Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Mở rộng cho vay hộ kinh doanh tại ngân hàng tmcp đại chúng việt nam, tỉ...

Tài liệu Mở rộng cho vay hộ kinh doanh tại ngân hàng tmcp đại chúng việt nam, tỉnh bình định

.PDF
94
110
113

Mô tả:

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG PHAN THỊ BÍCH PHƯỢNG MỞ RỘNG CHO VAY HỘ KINH DOANH TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐẠI CHÚNG VIỆT NAM – BÌNH ĐỊNH LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH Đà Nẵng – Năm 2015 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG PHAN THỊ BÍCH PHƯỢNG MỞ RỘNG CHO VAY HỘ KINH DOANH TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐẠI CHÚNG VIỆT NAM – BÌNH ĐỊNH Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng Mã số: 60.34.20 LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. NGUYỄN HÒA NHÂN Đà Nẵng – Năm 2015 LỜI CAM ĐOAN Tôi cam đoan đây là chương trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Tác giả luận văn PHAN THỊ BÍCH PHƯỢNG MỤC LỤC MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1 1. Tính cấp thiết của đề tài ......................................................................... 1 2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài .............................................................. 2 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ......................................................... 2 4. Phương pháp nghiên cứu ....................................................................... 3 5. Bố cục của đề tài .................................................................................... 3 6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu ............................................................... 3 CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ MỞ RỘNG CHO VAY HỘ KINH DOANH TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI .................................. 6 1.1. CHO VAY HỘ KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI .. 6 1.1.1. Ngân hàng thương mại và hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại......................................................................................................... 6 1.1.2. Hộ kinh doanh và đặc điểm cho vay hộ kinh doanh của ngân hàng thương mại .............................................................................................. 10 1.2. MỞ RỘNG CHO VAY HỘ KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI ............................................................................................... 13 1.2.1. Sự cần thiết của mở rộng cho vay hộ kinh doanh của ngân hàng thương mại....................................................................................................... 13 1.2.2. Nội dung mở rộng cho vay hộ kinh doanh của ngân hàng thương mại....................................................................................................... 14 1.2.3. Các tiêu chí đánh giá kết quả mở rộng cho vay hộ kinh doanh..... 18 1.2.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến việc mở rộng cho vay hộ kinh doanh ............................................................................................................... 25 KẾT LUẬN CHƯƠNG 1................................................................................ 31 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG MỞ RỘNG CHO VAY HỘ KINH DOANH TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN ĐẠI CHÚNG VIỆT NAM – BÌNH ĐỊNH ........................................................................... 32 2.1. KHÁI QUÁT VỀ HOẠT ĐỘNG NGÂN HÀNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN ĐẠI CHÚNG VIỆT NAM - BÌNH ĐỊNH ........ 32 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Ngân hàng thươmg mại Cổ phần Đại Chúng Việt Nam - Bình Định .................................................... 32 2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức của Ngân hàng thương mại Cổ phần Đại Chúng Việt Nam - Bình Định ............................................. 33 2.1.3. Kết quả hoạt động của Ngân hàng thương mại Cổ phần Đại Chúng Việt Nam - Bình Định trong giai đoạn 2011-2013 ............................. 43 2.2. ĐẶC ĐIỂM VỀ KHÁCH HÀNG HỘ KINH DOANH VÀ TÌNH HÌNH CỦA HỘ KINH DOANH TẠI PVCOMBANK – BÌNH ĐỊNH ......... 46 2.3. THỰC TRẠNG MỞ RỘNG CHO VAY HỘ KINH DOANH ............... 48 2.3.1. Các biện pháp PVcomBank-Bình Định thực hiện để mở rộng cho vay ............................................................................................................ 48 2.3.2. Kết quả mở rộng cho vay hộ kinh doanh tại PVcomBank – Bình Định ................................................................................................................. 53 2.4. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ THỰC TRẠNG MỞ RỘNG CHO VAY HỘ KINH DOANH......................................................................................... 63 2.4.1. Kết quả đạt được ............................................................................ 63 2.4.2. Những hạn chế và nguyên nhân trong cho vay hộ kinh doanh tại PVcomBank - Bình Định ................................................................................ 65 KẾT LUẬN CHƯƠNG 2................................................................................ 68 CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP MỞ RỘNG CHO VAY HỘ KINH DOANH TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐẠI CHÚNG VIỆT NAM – BÌNH ĐỊNH ... 70 3.1. CƠ SỞ GIẢI PHÁP MỞ RỘNG CHO VAY HỘ KINH DOANH ......... 70 3.1.1. Chiến lược và chính sách mở rộng kinh tế hộ của nhà nước......... 70 3.1.2. Mục tiêu phát triển kinh tế xã hội tỉnh Bình Định cho những năm tới ............................................................................................................. 71 3.1.3. Định hướng và mục tiêu mở rộng cho vay tại PVcomBank Bình Định ................................................................................................................. 72 3.2. GIẢI PHÁP MỞ RỘNG CHO VAY HỘ KINH DOANH TẠI PVCOMBANK - BÌNH ĐỊNH TRÊN ĐỊA BÀN BÌNH ĐỊNH .................... 73 3.2.1. Giải pháp rà soát và cải tiến quy trình cho vay hộ kinh doanh phù hợp với đặc điểm thị trường và khách hàng............................................. 73 3.2.2. Tăng cường khai thác, sàng lọc và lựa chọn khách hàng là hộ kinh doanh ....................................................................................................... 74 3.2.3. Giải pháp tăng trưởng đa dạng phương thức, mục đích, đối tượng vay ......................................................................................................... 75 3.2.4. Tăng cường công tác quảng bá, chăm sóc khách hàng.................. 76 3.2.5. Nâng cao chất lượng dịch vụ ......................................................... 76 3.2.6. Giải pháp tăng cường công tác quản lý rủi ro và tăng cường kiểm tra kiểm soát nội bộ ................................................................................ 79 3.3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ ............................................................................. 81 3.3.1. Đối với Chính phủ, các bộ, ngành liên quan ................................. 81 3.3.2. Đối với ngân hàng Nhà nước Việt Nam ........................................ 81 3.3.3. Đối với PVcomBank Hội sở .......................................................... 82 3.3.4. Đối với Uỷ ban nhân dân Bình Định ............................................. 82 KẾT LUẬN CHƯƠNG 3................................................................................ 83 KẾT LUẬN .................................................................................................... 84 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO QUYẾT ĐỊNH GIAO ĐỀ TÀI LUẬN VĂN (Bản sao) DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT HKD : Hộ kinh doanh KT – XH : Kinh tế xã hội NHTM : Ngân hàng thương mại NQH : Nợ quá hạn PVcomBank : Ngân hàng thương mại Cổ phần Đại Chúng Việt Nam SXKD : Sản xuất kinh doanh TCTD : Tổ chức tín dụng TMCP : Thương mại cổ phần DANH MỤC CÁC BẢNG Số hiệu Tên bảng bảng Trang 2.1 Tình hình nhân sự 35 2.2 Tình hình thu nhập – chi phí 43 2.3 Dư nợ hộ kinh doanh tại PVcomBank Bình Định 54 2.4 Số lượng hộ kinh doanh vay vốn tại PVcomBank Bình Định 55 2.5 Dư nợ bình quân hộ kinh doanh vay vốn tại PVcomBank Bình Định 2.6 56 Hợp lý hóa cơ cấu dư nợ cho vay tại PVcomBank Bình Định 57 2.7 Thị phần cho vay hộ kinh doanh tại PVcomBank Bình Định 58 2.8 Tình hình thu nhập từ cho vay tại PVcomBank Bình Định 59 2.9 Dư nợ tín dụng phân theo nhóm nợ tại PVcomBank Bình Định 2.10 61 Tình hình nợ xấu tại PVcomBank Bình Định 62 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Trong hoạt động của các Ngân hàng thương mại Việt Nam hiện nay, hoạt động tín dụng vẫn đang là một hoạt động cơ bản và truyền thống mang lại nguồn thu nhập chính cũng như danh tiếng của ngân hàng. Trong hoạt động tín dụng của các NHTM thì HKD có vai trò quan trọng quyết định đến lợi nhuận của ngân hàng. Trong cơ cấu của hoạt động cho vay thì NHTM ngày càng chú trọng và phát triển sâu hơn nữa vào lĩnh vực cho vay bán lẻ nói chung và cho vay HKD nói riêng. Mặt khác, trong quá trình hoạt động các HKD luôn có nhu cầu vốn để mở rộng SXKD, một trong những yếu tố quyết định đến sự thành công đó là nguồn vốn vay từ ngân hàng. Bởi vì, HKD là thành phần không thể thiếu được trong quá trình công nghiệp hóa – hiện đại hóa xây dựng đất nước. Kinh tế hộ phát triển góp phần thúc đẩy sự phát triển của đất nước. Kinh tế hộ góp phần khai thác các tiềm năng, tận dụng các nguồn lực về vốn, lao động, tài nguyên, đất đai … đưa vào sản xuất làm tăng sản phẩm cho xã hội. Xét về lĩnh vực tài chính tiền tệ thì kinh tế hộ tạo điều kiện mở rộng thị trường vốn, thu hút nhiều đầu tư. Chính vì nhận thức được tầm quan trọng của kinh tế hộ, góp phần không nhỏ cho sự phát triển của nền kinh tế. Vì vậy trong chiến lược kinh doanh của Ngân hàng TMCP Đại Chúng Việt Nam – Bình Định, chính sách cho vay HKD luôn là một trong những chính sách quan trọng nhằm tạo điều kiện cung ứng vốn cho hộ phát triển kinh tế. Bên cạnh đó, cho vay hộ là định hướng mục tiêu quan trọng để thực hiện đạt được kết quả kinh doanh của PVcomBank Bình Định trong từng thời kỳ về phát triển quy mô, mở rộng thị phần, đa dạng hóa cơ cấu sản phẩm, tăng thu nhập cho ngân hàng nhưng vẫn kiểm soát được rủi ro. Ngân hàng thương mại Cổ phần Đại Chúng Việt Nam – Bình Định ( 2 PVcomBank Bình Định) thuộc địa bàn tỉnh Bình Định, là nơi tập trung nhiều công ty, doanh nghiệp đặc biệt là HKD như địa phận Quy Nhơn, Diêu Trì, An Nhơn…Trước tình hình đó, việc mở rộng cho vay HKD tại PVcomBank Bình Định là một vấn đề hết sức cần thiết. Do vậy, học viên chọn đề tài: “Mở rộng cho vay hộ kinh doanh tại Ngân hàng thương mại Cổ phần Đại Chúng Việt Nam – Bình Định” làm luận văn tốt nghiệp. 2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài Tổng hợp, hệ thống hóa cơ sở lý luận về HKD, mở rộng cho vay HKD, các yếu tố tác động đến cho vay HKD; Phân tích, đánh giá thực trạng mở rộng cho vay HKD tại PVcomBank Bình Định, chỉ ra những ưu điểm cũng như hạn chế, nguyên nhân trong mở rộng cho vay HKD tại ngân hàng; Đề xuất các giải pháp nhằm mở rộng cho vay HKD tại PVcomBank Bình Định. * Câu hỏi nghiên cứu - Về lý luận, nội dung mở rộng cho vay HKD bao gồm những vấn đề gì? Các tiêu chí đánh giá kết quả và các nhân tố ảnh hưởng việc mở rộng cho vay HKD? - Tình hình mở rộng cho vay HKD tại PVcomBank Bình Định đã diễn ra như thế nào? Có những kết quả và những hạn chế gì? - Ngân hàng cần tiến hành những giải pháp gì để tiếp tục mở rộng cho vay HKD tại PVcomBank Bình Định? 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu: những vấn đề lý luận và thực tiễn về mở rộng cho vay HKD tại PVcomBank Bình Định. Phạm vi nghiên cứu: 3 + Phạm vi không gian: đề tài nghiên cứu mở rộng cho vay HKD tại PVcomBank Bình Định; + Phạm vi thời gian: đề tài nghiên cứu dựa trên thực trạng giai đoạn 2011 -2013 và đề xuất giải pháp mở rộng cho vay HKD cho những năm đến. 4. Phương pháp nghiên cứu Luận văn sử dụng tổng hợp một số phương pháp nghiên cứu như phương pháp điều tra, tổng hợp và phân tích để đánh giá tình hình mở rộng cho vay HKD tại PVcomBank Bình Định. 5. Bố cục của đề tài Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, luận văn được trình bày trong 3 chương: - Chương 1: Cở sở lý luận về mở rộng cho vay hộ kinh doanh tại ngân hàng thương mại; - Chương 2: Thực trạng mở rộng cho vay hộ kinh doanh tại Ngân hàng thương mại Cổ phần Đại Chúng Việt Nam – Bình Định; - Chương 3: Giải pháp mở rộng cho vay hộ kinh doanh tại Ngân hàng thương mại Cổ phần Đại Chúng Việt Nam – Bình Định. 6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu - Thứ nhất, luận văn “Giải pháp mở rộng hoạt động cho vay đối với khách hàng doanh nghiệp tại Ngân hàng TMCP Công Thương Chi nhánh Bắc Đà Nẵng” năm 2012 của tác giả Hồ Thị Thúy Vân, giáo viên hướng dẫn TS. Lê Văn Huy, luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh, Trường Đại học Đà Nẵng. Luận văn nghiên cứu, hệ thống hóa những lý luận cơ bản về mở rộng cho vay doanh nghiệp của NHTM; Phân tích thực trạng cho vay của Ngân hàng TMCP Công thương chi nhánh Bắc Đà Nẵng đối với khách hàng doanh nghiệp, đánh giá những khó khăn vướng mắc trong cho vay và đề xuất những giải pháp nhằm mở rộng hoạt động cho vay đối với khách hàng doanh nghiệp 4 tại Ngân hàng TMCP Công thương chi nhánh Bắc Đà Nẵng; - Thứ hai, luận văn “Giải pháp mở rộng hoạt động cho vay đối với hộ kinh doanh tại Ngân hàng thương mại Cổ phần Á Châu – Chi nhánh Đà Nẵng” năm 2013 của tác giả Ngô Bảo Thiên, giáo viên hướng dẫn TS.Nguyễn Hòa Nhân, luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh, Trường Đại học Đà Nẵng. Luận văn làm rõ lý luận về hộ kinh doanh, mở rộng hoạt động cho vay đối với hộ kinh doanh, các yếu tố tác động đến cho vay hộ kinh doanh; Nghiên cứu thực trạng mở rộng cho vay đối với hộ kinh doanh tại Ngân hàng TMCP Á Châu chi nhánh Đà Nẵng, chỉ ra những ưu điểm cũng như hạn chế, nguyên nhân trong mở rộng cho vay hộ kinh doanh tại ngân hàng nhằm đề xuất các giải pháp và kiến nghị để mở rộng hoạt động cho vay đối với hộ kinh doanh tại Ngân hàng TMCP Á Châu chi nhánh Đà Nẵng; - Thứ ba, luận văn “Giải pháp mở rộng cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân hàng thương mại Cổ phần ngoại thương Việt Nam Chi nhánh Đà Nẵng” năm 2013 của tác giả Đặng Ngọc Việt, giáo viên hướng dẫn PGS.TS. Lâm Chí Dũng, luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh, Trường Đại học Đà Nẵng. Luận văn đã đạt được một số kết quả nghiên cứu sau hệ thống hóa các lý luận cơ bản về tín dụng ngân hàng; Phân tích, lý giải các vấn đề liên quan mở rộng cho vay khách hàng cá nhân của NHTM; Phân tích, đánh giá thực trạng mở rộng cho vay khách hàng cá nhân của Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam Chi nhánh Đà Nẵng dựa trên các tiêu chí đánh giá quá trình mở rộng cho vay khách hàng cá nhân đã được nêu ở chương 1; Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến quá trình mở rộng cho vay khách hàng cá nhân của ngân hàng trong thời gian qua nhằm đề xuất các giải pháp mở rộng cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam Chi nhánh Đà Nẵng; - Thứ tư, luận văn “Phát triển cho vay hộ kinh doanh tại Ngân hàng 5 TMCP Đầu tư và phát triển Việt Nam – Chi nhánh ĐakLak” năm 2014 của tác giả Đặng Thị Thúy Hà, giáo viên hướng dẫn PGS.TS. Võ Thị Thúy Anh, luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh, Trường Đại học Đà Nẵng. Luận văn đã đạt được một số kết quả nghiên cứu sau hệ thống một cách trình tự cơ sở lý luận về kinh tế hộ, luận văn đã nêu được và khẳng định sự cần thiết, vai trò, đặc trưng của kinh tế hộ sản xuất, chính sách quy trình nghiệp vụ ngân hàng trong cho vay hộ kinh doanh nhằm mở rộng phát triển cho vay hộ góp phần phát triển kinh tế đất nước; Khái quát tình hình hoạt động thời gian gian qua của kinh tế hộ, phân tích cụ thể chính sách nghiệp vụ ngân hàng trong lĩnh vực cho vay hộ kinh doanh, đồng thời nêu ra những kết quả đã đạt được và những tồn tại cần khắc phục sửa đổi cho phù hợp với giai đoạn phát triển mới, trên cơ sở đánh giá nguyên nhân những tồn tại trong chính sách nghiệp vụ cho vay phát triển kinh tế hộ kinh doanh; Luận văn đã đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện chính sách nghiệp vụ trong việc phát triển cho vay hộ kinh doanh. 6 CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ MỞ RỘNG CHO VAY HỘ KINH DOANH TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 1.1. CHO VAY HỘ KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 1.1.1. Ngân hàng thương mại và hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại a. Định nghĩa ngân hàng thương mại NHTM là tổ chức kinh doanh tiền tệ mà hoạt động chủ yếu và thường xuyên là nhận tiền kí gửi từ khách hàng với trách nhiệm hoàn trả và sử dụng số tiền đó để cho vay, thực hiện nghiệp vụ chiết khấu và làm phương tiện thanh toán. b. Các hoạt động của ngân hàng thương mại Theo Luật các Tổ chức Tín dụng năm 2010 của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam: “Ngân hàng là loại hình tổ chức tín dụng được thực hiện toàn bộ hoạt động ngân hàng và hoạt động kinh doanh khác có liên quan. Theo tính chất và mục tiêu hoạt động, các loại hình ngân hàng bao gồm Ngân hàng thương mại, Ngân hàng phát triển, Ngân hàng đầu tư, Ngân hàng chính sách, Ngân hàng hợp tác và các loại hình Ngân hàng khác”. Trong đó NHTM thường chiếm tỷ trọng lớn nhất về quy mô tài sản, thị phần và số lượng các ngân hàng. NHTM là một trung gian tài chính, là chiếc cầu nối chu chuyển những khoản tiền nhàn rỗi trong xã hội đến tay những người có nhu cầu và khả năng đầu tư. NHTM là tổ chức kinh doanh tiền tệ, mà hoạt động chủ yếu và thường xuyên là nhận tiền gửi của khách hàng với trách nhiệm hoàn trả và sử dụng số tiền đó để cho vay, thực hiện nghiệp vụ chiết khấu và làm phương tiện thanh toán. Nếu đứng trên phương diện những loại hình dịch vụ mà chúng cung cấp, 7 ngân hàng là các tổ chức tài chính cung cấp một danh mục các dịch vụ tài chính đa dạng nhất–đặc biệt là tín dụng, tiết kiệm, dịch vụ thanh toán và thực hiện nhiều chức năng tài chính nhất so với bất kỳ một tổ chức kinh doanh nào trong nền kinh tế. Luật các Tổ chức tín dụng năm 2010 quy định: “Hoạt động ngân hàng là hoạt động kinh doanh tiền tệ và dịch vụ ngân hàng với nội dung thường xuyên là nhận tiền gửi, sử dụng số tiền này để cấp tín dụng, cung ứng các dịch vụ thanh toán”. Trước tiên, để hiểu xem một ngân hàng hoạt động như thế nào, ta hãy xem xét bản quyết toán tài sản của ngân hàng đó Tài sản Các khoản mục về ngân quỹ Nguồn vốn Tiền gửi - Tiền dự trữ - Tiền gửi thanh toán - Tiền mặt trong quá trình thu - Tiền gửi có kỳ hạn - Tiền gửi ở các ngân hàng khác - Tiền gửi tiết kiệm Các chứng khoán - Các hình thức huy động khác - Chứng khoán chính phủ - Chứng khoán công ty - Hùn vốn dưới các hình thức khác Các khoản tiền cho vay Các khoản tiền đi vay - Thương mại và công nghiệp - Vay Ngân hàng trung ương - Bất động sản - Vay các ngân hàng khác - Tiêu dùng Vốn chủ sở hữu - Cho vay giữa các ngân hàng - Vốn điều lệ - Các khoản tiền cho vay khác - Các quỹ và lợi nhuận chưa phân phối Các tài sản Có khác Cân đối Cân đối 8 Như vậy, các ngân hàng thu lợi nhuận bằng cách bán những tài sản nợ có một số đặc tính (một kết hợp riêng về tính lỏng, rủi ro và lợi tức) và dùng tiền thu được để mua những tài sản có một số đặc tính khác. Các ngân hàng cung cấp một dịch vụ chuyển một tài sản này thành một tài sản khác cho công chúng. Quá trình chuyển các tài sản và cung cấp một loạt dịch vụ (thanh toán séc, ghi chép sổ sách, phân tích tín dụng…) giống bất cứ quá trình sản xuất khác của một hãng kinh doanh. Nếu ngân hàng tạo ra những dịch vụ hữu ích với chi phí thấp và có được doanh thu cao nhờ vào tài sản có của mình, thì ngân hàng thu được lợi nhuận, nếu không, thì ngân hàng này chịu tổn thất. Hoạt động cơ bản của một NHTM được quy định trong Nghị định 49 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của NHTM, bao gồm: - Huy động vốn - Hoạt động tín dụng - Dịch vụ thanh toán và ngân quỹ - Các hoạt động khác c. Hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại - Khái niệm hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại Cho vay là một hình thức cấp tín dụng, theo đó TCTD giao cho khách hàng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích và thời hạn nhất định theo thỏa thuận với nguyên tắc hoàn trả cả gốc và lãi. - Vai trò của hoạt động cho vay + Đối với ngân hàng thương mại Đối với hầu hết các ngân hàng, khoản mục cho vay chiếm quá nửa giá trị tổng tài sản và tạo ra từ 1/3 đến 1/2 nguồn thu của ngân hàng. Đồng thời, rủi ro trong hoạt động ngân hàng có xu hướng tập trung vào các khoản cho vay. Tình trạng khó khăn của một ngân hàng thường phát sinh từ các khoản cho vay khó đòi, bắt nguồn từ một số nguyên nhân sau: quản lý yếu kém, cho 9 vay không tuân thủ nguyên tắc tín dụng, chính sách cho vay không hợp lý và tình trạng suy thoái ngoài dự kiến của nền kinh tế. Chính vì thế mà thanh tra ngân hàng thường xuyên kiểm tra các danh mục cho vay của các ngân hàng. + Đối với các khách hàng và đối với nền kinh tế Mọi người đều mong muốn các ngân hàng hỗ trợ cho sự phát triển của cộng đồng địa phương thông qua việc cung cấp các khoản vay, đáp ứng nhu cầu tài chính của doanh nghiệp và người tiêu dùng với một mức lãi suất hợp lý. Cho vay là chức năng hàng đầu của các NHTM để tài trợ cho chi tiêu của doanh nghiệp, HKD, cá nhân và các cơ quan Chính phủ. Thông qua hoạt động cho vay, NHTM đã giúp cho quá trình SXKD của các doanh nghiệp được liên tục và ổn định, góp phần vào sự ổn định của nền kinh tế, nâng cao mức sống các tầng lớp dân cư và cả cộng đồng. Chính vì thế mà hoạt động cho vay của ngân hàng có mối quan hệ mật thiết với tình hình phát triển kinh tế tại khu vực ngân hàng phục vụ, bởi vì cho vay thúc đẩy sự tăng trưởng của các doanh nghiệp, HKD, cá nhân… tạo ra phát triển cho nền kinh tế. Hơn nữa, thông qua các khoản cho vay của ngân hàng, thị trường sẽ có thêm thông tin về chất lượng tín dụng của từng khách hàng và nhờ đó giúp cho họ có khả năng nhận thêm các khoản tín dụng mới từ các nguồn khác với chi phí thấp hơn. - Phân loại cho vay của ngân hàng thương mại + Phân loại cho vay theo kỳ hạn như cho vay ngắn hạn, trung hạn và dài hạn; + Phân loại cho vay theo hình thức bảo đảm như cho vay bảo đảm bằng tài sản và cho vay bảo đảm không bằng tài sản; + Phân loại cho vay theo phương thức như giải ngân một lần, nhiều lần; + Phân loại cho vay theo đối tượng như cho vay HKD, cho vay doanh nghiệp. 10 1.1.2. Hộ kinh doanh và đặc điểm cho vay hộ kinh doanh của ngân hàng thương mại - Khái niệm hộ kinh doanh Hộ kinh doanh được hiểu là hộ gia đình hoặc một nhóm người (có từ hai thành viên trở lên) cùng thống nhất góp tài sản và hoạt động SXKD trên nhiều ngành nghề, với quy mô nhỏ và vừa, chịu trách nhiệm toàn bộ bằng tài sản của mình đối với hoạt động kinh doanh. Theo điều 36 chương 6 Nghị định số 88/2006/NĐ-CP ban hành ngày 29/8/2006 định nghĩa về HKD như sau: Hộ kinh doanh do một cá nhân là công dân Việt Nam hoặc một nhóm người hoặc một hộ gia đình làm chủ, chỉ được đăng ký kinh doanh tại một địa điểm, sử dụng không quá mười lao động, không có con dấu và chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình đối với hoạt động kinh doanh. Như vậy, với khái niệm trên thì HKD có thể là một cá nhân tự chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình đối với hoạt động SXKD. HKD cũng có thể là một nhóm người, trong đó có một người đứng ra làm đại diện để đăng ký kinh doanh. HKD này phải chịu trách nhiệm dân sự về việc thực hiện quyền, nghĩa vụ dân sự do người đại diện xác lập, thực hiện nhân danh HKD. Hộ chịu trách nhiệm dân sự bằng tài sản chung của hộ, nếu tài sản chung không đủ để thực hiện nghĩa vụ chung của hộ thì các thành viên phải chịu trách nhiệm liên đới bằng tài sản riêng của mình. HKD có thể là một gia đình, trong đó thông thường thì chủ hộ là người đại diện của hộ trong các quan hệ dân sự vì lợi ích chung của hộ. Ngoài ra, chủ hộ có thể ủy quyền cho thành viên khác đã thành niên làm đại diện của hộ trong quan hệ dân sự. Tài sản chung của hộ gồm tài sản do các thành viên trong gia đình cùng nhau tạo lập nên hoặc được tặng cho chung và các tài sản khác mà các thành viên thỏa thuận là tài sản chung của hộ. 11 - Đặc điểm hộ kinh doanh + HKD không có tư cách pháp nhân: Chủ HKD có thể là cá nhân, một nhóm người hoặc hộ gia đình, không có con dấu riêng. Vì vậy, HKD chỉ mang tính kinh doanh cá thể, không phải là công ty, xí nghiệp hay doanh nghiệp tư nhân; + HKD là hình thức kinh doanh quy mô nhỏ: HKD chỉ được kinh doanh tại một địa điểm, sử dụng không quá 10 (mười) lao động. Ngoài ra, HKD hoạt động SXKD mang tính cá thể nên đa số các HKD hiểu biết về khoa học kỹ thuật chưa cao, máy móc thiết bị đưa vào sản xuất còn giản đơn, tư liệu sản xuất còn mang tính tự cấp tự túc, chưa biết áp dụng tiến bộ khoa học vào SXKD hoặc áp dụng nhưng không đúng quy trình do không được đào tạo một cách bài bản, trình độ sản xuất ở mức độ thấp. Tuy nhiên, đối tượng sản xuất phát triển của hộ hết sức phức tạp và đa dạng (cùng một lúc có thể kinh doanh nhiều mặt hàng, nhiều lĩnh vực khác nhau), chi phí sản xuất thường thấp, vốn đầu tư có thể trải đều trong quá trình sản xuất. + Chịu trách nhiệm vô hạn trong hoạt động kinh doanh: HKD phải đăng ký kinh doanh và được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh. Khi đó mọi giao dịch liên quan đến hoạt động SXKD của hộ do người đại diện của hộ xác lập đã làm phát sinh ra quyền và nghĩa vụ của HKD. Vì vậy đối với mọi khoản nợ, hộ phải chịu trách nhiệm toàn bộ bằng tài sản chung của hộ, nếu tài sản chung không đủ để thực hiện nghĩa vụ thì các thành viên phải chịu trách nhiệm liên đới bằng tài sản riêng của mình. - Vai trò hộ kinh doanh + HKD là một lực lượng sản xuất to lớn, bộ phận không thể thiếu trong nền kinh tế góp phần đưa nền kinh tế chuyển biến từ kinh tế tự nhiên sang kinh tế hàng hóa. Hoạt động của HKD trên nhiều ngành nghề như sản xuất tiểu thủ công nghiệp, nông nghiệp, lâm nghiệp, chăn nuôi, thương nghiệp, xây 12 dựng, dịch vụ … HKD hoạt động trên nền tảng là hộ gia đình là chủ yếu. Từ giai đoạn nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung, quan liêu bao cấp thì kinh tế hộ chỉ mới thể hiện qua những người buôn bán nhỏ lẻ để kiếm sống và một số HKD nhỏ lẻ ở một số ngành nghề liên quan đến tiêu dùng. Khi đường lối đổi mới của đất nước được thực thi, bằng sự nỗ lực của nhà nước thì tầng lớp thương nhân được hồi sinh, mà trước tiên là những cá nhân kinh doanh hoặc những thương nhân thể nhân. Từ sau Đại hội VI của Đảng thì kinh tế hộ được Nhà nước quan tâm và xem đây là một thành phần không thể thiếu trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. + Kinh tế hộ đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy phát triển KTXH, là động lực khai thác các tiềm năng, tận dụng các nguồn lực, vốn, lao động, tài nguyên, đất đai… đưa vào sản xuất làm tăng sản phẩm xã hội. Hiệu quả đó gắn liền với SXKD tiết kiệm được chi phí, chuyển hướng sản xuất nhanh, tạo được quỹ hàng hóa cho tiêu dùng và xuất khẩu, tăng thu cho ngân sách nhà nước. Xét về lĩnh vực tài chính tiền tệ thì kinh tế hộ tạo điều kiện mở rộng thị trường vốn, thu hút nhiều nguồn vốn đầu tư. Cùng với chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước, tạo điều kiện cho kinh tế hộ phát triển đã góp phần đảm bảo an ninh lương thực quốc gia và tạo được nhiều việc làm cho người lao động góp phần ổn định an ninh trật tự xã hội. - Đặc điểm cho vay HKD + Khách hàng vay vốn là hộ kinh doanh; + Mục đích vay vốn: nhằm phục vụ cho hoạt động SXKD của hộ, không nhằm mục đích tiêu dùng cá nhân; + Khả năng cung cấp các thông tin tài chính của HKD thường không
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan