BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
NGUYỄN THỊ MINH TRANG
MỞ RỘNG CHO VAY ĐỐI VỚI HỘ SẢN XUẤT
TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ
PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN TỈNH QUẢNG NGÃI
Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh
Mã số: 60.34.05
LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN TRỊ KINH DOANH
Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS. VÕ XUÂN TIẾN
Đà Nẵng - Năm 2012
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng
được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Người cam đoan
Nguyễn Thị Minh Trang
MỤC LỤC
Trang
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
NHN0&PTNT
: Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
TD
: Tín dụng
NH
: Ngân hàng
NHTM
: Ngân hàng thương mại
NHNN
: Ngân hàng Nhà nước
N - L - TS
: Nông - Lâm - Thủy sản
CN - XD
: Công nghiệp - Xây dựng
TM - DL - DV
: Thương mại - Du lịch - Dịch vụ
T, DH
: Trung, dài hạn
HSX
: Hộ sản xuất
CV
: Cho vay
KT-XH
: Kinh tế - xã hội
DANH MỤC CÁC BẢNG
Số hiệu
bảng
2.1
Tên bảng
Trang
Tình hình nguồn nhân lực Chi nhánh NHN0&PTNT
32
2.2
Quảng Ngãi năm 2010
Kết quả hoạt động kinh doanh tại Chi nhánh NHN0&PTNT
35
2.3
tỉnh Quảng Ngãi từ năm 2008-2010
Số hộ sản xuất trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi từ năm 2008-
37
2.4
2010
Số hộ sản xuất phân theo ngành nghề kinh doanh từ năm
38
2.5
2008-2010
Tình hình dư nợ đối với hộ sản xuất phân theo thời hạn
41
2.6
cho vay từ năm 2008-2011
Tình hình dư nợ đối với hộ sản xuất phân theo ngành
43
2.7
nghề từ năm 2008-2010
Tình hình dư nợ đối với hộ sản xuất phân theo địa lý từ
44
2.8
năm 2008-2010
Số lượng khách hàng hộ sản xuất vay vốn phân theo thời
45
2.9
hạn từ năm 2008-2010
Số lượng khách hàng hộ sản xuất vay vốn phân theo
46
2.12
ngành nghề kinh doanh từ năm 2008-2010
Số lượng khách hàng hộ sản xuất vay vốn theo địa bàn
hoạt động từ năm 2008-2010
Tình hình dư nợ bình quân/khách hàng đối với hộ sản
xuất theo thời hạn cho vay từ năm 2008-2010
Tình hình dư nợ bình quân/khách hàng đối với hộ sản
2.13
xuất theo ngành nghề kinh doanh từ năm 2008-2010
Chất lượng hoạt động cho vay đối với hộ sản xuất theo
2.10
2.11
48
49
50
52
thời hạn cho vay từ năm 2008-2010
2.14
Chất lượng hoạt động cho vay đối với hộ sản xuất theo
ngành nghề kinh doanh từ năm 2008-2010
52
2.15
Chất lượng hoạt động cho vay đối với hộ sản xuất theo
53
2.16
địa bàn hoạt động từ năm 2008-2010
Một số kết quả hoạt động ở hội sở, các chi nhánh trực
55
thuộc Chi nhánh NHN0&PTNT Quảng Ngãi từ năm
2.17
2008-2010
Dư nợ cho vay theo phương thức cho vay tại chi nhánh
57
2.18
NHN0&PTNT Quảng Ngãi từ năm 2008-2010
Tình hình huy động nguồn vốn phân theo tính chất tiền
59
2.19
gửi từ năm 2008-2010
Tình hình huy động nguồn vốn phân theo thời gian huy
60
2.20
động từ năm 2008-2010
Tình hình huy động nguồn vốn phân theo địa lý tại Chi
61
3.1
nhánh NHN0&PTNT tỉnh Quảng Ngãi từ năm 2008-2010
Kế hoạch phát triển dự nợ cho vay đối với hộ sản xuất tại Chi
71
nhánh NHN0&PTNT tỉnh Quảng Ngãi từ năm 2011-2015
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ VÀ BIỂU ĐỒ
Số hiệu
hình vẽ,
Tên hình vẽ, biểu đồ
biểu đồ
Hình 2.1 Sơ đồ bộ máy tổ chức của Chi nhánh NHN0&PTNT
tỉnh Quảng Ngãi
Biểu đồ 2.1 Kết quả hoạt động kinh doanh tại Chi nhánh NHN0&
Trang
29
36
PTNT tỉnh Quảng Ngãi từ năm 2008-2010
Biểu đồ 2.2 Tình hình dư nợ đối với HSX theo thời hạn từ năm
2008-2010
42
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Phát triển kinh tế là mục tiêu của tất cả các quốc gia trên thế giới trong
đó có Việt Nam, với chủ trương đổi mới chuyển từ cơ chế kế hoạch hóa tập
trung sang cơ chế thị trường có sự điều tiết của Nhà nước, nền kinh tế của
Việt Nam đã đạt những thành tựu to lớn. Tuy nhiên, để hoàn thành công cuộc
công nghiệp hóa – hiện đại hóa mà Đảng và Nhà nước đã đề ra chúng ta còn
rất nhiều thách thức, trong đó có việc đáp ứng nhu cầu về vốn cho đầu tư phát
triển, đổi mới công nghệ, nâng cao năng lực cạnh tranh,...
Các thành phần kinh tế của nước ta hiện nay đang trên đà phát triển,
trong đó kinh tế hộ chiếm số lượng lớn, tạo ra một lượng lớn sản phẩm hàng
hóa cho xã hội, là trung gian phân phối hàng hóa của toàn xã hội và đang có
nhu cầu vốn rất lớn để mở rộng quy mô và đổi mới trang thiết bị cũng như các
quan hệ kinh tế khác. Tuy nhiên, trong thời gian qua khu vực kinh tế hộ sản
xuất trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi chưa phát huy hết tiềm năng vốn có, do
nhiều nguyên nhân khác nhau, trong đó có việc tiếp cận các nguồn lực tài
chính để hỗ trợ cho việc đầu tư và mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh hiện
còn nhiều bất cập, các ngân hàng thương mại trên địa bàn nói chung và Chi
nhánh NHN0&PTNT tỉnh Quảng Ngãi cần phải có quan điểm và nhận thức
mới theo hướng tích cực đối với các hộ sản xuất.
Một trong các hoạt động của ngân hàng thương mại có hoạt động tín
dụng, trong hoạt động tín dụng có hoạt động cho vay, nhờ hoạt động cho vay
các ngân hàng thương mại cũng như Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn tỉnh Quảng Ngãi đã tăng thêm lợi nhuận, tăng uy tín
ngân hàng và ngày càng phát triển,... Nhận thức được điều đó, Chi nhánh
NHN0&PTNT tỉnh Quảng Ngãi đã đẩy mạnh hoạt động cho vay và đạt được
2
một số kết quả, tuy nhiên hoạt động cho vay vẫn còn nhiều vấn đề hạn chế
như: Dư nợ cho vay còn thấp chưa tương xứng với tiềm năng, cho vay chủ
yếu ở thành phố và các huyện đồng bằng, nhiều hộ sản xuất chưa tiếp cận
được nguồn vốn của ngân hàng,... Vì vậy, vấn đề tìm ra giải pháp để mở rộng
cho vay tại Chi nhánh NHN0&PTNT tỉnh Quảng Ngãi là việc làm hết sức cần
thiết. Đó là lý do tác giả chọn đề tài “mở rộng cho vay đối với hộ sản xuất
tại Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh
Quảng Ngãi” để nghiên cứu.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Hệ thống hóa các vấn đề lý luận liên quan đến việc mở rộng cho vay
trong các ngân hàng thương mại.
- Phân tích thực trạng mở rộng cho vay đối với hộ sản xuất tại Chi
nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Quảng Ngãi.
- Đề xuất giải pháp nhằm mở rộng cho vay đối với hộ sản xuất tại Chi
nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Quảng Ngãi.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu
Là những vấn đề lý luận và thực tiễn liên quan đến mở rộng cho vay
đối với hộ sản xuất tại Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn tỉnh Quảng Ngãi.
Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung: Đề tài nghiên cứu các vấn đề liên quan đến mở rộng cho
vay đối với hộ sản xuất tại Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn tỉnh Quảng Ngãi.
- Về không gian: Đề tài nghiên cứu các nội dung trên tại Chi nhánh
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Quảng Ngãi.
3
- Về thời gian: Các giải pháp được đề xuất trong luận văn có ý nghĩa
trong những năm trước mắt.
4. Phương pháp nghiên cứu
Để thực hiện mục tiêu nghiên cứu trên đề tài sử dụng các phương pháp:
- Phương pháp phân tích thực chứng.
- Phương pháp phân tích chuẩn tắc.
- Phương pháp thống kê.
- Các phương pháp khác…
5. Bố cục của đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục, danh mục tài liệu tham khảo, đề
tài được chia làm ba chương sau:
Chương 1. Cơ sở lý luận về mở rộng cho vay trong các ngân hàng
thương mại
Chương 2. Thực trạng mở rộng cho vay đối với hộ sản xuất tại Chi
nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Quảng Ngãi
Chương 3. Giải pháp mở rộng cho vay đối với hộ sản xuất tại Chi
nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Quảng Ngãi trong
thời gian tới.
4
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ MỞ RỘNG CHO VAY TRONG
CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. KHÁI QUÁT VỀ CHO VAY VÀ MỞ RỘNG CHO VAY
1.1.1. Cho vay và mở rộng cho vay
* Cho vay
Cho vay là một hình thức cấp tín dụng, theo đó tổ chức tín dụng giao
cho khách hàng một khỏan tiền để sử dụng vào mục đích và thời hạn nhất
định theo thỏa thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi. Thời hạn nhất
định ở đây chính là thời hạn cho vay.
Thời hạn cho vay là khoảng thời gian được tính từ khi khách hàng bắt
đầu nhận vốn vay cho đến thời điểm trả hết nợ gốc và lãi vay đã được thỏa
thuận trong hợp đồng tín dụng giữa tổ chức tín dụng và khách hàng.
* Phân loại cho vay
Có nhiều cách để phân loại cho vay, trong luận văn tác giả xin tập trung
nghiên cứu các cách phân loại như sau:
- Căn cứ vào thời hạn cho vay có các loại sau:
+ Cho vay ngắn hạn: Là các khoản vay có thời hạn cho vay đến 12
tháng. Vốn vay ngắn hạn nhằm đáp ứng nhu cầu vốn cho sản xuất, kinh
doanh, dịch vụ và đời sống có chu kỳ luân chuyển vốn ngắn.
+ Cho vay trung hạn: Là các khoản vay có thời hạn cho vay từ trên 12
tháng đến 60 tháng, thường được dùng chủ yếu để đầu tư mua sắm tài sản cố
định, cải tiến hoặc đổi mới thiết bị công nghệ, mở rộng sản xuất kinh doanh,
xây dựng các dự án có quy mô nhỏ và thu hồi vốn nhanh.
5
+ Cho vay dài hạn: Là các khoản vay có thời hạn cho vay từ 60 tháng
trở lên, mục đích của loại cho vay này thường nhằm tài trợ đầu tư thực hiện
các dự án đầu tư có chu kỳ luân chuyển vốn dài hạn.
- Căn cứ vào phương thức cho vay thường có các loại sau:
+ Cho vay từng lần: Áp dụng đối với những khách hàng vay không
thường xuyên, hoặc khách hàng vay thường xuyên nhưng chưa được ngân
hàng tín nhiệm cho áp dụng hạn mức tín dụng, thường yêu cầu khách hàng
phải có đảm bảo tín dụng và áp dụng cho các khoản vay dài hạn hoặc cho vay
các dự án. Mỗi lần vay vốn khách hàng và ngân hàng thương mại thực hiện
thủ tục vay vốn cần thiết và ký hợp đồng tín dụng theo quy định.
+ Cho vay theo hạn mức tín dụng: Áp dụng cho khách hàng có nhu cầu
vay vốn thường xuyên và được ngân hàng tín nhiệm, thường khi cho vay loại
này, ngân hàng không yêu cầu đảm bảo tín dụng. Cho vay theo hạn mức là
loại tín dụng ngân hàng theo đó ngân hàng xem xét, quyết định cấp cho khách
hàng một hạn mức tín dụng nhất định. Khách hàng chỉ cần lập hồ sơ xin vay
vào đầu kỳ kế hoạch còn trong kỳ, mỗi khi phát sinh nhu cầu vốn trong phạm
vi hạn mức tín dụng được cấp, không cần phải lập hồ sơ mà chỉ cần lập các
chứng từ chứng minh nhu cầu vốn vay để ngân hàng xem xét phát tiền vay
theo hạn mức.
+ Cho vay theo dự án đầu tư: Ngân hàng cho khách hàng vay vốn để
thực hiện các dự án đầu tư phát triển sản xuất, kinh doanh và các dự án khác
phục vụ tiêu dùng.
+ Cho vay đồng tài trợ: Một nhóm tổ chức tín dụng cùng cho vay đối
với một dự án vay vốn hoặc phương án vay vốn của khách hàng, trong đó có
một tổ chức tín dụng làm đầu mối dàn xếp phối hợp với các tổ chức tín dụng
khác để thực hiện.
6
+ Cho vay trả góp: Ngân hàng và khách hàng xác định và thỏa thuận số
lãi vốn vay phải trả cộng với số nợ gốc được chia ra để trả nợ theo nhiều kỳ
hạn trong thời hạn cho vay.
+ Cho vay theo hạn mức tín dụng dự phòng: Ngân hàng cam kết đảm
bảo sẵn sàng cho khách hàng vay vốn trong phạm vi hạn mức tín dụng nhất
định. Ngân hàng và khách hàng thỏa thuận thời hạn hiệu lực của hạn mức tín
dụng dự phòng, mức phí trả cho hạn mức tín dụng dự phòng.
+ Cho vay thông qua nghiệp vụ phát hành và sử dụng thẻ tín dụng:
Ngân hàng cho vay chấp thuận cho khách hàng được sử dụng vốn vay
trong phạm vi hạn mức tín dụng để thanh toán mua hàng hóa, dịch vụ và rút
tiền mặt tại máy rút tiền tự động.
+ Cho vay theo hạn mức thấu chi: Ngân hàng thỏa thuận bằng văn bản
chấp nhận cho khách hàng được chi vượt số tiền hiện có trên tài khoản thanh
toán của khách hàng phù hợp với các quy định của Nhà nước và Ngân hàng
thương mại Việt Nam về hoạt động thanh toán qua các tổ chức cung ứng dịch
vụ thanh toán.
- Căn cứ vào mức độ tín nhiệm của khách hàng
+ Cho vay có đảm bảo: Là loại cho vay dựa trên cơ sở các tài sản đảm
bảo như thế chấp, cầm cố của khách hàng hay có bảo lãnh của một bên thứ ba
nào khác.
+ Cho vay không có đảm bảo: Là loại cho vay không có tài sản thế
chấp, cầm cố hoặc bảo lãnh của người khác mà chỉ dựa vào uy tín của bản
thân khách hàng vay vốn để quyết định.
- Căn cứ vào mục đích sử dụng tiền vay
+ Cho vay đầu tư: Là hình thức cho vay nhằm hỗ trợ vốn cho hoạt động
sản xuất kinh doanh, cho vay theo hình thức đầu tư vào các thành phần kinh
tế.
7
+ Cho vay tiêu dùng: Là loại cho vay đối với cá nhân để đáp ứng nhu
cầu tiêu dùng, phục vụ đời sống như mua xe máy, ti vi,...
- Căn cứ vào hình thức cho vay
+ Cho vay trực tiếp: Là quan hệ tín dụng, trong đó khách hàng có nhu
cầu về vốn giao dịch trực tiếp với ngân hàng để vay vốn và trả nợ.
+ Cho vay gián tiếp: Là quan hệ tín dụng, trong đó ngân hàng cấp tín
dụng cho người có nhu cầu vốn thông qua một tổ chức trung gian. Những tổ
chức trung gian này thường là các doanh nghiệp chuyên chế biến, kinh doanh
những mặt hàng nông sản hoặc các đơn vị cung ứng vật tư.
+ Cho vay bán trực tiếp: Ngân hàng không trực tiếp làm việc với từng
khách hàng mà thông qua tổ chức gián tiếp chịu trách nhiệm về tính hợp lý
của khoản vay và khả năng hoàn trả nợ đúng hạn của khách hàng vay.
* Mở rộng cho vay
Mở rộng cho vay của ngân hàng là tập hợp các biện pháp để tăng quy
mô cho vay của ngân hàng trên cơ sở kiểm soát được rủi ro, phù hợp với mục
tiêu và chiến lược kinh doanh của ngân hàng trong từng thời kỳ.
1.1.2. Ý nghĩa của mở rộng cho vay
- Mở rộng cho vay giúp ngân hàng làm tốt chức năng trung gian tài
chính trong nền kinh tế quốc dân: Là cầu nối giữa tiết kiệm và đầu tư, tín
dụng với sự đa dạng về hình thức và chủng loại sẽ góp phần điều hòa vốn
trong nền kinh tế, giải quyết tốt các nhu cầu về vốn trong nền kinh tế, tạo điều
kiện để mở rộng cho vay.
- Mở rộng cho vay có ý nghĩa quan trọng trong việc góp phần đảm bảo
vốn đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, hình thành các ngành then chốt, mũi nhọn
và các vùng kinh tế trọng điểm góp phần hình thành cơ cấu kinh tế tối ưu.
Chẳng hạn mở rộng cho vay đối với nông nghiệp, nông thôn để xây dựng cơ
sở vật chất, kết cấu hạ tầng sẽ góp phần thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế
8
nông nghiệp. Hoặc mở rộng cho vay đối với khách hàng là các doanh nghiệp,
hộ sản xuất thì sẽ giúp họ mở rộng sản xuất, mua sắm máy móc thiết bị hiện
đại, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế qua đó thu hút và giải quyết việc làm cho
nhiều người, góp phần xóa đói giảm nghèo, nâng cao đời sống nhân dân và ổn
định kinh tế xã hội.
- Góp phần làm lành mạnh các quan hệ kinh tế xã hội; thực hiện mở
rộng cho vay với các thủ tục được đơn giản hóa, thuận tiện (nhưng đảm bảo
nguyên tắc tín dụng) sẽ góp phần giảm thiểu và đi đến xóa bỏ các hình thức
cho vay nặng lãi đang tồn tại.
- Trong các nghiệp vụ thuộc tài sản có của một ngân hàng thương mại,
nghiệp vụ hoạt động cho vay chiếm một tỷ lệ lớn nhất mang lại lợi nhuận cao
nhất cho hoạt động kinh doanh của ngân hàng, qua đó mở rộng cho vay góp
phần cải thiện tình hình tài chính của ngân hàng, nâng cao uy tín, tạo thế
mạnh cho ngân hàng thương mại trong quá trình cạnh tranh, đảm bảo cho sự
phát triển lâu dài và bền vững của ngân hàng. Ở các nước phát triển thu lợi
nhuận cho vay nhỏ mà nguồn thu lớn là từ dịch vụ, chứng tỏ các NH này đã
đạt tới trình độ cao về công nghệ, quản lý, hệ thống dịch vụ và các nghiệp vụ
phi truyền thống phát triển mạnh, tạo nguồn thu nhập lớn cho các NH.
1.1.3. Đặc điểm của hộ sản xuất ảnh hưởng đến hoạt động cho vay
- Hộ sản xuất kinh doanh được thành lập bởi một cá nhân, hoặc hộ gia
đình, hoặc một nhóm người đều không có tư cách pháp nhân. Hộ kinh doanh
hưởng toàn bộ lợi nhuận (sau khi đã thực hiện các nghĩa vụ tài chính và thanh
toán theo quy định của pháp luật) và chịu mọi nghĩa vụ.
- Hầu hết hộ sản xuất hình thành một cách tự phát, quy mô hoạt động
sản xuất kinh doanh nhỏ, phân tán ở nhiều nơi không tập trung, kinh tế của hộ
thường gắn với điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội.
9
- Hộ kinh doanh không phải là một thực thể độc lập, tách biệt với chủ
nhân của nó. Nên về nguyên tắc chủ nhân của hộ kinh doanh phải chịu trách
nhiệm vô hạn đối với khoản nợ của hộ kinh doanh, có nghĩa là chủ nhân của
hộ kinh doanh phải chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình kể cả tài
sản không đưa vào kinh doanh.
- Phần lớn hộ sản xuất có trình độ sản xuất, trình độ quản lý mang tính
truyền thống, thủ công, canh tác theo tập quán, quy mô hoạt động manh mún,
cơ sở vật chất cũ, vốn chủ sở hữu nhỏ, hạn chế trong việc áp dụng những tiến
bộ của khoa học kỹ thuật vào quá trình sản xuất; hạn chế kiến thức về pháp
luật, cơ chế tín dụng và các chủ trương, chính sách của Nhà nước cũng như
các thông tin về nền kinh tế thị trường,... do đó định hướng đầu tư cho hoạt
động sản xuất kinh doanh thường ít chính xác.
- Hoạt động sản xuất kinh doanh của hộ không cố định, họ có thể
chuyển hướng sang hoạt động sản xuất kinh doanh khác một cách nhanh
chóng, nếu thấy hoạt động kinh doanh ngành khác đem lại lợi nhuận cao hơn.
- Xét trong mối quan hệ giao dịch với các ngân hàng thương mại, hộ
sản xuất có các đặc điểm sau:
+ Quan hệ giao dịch với ngân hàng không thường xuyên, quy mô nhỏ,
thường không mở tài khoản tại ngân hàng, khi nào có thu nhập, có khoản tiền
tiết kiệm thì đến gửi tiền tiết kiệm vào ngân hàng, khi nào có nhu cầu vay vốn
cho hoạt động sản xuất kinh doanh hoặc tiêu dùng thì họ mới đến ngân hàng
vay. Họ thanh toán chuyển tiền với quy mô giao dịch nhỏ, thông thường thanh
toán bằng tiền mặt.
+ Quy mô vay vốn ngân hàng của các hộ sản xuất thường nhỏ nên vốn
vay thường giải ngân, rút vốn một lần, họ cũng thường trả nợ một lần.
+ Hộ sản xuất kinh doanh vay vốn ngân hàng thông thường luôn có tài
sản đảm bảo, tuy nhiên giá trị tài sản để đảm bảo khoản vay không lớn; một
10
mặt dư nợ cho vay nhỏ, nhiều khách hàng cho nên ngân hàng phân tán được
rủi ro trong hoạt động cấp tín dụng.
+ Số nhiều hộ sản xuất kinh doanh có tính trung thành kém, họ sẵn
sàng chuyển sang giao dịch với ngân hàng khác mà họ cho rằng lãi suất thấp,
chính sách và chất lượng phục vụ tốt hơn.
1.2. NỘI DUNG CỦA MỞ RỘNG CHO VAY
Mở rộng cho vay như đã biết, là tăng quy mô cho vay, mở rộng mạng
lưới cho vay, mở rộng phương thức cho vay, tăng chất lượng hoạt động cho
vay; đồng thời để tăng quy mô cho vay, ngân hàng thương mại phải làm tốt
công tác huy động nguồn vốn.
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế, nhu cầu vay vốn ngân hàng đối
với khách hàng ngày càng cao, để đáp ứng nhu cầu về vốn đối với mọi khách
hàng, ngân hàng phải mở rộng quy mô cho vay của mình, nhằm thu được lợi
nhuận cao hơn, hiệu quả cao hơn, đồng thời có thể giữ vững vị thế của từng
ngân hàng thương mại trên thương trường.
* Một số phương thức mở rộng cho vay như sau:
- Mở rộng cho vay theo chiều rộng: Là việc ngân hàng xâm nhập vào
thị trường mới, thị trường mà khác hàng chưa biết đến sản phẩm của ngân
hàng, tăng số lượng khách hàng vay, bằng cách tìm kiếm và phát triển khách
hàng mới, tìm kiếm phân khúc thị trường mới. Theo đó, có thể mở rộng hoạt
động theo đối tượng khách hàng, theo miền địa lý.
- Mở rộng cho vay theo chiều sâu: Là việc phát triển thị trường của
mình, gia tăng mức dư nợ bình quân trên một khách hàng, đáp ứng nhu cầu
khách hàng với lãi suất hợp lý, thời gian xét duyệt cho vay nhanh chóng,... tạo
điều kiện cho khách hàng tiếp cận vốn vay thuận lợi nhất. Việc thực hiện mở
rộng cho vay theo chiều sâu bằng các đa dạng hóa sản phẩm. Việc đa dạng
11
hóa các hình thức, phương thức cho vay sẽ giúp cho ngân hàng có thêm nhiều
sản phẩm dịch vụ, nhằm thỏa mãn các nhu cầu ngày càng cao, càng đa dạng
và phong phú của khách hàng; tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng lựa
chọn hình thức phù hợp với mục đích sản xuất kinh doanh, phục vụ tiêu dùng
cá nhân, qua đó giúp ngân hàng phân tán rủi ro trong quá trình thực hiện hoạt
động cho vay.
Trong luận văn này, tác giả xin đề cập việc mở rộng cho vay biểu hiện
thông qua các nội dung sau:
1.2.1. Tăng quy mô cho vay
- Tăng quy mô cho vay là tăng dự nợ cho vay, biểu hiện thông qua tăng
đối tượng cho vay tại ngân hàng, tăng dư nợ bình quân trên một khách hàng,
tăng số lượng vốn vay của khách hàng lần sau so với lần trước.
- Đẩy mạnh hoạt động tín dụng phải tăng quy mô cho vay, vì quy mô
cho vay tăng biểu hiện hoạt động tín dụng ngân hàng tốt. Hiện nay, nguồn thu
đóng góp vào lợi nhuận của các ngân hàng thương mại vẫn chủ yếu từ hoạt
động cho vay. Do vậy, các ngân hàng thương mại cần tăng quy mô cho vay.
- Để đẩy mạnh quy mô cho vay ngân hàng phải tìm kiếm khách hàng,
có chính sách chăm sóc khách hàng, chính sách lãi suất, hướng dẫn khách
hàng nên như thế nào.
- Một số chỉ tiêu đánh giá việc tăng quy mô cho vay:
a. Dư nợ cho vay
- Dư nợ cho vay là số tiền mà NH đã giải ngân cho khách hàng nhưng
chưa thu lại được, bao gồm:
+ Dư nợ thời điểm: Phản ánh tại từng thời điểm (cuối tháng, cuối năm).
+ Dư nợ bình quân: Phản ánh quy mô trong một thời kỳ (năm).
12
Khi đánh giá mở rộng cho vay của NHTM, là nói đến chỉ tiêu dư nợ, dư
nợ của NH được xem xét theo: Thời gian (Dư nợ ngắn hạn, trung hạn và dài
hạn), ngành nghề kinh doanh, địa lý,… dự nợ càng cao chứng tỏ NH mở rộng
hoạt động cho vay càng lớn, tuy nhiên dư nợ tăng quá nhanh thì sẽ gây áp lực
về huy động vốn và đặt ra vấn đề về chất lượng hoạt động cho vay.
- Tốc độ tăng trưởng dư nợ là số tiền mà khách hàng còn nợ ngân hàng
tại một thời điểm nhất định so với dư nợ kỳ trước, cho thấy lượng tiền mà
ngân hàng chưa thu hồi được. Tốc độ tăng dư nợ cho vay qua các năm được
xác định theo công thức:
Tốc độ tăng trưởng
=
dự nợ cho vay
Dư nợ cho vay kỳ này – Dư nợ cho vay kỳ trước
X 100%
Dư nợ cho vay kỳ trước
Dư nợ tăng trưởng tuyệt đối
Dư nợ tăng trưởng
Dư nợ cho vay kỳ này – Dư nợ cho vay kỳ trước
=
tuyệt đối
b. Tăng số lượng khách hàng vay
Tăng số lượng khách hàng vay là thể hiện số lượng khách hàng không
ngừng được tăng lên theo thời gian. Khách hàng của ngân hàng có đặc điểm
là trung thành kém, thêm vào đó là cho vay của ngân hàng có tính cạnh tranh
cao về giá cả, về sự đa dạng của dịch vụ, sản phẩm vay và tiện ích của nó
mang lại, nên khách hàng có xu hướng tiếp cận các NHTM thỏa mãn được
nhiều mong muốn của họ, nếu NH nào đáp ứng được nhiều mong muốn của
khách hàng thì sẽ giữ được khách hàng cũ và thu hút được nhiều khách hàng
mới. Chính vì vậy, các NH không ngừng cải thiện phong cách giao dịch,
không ngừng đưa ra nhiều sản phẩm tiện ích,... để giữ khách hàng truyền
thống và thu hút nhiều khách hàng mới vay vốn và sử dụng sản phẩm của NH.
Số lượng khách hàng vay tăng là một trong những chỉ tiêu quan trọng
trong việc đánh giá mức độ hoạt động cho vay, nó thể hiện số lượng khách
- Xem thêm -