Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
LỜI MỞ ĐẦU
Hiện nay, nền kinh tế Việt Nam đang phát triển mạnh mẽ theo cơ chế
thị trƣờng theo định hƣớng XHCN có sự điều tiết vĩ mô của Nhà nƣớc. Chính
sự chuyển đổi mô hình kinh tế từ kế hoạch hoá tập trung bao cấp sang cơ chế
thị trƣờng đã tạo ra sự thay đổi mạnh mẽ của nền kinh tế nƣớc ta; điều đó đã
đƣợc chứng minh thông qua những kết quả mà đất nƣớc ta đạt đƣợc sau 20
năm đổi mới. Và đang hƣớng tới Đại hội Đảng X lại có nhiều bƣớc chuyển
biến lớn cho nền kinh tế nƣớc nhà.
Trong cơ chế thị trƣờng hiện nay thì các doanh nghiệp có sự cạnh tranh
gay gắt, doanh nghiệp nào không có những thay đổi, chậm tiếp thu những nhu
cầu mới của thị trƣờng, cổ hủ trong quản lý thì chắc chắn khó có thể tồn tại
đƣợc. Ngày nay vấn đề sống còn của các doanh nghiệp là làm sao tạo ra đƣợc
vị thế, thƣơng hiệu mạnh trên thị trƣờng, có nhƣ vậy thì mới tồn tại và phát
triển đƣợc. Để có đƣợc điều đó không còn cách nào khác là phải nâng cao
chất lƣợng sản phẩm của Công ty mình.
Thấy đƣợc ý nghĩa và tầm quan trọng của chất lƣợng sản phẩm nhƣ vậy,
cùng với thực trạng chất lƣợng sản phẩm tại Công ty gạch ốp lát Hà Nội còn
nhiều bất cập cho nên tôi chọn đề tài : "Một số giải pháp cơ bản nhằm nâng cao
chất lượng sản phẩm tại Công ty gạch ốp lát Hà Nội Viglacera ” để có cái nhìn
tổng quan và khách quan nhất về chất lƣợng sản phẩm của Công ty.
Cơ cấu bài viết này đƣợc chia làm 3 phần chính:
Phần I: Tổng quan về Công ty gạch ốp lát Hà Nội
Phần II: Thực trạng về chất lƣợng sản phẩm của Công ty
Phần III: Giải pháp nâng cao chất lƣợng sản phẩm của Công ty
Rất mong đƣợc sự đóng góp ý kiến của thầy và Nguyễn Thành Hiếu
anh Phan Phi Long (Phó Phòng Kinh doanh của Công ty) giúp đỡ em trong
quá trình hoàn thành bài viết.
SV: Nguyễn Hồng Huân - Công nghiệp 44C
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
PHẦN I
QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG
TY GẠCH ỐP LÁT HÀ NỘI VIGLACERA
I. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG CỦA CÔNG TY.
1. Thông tin chung về doanh nghiệp.
Tên Công ty : CÔNG TY GẠCH ỐP LÁT HÀ NỘI
Tên giao dịch quốc tế : HANOI CERAMIC TILES COMPANY
Tên viết tắt : VIGLACERA
Công ty Gạch ốp lát Hà Nội là đơn vị thành viên của Tổng Công ty
Thuỷ tinh và gốm xây dựng.
Lĩnh vực hoạt động sản xuất và kinh doanh của Công ty là các loại
gạch men cao cấp.
Địa chỉ : Trung Hoà - Cầu Giấy – Hà Nội
Điện thoại : (04) 5530771 – 8542627 – 8542794
Fax : (04) 8541889 – 8542794
Email :
[email protected]
Wedsite : www.ceramichn.com
Công ty có tổng diện tích : 2,26 ha
Trong đó:
+ Diện tích của bộ phận quản lý: 0,66 ha (chiếm 30% tổng diện tích).
+ Diện tích của bộ phận sản xuất: 1,54 ha (chiếm 70% tổng diện tích).
Nhằm tạo ra sự thống nhất về tên gọi với các sản phẩm khác của Tổng
Công ty thuỷ tinh và Gốm xây dựng, từ ngày 01/01/1999 nhãn hiệu sản phẩm
VCERA của Công ty Gạch ốp lát Hà Nội đƣợc thay bằng nhãn hiệu
VIGLACERA.
Điểm nổi bật đánh giá sự thành công của Công ty là ngày 05/10/2000
Công ty đã đƣợc cơ quan chứng nhận BVQL – Vƣơng quốc Anh cấp giấy
SV: Nguyễn Hồng Huân - Công nghiệp 44C
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
chứng nhận số 72803 về hệ thống tiêu chuẩn quản lý chất lƣợng ISO 9002 –
2000 cho các sản phẩm gạch lát nền và gạch ốp tƣờng của Công ty.
2. Lịch sử ra đời và sự thay đổi hình thức pháp lý.
Công ty Gạch ốp lát Hà Nội là một đơn vị thành viên của Tổng Công ty
Thuỷ tinh và Gốm xây dựng.
Công ty Gạch ốp lát Hà Nội trƣớc đây là một xí nghiệp công nghiệp
trực thuộc Công ty Gốm xây dựng Hữu Hƣng. Công ty Gốm xây dựng Hữu
Hƣng ( tên cũ là: Xí nghiệp Gạch Ngói Hữu Hƣng ), đƣợc thành lập vào tháng
06/1959 theo NQ/094A BXD – TCLĐ của Bộ trƣởng Bộ xây dựng. Nhiệm vụ
chủ yếu của Công ty là chuyên sản xuất và kinh doanh các loại Gạch xây
dựng.
Trƣớc nhu cầu ngày càng tăng cao về các sản phẩm của Gạch, tháng
02/1994 Công ty gốm xây dựng Hữu Hƣng đã mở rộng sản xuất, sản xuất
thêm các sản phẩm gạch lát nền. Công ty đã đầu tƣ hơn 70 tỷ đồng xây dựng
dây chuyền sản xuất gạch lát nền có công suất 1.015.000 m2/năm, toàn bộ
máy móc thiết bị tự động hoá đƣợc nhập từ Italia. Tháng 11/1994 dây chuyền
đã chính thức đi vào hoạt động, sản phẩm gạch lát nền với nhãn hiệu
VICERA đƣợc bán rộng rãi trên cả nƣớc, đƣợc khách hàng đánh giá cao. Lần
đầu tiên tại Việt Nam có một dây chuyền sản xuất gạch lát nền tiên tiến nhất
Châu Âu. Sản phẩm gạch lát nền của Công ty đã đạt đƣợc tiêu chuẩn Châu Âu
cho gạch lát nền ( CNT\CT78 ).
Mặc dù vậy, sự ra đời của dây chuyền 1 với công suất hơn 1 triệu
m2/năm vẫn chƣa đáp ứng đƣợc nhu cầu xây dựng ngày càng tăng ở Việt
Nam. Dƣới sự chỉ đạo trực tiếp của Tổng Công ty Thuỷ tinh và Gốm xây
dựng, tháng 04/1996, Công ty đã mạnh dạn đầu tƣ hơn 60 tỷ đồng xây dựng
dây chuyền 2 cũng với thiết bị nhập từ Italia. Dây chuyền sản xuất này với
công suất hơn 2 triệu m2/năm đã nâng tổng công suất của toàn bộ Công ty lên
hơn 3 triệu m2/năm.
SV: Nguyễn Hồng Huân - Công nghiệp 44C
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Để tạo điệu kiện thuận lợi hơn trong công tác hạch toán và để tăng điều
kiện tự chủ trong sản xuất kinh doanh, ngày 19/05/1998 Bộ trƣởng Bộ xây
dựng đã ra QĐ/284/QĐ/BXD tách Công ty Gốm xây dựng Hữu Hƣng thành
Công ty Gạch ốp át Hà Nội và Nhà máy Gạch Hữu Hƣng. Từ đây Công ty
Gạch ốp lát Hà Nội là một đơn vị độc lập, thuộc Tổng Công ty Thuỷ tinh và
Gốm xây dựng.
- Từ 1/1/1999 sản phẩm gạch ốp lát của công ty đƣợc mang nhãn hiệu
mới là VIGLACERA.
- Tháng 8/2000 công ty Gạch ốp lát Hà Nội đƣợc tổ chức BVQI của
Anh cấp chứng chỉ ISO 9002.
Công ty đã triển khai nhiều biện pháp để phát huy hết công suất thiết bị
đồng thời nâng cao hơn nữa chất lƣợng và hạ giá thành sản phẩm .
Năm 2000 Công ty sản xuất 3.820.000 m2 và đạt 127% công suất thiết
kế doanht hu đạt 211,7 tỉ đồng . Năm 2001 Công ty sản xuát đƣợc
3.570.000m2 đạt 93,78% so với năm 2000 và đạt 120% công suất thiết kế
doanh thu năm 2001 đạt 208 tỷ đồng .
Công ty có tổng vốn kinh doanh là 123.266.892.000 VNĐ
Trong đó :
Vốn lƣu động :
4.332.445.000 VNĐ
Vốn cố định :
118.934.447.000 VNĐ
Tháng 10/2001 Công ty dầu tƣ lắp đặt dây chuyền 3 ( sản xuất gạch lát
) công suất đạt 1,5 triệu m2/ năm nhằm tăng cƣờng khả năng cung ứng ra thị
trƣờng về chủng loại số lƣợng cũng nhƣ hạ giá thành sản phẩm nâng cao chất
lƣợng sản phẩm. Nhƣ vậy sản lƣợng hàng năm của Công ty đạt sấp xỉ 5 triệu
m2/năm tƣơng đƣơng 15.000m2 mỗi ngày. Nâng tổng vốn kinh doanh của
Công ty lên 311. 978.652.000
Trong đó : Vốn lƣu động
Vốn cố định
: 10.568.745.000 VNĐ
: 301.409.907.000 VNĐ
Đến tháng 9/2003 Công ty nổi tiền trong cả nƣớc với năng lực sản xuất
cao, nguồn lực lao động dồi dào, công nghệ hiện đại, máy móc và trang thiết
SV: Nguyễn Hồng Huân - Công nghiệp 44C
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
bị đông bộ cùng với danh mục sản phẩm phong phú và đa dạng. Sản lƣợng
hàng năm đạt hơn 5 triệu m2/năm, tƣơng đƣơng 15.500m2 mỗi ngày .
3. Chức năng nhiệm vụ của Công ty
3.1 Chức năng của Công ty quy định trong điều lệ
Công ty thực hiện chức năng sản xuất kinh doanh sản phẩm gạch
Ceramic từ đầu tƣ, sản xuất, cung ứng đến tiêu thụ sản phẩm; nhập khẩu
nguyên vật liệu, phụ kiện, phụ liệu, thiết bị, sản xuất sản phẩm gạch ốp lát;
liên doanh liên kết với các tổ chức kinh tế trong và ngoài nƣớc.
Nghiên cứu và ứng dụng triển khai các công nghệ kỹ thuật tiên tiến trên
thế giới; tổ chức đào tạo, bồi dƣỡng cho các cán bộ quản lý và công nhân kỹ
thuật.
Tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh theo quy định của pháp
luật và các nhiệm vụ khác do Nhà nƣớc giao cho.
3.2. Nhiệm vụ của Công ty
Để hoàn thành đƣợc những mục tiêu đặt ra là sản xuất kinh doanh có
lãi, đóng góp tích cực vào ngân sách Nhà nƣớc, đảm bảo và nâng cao đời
sống cho ngƣời lao động trong Công ty; Công ty đã không ngừng mở rộng
sản xuất kinh doanh, mở rộng thị trƣờng. Do vậy, Công ty đã đề ra các nhiệm
vụ cụ thể sau:
Sử dụng và khai thác một cách có hiệu quả các nguồn lực nhằm phát
triển hoạt động sản xuất kinh doanh theo những định hƣớng mà Nhà nƣớc
giao cho.
Công ty phải thực hiện đúng, đầy đủ các cam kết đã ghi trong hợp đồng
mà Công ty đã ký với các bạn hàng, giữ và tăng uy tín cho Công ty.
Công ty phải có sự đổi mới trang thiết bị, công nghệ, cải tiến quá trình
sản xuất, đổi mới phƣơng thức quản lý trong nội bộ Công ty.
Công ty phải có nghĩa vụ nhận, sử dụng có hiệu quả, bảo toàn vốn của
Nhà nƣớc giao cho; sử dụng có hiệu quả tài nguyên, đất đai và các nguồn lực
khác của Công ty, của Nhà nƣớc và của cá nhân để thực hiện mục tiêu kinh
SV: Nguyễn Hồng Huân - Công nghiệp 44C
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
doanh và bảo đảm đời sống cho cán bộ công nhân viên trong Công ty và làm
nghĩa vụ đầy đủ với Nhà nƣớc.
Trả các khoản tín dụng Quốc tế mà Công ty sử dụng theo quyết định
của Chính phủ. Trả các khoản tín dụng do Công ty trực tiếp vay.
Công ty có nghĩa vụ phải thực hiện đúng các chế độ và các quy định về
quản lý vốn, tài sản, các quỹ, kế toán, hạch toán, chế độ kiểm toán và các chế
độ khác mà Nhà nƣớc quy định; chịu trách nhiệm xác thực của các hoạt động
tài chính của Công ty. Phải công bố công khai báo cáo tài chính hàng năm,
các thông tin để đánh giá đúng đắn khách quan về hoạt động tài chính của
Công ty; đồng thời có nghĩa vụ khai báo tài chính hàng năm, nộp các khoản
thuế và các khoản nộp ngân sách khác theo quy định của Nhà nƣớc nhƣ:
BHXH, BHYT, các quỹ phúc lợi XH....
II. CƠ CẤU TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ CỦA CÔNG TY
1. Bộ máy quản lý và cơ cấu sản xuất của Công ty
Xuất phát từ quy mô và đặc điểm quy trình công nghệ, sản xuất kinh
doanh, Bộ máy quản lý của Công ty Gạch ốp lát Hà Nội đƣợc tổ chức theo
kiểu trực tuyến - chức năng, thi hành chế độ thủ trƣởng ở tất cả các khâu. Mọi
công nhân viên và các phòng ban đều chấp hành mệnh lệnh chỉ thị của Giám
đốc. Giám đốc có quyền hạn và chịu trách nhiệm cao nhất trong Công ty, các
phòng ban có nhiệm vụ tham mƣu cho Giám đốc, hƣớng dẫn các bộ phận thực
hiện quyết định của Giám đốc theo đúng chức năng của mình.
SV: Nguyễn Hồng Huân - Công nghiệp 44C
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Sơ đồ 1: Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý
Giám Đốc
P.GĐ
Sản xuất
PX
Sản
xuất
Phòng
Kế
hoạch
sản
xuất
P.GĐ
Kỹ thuật
P.GĐ
Kinh doanh
PX
Cơ
điện
Phòng
Kinh
doanh
Phòng
Kỹ
thuật
KCS
Phòng
Kế
toán
Phòng
tổ
chức
lao
động
động
Phòng
Hành
chính
Nguồn: Phòng Kinh doanh
2. Nhiệm vụ chức năng của các phòng ban
2.1. Ban Giám Đốc
Gồm 4 ngƣời ( 1 Giám đốc và 3 phó Giám đốc ) chịu trách nhiệm quản
trị vĩ mô và đƣa ra quyết định chỉ đạo, điều hành mọi hoạt động của toàn
Công ty, đề ra phƣơng hƣớng và các chính sách kinh doanh của Công ty.
-
Giám đốc:
Là quản trị viên hàng đầu, là thủ trƣởng cấp cao nhất trong doanh
nghiệp; Giám đốc quản lý bố trí hợp lý, cân đối lực lƣợng quản trị viên.
Bảo đảm quan hệ bền vững trong Công ty, các hoạt động ăn khớp,
nhịp nhàng, bảo đảm công ăn việc làm cho đội ngũ công nhân viên của
Công ty, hoàn thành tốt mục tiêu đề ra...
SV: Nguyễn Hồng Huân - Công nghiệp 44C
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
-
Phó Giám đốc kinh doanh:
Phụ trách tiêu thụ sản phẩm, tổ chức mạng lƣới bán hàng, các đại
lý tiêu thụ sản phẩm cho Công ty, đƣợc uỷ quyền ký kết các hợp đồng
tiêu thụ sản phẩm, hoàn thành tốt các nhiệm vụ đƣợc giao và kế hoạch
tiêu thụ sản phẩm.
-
Phó Giám đốc sản xuất:
Phụ trách về sản xuất của Công ty, theo dõi và giám sát quá trình
sản xuất, tiếp thu ý kiến từ bộ phận sản xuất để cải tiến quá trình sản
xuất, và tiến hành đổi mới công nghệ nâng cao năng suất.
-
Phó Giám đốc kỹ thuật:
Phụ trách về máy móc thiết bị của Công ty, đảm bảo cho máy móc
thiết bị luôn hoạt động tốt.
2.2. Phòng tổ chức lao động
Có chức năng sắp xếp nhân sự, thực hiện các chính sách, chế độ của
Đảng và Nhà nƣớc đối với cán bộ công nhân viên, đảm bảo các quyền lợi về
văn hoá, tinh thần, quyền lợi về vật chất và sức khoẻ cho cán bộ công nhân
viên, tổ chức bồi dƣỡng, đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ
cho các cán bộ quản lý và công nhân kỹ thuật...
Xây dựng kế hoạch công tác tổ chức, lao động tiền lƣơng, định mức lao
động, bảo hiểm xã hội, các chế độ liên quan đến ngƣời lao động, xây dựng nội
quy, quy chế của Công ty.
Tổ chức công tác đào tạo, công tác nâng bậc lƣơng của cán bộ công
nhân viên, theo dõi việc ký kết hợp đồng lao động.
Quản lý hồ sơ cán bộ nhân viên, giải quyết thủ tục tuyển dụng, thôi
việc...
2.3. Phòng hành chính
Quản lý, thực hiện toàn công tác hành chính trong Công ty theo quy
định chung về pháp lý hành chính hiện hành của Nhà nƣớc.
SV: Nguyễn Hồng Huân - Công nghiệp 44C
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Quản lý, theo dõi việc sử dụng tài sản của Công ty nhƣ: Nhà xƣởng, đất
đai, phƣơng tiện, thiết bị văn phòng...
Thực hiện công tác đối nội, đối ngoại, giao dịch hàng ngày, phục vụ hội
họp, ăn ca, đảm bảo công tác an ninh trật tự trong Công ty.
Quản lý công tác y tế cơ sở.
Tổ chức công tác bảo vệ tài sản, hàng hóa, vật tƣ, thiết bị.
2.4. Phòng kinh doanh
Có nhiệm vụ nắm bắt khả năng nhu cầu thị trƣờng để xây dựng và tổ
chức các phƣơng án kinh doanh có hiệu quả, đảm bảo nguồn hàng hoá chất
lƣợng tốt, phù hợp với thị hiếu ngƣời tiêu dùng.
Thực hiện các công việc về thƣơng mại nhằm tiêu thụ tối đa số lƣợng
sản phẩm của Công ty sản xuất ra.
Thực hiện các công tác nghiên cứu thị trƣờng và đề ra các chiến lƣợc
kinh doanh của Công ty.
Phối hợp với các đơn vị của Công ty để hoàn thành nhiệm vụ sản xuất
kinh doanh của Công ty.
Tổ chức điều phối, nghiên cứu thị trƣờng, đề xuất các mẫu mã đƣợc
khách hàng ƣa chuộng, kết hợp với phòng kỹ thuật tạo ra các mẫu mã và thực
hiện dịch vụ sau bán hàng.
Thiết lập và quản lý mạng lƣới đại lý, đề xuất các phƣơng án, mạng
lƣới bán hàng, các hình thức quảng cáo, khuyến mại, .... nhằm đẩy mạnh tiêu
thụ.
2.5. Phòng kế toán
Thực hiện hạch toán kế toán theo quy định của Nhà nƣớc và theo điều
lệ hoạt động của Tổng Công ty, của Công ty, tổ chức lập và thực hiện các kế
hoạch tài chính, cung cấp những chỉ tiêu kinh tế tài chính và lập báo cáo kế
toán phản ánh kết quả sản xuất kinh doanh hàng tháng, quý, năm của Công ty,
cung cấp những chỉ tiêu kinh tế tài chính cần thiết cho Giám đốc Công ty, trên
cơ sở đó giúp cho Giám đốc nhìn nhận và đánh giá một cách toàn diện và có
SV: Nguyễn Hồng Huân - Công nghiệp 44C
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
hệ thống tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty, từ đó đề ra phƣơng
hƣớng, biện pháp chỉ đạo sát sao hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty
đƣợc hiệu quả hơn.
Giúp Giám đốc quản lý, theo dõi về mặt tài chính, thực hiện việc chi
tiêu, hạch toán kinh doanh, nộp thuế và các khoản đóng góp khác, chi trả tiền
lƣơng, tiền thƣởng và xác định lỗ lãi trong quá trình sản xuất kinh doanh.
III. ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ - KỸ THUẬT ĐẶC TRƢNG CỦA CÔNG TY.
1. Đặc điểm về sản phẩm
Nhìn chung, đặc điểm các sản phẩm của Công ty rất đa dạng về mẫu
mã, phong phú về chủng loại, có độ bền cao; đặc biệt là tính chính xác trong
ghép gạch là rất cao, khi gạch đƣợc ghép không bị cong vênh hay bị thừa
viên; đáp ứng đƣợc các nhu cầu của mọi đối tƣợng khách hàng.
Gạch lát nền 300 x 300 mm và gạch lát nền 400 x 400 mm đƣợc sản
xuất trên dây chuyền hiện đại Nassetti của Italia, sử dụng men ngoại nhập
50%. Đây là loại gạch lát nền đƣợc ƣa chuộng và đƣợc sử dụng nhiều tại các
công trình xây dựng. Kích thƣớc chuẩn của hai loại gạch này là:
+ Loại gạch 300 x 300 x 8 mm: Một thùng gồm 11 viên với diện tích
0,99 m2. Hiện nay, loại gạch này mang lại doanh thu và lợi nhuận lớn nhất
cho Công ty.
+ Loại gạch 400 x 400 x 8 mm: Một thùng gạch gồm 6 viên với diện
tích 0,96 m2.
Gạch lát nền chống trơn sản xuất trên dây chuyền Welko, kích thƣớc
200 x 200 x 7.5 mm, sản phẩm này có sử dụng loại men trong nƣớc.
Gạch lát nền 500 x 500 x 10 mm, sản xuất trên dây chuyền Welko, sử
dụng men ngoại đồng bộ 100%, đƣợc sử dụng khá phổ biến trong các ngôi
nhà cao cấp, với ƣu thế về mẫu mã đẹp phong phú và đƣợc thiết kế theo các
catloge độc đáo.
SV: Nguyễn Hồng Huân - Công nghiệp 44C
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Gần đây, Công ty mới cho ra đời loại gạch 600 x 600 x 10 mm nhằm để
thăm dò thị trƣờng, nhằm mục đích đáp ứng nhu cầu khách hàng ở mức cao
nhất có thể.
Đến năm 2005, do nhu cầu của thị trƣờng về gạch 500 x 500 x 10 mm
không lớn nên Công ty đã ngừng sản xuất loại gạch này; tập trung vào sản
xuất các loại gạch 400 x 400 mm và các loại gạch ốp tƣờng chất lƣợng cao.
2. Đặc điểm về lao động
Công ty Gạch ốp lát Hà Nội có đội ngũ cán bộ quản trị giỏi, giàu kinh
nghiệm và tận tuỵ với công việc mà mình đƣợc giao. Đội ngũ cán bộ nghiệp
vụ tại các phòng ban có chuyên môn cao, yêu nghề, hết lòng giúp đỡ đồng
nghiệp trong công việc.
Để thấy đƣợc đặc điểm lao động điển hình của Công ty về số lƣợng,
chất lƣợng và cách bố trí đội ngũ lao động trong Công ty, ta xem xét qua bảng
số liệu sau:
Bảng 1: Cơ cấu lao động theo trình độ tại Công ty
STT
Trình độ
2001
2002
2003
2004
2005
1
Đại học và trên đại học
120
138
163
214
245
2
Cao đẳng
59
68
80
97
113
3
Trung cấp
49
52
57
106
124
4
Sơ cấp
17
19
20
32
30
5
Công nhân kỹ thuật
290
394
512
532
543
6
Lao động phổ thông
54
68
92
79
71
7
Tổng số CBCNV
589
739
924
1060
1126
Nguồn: Phòng tổ chức lao động và tiền lương
SV: Nguyễn Hồng Huân - Công nghiệp 44C
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Qua Bảng 2 cho ta thấy, hiện nay tổng số lao động của Công ty là 1126
ngƣời: trong đó số cán bộ công nhân viên có trình độ đại học và trên đại học
là 245 ngƣời chiếm 21,758% tổng số cán bộ công nhân viên trong đơn vị. Số
lƣợng lao động có trình độ tay nghề kỹ thuật và quản lý ngày càng tăng theo
thời gian nhất là lao động có trình độ đại học và trên đại học tăng nhanh và
đều qua từng năm ( năm 2001 chỉ là 120 ngƣời thì đến năm 2005 lên đến 245
ngƣời ); Số lƣợng lao động có trình độ cao đẳng và trung cấp tuy chiếm số
lƣợng ít trong công ty nhƣng hàng năm vẫn tăng đều ( nhƣ cao đẳng năm
2001 là 59 ngƣời thì đến năm 2005 là 113 ngƣời ); Còn lao động phổ thông và
có trình độ sơ cấp có năm tăng nhƣng đó chỉ là tạm thời nhƣng nhìn chung có
xu hƣớng giảm ( lao động phổ thông năm 2003 là 92 ngƣời thì đến năm 2005
chỉ còn 71 ngƣời ); Công nhân kỹ thuật ngày càng tăng với tốc độ cao qua
từng năm ( năm 2001 chỉ có 290 lao động thì đến năm 2005 có 543 lao động
). Nhìn chung, đa số cán bộ công nhân viên trong Công ty là những ngƣời có
trình độ cao, có kinh nghiệm, phẩm chất đạo đức tốt và có khả năng thích ứng
cao, nhanh nhạy với cơ chế thị trƣờng luôn luôn thay đổi, do vậy tạo điều kiện
thuận lợi cho Công ty trong quá trình sản xuất kinh doanh và nhất trong thời
gian này nƣớc ta sắp gia nhập Tổ chức thƣơng mại Thế giới WTO.
Bảng 2: Cơ cấu lao động theo giới tính qua các năm
Giới tính
2001
2002
2003
2004
2005
Nam
389
405
488
575
614
Nữ
200
334
436
485
512
Tổng
589
739
924
1060
1126
Nguồn: Phòng tổ chức lao động và tiền lương
Qua bảng trên ta thấy cơ cấu lao động theo giới tính hàng năm nhƣ sau:
lao động nam vẫn chiếm số lƣợng cao hơn là lao động nữ, đây cũng là điều dễ
hiểu vì đặc thù công việc của Công ty là sản xuất các sản phẩm là gạch do vậy
SV: Nguyễn Hồng Huân - Công nghiệp 44C
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
đây là những công việc nặng nhọc và tính chất độc hại cao. Lao động nữ chủ
yếu làm ở bộ phận quản lý và bán hàng, làm tạp vụ.
Bảng 3: Cơ cấu công nhân kỹ thuật theo bậc năm 2005
Bậc thợ
Số lƣợng (ngƣời)
Tỷ trọng (%)
Thợ bậc 2
147
27.5
Thợ bậc 3
141
26.4
Thợ bậc 4
126
24.0
Thợ bậc 5
89
15.8
Thợ bậc 6
40
6.3
Tổng
543
100
Nguồn: Phòng tổ chức lao động và tiền lương
Qua bảng trên ta thấy rằng: Công nhân có trình độ thợ bậc 2 vẫn chiếm
tỷ lệ cao nhất với 147 ngƣời ( 27,5% ) điều này là một tất yếu vì lƣợng Công
nhân có trình độ thấp trong các nhà máy vẫn phải chiếm số lƣợng cao nhƣng
Công nhân với bậc thợ trung bình của Công ty cũng chiếm số lƣợng lớn với
thợ bậc 3 và 4 ( trên 50 % ), thợ bậc cao nhất của Công ty cũng có số lƣợng
tƣơng đối: thợ bậc 5 và 6 cũng chiếm đến trên 20 %. Do vậy, nhìn chung trình
độ công nhân kỹ thuật của Công ty có trình độ tƣơng đối cao, tay nghề vững;
tuy nhiên Công nhân bậc thợ thấp vẫn chiếm sô lƣợng tƣơng đối lớn. Công ty
cũng có một số lƣợng lớn thợ bậc cao để có thể làm những công việc phức tạp
và hƣớng dẫn cho công nhân có trình độ tay nghề thấp hơn.
3. Đặc điểm về máy móc thiết bị và dây chuyền sản xuất
Ngày nay chúng ta đang sống trong thời đại của sự vận dụng sáng tạo
những thành tựu của khoa học - kỹ thuật hiện đại, thời đại của công nghệ,
nhất là công nghệ thông tin. Các doanh nghiệp đổi mới công nghệ sản xuất,
thay thế những thiết bị cũ, thô sơ, lạc hậu bằng những máy móc thiết bị, dây
chuyền sản xuất hiện đại, có khả năng tự động hoá cao nhằm bắt kịp thị
SV: Nguyễn Hồng Huân - Công nghiệp 44C
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
trƣờng và các nƣớc phát triển trong khu vực và thế giới. Biết sử dụng tiết
kiệm, hiệu quả và hợp lý hoá máy móc thiết bị hiện có đồng thời kết hợp với
đổi mới công nghệ dần dần từng khâu, từng bộ phận đến đổi mới hoàn toàn để
nâng cao chất lƣợng sản phẩm và hạ giá thành, tăng khả năng cạnh tranh.
Công ty Gạch ốp lát Hà Nội là Công ty đầu tiên tại Việt Nam chuyên
sản xuất gạch lát nền và ốp tƣờng chất lƣợng cao. Sản phẩm của Công ty
đƣợc sản xuất trên dây chuyền công nghệ hiện đại của Italia và Cộng hoà liên
bang Đức với nhãn hiệu “VIGLACERA”.
Dƣới đây là sơ đồ bố trí dây chuyền công nghệ và công nhân sản xuất
của Công ty hiện nay:
SV: Nguyễn Hồng Huân - Công nghiệp 44C
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Sơ đồ 2: Công nghệ và bố trí công nhân sản xuất
Các nguyên
liệu nhập
Sơ chế
nguyên liệu
Cân phối liệu
Nạp phối liệu
Nghiền phối
liệu xƣơng
Xả và bảo
quản hồ
Sấy phun bột
xƣơng
TỔ SƠ CHẾ, BỐC XẾP
Công nhân bốc dỡ nguyên
liệu từ phƣơng tiện vận tải
vào kho.
Công nhân sơ chế nguyên
liệu.
TỔ PHỐI LIỆU XƢƠNG
Công nhân cân nguyên liệu.
Công nhân nạp phối liệu.
Công nhân nghiền phối liệu
xƣơng.
Công nhân xả hồ xƣơng
Nguyên liệu men
nhập kho
TỔ PHỐI LIỆU
MEN
Công nhân cân nguyên
liệu và lĩnh men.
Công nhân nạp phối
liệu men.
Công nhân nghiền phối
liệu men.
Công nhân xả bảo
quản men.
Công nhân vận hành máy ép
Sấy bán thành
phẩm mộc
Công nhân vận hành thiết bị sấy
In lƣới
Xếp tải mộc
vào goòng
Nạp phối liệu
vào máy
Nghiền men
Xả và bảo quản
men
Công nhân sàng và vận Sàng men, chở ra
Công nhân vận hành hệ
chuyển men ra dây
dây chuyền
thống thiết bị sấy bột xƣơng. chuyên tráng men
TỔ SẤY PHUN
Chở ra dây chuyền
Ép mộc bán
thành phẩm
Tráng men
Cân và
lĩnh men
Công nhân tráng men
Công nhân in lƣới
Công nhân vận hành thiết bị xếp tải
TỔ ÉP, TRÁNG MEN
SV: Nguyễn Hồng Huân - Công nghiệp 44C
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Sấy, nung sơ
bộ
Công nhân vận hành thiết bị sấy, nung sơ bộ
Dỡ tải
(dỡ mộc vào
lò)
Công nhân vận hành thiết bị dỡ tải, dỡ mộc đầu
lò
Nung sản
phẩm
Công nhân vận hành lò nung
TỔ LÒ NUNG
Dỡ gạch
cuối lò
Công nhân dỡ gạch cuối lò
Phân loại
trên bàn
chọn
Công nhân phân loại
Phân loại,
đóng hộp sản
phẩm
Công nhân vận hành thiết bị phân loại và đóng
hộp sản phẩm
Co màng,
đóng kiện
sản phẩm
Bốc xếp sản
phẩm lên
phƣơng tiện
Công nhân co màng và đóng kiện sản phẩm
TỔ PHÂN LOẠI SẢN PHẨM
Công nhân bốc xếp
TỔ BỐC XẾP KINH DOANH
Nguồn: Phòng Kế hoạch sản xuất
SV: Nguyễn Hồng Huân - Công nghiệp 44C
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
4. Đặc điểm về tài chính
Bảng 4: Tổng hợp báo cáo tài chính năm 2005
TT
I
1
a
b
2
3
4
4.1
4.2
II
1
Chỉ tiêu
4 CHỈ TIÊU CHÍNH
Lợi nhuận trƣớc thuế
Lợi nhuận bán hàng SX mới
Lợi nhuận bán hàng tồn kho
Khấu hao TSCĐ
Trong đó:
Khấu hao cơ bản
Khấu hao SCL
Lao động và thu nhập
Lao động bình quân
Thu nhập BQ ngƣời/tháng
Các khoản phải thu, giá trị hàng t.kho
Các khoản phải thu TK131
Trị giá hàng (SP) tồn kho
CPH giảm giá SP tồn cũ
CÁC CHỈ TIÊU KHÁC
Giá trị tổng sản lƣợng
Trong đó:
Giá trị SXCN
SV: Nguyễn Hồng Huân - Công nghiệp 44C
ĐVT
Thực hiện
năm 2005
KẾ HOẠCH NĂM 2006
Phân bổ KH cho các nhà máy
% tăng, giảm
Bắc Ninh
Hải Dƣơng
Tổng cộng
Khi giảm lãi NH
4,846
(4,696)
150
5.650
7,344
306
7,650
7.650
(2,498)
(5,002)
(7,500)
(2.000)
5,364
9,419
14,783
122.50
Tr.đ
Tr.đ
Tr.đ
Tr.đ
(16,280)
Tr.đ
Tr.đ
12,070
-
5,364
8,669
750
14,033
750
116.30
Ngƣời
1000đ
715
1,380
307
241
548
1,591
76.70
115.30
Tr.đ
Tr.đ
Tr.đ
54,681
45,245
45,000
16,221
82.30
35.90
Tr.đ
239,703
82,150
134,850
217,000
90.50
Tr.đ
239,703
82,150
134,850
217,000
90.50
12,070
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
2
3
4
5
6
7
8
9
10
Tổng doanh thu
Trong đó: G bq hàng chính phẩm
DT xuất khẩu:
Giá vốn hàng bán
Trong đó: Zspsx
Zspton
Chi phí bán hàng
Chi phí quản lý doanh nghiệp
Chi phí hoạt động tài chính
Lãi vay đầu tƣ
Lãi vay vốn lƣu động
Chênh tỷ giá + Chi phí TC khác
Trong đó: Chênh tỷ giá
T/nhập bất thƣờng + giảm lãi vay
Tổng quỹ tiền lƣơng
Quỹ trợ cấp mất việc làm
BHXH, BHYT, Công đoàn
SV: Nguyễn Hồng Huân - Công nghiệp 44C
Tr.đ
đ/m2
USD
Tr.đ
đ/m2
đ/m2
Tr.đ
Tr.đ
Tr.đ
Tr.đ
Tr.đ
Tr.đ
Tr.đ
Tr.đ
Tr.đ
Tr.đ
Tr.đ
216,703
48,718
1,390,667
184,549
42,879
40,500
27,169
5,239
19,798
7,647
10,935
1,216
896
(3,756)
11,842
1,047
81,563
51,750
148,738
55,725
56,129
35,552
40,756
8,376
1,583
10,630
3,194
7,276
160
160
126,683
49,277
40,756
14,201
2,683
9,866
6,255
3,291
320
320
4,618
5,854
612
635
230,301
54,250
1,599,634
182,812
44,081
40,756
22,577
4,266
20,495
9,448
10,567
480
480
106.30
111.40
115.00
99.10
102.80
100.60
83.10
81.40
103.50
10,473
101
1,247
88.40
119.10
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Năm 2005, với tiêu chí là: Gạch" Năm: - Tổ chức và tài chính”, công
ty đã tập trung điều hành hoạt động tài chính xoay quanh 4 chỉ tiêu chính. Tuy
nhiên, với các yếu tố khó khăn biến động khách quan, với các nguyên nhân
chủ quan đã phân tích trong phần sản xuất và tiêu thụ sản phẩm, thì các chỉ
tiêu chính chƣa hoàn thành kế hoạch đặt ra từ đầu năm.
- Kết quả sản xuất kinh doanh không đảm bảo lợi nhuận: Lỗ 16.280 triệu đồng.
- Khấu hao cơ bản đƣợc tính toán trên cơ sở dãn khấu hao thiết bị 2 năm
và trích khấu hao theo sản lƣợng sản xuất thực tế ( trừ thời gian dừng
các dây chuyền sản xuất ) chỉ đạt 12.070 triệu đồng; thiếu nguồn trả nợ
gốc là 9.474 triệu đồng.
- Thu nhập bình quân của ngƣời lao động đạt 1.380.000 đồng / ngƣời /
tháng thấp hơn 4,5% so với năm trƣớc, trong điều kiện đã cắt giảm lao
động dôi dƣ thực hiện NĐ 41 và tạm hoãn lao động do dừng sản xuất.
- Số dƣ nợ phải thu ( TK 131) cuối năm giảm từ 62.376 triệu đồng xuống
còn 54.681 triệu đồng; Giá trị sản phẩm tồn kho cuối năm giảm từ
61.894 triệu đồng xuống còn 45.245 triệu đồng. Với chiến dịch thu nợ
cuối năm đƣợc thực hiện ráo riết, Công ty giảm đƣợc dƣ nợ khách hàng
là 7.695 triệu đồng, nhờ đó đã một phần trang trải đƣợc công nợ nhà
cung cấp và nợ quá hạn của các ngân hàng.
- Phân tích các chi phí ta thấy rõ các nguyên nhân chính gây SXKD lỗ:
Doanh thu: 216.703 triệu đồng, giá bán giảm so năm trƣớc hụt
3.563Tr.đ
Giá vốn:
184.549 triệu đồng, tăng chi phí do vƣợt lƣợng vật tƣ
4.112 triệu đồng
tăng chi phí do trƣợt giá vật tƣ là
8.269 triệu đồng
Cộng: 15.944 triệu đồng
Chi phí quản lý: 5.239 triệu đồng, tăng 13,75% so KH, giảm 29,52%
so năm 2004
SV: Nguyễn Hồng Huân - Công nghiệp 44C
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Chi phí bán hàng: 27.169 triệu đồng, tăng 18,69% so KH, giảm 35,64%
so năm 2004
Chi phí tài chính: 19.798 triệu đồng, tăng 6,17% so KH, giảm 13,53%
so năm 2004
+ Thu nhập bất thƣờng :
3.756 triệu đồng
Trong đó: Miễn giảm lãi vay đƣợc 3.284 triệu đồng
Nhìn chung trong năm 2005, hoạt động tài chính chƣa đƣợc năng động
do đó chua khai thác hết khả năng của các bạn hàng và thu hồi công nợ để
lành mạnh hoá tài chính của Công ty. Cơ chế thắt chặt của ngân hàng cùng tốc
độ tiêu thụ sản phẩm và thu tiền hàng chậm làm Công ty thiếu vốn trầm trọng.
Nhiều khoản nợ ngân hàng quá hạn, nhiều khoản nợ các nhà cung cấp chƣa
trả đƣợc. Trong 2 tháng cuối năm, mặc dù chỉ sản xuất tại một nhà máy nhƣng
Công ty vẫn thiếu tiền thanh toán cho các lô hàng đã đặt trƣớc để phục vụ sản
xuất. Tháng 12/2005, đƣợc sự hỗ trợ của Tổng Công ty, Công ty đã hoàn
thiện hồ sơ xin miễn, giảm, giãn nợ của các ngân hàng thƣơng mại; kết quả
trong năm đã giảm đƣợc 3.284 triệu đồng tiền lãi treo.
Trả nợ NH về đầu tƣ: 27.702triệu đồng
( trong đó: Trả gốc 13.668 tr. đ, trả lãi: 14.034 tr. đ )
Nộp ngân sách: 1.406 triệu đồng
5. Đặc điểm về hoạt động tiêu thụ sản phẩm
Bộ phận kinh doanh đã thƣờng xuyên nghiên cứu thay đổi mẫu mã, hoa
văn, nhằm đáp ứng mọi nhu cầu và thị hiếu của ngƣời tiêu dùng tại từng khu
vực thị trƣờng. Đã thiết kế trên 90 mẫu và đã đƣa vào sản xuất 44 mẫu mới
trong năm 2005. Tuy nhiên, chƣa hoạch định đƣợc chiến lƣợc phát triển mẫu
mang tính dài hạn, chƣa có đánh giá cụ thể về chu kỳ sống của từng mẫu
tƣơng ứng với các khu vực thị trƣờng, công tác đặt hàng sản xuất còn thụ
động nên đôi lúc sự phối hợp sản xuất và bán hàng chƣa nhịp nhàng. Công ty,
đặc biệt là bộ phận bán hàng ( phòng kinh doanh ) tập trung ngay từ đầu vào
công tác khảo sát, đánh giá thị trƣờng đối với dòng sản phẩm granit phủ men,
phân tích ƣu thế về mẫu mã, giá cả, chính sách bán hàng của từng hãng để
SV: Nguyễn Hồng Huân - Công nghiệp 44C