=1
TRƯỜNG Đ Ạ I HỌC NGOẠI T H Ư Ơ N G
KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH
oĩMso
POREIGN TtMDE ÙNIVERIIIỴ
KHOA LUẬN TỐT NGHIỆP
Đề tài:
LUẬT CẠNH TRANH VIỆT NAM N Ă M 2004
V À NHỮNG GIẢI P H Á P NHẰM Á P DỤNG LUẬT
C Ó HIỆU QUẢ TRONG THỰC TIỄN
Sinh viên thực hiện : ĐẶNG THỊ MINH NGỌC
Lớp
: A2-KHOÁ40
Giáo viên huống dẫn_i TS. T Ă N G VÃN NGHĨA
M ư VIỄN
L\J.0Ả0W
HA NỘI - 2005
4Í
MỤC LỤC
LỜI M Ở Đ Ẩ U
CHƯƠNG
Ị: TONG QUẢN VỀ CẠNH TRANH V À PHÁP LUẬT CẠNH TRANH
ì. Khái quát chung về cạnh tranh và pháp luật cạnh tranh
Ì
Ì
/. Cạnh tranh
Ì
LI. Nguồn gốc, bản chất và vai trò của cạnh tranh
/
1.2. Các dạng biểu hiện của cạnh tranh
4
Ì .3. Những đặc trưng cơ bản của cạnh tranh
ố
2. Pháp luật cạnh tranh
8
2.1. Cơ sở kinh tế-xã hội, sự ra đời của pháp luật cạnh tranh
8
2.2. Vai trò của pháp luật cạnh tranh
9
2.3. Các nội dung chủ yếu của pháp luật cạnh tranh
10
p l i . Khái quát chung về cạnh tranh và pháp luật cạnh tranh ở Việt Nam . . l i
1. Thực trạng cạnh tranh ở Việt Nam
//
LI. Hành vi cạnh tranh không lành mạnh
12
1.2. Hành vi hạn chế cạnh tranh
14
1.3. Độc quyên Nhà nước
16
2. Thực trạng pháp luật về cạnh tranh ở Việt Nam trước khi Luật
Cạnh tranh Việt Nam năm 2004 đưục ban hành
17
2.1. Các quy định pháp luật về cạnh tranh
17
2.2. Vấn đề thi hành các quy định pháp luật về cạnh tranh
20
3. Tính tất yếu khách quan của việc ban hành Luật Cạnh tranh
Việt Nam năm 2004
CHƯƠNG
21
li: NHỮNG NỘI DUNG c ơ BẢN C Ủ A L U Ậ T C Ạ N H TRANH
VIỆT NAM NAM 2004
ì. Nh
ng quy định chung
/. Phạm
vi điều chỉnh
2. Đối tưụng áp dụng
l i . Kiêm soát hành vi hạn chê cạnh tranh
/. Thoa thuận hạn chế cạnh tranh
1.1. Các thoa thuận hạn chế cạnh tranh
1.2. Các thoa thuận hạn chế cạnh tranh bị cấm
24
24
24
25
26
26
26
29
1.3. Các thoa thuận hạn chế cạnh tranh bị cấm được miễn trừ
29
2. Lạm dụng vị tri thống lĩnh hoặc vị trí độc quyền
30
2.1. Doanh nghiệp, nhóm doanh nghiệp có vị trí thống lĩnh thị trường..30
2.2. Doanh nghiệp có vị trí độc quyền
3. Tập trung kinh tế.
34
35
3.1. Các hành vi tập trung kinh tế
35
3.2. Các trường hợp tập trung kinh tế bị cấm và các trường hợp miễn
trừ đối với tập trung kinh tế bị cấm
37
3.3. Các trường hợp tập trung kinh tế phải thông báo và không phải
thông báo
H I . Hành v i cạnh tranh không lành mạnh
37
38
/. Hành vi chỉ dằn gày nhẩm lằn
38
2. Hành vi xâm phạm bí mật kinh doanh
39
3. Ép buộc trong kinh doanh, gièm pha doanh nghiệp khác và gây
rối hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp khác
41
4. Hành vi quảng cáo nhằm cạnh tranh không lành mạnh
41
5. Hành vi khuyến mại nhằm cạnh tranh không lành mạnh
42
6. Hành vi phân biệt đối xử của hiệp hội
7. Hành vi bán hàng đa cấp bất chính
IV. Cơ quan quản lý cạnh tranh, Hội đồng cạnh tranh
1. Cơ quan quản lý cạnh tranh
1.1. Nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan quản lý cạnh tranh
43
44
46
46
46
1.2. Thủ trưởng cơ quan quản lý cạnh tranh và điều tra viên vụ việc
cạnh tranh
2. Hội đồng cạnh tranh
2.1. Nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng cạnh tranh
47
48
48
2.2. Chủ tịch Hội đồng cạnh tranh và thành viên Hội đồng cạnh tranh..48
V. Điều t r a , xử lý vụ việc cạnh tranh
49
1. Điểu tra vụ việc cạnh tranh
4ỹ
2. Phiên điều trần và hiệu lực của quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh ...51
3. Giải quyết khiếu nại quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh chưa có
hiệu lục pháp luật
4. Xử lý vi phạm pháp luật về cạnh tranh
52
54
4.1. Các hình thức xử phạt vi phạm pháp luật về cạnh tranh
54
4.2. Thẩm quyên xử phạt, xử lý vi phạm pháp luật về cạnh tranh
55
4.3. Thi hành quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh
56
VI. Một sô nhận xét về Luật cạnh tranh
56
1. Những điểm mạnh
56
2. Những tổn tại cơ bản
CHƯƠNG
UI: NHŨNG GIẢI P H Á P NHẰM
57
Á P DỤNG L U Ậ T CẠNH
TRANH C Ó HIỆU QUẢ TRONG THỰC TIÊN
59
ì. Kinh nghiệm thực thi pháp luật cạnh tranh ở các nước đang chuyển
đổi
59
l i . Nhễng giải pháp nhằm thực thi có hiệu quả Luật cạnh tranh trong
thực tiễn
62
1. Những giải pháp về phía Nhà nước
62
Ì .ỉ. Chỉnh lý và hoàn thiện một số nội dung cồa Luật Cạnh tranh
62
Ì .2. Xây dựng vị trí độc lập cho cơ quan quản lý cạnh tranh
72
1.3. Thừa nhận án lệ là nguồn cồa pháp luật cạnh tranh
73
ỈA. Nâng cao hiểu biết cồa doanh nghiệp và người tiêu dùng về Luật
Cạnh tranh
74
1.5. Tăng cường hoạt động cồa các lĩnh vực pháp luật có liên quan
2. Những giải pháp về phía doanh nghiệp
75
79
2.1. Tìm hiểu và tuân thồ Luật Cạnh tranh
79
2.2. Tự bảo vệ mình trước hành vi vi phạm pháp luật cồa đối thồ
cạnh tranh bằng Luật Cạnh tranh
80
2.3. Có tinh thẩn hợp tác với cơ quan quản lý cạnh tranh nhà nước ..80
3. Những giải pháp vé phía người tiêu dùng
81
3.1. Nghiên cứu và quán triệt Luật Cạnh tranh
81
3.2. Triền khai các hoạt động cụ thể
8ỉ
3.3. Thành lập và đẩy mạnh hoạt động cồa các văn phòng khiếu nại
cồa người tiêu dùng
SI
3.4. Đóng góp ý kiến để hoàn thiện Luật Cạnh tranh và đề xuất các
biện pháp thực thi Luật
LỜI K Ế T
TÀI LIỆU T H A M KHẢO
82
LỜI MỞ ĐẦU
V ớ i gần 20 n ă m xây dựng nền kinh tế thị truồng định hướng xã hội chủ
nghĩa, đến nay, nền kinh tế V i ệ t N a m đã có nhiều chuyển biến tích cực.
Chính sách đổi m ớ i của Đ ả n g và Nhà nước đã khơi dậy khả năng tiềm tàng
của m ọ i thành phần k i n h tế. Tính đến n ă m 2003, cả nước có khoảng
120.000 doanh nghiệp ngoài quốc doanh, 5000 doanh nghiệp N h à nước,
3000 doanh nghiệp có vốn đẩu tư nước ngoài và 2,5 triệu hộ kinh doanh cá
thể '. Sự gia tăng không ngừng về số lường cũng như quy m ô của các doanh
nghiệp đã khiến cho hoạt động cạnh tranh giữa các chủ thể trên thương
trường ngày càng gay gắt và quyết liệt. "Sức nóng" của thị trường cạnh
tranh đã làm cho đời sống kinh tế ở V i ệ t Nam trở nên sôi động hơn; thúc
đẩy các chủ thể k i n h doanh phải không ngừng hoàn thiện, tự vươn lên bằng
chính nội lực của mình để có thể tạo ra hiệu quả k i n h tế. Song cũng chính
từ sự cạnh tranh gay gắt và quyết liệt đó, thị trưòng nước ta bị đe doa b ở i
hàng loạt các thủ đoạn cạnh tranh trong kinh doanh hết sức tinh v i và nguy
hiểm, gây ra nhiều hậu quả nghiêm trọng, ảnh hưởng sâu sắc tới sự ổn định
của nền k i n h tế.
H ơ n nữa, quá trình chủ động h ộ i nhập kinh t ế k h u vực và quốc tế của
V i ệ t Nam trong những năm gần đây đã đặt ra những thách thức và nhu cầu
tiếp tục cải cách sâu rộng nền kinh tế đất nước nói chung, công tác xây
dựng và hoàn thiện pháp luật và các thiết c h ế nói riêng. Pháp luật cạnh
tranh là một trong các vấn đề rất đườc quan tâm, luôn nằm trong chương
trình nghị sự của các tổ chức kinh tế quốc tế m à V i ệ t N a m đã tham gia hoặc
sẽ tham gia trong một tương lai gần.
Trưóc b ố i cảnh trên, Quốc hội khoa X kỳ họp thứ 10 đã cho ban hành
Luật Cạnh tranh V i ệ t Nam
năm 2004 nhằm thúc đẩy sự phát triển lành
mạnh, bình đẳng trong môi trường hoạt động sản xuất, k i n h doanh của các
doanh nghiệp, tổ chức kinh tế thuộc m ọ i thành phần k i n h tế trong nước và
cả trong quan hệ quốc tế.
1
T ờ trình c ủ a chính p h ủ về d ự án Luật C ạ n h tranh
Nhận thức được tầm quan trọng của Luật Cạnh tranh và việc thực t h i
Luật Cạnh tranh, em đã chọn đề tài "Luật Cạnh tranh Việt Nam
năm 2004
và những giải pháp nhằm áp dụng Luật có hiệu quả trong thực tiễn " làm
đề tài K h o a luận tốt nghiệp của mình.
Bằng phương pháp phân tích - tổng hợp, đối chiếu và so sánh luật học,
Khoa luận của em đã tập trung nghiên cứu n ộ i dung cơ bản của Luật Cạnh
tranh, tìm ra các điểm mạnh cũng như các tồn tại cơ bản để tụ đó đề ra
những giải pháp nhằm thi hành có hiệu quả Luật trong thực tiễn.
N ộ i dung cơ bản được đề cập trong Khoa luận này bao gồm 3 chương:
Chương ì:
Tổng quan về cạnh tranh và pháp luật cạnh tranh
Chương li:
Những n ộ i dung cơ bản của Luật Cạnh tranh V i ệ t Nam
năm 2004
Chương HI: Những giải pháp nhằm áp dụng Luật Cạnh tranh có hiệu
quả trong thực tiễn
Mặc dù đã rất cố gắng nhưng với trình độ nghiên cứu và thời gian hoàn
thành Khoa luận có nhiều hạn chế, Khoa luận của em không thể tránh k h ỏ i
những thiếu sót nhất định. Em kính mong nhận được sự thông cảm và góp ý
của các thầy cô cùng các bạn.
Cuối cùng, em x i n trân trọng cảm ơn TS. Tăng Văn Nghĩa, người thầy
đã tận tình hướng dẫn để em có thể hoàn thành K h o a luận này.
CHƯƠNG ì
TỔNG QUAN VỀ CẠNH TRANH
VÀ PHÁP LUẬT CẠNH TRANH
ì. KHÁI Q U Á T CHUNG VỀ CẠNH TRANH VÀ PHÁP LUẬT
CẠNH TRANH
1. Cạnh tranh
Cạnh tranh là một trong những quy luật vận động của nền k i n h t ế thị
trường. Các học thuyết về kinh tế thị trường hiện đại dù thuộc trường phái
tự do hay chủ nghĩa can thiệp cũng đều phải thừa nhận cạnh tranh là hiện
tượng kinh tế chỉ xuất hiện trong điều kiện k i n h tế thị trường, nó vừa là môi
trường, vừa là động lực nội tại thúc đẩy nền kinh tế phát triốn. T u y nhiên,
cạnh tranh cũng có những đặc trưng cơ bản đó là: (i) có sự ảnh hưởng và chi
phối hoạt động của nền kinh tế thị trường, (ri) có mặt tích cực và tiêu cực,
(iii) luôn có x u thế hướng tới độc quyền.
1.1. Nguồn gốc, bản chất và vai trò của cạnh tranh
Cạnh tranh, với tính cách là một hiện tượng xã h ộ i , chỉ xuất hiện dưới
những tiền đề kinh tế và pháp lý cụ thố. Còn v ớ i tính cách là động lực phát
triốn n ộ i tại của m ỗ i nền kinh tế, cạnh tranh chỉ xuất hiện và tồn tại trong
nền kinh tế thị trường. Cạnh tranh chỉ thực sự diễn ra k h i pháp luật thừa
nhận và bảo đảm thiết chế sở hữu đa thành phần, quyền tự do ý chí trong đó
có tự do kinh doanh của cá nhân. Cạnh tranh cũng chỉ diễn ra k h i không có
bất kỳ m ộ t rào cản nào từ quản lý hành chính hay của các chủ thố kinh
doanh có sức mạnh thị trường đối với các doanh nghiệp m ớ i hoặc chuẩn bị
gia nhập thị trường.
C ó nhiều định nghĩa khác nhau về cạnh tranh, song dưới giác độ kinh tế,
cạnh tranh được hiốu là sự ganh đua giữa các chủ thố tiến hành hoạt động
Ì
sản xuất, k i n h doanh nhằm giành lấy và thiết lập cho mình những ưu thế có
lợi nhất để có thể t ố i đa hoa l ợ i nhuận. N h ư vậy, cạnh tranh có thể làm tăng
vị thế và do đó, mang đến l ợ i ích cho người này; cũng có thể làm giảm vị
thế, gây thiệt hại cho người khác.
Tuy nhiên, nếu nhìn khái quát trên quy m ô toàn xã hội, cạnh tranh diễn
ra m ộ t cách công bằng luôn có những tác động tích cực thúc đẩy nền kinh
tế phát triển. Bụi vì cạnh tranh buộc các đối thủ phải luôn tìm cách tự hoàn
thiện và có được những điều kiện tốt nhất để duy trì sự tồn tại và phát triển
của mình trên thị trường. Điều này mang l ạ i cho toàn xã h ộ i những l ợ i ích
đáng kể như chất lượng hàng hoa, dịch vụ ngày càng tốt hơn, chủng loại sản
phẩm ngày càng đa dạng hơn, giá cả ngày càng hợp lý hơn...
Ngoài ra, cạnh tranh cũng còn là yếu t ố hiệu chỉnh bên trong của thị
trường. Giống như quy luật tồn tại và đào thải của tự nhiên, quy luật cạnh
tranh trong kinh tế luôn khẳng định chiến thắng thuộc về kẻ mạnh hơn; do
đó, những chủ thể kinh doanh có tiềm năng, có trình độ quản lý và tri thức
về khoa học công nghệ, có tố chất sáng tạo và k i n h nghiệm thương trường
sẽ tổn tại và phát triển, còn những chủ thể kinh doanh yếu kém, không đủ
năng lực, không thích nghi được với các điều kiện của thị trường sẽ bị đào
thải ra k h ỏ i thị trường.
N h ư vậy, trong nền kinh tế thị trường các chủ thể k i n h doanh luôn phải
cạnh tranh với nhau để thu hút khách hàng, giành lấy thị phần cho mình; họ
phải dựa vào chính n ộ i lực của bản thân để cạnh tranh, phải nỗ lực tìm ra
các biện pháp sản xuất kinh doanh đảm bảo có hiệu quả nhất. Theo đó,
cạnh tranh đảm nhận m ộ t số vai trò cơ bản sau:
- Giúp cho việc sử dụng các nguồn tài nguyên một cách tối ưu: Thông
qua cạnh tranh, các chủ thể kinh doanh buộc phải sử dụng tài nguyên một
cách tiết k i ệ m nhất và có hiệu quả nhất. Vì để giành được nguồn tài nguyên
sản xuất vốn chỉ hữu hạn trong một thị trường tự do cạnh tranh v ớ i các chủ
thể khác nhau là điều không dễ dàng. H ơ n nữa, các doanh nghiệp muốn đạt
2
được lợi nhuận t ố i đa phải sử dụng nguồn tài nguyên đó với năng suất cao
nhất.
- Khuyến khích việc đổi mới công nghệ, áp dụng các tiến bộ khoa học
kỹ thuật mới vào sản xuất: M ộ t trong những vấn đề quan trọng quyết định
khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp là tạo ra được sản phổm phù hợp với
nhu cổu và thị hiếu của người tiêu dùng. T u y nhiên, nhu cầu và thị hiếu
luôn thay đổi theo thời gian. Do đó, muốn thu hút được sự quan tâm của
người tiêu dùng, các doanh nghiệp phải không ngừng tìm cách cải tiến sản
phổm cũ, sáng chế sản phổm m ớ i để tung ra thị trường. Chỉ có đổi mói công
nghệ, ấp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất m ớ i có thể trợ
giúp hữu hiệu cho họ trong vấn đề này. Ngoài ra, yêu cầu tăng năng suất
lao động, tiết k i ệ m chi phí và nâng cao hiệu quả k i n h tế cũng tạo áp lực đối
với nhu cầu cải tiến công nghệ và áp dụng các tiến bộ khoa học - kỹ thuật.
- Phân phối và điều chỉnh thu nhập: Cạnh tranh tạo ra áp lực liên tục đối
với các hoạt động sản xuất, kinh doanh trong nền kinh; vì vậy, không một
chủ thể kinh doanh nào có thể mãi mãi thu l ợ i nhuận cao và thống trị hệ
thống phân phối trên thị trường. Các đối thủ cạnh tranh ngày đém tìm kiếm
những giải pháp hữu ích để ganh đua. Tại thời điểm này, sản phổm của một
doanh nghiệp với những tính ưu việt nhất định có thể chiếm được ưu t h ế
trên thị trường và mang về cho doanh nghiệp đó l ợ i nhuận cao, nhưng tại
thời điểm khác, loại sản phổm đó bị mất ưu thế do sự ưu việt hơn của các
sản phổm cùng loại m à doanh nghiệp khác sản xuất ra. C ó cạnh tranh, các
doanh nghiệp không thể lạm dụng được ưu thế của mình. Vì vậy, cạnh tranh
là một yếu tố tác động tích cực đến việc phân phối và điều hoa thu nhập.
- Thoa mãn ở mức độ cao nhất nhu cẩu và thị hiếu c
a người tiêu dùng:
N h u cầu và thị hiếu của người tiêu dùng sẽ quyết định chúng loại, số lượng,
chất lượng và mầu m ã của sản phổm m à các doanh nghiệp cổn phải sản xuất.
Cho nên, muốn t ố i đa hoa l ợ i nhuận, các doanh nghiệp buộc phải cố gắng
tìm hiểu và đáp ứng được các nhu cổu, thị hiếu đó bằng tất cả khả năng của
3
mình. N h ờ vậy, nhu cầu, thị hiếu của người tiêu dùng sẽ được thoa m ã n ờ
mức độ cao nhất.
- Thúc đẩy sản xuất phát triển, tăng năng suất lao động và hiệu quả sản
xuất: Nguôi tiêu dùng luôn có khuynh hướng lựa chọn hàng hoa, dịch vụ có
giá thành hợp lý nhất. Vì vậy, để thu hút khách hàng về phía mình thì m ỗ i
doanh nghiệp cần lựa chọn phương án sạn xuất có chi phí thấp nhất trong
khi hiệu quạ cao nhất và đồng thời phại tìm các biện pháp tăng năng suất
lao động cũng như phát triển sạn xuất. Nếu chi phí sạn xuất của một doanh
nghiệp lớn hơn so v ớ i các doanh nghiệp khác thì giá thành sạn phẩm của
doanh nghiệp đó cũng sẽ cao hơn; như thế, sức cạnh tranh của doanh
nghiệp sẽ bị suy giạm và có nguy cơ dẫn đến phá sạn. Xét về lâu dài, nếu
một doanh nghiệp không tìm kiếm, áp dụng các công nghệ mới, tăng năng
suất lao động và hiệu quạ sạn xuất thì doanh nghiệp đó sẽ không thể tồn tại
được trong thị trường có tính cạnh tranh.
1.2. Các dạng biểu hiện của cạnh tranh
Cạnh tranh có các mức độ biểu hiện khác nhau tuy thuộc vào tính chất
của thị trường và bẳn chất của nền kinh tế: (i) Căn cứ vào mức độ chi phối
của nhà nước, có cạnh tranh tự do và cạnh tranh có sự điểu tiết của N h à
nước; (ri) Căn cứ vào mức độ chi phối của doanh nghiệp đối với thị trường,
có cạnh tranh hoàn hạo, cạnh tranh không hoàn hạo và độc quyền; (iii) Căn
cứ vào tính chất và các phương thức m à nhà k i n h doanh sử dụng, có cạnh
tranh lành mạnh và cạnh tranh không lành mạnh.
1.2.1. Cạnh tranh tự do và cạnh tranh có sự điều tiết của Nhà nước
- Cạnh tranh tự do là hình thức cạnh tranh trên cơ sở nền kinh tế phát
triển tự do, không có sự can thiệp của Nhà nước, giá cạ tự do vận động lên
xuống theo sự chi phối của quan hệ cung - cầu và các t h ế lực trên thị trường.
Đây là hình thức cạnh tranh đặc thù của phương thức sạn xuất Tư bạn trong
thế kỷ X I X và đầu thế kỷ XX.
4
- Cạnh tranh có sự điều tiết của N h à nước là hình thức cạnh tranh trên cơ
sở nền k i n h tế có sự điều tiết của N h à nước thông qua m ộ t số công cụ quản
lý như pháp luật, chính sách tài chính, thuế... Đây là hình thức cạnh tranh
của các nền k i n h tế thị trường hiện đại.
1.2.2. Cạnh tranh hoàn hảo, cạnh tranh không hoàn hảo và độc quyền
- Cạnh tranh hoàn hảo (hay còn gọi là cạnh tranh thuần tuy) là hình thức
cạnh tranh trong đó giá cả không bị chi phối bởi yếu tố nào khác ngoài quy
luật cung - cầu. Không một doanh nghiệp nào đủ lớn đổ có thổ tác động đến
giá cả trên thị trường. Đây là hình thức cạnh tranh k h i h ộ i tụ đủ các yếu t ố
như: (i) sản phẩm của m ỗ i doanh nghiệp trong ngành là đổng nhất hay được
tiêu chuẩn hoa hoàn hảo; (li) m ỗ i doanh nghiệp trong ngành chiếm một thị
phần rất nhỏ; ( i i i ) m ọ i yếu t ố đầu vào của sản xuất đổu tự do dịch chuyổn
đổ phản ứng nhanh chóng với những thay đổi; (iv) người tiêu dùng và các
doanh nghiệp có kiến thức hoàn hảo về giá hiện tại, giá tương lai, chi phí và
những cơ h ộ i k i n h tế.
- Cạnh tranh không hoàn hảo là hình thức cạnh tranh trong đó có một số
doanh nghiệp đủ lớn có thổ chi phối giá cả trên thị trường. C ó hai dạng biổu
hiện của cạnh tranh không hoàn hảo, đó là độc quyền n h ó m và cạnh tranh
mang tính chất độc quyền.
Đ ộ c quyền nhóm tồn tại trong những ngành chỉ có ít doanh nghiệp
tham gia sản xuất. Các doanh nghiệp này thường có tiềm lực kinh tế lớn. Do
đó, các doanh nghiệp m ớ i muốn thâm nhập vào ngành sẽ phải huy động
một lượng vốn rất lớn m ớ i có thổ tham gia cạnh tranh;
Cạnh tranh mang tính độc quyền là hình thức cạnh tranh trong đó các
doanh nghiệp sản xuất ra những hàng hoa, dịch vụ tương đối giống nhau, có
thổ dễ dàng thay t h ế cho nhau. Tuy nhiên, các doanh nghiệp thường cố
gắng tạo cho hàng hoa, dịch vụ của mình có nhiều điổm khác biệt so v ớ i
hàng hoa, dịch vụ của đối thủ cạnh tranh. Cạnh tranh mang tính độc quyền
cho phép các doanh nghiệp m ớ i thâm nhập vào ngành không hạn chế.
5
- Đ ộ c quyền là hình thái thị trường trong đó chỉ có m ộ t doanh nghiệp
sản xuất hoặc cung cấp một loại hàng hoa, dịch vụ nhất định, không thế
thay t h ế bằng hàng hoa, dịch vụ của doanh nghiệp khác. Do đó, doanh
nghiệp có thể tự ý thay đổi giá cả của hàng hoa, dịch vụ nhằm thu được l ợ i
nhuứn mục tiêu l ớ n nhất. Các doanh nghiệp m ớ i gần như không thể thâm
nhứp ngành, nếu có thì cũng rất khó khăn.
1.2.3. Cạnh tranh lành mạnh và cạnh tranh không lành mạnh
- Cạnh tranh lành mạnh là hình thức cạnh tranh đẹp, trong sáng, được
giải thoát k h ỏ i những thủ đoạn, â m m ư u đen t ố i trong đời sống sản xuất,
kinh doanh của cấc nhà doanh nghiệp đang ganh đua trên thị trường. Cạnh
tranh lành mạnh là biện pháp dùng cấc sản phẩm và dịch vụ không ngừng
cải tiến và đổi m ớ i để tạo ra những giá trị sử dụng, góp phần thúc đẩy cuộc
sống xã hội phát triển về chất lượng, tạo ra được uy tín và sự tin tường của
người tiêu dùng đối với những sản phẩm của doanh nghiệp mình.
- Cạnh tranh không lành mạnh là hình thức cạnh tranh không đẹp, là
biểu hiện trên thực tế của các doanh nghiệp trong quá trình cạnh tranh đã có
thái độ không trung thực, gian dối, không phù hợp v ố i các hành v i xử sự
lành mạnh, cao thượng trong sản xuất kinh doanh. Ví dụ như biếu xén, h ố i
lộ để giành ưu thế trong kinh doanh, vu khống về chất lượng của sản phẩm
hàng hoa của đối thủ cạnh tranh, tung ra thị trường những sản phẩm kém
chất lượng mang nhãn hiệu của đối thủ cạnh tranh, ngăn cản việc phân phối
sản phẩm của đối thủ cạnh tranh bằng các hành v i trái pháp luứt, sử dụng
"chiến tranh giá cả" để loại bỏ đối thủ cạnh tranh...
1.3. Những
đặc trung cơ bẩn của cạnh tranh
1.3.1. Cạnh tranh là một quy luật khách quan, có ảnh hưởng và chi phối
đến hoạt động của nền kinh tế thị trường
Các học thuyết về kinh tế thị trường đều thừa nhứn cạnh tranh là m ộ t
trong các thuộc tính của nền kinh tế thị trường và có tính quy luứt. M ộ t mặt,
6
quy luật cạnh tranh vận động không lệ thuộc hoàn toàn vào ý thức chủ quan
của các chủ thể tham gia thị trường, buộc h ọ phải tiến hành cạnh tranh v ớ i
nhau bằng sức mạnh và tiềm lực vốn có của mình để tổn tại. Mầt khác, quy
luật cạnh tranh tác động trực tiếp, tạo ra áp lực liên tục đối với các chủ thể
tham gia thị trường, buộc họ phải lựa chọn biện pháp cạnh tranh phù hợp
với yêu cầu thị trường để tạo được thế và lực trong cuộc cạnh tranh nhằm
giành lấy l ợ i ích về phía mình.
Quy luật cạnh tranh vừa tác động trực tiếp vào các chủ thể kinh doanh
trên thị trường vừa tác động gián tiếp đối vói họ thông qua các quy luật
cung cầu, quy luật giá trị... và tôn vinh quyền lựa chọn của người tiêu dùng.
Người tiêu dùng trong xã h ộ i được coi là trung tâm thị trường, họ sẽ quyết
định sự sống còn, tồn tại hay không tồn t ạ i của các chủ thể k i n h doanh
trong quá trình cạnh tranh trên thị trường. Bởi vậy, có thể nói, quy luật cạnh
tranh tác động đến thái độ, ứng xử và quyền l ợ i của người tiêu dùng.
Quy luật cạnh tranh cũng tác động, ảnh hường đến việc hoạch định
chính sách pháp luật của Nhà nước. Ớ một chừng mực nhất định, N h à nưốc
vận dụng quy luật cạnh tranh để hoạch định các chính sách kinh tế - xã h ộ i ;
xây dựng chính sách cạnh tranh, pháp luật cạnh tranh đế điều chỉnh các
quan hệ cạnh tranh trong k i n h tế thị trường.
1.3.2. Tác động của cạnh tranh đến nền kinh tế có tính hai mặt: tích cực
và tiêu cực
Nghiên cứu cạnh tranh dưới giác độ k i n h tế học, xã h ộ i học và khoa học
pháp lý cẩn thấy rõ mầt tác động tích cực, đồng thời cũng phải thừa nhận
mầt tác động tiêu cực nhất định của cạnh tranh đối với nền k i n h tế. H a i mầt
này song song tổn tại k h i cạnh tranh thực hiện các chức năng của nó trong
điều kiện k i n h tế thị trường.
Ớ mầt tích cực, cạnh tranh đảm bảo đáp ứng nhu cầu, thị hiếu của người
tiêu dùng ở mức cao nhất; thoa m ã n l ợ i ích sử dụng của người tiêu dùng cao
hơn với mức giá thấp nhất có thể; khuyến khích các nhà k i n h doanh tích
7
cực áp dụng công nghệ m ớ i nhằm giảm chi phí sản xuất và hạ giá thành sản
phẩm; tạo sức ép buộc các nhà kinh doanh phải sử dụng có hiệu quả các
nguồn lực (lao động, vốn, kinh nghiệm quản lý...) để tăng hiệu quả kinh tế;
tạo sự đổi m ớ i nói chung một cách thưững xuyên, liên tục và vì vậy, mang
lại sự tăng trưởng nhanh và bền vững cho nền k i n h tế.
Bên cạnh đó, cạnh tranh cũng biểu hiện mặt tiêu cực cần chế ngự và điều
chỉnh như việc các nhà kinh doanh, vì mục tiêu t ố i đa hoa lợi nhuận, bằng
m ọ i cách kể cả áp dụng những hành v i cạnh tranh không lành mạnh như
đầu cơ, phá giá, làm hàng giả, hàng kém phẩm chất... để thu hút khách
hàng về phía mình; cạnh tranh dẫn đến phá sản các doanh nghiệp yếu,
mang lại những gánh nặng cho Nhà nước như thất nghiệp, các tệ nạn khác;
cạnh tranh dẫn đến một số doanh nghiệp ngày càng mạnh lên, độc chiếm
thị trưững và trỏ thành độc quyền...
1.3.3. Cạnh tranh luôn có xu thế dẫn tới độc quyền
Cạnh tranh thúc đẩy quá trình tích tụ, tập trung nguồn lực, vốn và cấc
yếu tố khác trong quá trình tái sản xuất. Cạnh tranh cao độ sẽ làm xuất hiện
các doanh nghiệp lớn có đủ sức mạnh để chi phối và loại bỏ hầu hết các đối
thủ cạnh tranh, giành vị thế độc quyền; vì vậy, sự phát triển về tiềm lực và
sức cạnh tranh của m ỗ i doanh nghiệp là nguy cơ dẫn đến độc quyền. T u y
nhiên, hoạt động của các đối thủ cạnh tranh có tiềm lực và sức cạnh tranh
hạn chế cũng có thể dẫn đến con đưững hình thành độc quyền, bằng cách
họ liên kết lại với nhau tạo ra ưu thế cạnh tranh trên thị trưững và x u t h ế
độc quyền tất yếu sẽ xảy ra. N h ư vậy, có thể nói độc quyền là con đẻ của
quá trình cạnh tranh được tạo ra do quy luật cạnh tranh và cạnh tranh gay gắt.
2. Pháp luật cạnh tranh
2.1. Cơ sở kinh tê - xã hội, sự ra đời của pháp luật cạnh tranh
Trong một nền kinh tế, nếu môi trưững cạnh tranh thực sự lành mạnh,
bình đẳng và hiệu quả thì m ỗ i doanh nghiệp đều có cơ h ộ i để chứng tỏ sức
mạnh cũng như ảnh hưởng của mình đối với thị trưững và ngưữi tiêu dùng.
8
K h i đó, cạnh tranh sẽ có những tác động tích cực, mang l ạ i l ợ i ích kinh tế
cho toàn xã hội.
Tuy nhiên, m ộ t số doanh nghiệp vì mục tiêu t ố i đa hoa l ợ i nhuận đã
không từ các hành v i cạnh tranh không lành mạnh như phân biệt đối xử với
bạn hàng k h i tham gia cạnh tranh hoặc tiến hành hoạt động kinh doanh; ép
buộc khách hàng của đối thủ cạnh tranh chỉ làm ăn với mình; áp đặt phương
thức cung cảp hàng hoa, dịch vụ hoặc thanh toán; hạn c h ếcác lĩnh vực và
thị trường k i n h doanh của bạn hàng... gây ra những tác động tiêu cực t ớ i
môi trường cạnh tranh, làm ảnh hường không tốt đến thị trường và các
thành viên trong xã hội, đặc biệt là nguôi tiêu dùng.
Bên cạnh đó, một số doanh nghiệp với vị trí thống lĩnh thị trường hoặc vị
trí độc quyền đã có những hành v i kìm hãm sản lượng hàng hoa để tăng giá
bán, gây tác động lớn về phân phối sản phẩm và sản xuảt của cải xã hội; do
đó, dẫn đến tình trạng mảt ổn định của nền kinh tế.
Vì vậy, để nền kinh tế thị trường có thể phát triển và hoạt động có hiệu
quả, Nhà nước với vai trò điều tiế t nền kinh tế cần phải có các biện pháp
nhằm bảo đảm môi trường cạnh tranh lành mạnh. Các biện pháp đó có thể
là các biện pháp hành chính - kinh tế như chính sách thuế, k i ể m soát giá cả,
điều chỉnh độc quyền, quốc hữu hoa các doanh nghiệp độc quyền ở một số
lĩnh vực trong nền k i n h tế... hoặc ban hành pháp luật về cạnh tranh.
Trên thực tế, pháp luật cạnh tranh là biện pháp điều tiế t cạnh tranh hiệu
quả nhảt b ờ i vì nó là phương thức đưa các biện pháp điều tiế t cạnh tranh
khác thực sự đi vào cuộc sống. C ơ sở kinh t ế - xã hội, sự ra đòi của pháp
luật cạnh tranh chính là nhu cẩu điều tiết cạnh tranh, tạo ra một mõi trường
cạnh tranh lành mạnh, phát huy những tác động tích của cạnh tranh đối v ớ i
nền kinh tế.
2.2. V a i trò c ủ a pháp l u ậ t cạnh t r a n h
N h ư đã trình bày ở trên, pháp luật cạnh tranh là m ộ t công cụ quan trọng
nhằm điều tiế t cạnh tranh trong nền k i n h tế thị trường; cho nên, pháp luật
cạnh tranh có những vai trò sau:
9
- Xây dựng và đảm bảo một môi trường cạnh tranh lành mạnh, trung
thực, công bằng, m i n h bạch và không có sự phân biệt đối xử trong m ọ i hoạt
động k i n h doanh; bảo đảm l ợ i ích và quyền cạnh tranh hợp pháp của các
nhà sản xuất, k i n h doanh; bảo vệ quyền và l ợ i ích hợp pháp của người tiêu
dùng, của N h à nước và của toàn xã hội. C ó như vậy pháp luật cạnh tranh
mới đảm bảo cho cạnh tranh trở thành động lực thúc đổy sự phát triển của
từng doanh nghiệp đổng thời đảm bảo tăng trưởng cho toàn bộ nền kinh tế;
cơ hội để phát triển thịnh vượng của m ỗ i doanh nghiệp chính là cơ h ộ i để
toàn bộ nền k i n h tế tăng trưởng.
- Nâng cao sức cạnh tranh cho các chủ thể kinh doanh trên thị trường (cả
thị truồng n ộ i địa lẫn thị trường quốc tế) thông qua việc tạo động lực thúc
đổy các doanh nghiệp sử dụng tài nguyên một cách hợp lý, tăng cường việc
áp dụng các tiến bộ khoa học - kỹ thuật nhằm cải tiến năng suất lao động và
tăng hiệu quả sản xuất.
- Chống l ạ i các hành v i cạnh tranh không lành mạnh, hành v i làm hạn
chế, sai lệch hoặc thủ tiêu cạnh tranh, kiểm soát độc quyền, thực hiện điều
tiết và hình thành cơ cấu thị trưòng hợp lý, điều tiết cung - cầu và giá cả để
đảm bảo sự công bằng, bình đẳng trên thị trường, góp phần điều tiết nền
kinh tế theo chính sách kinh tế - xã hội của N h à nước.
- Xác lập những m ó hình hành vi, chuổn mực và giữ gìn thuần phong mỹ
tục trong kinh doanh. T ừ đó, đảm bảo cho các chủ thể kinh doanh trong nền
kinh tế thị trường không thể chỉ vì l ợ i nhuận m à còn phải tuân thủ cả đạo lý.
Những chuổn mực nói trên đòi hỏi các chủ thể k h i tham gia thị trường trong
hoạt động kinh doanh phải tôn trọng pháp luật, tôn trọng l ợ i ích của các nhà
kinh doanh khác cũng như khách hàng của họ và tôn trọng cả l ợ i ích chung
của toàn xã hội.
2.3. Các nội dung chủ yếu của pháp luật cạnh tranh
Nhìn chung, pháp luật cạnh tranh điều chỉnh hai n h ó m hành v i : cạnh
tranh không lành mạnh và hạn chế cạnh tranh. H a i nhóm hành v i này đều
KI
có ảnh hưởng xấu đến sự vận động bình thường và lành mạnh của thị trường
nhưng có tính chất nguy hại khác nhau; do đó, cần phải có phương thức và
mức độ cương quyết riêng trong việc dùng pháp luật để trừng trị.
Pháp luật về chống hành v i cạnh tranh không lành mạnh chống l ạ i
nhửng n h ó m hành v i sau: thâu tóm khách hàng; ngăn cản khách hàng; gây
rối thị trường; v i phạm pháp luật (gian dối, mạo nhận, lừa đảo, ép buộc,
xâm hại bí mật k i n h doanh...)Trong k h i đó, pháp luật chống hạn chế cạnh tranh (còn g ọ i là pháp luật
chống hay k i ể m soát độc quyền) bao gồm ba n ộ i dung: cấm Cartel (thoa
thuận hạn chế cạnh tranh); kiểm soát sáp nhập (tập trung kinh tế); giám sát
các doanh nghiệp có vị trí độc quyền (thống lĩnh thị trường).
Ngoài ra, pháp luật cạnh tranh còn có nhửng quy định về xem xét, k i ể m
tra, xử lý các hành v i cạnh tranh không lành mạnh hay hạn chế cạnh tranh.
Quản lý N h à nước về cạnh tranh cũng là một vấn đề lớn thuộc pháp luật
cạnh tranh m à theo đó, pháp luật thiết lập cơ quan cạnh tranh và xác lập địa
vị pháp lý của chúng.
li. K H Á I Q U Á T
CHUNG VỀ CẠNH TRANH
V À PHÁP
LUẬT
CẠNH TRANH Ở VIỆT NAM
1. Thực trạng cạnh tranh ở Việt Nam
Kể từ k h i nền kinh tế nước ta được chuyển đ ổ i sang nền kinh tế thị
trường định hướng xã h ộ i chủ nghĩa, số lượng các doanh nghiệp ngày càng
nhiều, quy m ô các doanh nghiệp ngày càng lớn. D o vậy, hoạt động cạnh
tranh của các doanh nghiệp trong từng lĩnh vực, từng ngành hàng cũng ngày
càng trở nên gay gắt và quyết liệt. "Sức nóng" của thị trường cạnh tranh đã
làm cho đời sống kinh tế ở Việt Nam trở nên sôi động hơn; thúc đẩy các
chủ thể kinh doanh phải không ngừng hoàn thiện, tự vươn lên bằng chính
nội lực của mình để có thể tạo ra hiệu quả k i n h tế. Song cũng từ sự cạnh
tranh gay gắt và quyết liệt đó, thị trường nước ta bị đe doa b ở i các thủ đoạn
11
cạnh tranh trong k i n h doanh hết sức tinh v i và nguy hiểm, gây ra nhiều hậu
quả nghiêm trọng, ảnh hưởng sâu sắc tới sự ổn định của nền kinh tế. Đ ể có
thể hiểu rõ về thực trạng cạnh tranh ở V i ệ t Nam, cần phải xem xét một sấ
hành v i thuộc mặt trái của cạnh tranh, đó là cạnh tranh không lành mạnh,
hạn chế cạnh tranh và độc quyền nhà nước.
1.1. Hành vi cạnh tranh không lành mạnh
Cạnh tranh không lành mạnh là điều dễ dàng nhận thấy trong thời kỳ
đầu của nền k i n h t ế thị trường định hướng xã h ộ i chủ nghĩa ở V i ệ t Nam.
Gáy nhẩm lẫn cho khách hàng; lừa d ấ i khách hàng; quảng cáo không trung
thực và có sự so sánh ; gièm pha, bôi nhọ các doanh nghiệp là đấi thủ cạnh
tranh... đều là biểu hiện của các hành v i cạnh tranh không lành mạnh, đã và
đang diễn ra trên thị trường nước ta, gây ảnh hưởng xấu đến quyền lợi hợp
pháp của các chủ thể khác tham gia thị trường và của toàn xã hội.
- Hành vi gây nhầm lẫn cho khách hàng: Gây nhầm lẫn cho khách hàng
được các chủ thể cạnh tranh thực hiện chủ yếu thông qua việc làm nhái một
cách gần giấng hoặc tượng tự nhãn hiệu hàng hoa, bao bì, kiểu dáng của
các sản phẩm n ổ i tiếng hay đã gây được sự chú ý, uy tín đấi với người tiêu
dùng và xã hội. C ó thể kể ra đây một vài trường hợp, đó là: loại nước
khoáng nổi tiếng với nhãn hiệu Lavie bị làm nhái b ở i các loại nước khoáng
có những cái tên gần giấng như Lavile, Lavier, Lavige, L a vise; sản phẩm
nồi nhôm hiệu K i m Hằng vấn rất có uy tín trên thị trường H à N ộ i đã bị bắt
chước gần giấng kiểu dáng nhãn hiệu, tên thương m ạ i bởi các sản phẩm n ồ i
nhôm hiệu K i m Ngân, K i m Đăng, K i m Loan... V i ệ c làm nhái cấc sản
phẩm có chất lượng không những dẫn đến sự nhầm lẫn cho khách hàng
trong việc tiêu dùng m à còn gây ra những thiệt hại cho các nhà sản xuất,
kinh doanh loại sản phẩm đã bị làm nhái về doanh thu.
- Lừa dôi khách hàng và lợi dụng không chính đáng các thành quả trong
kinh doanh của người khác: Khác với hành v i làm nhái sản phẩm gây nhầm
lẫn cho khách hàng, hành v i lừa d ấ i khách hàng và l ợ i dụng không chính
12
đấng các thành quả trong kinh doanh của người khác là các hành v i làm giả
(giả về chất lượng, giả về nhãn hiệu hoặc vừa giả về chất lượng vừa giả về
nhãn hiệu) các sản phẩm hàng hoa đã được bảo hộ. Thực tiễn ở thị trường
V i ệ t Nam cho thấy rất nhiều loại hàng hoa có uy tín đã bị làm giả, từ quần
áo mang nhãn hiệu nưốc ngoài đến đồ gia dụng, phân bón, thuốc trừ sâu...
Trên mặt trận chống buôn lậu và quản lý thị trường, các cơ quan chức năng
đã triệt phá nhiều ổ nhóm buôn bán và làm hàng giả như vụ làm giả bột
ngọt của hãng A j i n o m o t o (Nhật Bản) tại V i ệ t Trì, vụ làm giả phân bón
Super lân ở N i n h Bình... Bẽn cạnh đó, có rất nhiều hàng hoa của Trung
Quốc được làm giả các thương hiệu nổi tiếng như xe m á y Wave, quần áo
Adidas... được mua bán công khai trên thị trường V i ệ t Nam. Các sản phẩm
được làm giả sẽ tạo ra những ấn tượng xấu cho người tiêu dùng về sản phẩm
bị làm giả, làm cho họ bị thiệt hại về vật chất; đồng thời xâm hại đến uy tín
chất lượng và l ợ i ích của người sản xuất ra các sản phẩm bị làm giả.
- Quảng cáo không trung thực và có sự so sánh: (i) Quảng cáo đóng một
vai trò rất quan trọng đối vối việc cung cấp thông t i n về hàng hoa, dịch vụ
đến vói người tiêu dùng. Hoạt động này có thể mang đến l ợ i ích cho cả chủ
thể được quảng cáo và chủ thể thực hiện việc quảng cáo. Tuy nhiên, ở thị
trường V i ệ t Nam, việc kiểm soát tính trung thực của các thông t i n về quảng
cáo còn chưa được quan tâm đúng mức. Do đó, sản phẩm nào dưối chiêu
bài quảng cáo đều trở nên rất tốt, thậm chí tốt nhất đối v ố i người tiêu dùng.
Quảng cáo không trung thực, đặc biệt là về các loại dược phẩm, hoa mỹ
phẩm.... thường mang lại cho người tiêu dùng những ảnh hưởng xấu.
Quảng cáo có sự so sánh giữa sản phẩm của doanh nghiệp này v ố i sản
phẩm của doanh nghiệp khác cũng là biểu hiện của cạnh tranh không lành
mạnh. Ớ V i ệ t Nam đã xuất hiện nhiều chương trình quảng cáo kiểu này;
chúng thường đưa ra các thông t i n mập m ờ làm cho người tiêu dùng hiểu
sai thực chất giá trị của sản phẩm.
13
- Xem thêm -