BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
NGUYỄN THỊ ANH ĐÀO
MỞ RỘNG CHO VAY CÁ NHÂN
TẠI NHTMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM
CHI NHÁNH ĐÀ NẴNG
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH
Đà Nẵng – Năm 2013
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
NGUYỄN THỊ ANH ĐÀO
MỞ RỘNG CHO VAY CÁ NHÂN
TẠI NHTMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM
CHI NHÁNH ĐÀ NẴNG
Chuyên ngành: Tài chính ngân hàng
Mã số: 60.34.20
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS NGUYỄN NGỌC VŨ
Đà Nẵng – Năm 2013
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng
được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Tác giả
Nguyễn Thị Anh Đào
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU........................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ...................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ........................................................................... 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ...................................................... 2
4. Phương pháp nghiên cứu .................................................................... 2
5. Kết cấu luận văn.................................................................................. 3
6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu ............................................................ 3
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ MỞ RỘNG CHO VAY KHÁCH
HÀNG CÁ NHÂN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI............................... 6
1.1. CHO VAY KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN (CVKHCN) ............................. 6
1.1.1. Khái niệm...................................................................................... 6
1.1.2. Đặc điểm ....................................................................................... 6
1.1.3. Phân loại......................................................................................10
1.1.4. Vai trò của hoạt động Cho vay khách hàng cá nhân...................13
1.2. MỞ RỘNG CHO VAY KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN.............................16
1.2.1. Quan niệm về Mở rộng CVKHCN .............................................16
1.2.2 Nội dung Mở rộng CVKHCN của Ngân hàng thương mại ............17
1.2.3 Chỉ tiêu đánh giá Mở rộng Cho vay khách hàng cá nhân................21
1.2.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến mở rộng hoạt động CVKHCN ........24
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1................................................................................31
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG MỞ RỘNG CVKHCN TẠI NHTMCP
CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM – CHI NHÁNH ĐÀ NẴNG .....................32
2.1. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ NHTMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM –
CHI NHÁNH ĐÀ NẴNG ...............................................................................32
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển [12].......................................32
2.1.2. Kết quả hoạt động kinh doanh từ 2010-2012 .............................35
2.2 THỰC TRẠNG MỞ RỘNG CVKHCN TẠI NGÂN HÀNG TMCP
CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM – CHI NHÁNH ĐÀ NẴNG .........................41
2.2.1 Thực trạng tăng trưởng Dư nợ CVKHCN tại Vietinbank Đà
Nẵng ................................................................................................................41
2.2.2 Thực trạng Tăng trưởng Số lượng KHCN vay vốn .....................47
2.2.4 Thực trạng tăng trưởng Thu nhập từ Cho vay KHCN.................49
2.2.5 Thực trạng Kiểm soát rủi ro tín dụng của Cho vay KHCN .........50
2.3 PHÂN TÍCH CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN MỞ RỘNG CHO
VAY KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI VIETINBANK ĐÀ NẴNG ............52
2.3.1 Nhóm các nhân tố bên ngoài Ngân hàng .....................................52
2.3.2 Nhóm các nhân tố bên trong Ngân hàng......................................54
2.3. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG MỞ RỘNG CVKHCN TẠI NHTMCP
CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM – CHI NHÁNH ĐÀ NẴNG .........................59
2.3.1. Những kết quả đạt được..............................................................59
2.3.2. Một số hạn chế và nguyên nhân..................................................61
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2................................................................................69
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM MỞ
RỘNG HOẠT ĐỘNG CVKHCN TẠI NHTMCP CÔNG THƯƠNG
VIỆT NAM CHI NHÁNH ĐÀ NẴNG ........................................................70
3.1. ĐỊNH HƯỚNG MỞ RỘNG CVKHCN CỦA NHTMCP CÔNG
THƯƠNG CHI NHÁNH ĐÀ NẴNG .............................................................70
3.1.1. Định hướng chung về hoạt động kinh doanh của NHTMCP Công
thương Việt Nam .............................................................................................70
3.1.2. Định hướng mở rộng hoạt động CVKHCN của NHTMCP Công
thương Việt Nam .............................................................................................71
3.2. GIẢI PHÁP MỞ RỘNG HOẠT ĐỘNG CVKHCN TẠI VIETINBANK
ĐÀ NẴNG .......................................................................................................72
3.2.1. Nhóm giải pháp Mở rộng quy mô Cho vay cá nhân...................72
3.2.2 Nhóm giải pháp tăng cường kiểm soát Cho vay cá nhân tại
Vietinbank Đà Nẵng........................................................................................81
3.2.2. Nhóm giải pháp hỗ trợ ................................................................84
3.3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ .............................................................................92
3.3.1. Kiến nghị với Chính phủ.............................................................92
3.3.2. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước ...........................................94
3.3.3. Kiến nghị với NHTMCP Công thương VietinBank ...................97
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3................................................................................98
KẾT LUẬN ....................................................................................................99
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO...................................................100
QUYẾT ĐỊNH GIAO ĐỀ TÀI LUẬN VĂN (Bản sao)
PHỤ LỤC
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
CVKHCN
: Cho vay Khách hàng cá nhân
DNBQ
: Dư nợ bình quân
KHCN
: Khách hàng cá nhân
NHTMCP
: Ngân hàng thương mại cổ phần
NHNN
: Ngân hàng nhà nước
NXBQ
: Nợ xấu bình quân
TSĐB
: Tài sản đảm bảo
Vietinbank ĐN
: NHTMCP Công thương Việt Nam CN Đà Nẵng
DANH MỤC CÁC BẢNG
Số hiệu
Tên bảng
Trang
2.1
Huy động vốn tại Vietinbank CN Đà Nẵng 2010-2012
36
2.2
Tình hình cho vay tại Vietinbank Đà Nẵng 2010 - 2012
38
2.3
Kết quả hoạt động kinh doanh của Vietinbank – Đà Nẵng
40
2.4
Cơ cấu CVKHCN theo sản phẩm năm 2010-2012
42
2.5
Cơ cấu CVKHCN theo thời hạn cho vay
45
2.6
Cơ cấu CVKHCN theo hình thức đảm bảo
46
2.7
Số lượng KH giao dịch các SP CVKHCN với VietinBank
ĐN
47
2.8
Tỷ trọng lợi nhuận thu từ CVKHCN năm 2010-2012
49
2.9
Tình hình nợ xấu từ CVKHCN năm 2010-2012
50
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Tên Biểu đồ
Số hiệu
2.1
2.2
2.3
2.4
Tình hình huy động vốn theo thành phần kinh tế giai đoạn
2010-2012
Biến động Dư nợ tại Vietinbank Đà Nẵng giai đoạn 20102012
Dư nợ Cho vay KHCN tại NHTMCP Công Thương CN Đà
Nẵng
Cơ cấu CVKHCN tại Vietinbank Đà Nẵng theo sản phẩm
năm 2010-2012
Trang
37
38
41
42
2.5
Cơ cấu CVKHCN theo thời hạn cho vay
45
2.6
Cơ cấu CVKHCN tại Vietinbank Đà Nẵng TSĐB
46
2.7
Số lượng khách hàng giao dịch các sản phẩm CVKHCN với
VietinBank Đà Nẵng2010-2012
48
2.8
Thị phần Cho vay KHCN tại Tp. Đà Nẵng 2012
49
2.9
Tỉ trọng lợi nhuận CVKHCN 2010 - 2012
50
2.10
Tình hình Nợ xấu CVKHCN 2010 - 2012
51
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong nền kinh tế thị trường, khu vực tư nhân vừa đóng vai trò là chủ
thể tiến hành sản xuất kinh doanh, vừa là chủ thể tiêu dùng, chính vì vậy tiềm
lực của khu vực này là rất lớn. Xu hướng chung trong hoạt động của các Ngân
hàng thương mại hiện nay là tập trung vào cung cấp các sản phẩm, dịch vụ
dành cho khách hàng cá nhân.
Trước đây, với hoạt động Ngân hàng truyền thống chỉ tập trung cho
vay đối với khách hàng doanh nghiệp nhưng sự cạnh tranh khốc liệt đó
khiến cho mức sinh lời giảm đi đáng kể, trái lại Cho vay KHCN có tốc độ
tăng trưởng mạnh mẽ và ngày một đem lại hiệu quả cao cho các Ngân
hàng. Trong tình hình hiện nay, các Doanh nghiệp rơi vào tình trạng kinh
doanh khó khăn, ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng trả nợ cho Ngân hàng
thì việc chuyển hướng khai thác bên khách hàng cá nhân mang tính cấp
thiết hơn bao giờ hết. Nhận định tầm quan trọng của đối tượng khách
hàng là cá nhân, hầu hết các NHTM, kể cả các Ngân hàng TMCP hay
NHTM Quốc doanh đều đưa ra định hướng phát triển của mình là trở
thành Ngân hàng bán lẻ đa năng hiện đại chủ yếu nhằm vào phục vụ đối
tượng khách hàng là cá nhân. Toàn hệ thống Vietinbank nói chung cũng
như tại Chi nhánh Đà Nẵng nói riêng đã nhìn thấy được con đường đó và
đã có những bước đầu tiên trong việc khai thác mảng khách hàng đông
đảo này. Các Ngân hàng hiện nay ngày càng hoàn thiện các sản phẩm dịch
vụ, hệ thống công nghệ, qui trình qui chế để từng bước chiếm lĩnh thị
trường. Vì vậy, một cái nhìn từ tổng quan đến chi tiết về tình hình Cho
vay KHCN tại chi nhánh là rất cấp thiết, từ đó đề tài “Mở rộng cho vay
khách hàng cá nhân tại NHTMCP Công Thương Việt Nam – Chi
2
nhánh Đà Nẵng” đã được tác giả lựa chọn làm nội dung nghiên cứu.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Hệ thống hóa, phân tích tổng hợp những vấn đề lý luận cơ bản về Mở
rộng Cho vay Khách hàng cá nhân của NHTM
- Phân tích đánh giá thực trạng Mở rộng Cho vay Khách hàng cá nhân
tại Vietinbank Đà Nẵng từ 2010 – 2012, qua đó rút ra những nhận định về ưu
nhược điểm, những hạn chế cần khắc phục trong quá trình mở rộng Cho vay
Khách hàng cá nhân tại Chi nhánh.
- Trên cơ sở phân tích thực trạng kết hợp với những nghiên cứu về lý
luận, luận văn đề xuất các giải pháp và kiến nghị nhằm Mở rộng Cho vay
Khách hàng cá nhân tại Vietinbank Đà Nẵng.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng: Những vấn đề lý luận và thực tiễn về Mở rộng Cho vay
khách hàng cá nhân tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam - Chi
nhánh Đà Nẵng.
- Phạm vi nghiên cứu
+ Về nội dung, đề tài nghiên cứu về đối tượng khách hàng cá nhân và
hộ kinh doanh vay vốn theo các sản phẩm Cho vay cá nhân hiện có tại Ngân
hàng và tiếp tục áp dụng trong thời gian đến.
+ Về thực trạng, luận văn nghiên cứu giới hạn về thực tế Cho vay
khách hàng cá nhân tại NHTMCP Vietinbank Chi nhánh Đà Nẵng trong thời
gian từ năm 2010 – 2012.
4. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau:
-
Phương pháp luận: duy vật biện chứng, phương pháp luận duy vật
lịch sử nhằm đánh giá vấn đề trên cơ sở khoa học, khách quan, theo trình tự
3
thời gian để đánh giá quá trình vận động của vấn đề một cách toàn diện.
-
Phương pháp thống kê, tổng hợp số liệu qua các năm tạo cơ sở phân
tích, đánh giá thực trạng hoạt động Mở rộng cho vay đối với KHCN tại Chi
nhánh ngân hàng Vietinbank Đà Nẵng.
-
Phương pháp so sánh theo thời gian và theo không gian giữa các
NHTM trên cùng địa bàn nhằm đánh giá quá trình mở rộng và định vị hoạt
động cho vay đối với KHCN của Vietinbank Đà Nẵng so với các NHTM khác
trên thị trường.
5. Kết cấu luận văn
Luận văn bao gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về Mở rộng Cho vay khách hàng cá nhân của
Ngân hàng thương mại.
Chương 2: Thực trạng Mở rộng Cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân
hàng Công Thương Việt Nam – Chi nhánh Đà Nẵng.
Chương 3: Giải pháp Mở rộng Cho vay khách hàng cá nhân Ngân hàng
Công Thương Việt Nam – Chi nhánh Đà Nẵng.
6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu
Để có thông tin cần thiết phục vụ cho việc nghiên cứu luận văn, tác giả
đã tiến hành thu thập thông tin, tìm hiểu các luận văn thạc sĩ có nội dung
tương tự đã được công nhận để tiến hành nghiên cứu nhằm tìm ra nền tảng
cho quá trình hoàn thành luận văn.
Luận văn của tác giả Nguyễn Trần Khôi An (2010) trong đề tài “Mở
rộng tín dụng đối với khu vực kinh tế tư nhân tại Ngân hàng Nông Nghiệp và
Phát Triển Nông Thôn Việt Nam Chi nhánh Quảng Nam”: tác giả đã nêu lên
những nội dung cơ bản về kinh tế tư nhân trong nền kinh tế Việt Nam, sự tồn
tại khách quan của kinh tế tư nhân trong nền kinh tế Việt Nam, đặc trưng và
4
vai trò của kinh tế tư nhân. Phát triền kinh tế tư nhân là bước đi đúng hướng
và cần có sự hỗ trợ của Nhà nước thông qua các cơ chế chính sách để đưa
kinh tế tư nhân thực sự phát triển và trở thành một thị trường đầy tiềm năng
để các Ngân hàng đầu tư.
Luận văn của tác giả Trần Vĩnh An (2010) trong đề tài “Mở rộng cho
vay tiêu dùng tại Chi nhánh Ngân hàng Thương mại Cổ phần Công thương
Đà Nẵng ”:Trong bài phân tích của mình, tác giả đã chỉ ra rằng sự tăng trưởng
cho vay tiêu dùng của Ngân hàng là do yếu tố thuận lợi sẵn có về thương
hiệu, lãi suất, kinh nghiệm và KH đã vay giới thiệu… chứ Ngân hàng chưa
thực sự cố gắng phát triển. Như vậy, mảng cho vay tiêu dùng chưa được thật
sự chú trọng tại Ngân hàng và chưa có một định hướng rõ ràng để mở rộng
cho vay tiêu dùng.
Luận văn của tác giả Đặng Ngọc Việt (2013) trong đề tài: “Giải pháp
mở rộng Cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân hàng thương mại cổ phần
Ngoại thương Việt nam - Chi nhánh Đà Nẵng”. Tác giả đã đưa ra một hệ
thống lí luận về mở rộng cho vay khách hàng cá nhân khá súc tích và đầy đủ.
Trong quá trình phân tích, bên cạnh tính toán các chỉ tiêu mang tính định
lượng về hoạt động mở rộng cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân hàng từ
năm 2010 – 2012, tác giả còn tiến hành khảo sát khách hàng về những thông
tin của khách hàng và thu thập ý kiến của khách hàng về lãi suất, chính sách
cho vay của Ngân hàng, từ đó tác giả đã đề ra những giải pháp sát với yêu cầu
thực tế nhằm giải quyết những khúc mắc còn tồn đọng giữa khách hàng và
Ngân hàng, đồng thời có những khuyến nghị nhằm mở rộng cho vay khách
hàng cá nhân tại Ngân hàng.
Luận văn của tác giả Nguyễn Thị Lê Thương (2012) trong đề tài: “Mở
rộng Hoạt động Cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn Hà
Nội - Chi nhánh Khánh Hòa”. Tác giả đã đưa ra các nhận xét rất sát với thực tế,
5
thể hiện kinh nghiệm dày dặn ở vị trí cán bộ tín dụng. Thêm vào đó, hệ thống
các chỉ tiêu, khái niệm của tác giả đưa ra khá chuẩn xác và đầy đủ, phân tích kĩ
lưỡng từng vấn đề đặt ra, nêu bật lên được nguyên nhân dẫn đến vấn đề.
Trên cơ sở kế thừa những đề tài đã nghiên cứu, các vấn đề tác giả nghiên
cứu trong luận văn sẽ có nội dung khá sát với các bài luận văn trên, đồng thời
dựa trên những số liệu thu thập được và những đặc điểm mang nét riêng của
Ngân hàng TMCP Công Thương Chi nhánh Đà Nẵng, tác giả sẽ làm rõ hơn
thực trạng CVKHCN của Vietinbank Đà Nẵng từ 2010-2012 và đề xuất các
giải pháp hi vọng sẽ giúp ích được cho Chi nhánh trong thời gian tới.
6
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ MỞ RỘNG CHO VAY KHÁCH HÀNG
CÁ NHÂN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. CHO VAY KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN (CVKHCN)
1.1.1. Khái niệm
Cho vay là hình thức cấp tín dụng, theo đó bên cho vay giao hoặc cam
kết giao cho khách hàng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích xác định
trong một thời gian nhất định theo thỏa thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả
gốc và lãi.[9]
Trong phạm vi đề tài nghiên cứu, Cho vay KHCN được hiểu là các
khoản cho vay có chủ thể đứng tên vay là thể nhân.
Tùy theo mục đích tài trợ, Cho vay KHCN có thể phân chia thành 2
loại hình chủ yếu:
- Cho vay phục vụ sản xuất kinh doanh: Là Cho vay tài trợ các nhu cầu
bổ sung vốn lưu động thiếu hụt trong quá trình sản xuất kinh doanh, thanh
toán tiền vật tư, nguyên liệu, hàng hóa và các chi phí sản xuất kinh doanh cần
thiết, hoặc mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh, mua sắm máy móc thiết bị,
phương tiện vận tải… của các hộ kinh doanh cá thể
- Cho vay tiêu dùng: Là Cho vay để tài trợ cho các nhu cầu tiêu dùng là
cá nhân và hộ gia đình, bao gồm các nhu cầu về nhà ở, xe cộ, mua sắm các
vật dụng gia đình, cưới hỏi, du lịch, du học chữa bệnh…. [8]
1.1.2. Đặc điểm
Cho vay KHCN có những đặc điểm riêng thể hiện sự khác biệt với các
loại hình cho vay khác như sau:
Ø Đối tượng cho vay
Chủ thể đi vay trong CVKHCN là những cá thể không xác định như
7
một người hay một hộ gia đình. Khác với cho vay KHDN, trong CVKHCN
khách hàng vay vốn không phải là những doanh nghiệp có tư cách pháp nhân
thông thường mà sẽ là: Những người buôn bán nhỏ, nông dân, sinh viên, nhân
viên văn phòng, phụ nữ, cơ sở sản xuất nhỏ .... hoặc là đại diện hộ gia đình.
Những cá thể này có nhu cầu sử dụng các dịch vụ Ngân hàng như khi họ cần
tiền để mua nhà, mua ô tô, tiêu dùng cá nhân ... hay thậm chí vay vốn để kinh
doanh sản xuất nhỏ.
Ø Mục đích vay vốn
Mục đích vay vốn của KHCN được chia thành 2 nhóm chủ yếu:
Nhằm phục vụ nhu cầu tiêu dùng hoặc sản xuất kinh doanh nhỏ của cá
nhân, hộ gia đình
- Nhóm 1: CVKHCN chủ yếu đáp ứng nhu cầu chi tiêu, thỏa mãn nhu
cầu hưởng thụ những hàng hóa có chất lượng tốt để cải thiện đời sống, nhằm
hỗ trợ tối đa nhu cầu vay vốn phục vụ mục đích tiêu dùng của khách hàng. Đó
là những nhu cầu tiêu dùng mang tính thiết yếu và ý nghĩa trong cuộc sống
mỗi cá nhân, gia đình như: Mua sắm nhà cửa, nội thất, mua phương tiện như
xe máy, ô tô ....
- Nhóm 2: Cho vay KHCN để phục vụ nhu cầu sản xuất nhưng những
khoản vay này thường là những khoản vay nhỏ chủ yếu là để mở rộng sản
xuất của hộ gia đình, cơ sở sản xuất nhỏ, nhằm giúp KHCN hoạt động hiệu
quả trong suốt chu kỳ kinh doanh của mình.
Ø
Quy mô khoản vay và chi phí thẩm định
Thông thường quy mô mỗi khoản vay của KHCN nhỏ hơn các khoản
vay của doanh nghiệp, do Cho vay KHCN đáp ứng nhu cầu của cá nhân và hộ
gia đình nhằm mục đích tiêu dùng hoặc sản xuất kinh doanh nhỏ nên quy mô
một khoản vay tương đối nhỏ so với tài sản của Ngân hàng.Tuy vậy, ở các
NHTM số lượng các khoản vay KHCN thường lớn, đòi hỏi Ngân hàng phải
8
có những chiến lược tiếp cận khách hàng, marketing riêng biệt, cụ thể, mang
lại sự gần gũi, tin tưởng và yên tâm cho khách hàng vay vốn. Đặc biệt ở các
NHTM hoạt động theo định hướng Ngân hàng bán lẻ thì số lượng này là rất
lớn, do đó chung quy lại tổng dư nợ các khoản vay KHCN thường chiếm tỷ
trọng lớn trong tổng dư nợ của Ngân hàng.
Về chi phí thẩm định khoản vay: Chính do đặc điểm của các khoản vay
KHCN thường có quy mô nhỏ nhưng số lượng các khoản vay lại thường lớn,
bên cạnh đó việc thu thập thông tin về khách hàng cá nhân là rất hạn chế và gặp
nhiều khó khăn, nên công việc thẩm định các khoản vay đối với khách hàng cá
nhân thường phải tốn nhiều chi phí hơn so với việc cho vay doanh nghiệp.
Ø Nguồn trả nợ
Khác với cho vay KHDN, Ngân hàng tài trợ vốn cho hoạt động sản
xuất kinh doanh, thực hiện dự án và nguồn trả nợ là lợi nhuận của chính
phương án kinh doanh đem lại, thông thường nguồn trả nợ của KHCN là trích
từ nguồn thu nhập ổn định hàng tháng mà không nhất thiết phải từ kết quả sử
dụng của những khoản vay. Do đó, nguồn trả nợ của người đi vay có thể biến
động lớn, nó phụ thuộc vào quá trình làm việc, kỹ năng và kinh nghiệm đối
với công việc của khách hàng.
Nguồn trả nợ của KHCN là tổng các khoản thu nhập thường xuyên của
họ, vì vậy khi cho vay Ngân hàng phải xem xét một cách tổng thể đến hoàn
cảnh sống, nơi làm việc, lương bổng của khách hàng vay. Nghề nghiệp của
người vay phải ổn định, phải được quan tâm thích đáng, nhìn chung những
cán bộ viên chức nhà nước, bác sĩ, giáo viên, nhân viên của các công ty, tập
đoàn kinh tế lớn ... được coi là những người có thu nhập ổn định và ít rủi ro
hơn đối với những người làm việc tự do, không có chế độ.
Ø Mức độ rủi ro của các khoản vay
Mục tiêu trong hoạt động của các NHTM là các khoản cho vay phải
9
đảm bảo là các khoản tín dụng có chất lượng tốt, tuy vậy các khoản cho vay
đối với KHCN này chỉ tốt khi ở phía khách vay không xảy ra các biến cố. Các
khoản vay cá nhân cũng thường chứa đựng rủi ro tiềm ẩn về tính mất đối
xứng về thông tin phía khách hàng cung cấp, chính vì vậy các NHTM thường
áp dụng một mức lãi suất đối với CVKHCN cao hơn đối với CVKHDN. Hơn
nữa, CVKHCN có đặc điểm là nguồn trả nợ chủ yếu là thu nhập thường
xuyên của người vay, ví dụ như: lương, thưởng ..., do đó Ngân hàng sẽ có thể
phải đối mặt với rủi ro không thu hồi được nợ vì:
Tình hình tài chính của cá nhân hộ gia đình có thể thay đổi nhanh
chóng tùy theo tình trạng công việc hay sức khỏe của họ. Trường hợp điển
hình hay xảy đến với các NHTM trong cho vay tiêu dùng là: Có thể một cá
nhân vào thời điểm đi vay họ có công việc với một mức thu nhập ổn định,
đảm bảo trả nợ được cho Ngân hàng trong tương lai theo thẩm định của cán
bộ tín dụng, nhưng trong thời gian vay vốn, công ty của họ giảm bớt biên chế,
cá nhân này đột nhiên mất việc làm, đồng nghĩa với việc họ không còn nguồn
thu nhập thường xuyên để trả nợ và kéo theo Ngân hàng gặp phải rủi ro:
khoản nợ này trở này nợ xấu và có thể sẽ không thu hồi được nợ vay.
Việc thẩm định và quyết định cho vay đối với khoản vay KHCN thường
gặp khó khăn do vấn đề thông tin không đầy đủ. Các thông tin của cá nhân
thường không rõ ràng và minh bạch như các Báo cáo tài chính của doanh
nghiệp. Trong khi các doanh nghiệp có Báo cáo kiểm toán thì các cá nhân lại
dễ dàng giữ kín các thông tin vể triển vọng công việc cũng như tình trạng sức
khỏe của mình. Trong quá trình thẩm định thông tin khách hàng vay vốn, cán
bộ tín dụng cũng sẽ tiến hành thẩm định về tình trạng công việc, thu nhập, sức
khỏe từ việc khai thác cơ quan công tác và các mối quan hệ xã hội của khách
hàng, tuy nhiên những thông tin này nếu khách hàng chủ động sắp đặt và lừa
đảo từ ban đầu sẽ rất khó khăn cho cán bộ Ngân hàng.
10
CVKHCN có tính nhạy cảm theo chu kỳ của nền kinh tế. Khi nền kinh tế
phát triển, cuộc sống của người dân được cải thiện, các nhu cầu CVKHCN
(nhất là cho vay tiêu dùng) có xu hướng gia tăng và ngược lại nếu nền kinh tế
rơi vào suy thoái, chi tiêu của các hộ gia đình phải dè dặt để còn tích lũy cho
tương lai thì nhu cầu vay vốn của các KHCN sẽ giảm đi rất nhiều. Do tính chất
không ổn định như vậy nên các khoản CVKHCN sẽ có mức độ rủi ro cao.
Ø Lãi suất cho vay cao
Do qui mô các khoản vay thường nhỏ (trừ những khoản vay mua bất
động sản), dẫn đến chi phí để cho vay (về thời gian, nhân lực đi thẩm định,
quản lý các khoản vay này) cao, đồng thời rủi ro của các khoản vay này cũng
khá cao. Do vậy, lãi suất cho vay KHCN thường cao hơn lãi suất các khoản
cho vay khác của NHTM.
Từ trước đến nay, Cho vay khách hàng cá nhân vẫn được coi là khoản
mục mang lại lợi nhuận khá cao với lãi suất “cứng nhắc”. Điều đó có nghĩa là
nó đủ để bù đắp chi phí huy động vốn của Ngân hàng, không như hầu hết các
khoản vay khác hiện nay thường xuyên được điều chỉnh theo lãi suất thị
trường, như vậy Ngân hàng vẫn có khả năng gặp phải rủi ro lãi suất khi chi phí
huy động vốn tăng lên. Tuy nhiên, các khoản vay này thường được định giá rất
cao (vì đã bao hàm cả một phần bù rủi ro lãi suất) đến mức chỉ khi bản than lãi
suất vay vốn trên thị trường và tỷ lệ tổn thất tín dụng cùng tăng lên đáng kể thì
hầu hết các khoản Cho vay KHCN mới không mang lại lợi nhuận.
1.1.3. Phân loại
a. Căn cứ vào phương thức hoàn trả nợ vay
- Cho vay từng lần: Là các khoản vay ngắn hạn của cá nhân hay hộ
kinh doanh cá thể nhằm mục đích đáp ứng nhu cầu tiền mặt tức thời và được
thanh toán một lần khi khoản vay đáo hạn. Các khoản vay này thường có quy
mô nhỏ, phần lớn dùng để chi trả cho những mục đích thiếu vốn tạm thời của
11
các cá nhân trong các trường hợp như mua sắm các đồ dùng giá trị lớn, xây
nhà mới, …
- Cho vay theo hạn mức: Là hình thức cho vay trong đó Ngân hàng thỏa
thuận cấp cho khách hàng hạn mức cho vay. Hạn mức này có thể là cả kì hoặc
cuối kì. Khách hàng có thể vay tới hạn mức tối đa và hoàn trả tất cả hoặc một
phần số tiền đã vay sau đó lại vay tiếp, có thể lên đến mức tối đa cho tới khi hết
thời hạn rút vốn quy định trong hợp đồng áp dụng với các hộ kinh doanh cá thể
vay vốn lưu động phục vụ cho mục đích sản xuất kinh doanh.
- Cho vay thấu chi: Là hình thức cho vay trong đó Ngân hàng cho phép
khách hàng vay được chi vượt quá số dư tiền gửi thanh toán của mình đến
một giới hạn nhất định và trong khoảng thời gian xác định. Giới hạn này gọi
là hạn mức thấu chi. Đặc điểm của hình thức cho vay này là cho vay ngắn
hạn, thủ tục đơn giản, phần lớn là không có bảo đảm và thường được áp dụng
đối với khách hàng có độ tín nhiệm cao, kì thu nhập ngắn, đều đặn.
- Cho vay trả góp: Là hình thức cho vay trong đó Ngân hàng cho phép
khách hàng trả gốc theo nhiều lần trong thời hạn cho vay đã thỏa thuận thường
theo tháng hoặc theo quý. Những khoản vay này thường dùng để mua sắm các
tài sản như: nhà cửa, máy móc thiết bị, các đồ dùng có giá trị trong sinh hoạt
gia đình. Cho vay trả góp hiện nay ngày càng trở nên phổ biến trong các sản
phẩm cho vay đối với KHCN do nhu cầu tiêu dùng của người dân ngày càng
tăng cao, họ có nhu cầu mua sắm và sử dụng các tiện ích ngay ở hiện tại khi
chưa tích lũy đủ tiền, họ sẽ sử dụng hình thức vay trả góp của một Ngân hàng
để hoàn trả dần bằng các dòng thu nhập trong tương lai.
b. Căn cứ vào mục đích đi vay
- Cho vay tiêu dùng KHCN nhằm phục vụ mục đích cư trú: Là các khoản
Cho vay nhằm phục vụ nhu cầu mua, sửa chữa, xây dựng nhà ở của cá nhân, hộ
gia đình. Đặc điểm của khoản vay này là thời gian dài và qui mô vay là lớn.
- Xem thêm -