Luận văn tốt nghiệp
1
Trường Đại Học Thương Mại
CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI
1.1Tính cấp thiết của đề tài
Trong nhịp phát triển kinh tế - xã hội toàn cầu, doanh nghiệp là nhân tố
quan trọng của mỗi nền kinh tế. Tại Việt Nam, xu hƣớng kinh tế đang chuyển
dần về kết cấu Công nghiệp- dịch vụ- nông nghiệp. Nhƣ vậy ngành dịch vụ
đang đƣợc chú ý phát triển. Các doanh nghiệp kinh doanh ngành dịch vụ hay
các doanh nghiệp kinh doanh các mặt hàng khác đều có mục tiêu tối đa hóa
lợi nhuận, đứng vững trên thị trƣờng và tạo uy tín, tên tuổi trên thị trƣờng
ngành góp phần đƣa nền kinh tế phát triển. Các doanh nghiệp một mặt không
ngừng đầu tƣ mở rộng SXKD, tăng doanh thu và mặt khác là phải tổ chức tốt
nhất quá trình SXKD, tiết kiệm chi phí kinh doanh và hạ giá thành sản phẩm
dịch vụ tăng sức cạnh tranh cho doanh nghiệp. Chi phí kinh doanh là một chỉ
tiêu tài chính quan trọng gắn liền với quá trình sử dụng các nguồn lực: nguyên
vật liệu, tiền vốn, lao động và các yếu tố khác phục vụ quá trình kinh doanh
của doanh nghiệp, chi phí kinh doanh cũng tác động đến mọi mặt hoạt động
kinh tế của doanh nghiệp đến việc thực hiện mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận. Và
để đạt đƣợc điều đó tiết kiệm chi phí kinh doanh là vấn đề cần đƣợc giải quyết
mang tính cấp thiết. Nhƣ vậy tiết kiệm chi phí kinh doanh là một biện pháp cơ
bản, đây cũng là biện pháp có thể tăng lợi nhuận, nâng cao hiệu quả kinh tế.
Đây cũng là điều kiện để tái mở rộng sản xuất kinh doanh nâng cao đời sống
cho cán bộ công nhân viên.
Phấn đấu tiết kiệm chi phí kinh doanh để hạ thấp giá thành bằng mọi biện
pháp phải đƣợc thực hiện trên cơ sở đẩy mạnh tăng doanh thu có nhƣ vậy các
doanh nghiệp mới thực sự kinh doanh có hiệu quả.
Qua quá trình thực tập thực tế tại công ty TNHH DGN Việt Nam em nhận
thấy những vấn đề về công tác quản lý chi phí tại Công ty cũng có đặc thù
giống các doanh nghiệp khác đó là làm sao để nâng cao hiệu quả kinh doanh,
SVTH: Nguyễn Toàn Trung
Lớp K5HK1D
Luận văn tốt nghiệp
2
Trường Đại Học Thương Mại
cắt giảm chi phí và tối đa hoá lợi nhuận. Công ty luôn quan tâm tới công tác
quản lý chi phí kinh doanh nhƣng vẫn có những vấn đề vƣớng mắc và chƣa
thực hiện đƣợc.Chính vì thế em đã chọn để tài “Một số giải pháp hoàn thiện
quản lý chi phí kinh doanh của Công ty TNHH DGN Việt Nam ” để làm rõ
hơn về vấn đề này và có những đề xuất, kiến nghị nhằm góp phần giúp doanh
nghiệp thực hiện công tác quản lý chi phí kinh doanh ngày càng tốt hơn.
1.2
Xác lập và tuyên bố vấn đề trong đề tài
Đề tài sẽ đi sâu vào tìm hiểu, phân tích và nghiên cứu chi phí kinh doanh
của doanh nghiệp và các giải pháp quản lý chi phí kinh doanh của Công ty
TNHH DGN Việt Nam đồng thời đƣa ra những kiến nghị và đề xuất nhằm
hoàn thiện hơn công tác quản lý chi phí tại doanh nghiệp.
1.3 Các mục tiêu nghiên cứu
Hệ thống hóa lý thuyết về chi phí kinh doanh: khái niệm, định nghĩa cơ
bản về chi phí kinh doanh; một số lý thuyết về chi phí kinh doanh trong đó
bao gồm phạm vi của chi phí kinh doanh, phân loại chi phí kinh doanh, các
chỉ tiêu cơ bản đánh giá tình hình chi phí kinh doanh của doanh nghiệp; Các
nhân tố ảnh hƣởng đến chi phí kinh doanh; Ý nghĩa của tiết kiệm chi phí kinh
doanh của doanh nghiệp.
Khảo sát về chi phí kinh doanh của công ty, xem xét các nhân tố ảnh
hưởng tới chi phí kinh doanh, dùng các bảng biểu thể hiện các chỉ tiêu đánh giá
tình hình sử dụng và tiết kiệm chi phí kinh doanh của công ty TNHH DGN Việt
Nam Từ lý thuyết và thực tế luận văn sẽ đề xuất một số giải pháp nhằm
hoàn thiện công tác quản lý chi phí kinh doanh của công ty TNHH DGN
Việt Nam.
1.4 Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi về nội dung đề tài: Nghiên cứu về vấn đề quản lý và tiết kiệm chi
phí kinh doanh của công ty TNHH DGN Việt Nam.
SVTH: Nguyễn Toàn Trung
Lớp K5HK1D
Luận văn tốt nghiệp
3
Trường Đại Học Thương Mại
Phạm vi về không gian: Việc khảo sát vấn đề quản lý và tiết kiệm chi phí
kinh doanh tại công ty TNHH DGN Việt Nam.
Phạm vi về thời gian : Các số liệu và tình hình chi phí kinh doanh trong 3
năm, từ năm 2008 đến năm 2010.
1.5. Kết cấu luận văn
Ngoài phần tóm lƣợc, lời cảm ơn, mục lục, danh mục bảng bảng biểu,
danh mục sơ đồ hình vẽ, danh mục từ viết tắt, danh mục tài liệu tham khảo,
kết luận, luận văn chia thành 4 chƣơng
Chƣơng 1: Tổng quan nghiên cứu đề tài.
Chƣơng 2: Tóm lƣợc một số vấn đề lý luận cơ bản về quản lý chi phí
kinh doanh ở các doanh nghiệp.
Chƣơng 3: Phƣơng pháp nghiên cứu và kết quả phân tích thực trạng quản
lý chi phí kinh doanh của công ty TNHH DGN Việt Nam
Chƣơng 4: Các kết luận và đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện
công tác quản lý chi phí kinh doanh của công ty TNHH DGN Việt Nam
SVTH: Nguyễn Toàn Trung
Lớp K5HK1D
Luận văn tốt nghiệp
4
Trường Đại Học Thương Mại
CHƢƠNG 2. TÓM LƢỢC MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ QUẢN
LÝ CHI PHÍ KINH DOANH TRONG DOANH NGHIỆP
2.1 Một số khái niệm, định nghĩa cơ bản
Khái niệm về chi phí
- Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam: Chi phí của doanh nghiệp là biểu
hiện bằng tiền của giá trị các lợi ích kinh tế bị giảm đi dƣới hình thức bị giảm
tài sản hoặc tăng công nợ và dẫn đến làm giảm vốn chủ sở hữu của doanh
nghiệp.
- Theo cách hiểu thông thƣờng: Chi phí của doanh nghiệp là biểu hiện
bằng tiền của các phí tổn về vật chất,về lao động và tiền vốn liên quan, phục
vụ trực tiếp hoặc gián tiếp cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp trong một thời kỳ nhất định.
Khái niệm về chi phí kinh doanh
Chi phí kinh doanh là biểu hiện bằng tiền của các chi phí về vật chất, về
lao động và tiền vốn liên quan, phục vụ trực tiếp hoặc gián tiếp cho hoạt động
sản xuất kinh doanh thông thƣờng của doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất
định.
Kết cấu chi phí kinh doanh: Gồm 2 bộ phận là chi phí kinh doanh hàng
hóa, dịch vụ và chi phí tài chính.
2.2. Một số lý thuyết về chi phí kinh doanh
2.2.1 Phạm vi của chi phí kinh doanh
Các chi phí phát sinh thuộc vào chi phí kinh doanh trong kỳ bao gồm
- Chi phí về vật tƣ (nguyên liệu, vật liệu, động lực ….) biểu hiện bằng tiền
của nguyên,vật liệu, động lực đã sử dụng vào hoạt động sản xuất kinh doanh
thông thƣờng của doanh nghiệp trong kỳ.
- Chi phí tiền lƣơng: Bao gồm toàn bộ tiền lƣơng, tiền công và các khoản
chi phí có tính chất lƣơng trả cho nguồn lao động.
SVTH: Nguyễn Toàn Trung
Lớp K5HK1D
Luận văn tốt nghiệp
5
Trường Đại Học Thương Mại
- Các khoản trích nộp theo quy định hiện hành của nhà nƣớc nhƣ: Bảo
hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, chi phí công đoàn.
- Khấu hao TSCĐ: Đó là số tiền trích khấu hao TSCĐ của doanh nghiệp
đƣợc tính vào chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong kỳ hạch
toán.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài là các chi phí trả cho tổ chức, cá nhân bên
ngoài doanh nghiệp về các dịch vụ mà họ cung cấp của doanh nghiệp nhƣ chi
phí vận chuyển, tiền điện, tiền nƣớc, chi phí kiểm toán, quảng cáo, hoa hồng
đại lý, ủy thác, môi giới…
- Chi phí bằng tiền khác nhƣ thuế môn bài, thuế tài nguyên, nhà đất, chi
phí tiếp tân, hội họp, công tác phí.
- Chi phí dự phòng: là các khoản trích dự phòng giảm giasvaatj tƣ, hàng
hóa, nợ khó đòi đƣợc hạch toán vào chi phí phát sinh trong kysfcar doanh
nghiệp theo quy định.
- Chi phí phát sinh từ các hoạt động tài chính nhƣ: chi phí trả lãi tiền vay,
thuê tài sản, mua bán chứng khoán,liên doanh liên kết, chiết khấu thanh toán
trả cho ngƣời mua khi họ thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ trƣớc hạn và các
chi phí hoạt động tài chính khác.
Các chi phí không thuộc phạm vi chi phí sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp bao gồm:
- Chi phí đầu tƣ dài hạn của doanh nghiệp nhƣ: chi phí cơ bản, mua sắm
TSCĐ, đào tạo dài hạn, nghiên cứu khoa học, đổi mới công nghệ nâng cấp
TSCĐ nhóm này đƣợc bù đắp từ nguồn vốn đầu tƣ dài hạn của doanh nghiệp
nên không phải là chi phí kinh doanh trong kỳ.
- Chi phúc lợi xã hội nhƣ: Chi phục vụ văn hóa thể thao, y tế, vệ sinh,
tiền thƣởng ủng hộ nhân đạo… Những khoản chi này đƣợc bù đắp từ nguồn
vốn chuyên dùng vào các quỹ chuyên dùng của doanh nghiệp nên cũng không
phải là chi phí của doanh nghiệp.
SVTH: Nguyễn Toàn Trung
Lớp K5HK1D
Luận văn tốt nghiệp
6
Trường Đại Học Thương Mại
- Các khoản tiền phạt do vi phạm luật, nếu do cá nhân hay tập thể gây ra
thì ngƣời đó phải nộp phạt, phần còn lại phải lấy từ lợi nhuận sau thuế để bù
đắp.
- Các khoản chi vƣợt định mức cho phép theo quy định của pháp luật
nhƣ chi giao dịch, tiếp khách vƣợt mức quy định…
Ý nghĩa của việc xác định phạm vi chi phí kinh doanh
- Làm căn cứ để doanh nghiệp tiến hành công tác kế hoạch hóa, tập hợp
chi phí phát sinh trong kỳ và xác định chính xác giá thành sản phẩm,dịch vụ.
- Làm cơ sở để nhà nƣớc kiểm tra các hoạt động quản lý chi phí nói riêng
và quản lý sản xuất kinh doanh nói chung của doanh nghiệp, tính toán chính
xác các khoản nộp thuế ngân sách nhà nƣớc đặc biệt là thuế thu nhập doanh
nghiệp.
2.2.2 Phân loại chi phí kinh doanh
+ Căn cứ vào nội dung kinh tế các khoản mục chi phí phát sinh:
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp,hàng hóa
Chi phí khấu hao tài sản cố định
Chi phí tiền lƣơng và các khoản có tính chất lƣơng
Các khoản trích nộp theo quy định
Chi phí dịch vụ mua ngoài, thuê ngoài
Chi phí bằng tiền khác
+ Căn cứ vào chế độ quản lý hiện hành
Giá vốn hàng bán là chi phí mua hàng phát sinh đối với hàng hóa đã tiêu
thụ trong kỳ của doanh nghiệp bao gồm trị giá mua của hàng hoá và chi phí
khác liên quan ở khâu mua hàng nhƣ: phí vận chuyển, bốc dỡ, tiền thuê kho
bãi, thuế, lệ phí, chi phí bảo hiểm hàng hóa, lƣơng cán bộ chuyên trách ở khâu
mua.
Chi phí bán hàng: là toàn bộ chi phí phát sinh từ hoạt động phục vụ bán
hàng hóa, dịch vụ cuả doanh nghiệp trong kỳ bao gồm:
SVTH: Nguyễn Toàn Trung
Lớp K5HK1D
Luận văn tốt nghiệp
7
Trường Đại Học Thương Mại
Chí phí về vật tƣ (nguyên, nhiên, vật liệu) phục vụ dự trữ bảo quản tiêu
thụ sản phẩm hàng hóa, dịch vụ trong kỳ của doanh nghiệp.
Chí phí công cụ, đồ dùng phục vụ quá trình tiêu thụ hàng hóa, dịch vụ nhƣ
công cụ, đồ dùng phƣơng tiện làm việc, phƣơng tiện tính toán…
Chi phí khấu hao TSCĐ ở bộ phận bảo quản và tiêu thụ hàng hóa nhƣ kho
hàng, cửa hàng, phƣơng tiện vận chuyển, bốc dỡ.
Chi phí dịch vụ mua ngoài: Chi phí sửa chữa TSCĐ, thuê ngoài, tiền thuê
kho bãi, vận chuyển bốc dỡ hàng hóa để tiêu thụ...
Các chi phí khác.
- Chi phí quản lý doanh nghiệp: Là tất cả các khoản chi phí phát sinh ở bộ
máy quản lý doanh nghiệp bao gồm:
Chi phí nhân viên quản lý
Chi phí đồ dùng văn phòng
Chi phí khấu hao TSCĐ ở bộ phận quản lý doanh nghiệp
Thuế, phí, lệ phí
Chi phí bằng tiền khác
- Chi phí hoạt động tài chính: nhƣ chi phí lãi vay…
+ Phân loại chi phí kinh doanh theo tính chất biến đổi của của chi phí so với
doanh thu
- Chi phí cố định (Chi phí bất biến): Là bộ phận chi phí phát sinh trong kỳ
không thay đổitheo sự thay đổi của khối lƣợng sản phẩm sản xuất ra. Đây là
khoản chi phí bắt buộc Doanh nghiệp phải thanh toán ngay cả khi trong ký
doanh nghiệp không có lãi. Thuộc loại này bao gồm chi phí thuê văn phòng,
máy móc thiết bị, bến bãi…lãi vay phải trả, lƣơng cán bộ gián tiếp, khấu hao
TSCĐ.
- Chi phí biến đổi (Chi phí khả biến): là những chi phí biến đổi khi doanh
thu của doanh nghiệp thay đổi nhƣ: Chi phí nguyên, nhiên vật liệu dùng cho
SVTH: Nguyễn Toàn Trung
Lớp K5HK1D
Luận văn tốt nghiệp
8
Trường Đại Học Thương Mại
sản xuất sản phẩm, dịch vụ tiêu thụ trong kỳ; Chi phí bao bì, vật liệu đóng
gói; Lƣơng trả theo sản phẩm, dịch vụ.
2.2.3 Các chỉ tiêu cơ bản đánh giá tình hình chi phí kinh doanh
2.2.3.1 Tổng chi phí kinh doanh
Là toàn bộ chi phí sản xuất kinh doanh phát sinh trong kỳ đƣợc kết
chuyển (phân bổ) cho hàng hóa, dịch vụ tiêu thụ trong kỳ của doanh nghiệp.
Nó phản ánh số phải bù đắp từ doanh thu để tính lợi nhuận và các chỉ tiêu tài
chính quan trọng khác của doanh nghiệp
Tổng chi phí kinh là một số tuyệt đối phản ánh quy mô của chi phí kinh
doanh của doanh nghiệp đƣợc bù đắp từ doanh thu của doanh nghiệp trong kỳ
hạch toán.
2.2.3.2 Tỷ suất chi phí kinh doanh (ký hiệu F/)
Là chỉ tiêu tƣơng đối phản ánh tỷ lệ % của tổng chi phí kinh doanh trên doanh
thu. Tỷ suất chi phí nói lên trình độ tổ chức quản lý hoạt động kinh doanh,
chất lƣợng quản lý và sử dụng chi phí kinh doanh của doanh nghiệp.
F’=F/M*100%
F/ phản ánh cứ một đồng doanh thu đạt đƣợc trong kỳ, doanh nghiệp phải mất
bao nhiêu đồng chi phí
F/ càng thấp thì hiệu quả kinh doanh càng lớn và ngƣợc lại.
2.2.3.3 Mức độ hạ thấp hoặc tăng giảm tỷ suất chi phí kinh doanh
∆F/ =F/1 – F/0
∆F/: Mức độ hạ thấp hoặc tăng giảm tỷ suất chi phí kinh doanh
F/1, F/0 Lần lƣợt là tỷ suất chi phí kinh doanh của kỳ so sánh và kỳ gốc
∆F/ <0 biểu hiện mức độ hạ thấp của tỷ suất chi phí và ngƣợc lại.
2.2.3.4 Tốc độ giảm hoặc tăng của tỷ suất chi phí kinh doanh
∆F/
Công thức:
Tf =
F/1 – F/0
=
F/0
SVTH: Nguyễn Toàn Trung
F/0
Lớp K5HK1D
Luận văn tốt nghiệp
9
Trường Đại Học Thương Mại
Chỉ tiêu tốc độ tăng giảm tỷ suất chi phí giúp cho nhà quản lý thấy rõ hơn tình
hình, kết quả hấn đấu giảm chi phí.
2.2.3.5 Mức độ tiết kiệm hay lãng phí chi phí kinh doanh
Công thức:
ST = M1 x ∆F/
Trong đó: M1 là tổng doanh thu trong kỳ
ST là mức độ tiết kiệm hay lãng phí chi phí kinh doanh
Chỉ tiêu này cho biết với tổng mức doanh thu trong kỳ và mức giảm (hoặc
tăng) tỷ suất chi phí kinh doanh thì doanh nghiệp tiết kiệm (hoặc lãng phí chi
phí kinh doanh là bao nhiêu).
2.2.4 Các nhân tố ảnh hƣởng tới chi phí kinh doanh của Doanh nghiệp
Nhóm nhân tố bên trong doanh nghiệp( nhân tố chủ quan)
- Khối lƣợng hàng hóa tiêu thụ
Sự thay đổi khối lƣợng hàng hóa tiêu thụ ủa Doanh nghiệp có tác động
trực tiếp đến chi phí biến đổi của Doanh nghiệp nói riêng và tổng chi phí của
Doanh nghiệp nói chung. Hay nói cách khác sự tăng giảm khối lƣợng hàng
hóa tiêu thụ có ảnh hƣởng đến biến động của chi phí . Khi Doanh nghiệp
muốn tăng them hay giảm đi khối lƣợng sản phẩm tiêu thụ thì rõ ràng Doanh
nghiệp phải thay đổi chi phí đầu vào, phải tăng cƣờng hay giảm bớt nguyên
vật liệu cho sản xuất sản phẩm.
- Năng suất lao động của Doanh nghiệp
Năng suất lao động tác động trực tiếp đến chi phí tiền lƣơng trả cho ngƣời
lao động. Năng suất lao động càng cao thì cchi phí trên một đơn vị đồng
doanh thu sẽ giảm xuoongsvif vậy với doanh thu không đổi, khi năng suất lao
động tăng lên làm chi phí tiền lƣơng tính trên một đơn vị sản phẩm giảm và
ngƣợc lại.
- Cơ cấu mặt hàng kinh doanh của Doanh nghiệp
Các doanh nghiệp có kết cấu mặt hàng kinh doanh đa dạng, phong phú thì
sẽ phát sinh nhiều chi phí hơn do mỗi mặt hàng lại đòi hỏi một nguyên vật
liệu, bộ phận bảo quản, dự trữ và vận chuyển khác nhau. Dẫn đến công tác
quản lý các loại chi phí sẽ gặp khó khăn hơn, việc xảy ra sai sót trong tính
SVTH: Nguyễn Toàn Trung
Lớp K5HK1D
Luận văn tốt nghiệp
10
Trường Đại Học Thương Mại
tóan chi phí là khó tránh khỏi, cũng nhƣ phát hiện các khoản chi phí bất hợp
lý phát sinh trong doanh nghiệp nhiều khi rất mất thời gian.
- Trình độ cơ sở vật chất kỹ thuật
Cơ sở vật chất kỹ thuật bao gồm các trang thiết bị, máy móc , nhà xƣởng
…có tác động rất lớn đến tổng phí kinh doanh của Doanh nghiệp. Cơ sở vật
chất càng đƣợc nâng cao thì năng suất lao động tăng lên, chất lƣợng hàng hóa
dịch vụ đƣợc cải tiến do đó sẽ tiết khiệm đƣợc chi phí tiền lƣơng, đẩy mạnh
hàng hóa bán ra , giảm đƣợc chi phí kinh doanh một cách tƣơng đối.
- Trình độ quản lý và tổ chức kinh doanh
Trình độ quản lý kinh doanh tác động mạnh đến quá trình hoạt động kinh
tế của Doanh nghiệp nhƣ : lựa chọn địa bàn kinh doanh, lựa chọn mặt hàng
kinh doanh, lựa chọn phƣơng pháp, giải pháp trong đầu tƣ kinh doanh tốt
nhất, đảm bảo cho Doanh nghiệp đầu tƣ có hiệu quả
Trình độ đội ngũ doanh nghiệp nhƣ : trình độ chuyên môn nghiệp vụ, ý
thức trong lao động cũng có tác động rất lớn đến kết quả thực hiện mục tiêu
của Doanh nghiệp.
Việc tổ chức hoạt động kinh doanh nhƣ: tổ chức cung ứng nguyên vật liệu
, tổ chức bảo quản, dự trữ và tiêu thụ hợp lý cũng giúp doanh nghiệp tiết kiệm
đƣợc rất nhiều thời gian và chi phí.
Nhân tố bên trong là môi trƣờng mà Doanh nghiệp hoàn toàn có thể kiểm
soát và cải tạo đƣợc , đó chính là yếu tố tạo nên sự khác biệt và sự thành công
của mỗi doanh nghiệp. Do đó Doanh nghiệp phải tổ chức và phát huy tính “
chồi” của mình nhằm giảm chi phí và tạo thế mạnh trong cạnh tranh cho
Doanh nghiệp mình.
Nhóm nhân tố bên ngoài của Doanh nghiệp (Nhân tố khách quan)
Đây là nhóm cấc yếu tố ảnh hƣởng đến chi phí nằm ngoài doanh nghiệp,
Doanh nghiệp không thể kiểm soát đƣợc, có ảnh hƣởng rộng rãi đến tất cả các
doanh nghiệp.
- Nhóm nhân tố thuộc về điều kiện tự nhiên
Đây là nhóm cấc yếu tố nhƣ: vị trí địa lý, địa hình, khí hậu tự nhiên, tài
nguyên thiên nhiên của địa bàn của địa phƣơng nơi doanh nghiệp dâng tiến
hành các hoạt động sản xuất kinh doanh. Các nhân tố này tác dộng chính đến
SVTH: Nguyễn Toàn Trung
Lớp K5HK1D
Luận văn tốt nghiệp
11
Trường Đại Học Thương Mại
chi phí nguyên vật liệu đầu vào của quá trình sản xuất, vận chuyển ,dự trữ,
bảo quản…
- Môi trƣờng kinh tế vĩ mô
Trƣớc hết là hệ thống luật pháp về kinh doanh, luật tài chính và các văn
bản có tính pháp quy dƣới luật. Hệ thống này ràng buốc về mặt pháp lý tác
động trực tiếp đến các yếu tố chi phí đầu vào của Doanh nghiệp nói riêng và
quá trình tổ chức quản lý kinh doanh nói chung Thực tế hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp Việt Nam đã chứng minh rằng hệ thống pháp lật thiếu và
không đồng bộ gây cản trở lớn cho mọi hoạt động kinh tế của các Doanh
nghiệp làm cho chi phí của Doanh nghiệp tăng lên bất hợp lý , đồng thời làm
chi phí quản lý tăng lên không cần thiết.
Tiếp theo là hệ thống cơ sở hạ tầng của nền kinh tế bao gốm mạng lƣới
giao thông vận tải, kho tàng bến bãi, sự phân bố dân cƣ, dễ thấy rõ sự tác
động rất mạnh đến chi phí của Doanh nghiệp, đặc biệt là chi phí vận tải, bảo
quản, lƣu trữ hàng hóa.
- Trình độ phát triển của khoa học kỹ thuật và công nghệ
Việc áp dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất kinh doanh cũng là một yếu
tố quan trọng trong tác động đến chi phí của doanh nghiệp. Vì nó làm thay đổi
cơ bản điều kiện sản xuất, nâng cao năng suất lao động, giảm tiêu hao vật tƣ
và sử dụng lao động ít hơn, đẫn đến giảm đƣợc chi phí.
-Mức sống của con ngƣời tăng lên, trình độ phát triển của xã hội cũng là
yếu tố tác động đến chi phí nhƣ : giá cả sức lao động tăng, việc bảo vệ môi
trƣờng sống của con ngƣời.
- Nhóm nhân tố thuộc về thị trƣờng và sự cạnh tranh
Giá cả thị trƣờng các yếu tố đầu vào tác động trực tiếp đến sự tăng giảm
chi phí và giá thành sản phẩm.
Thị trƣờng sản phẩm, dịch vụ đầu ra ảnh hƣởng mạnh đến doanh thucuar
Doanh nghiệp do đó ảnh hƣởng đến chi phí biến đổi, đến từng khoản mục chi
phí của doanh nghiệp.
Cạnh tranh cũng tác động mạnh đến chi phí: Cạnh tranh buộc các doanh
nghiệp không ngừng cải tiến kỹ thuật công nghệ sản xuất kinh doanh, nâng
cao công tác quản lý, tổ chức sản xuất kinh doanh nhằm giảm chi phí và hạ
gía thành sản phẩm.
SVTH: Nguyễn Toàn Trung
Lớp K5HK1D
Luận văn tốt nghiệp
12
Trường Đại Học Thương Mại
Nghiên cứu các yếu tố ảnh hƣởng đến chi phí sẽ giúp doanh nghiệp tìm ra
đƣợccác giải pháp tối ƣu để hạ thấp chi phí và giá thành sản phẩm.
2.2.5 Tiết kiệm chi phí kinh doanh
Tiết kiệm chi phí kinh doanh có ý nghĩa to lớn trong các mặt sau
Nếu doanh nghiệp hoàn thành tốt kế hoạch doanh thu trong kỳ thì tiết
kiệmđƣợc chi phí trong kỳ đó sẽ làm tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp. Ý
nghĩa của việc tiết kiệm chi phí không chỉ dừng lại ở đó, một doanh nghiệp
quản lý tốt loại bỏ đƣợc tất cả các chi phí không cần thiết cho hoạt động sản
xuất kinh doanh, chống đƣợc lãng phí vật tƣ tiền vốn và lao động trong quá
trình sản xuất kinh doanh, thì cũng có nghĩa là giá thành của sản phẩm, hàng
hóa, dịch vụ hạ thấp. Trƣờng hợp đó doanh nghiệp có thể thực hiện chiến
lƣợc bán hàng hoặc cung cấp dịch vụ với giá bán cạnh tranh, chắc chắn doanh
nghiệp sẽ tăng đƣợc khối lƣợng sản phẩm, dịch vụ nếu chiến lƣợc bán hàng
đúng đắn, chất lƣợng sản phẩm, dịch vụ tốt. Từ đó làm doanh thu và lợi
nhuận của doanh nghiệp tăng lên.
Tiết kiệm chi phí và hạ giá thành đƣợc sản phẩm dịch vụ giúp doanh nghiệp
giảm đƣợc nhu cầu về vốn lƣu động song vẫn giữ đƣợc quy mô kinh doanh
nhƣ cũ. Do đó doanh nghiệp giải phóng đƣợc một lƣợng vốn tƣơng ứng có thể
sử dụng đầu tƣ mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh, tăng lợi nhuận cho
doanh nghiệp.
Tiết kiệm chi phí sẽ giúp doanh nghiệp tăng lợi nhuận, tăng sức cạnh tranh,
đảm bảo cho sự phát triển lâu dài của doanh nghiệp.
2.3. Tổng quan tình hình khách thể nghiên cứu của những công trình
năm trƣớc
Khi nghiên cứu đề tài này em đã tham khảo luận văn tốt nghiệp do sinh
viên Bùi Thị Thu Thủy lớp K38D3 thực hiện và đƣợc Cô giáo Nguyễn Thị
Minh Hạnh hƣớng dẫn: “Quản lý chi phí sản xuất kinh doanh và các giải pháp
nâng cao chất lƣợng công tác quản lý chi phí sản xuất kinh doanh tại công ty
cổ phần xây dựng và sản xuất vật liệu xây dựng”.Ƣu điểm của luận văn là về
SVTH: Nguyễn Toàn Trung
Lớp K5HK1D
Luận văn tốt nghiệp
13
Trường Đại Học Thương Mại
mặt lý thuyết luận văn đã chỉ rõ đƣợc khái niệm chi phí kinh doanh, phân loại
chi phí kinh doanh của doanh nghiệp, các nhân tố ảnh hƣởng đến chi phí kinh
doanh của công ty. Về phần thực tế luận văn đã phân tích tổng quát chi phí
kinh doanh của công ty, đồng thời chỉ ra đƣợc công ty thực hiện chi phí kinh
doanh hợp lý hay chƣa hợp lý qua các năm. Luận văn đã sử dụng các bảng
biểu để phân tích cụ thể từng loại chi phí kinh doanh và có dẫn chứng rõ ràng
về các số liệu tính đƣợc. Hơn nữa luận văn còn chỉ rõ đƣợc kế hoạch chi phí
kinh doanh của công ty. Nhƣ vậy sinh viên đã đầu tƣ sâu nghiên cứu chi phí
kinh doanh của công ty. Đồng thời luận văn còn đƣa ra đƣợc các biện pháp
tiết kiệm chi phí kinh doanh có tính khả thi với công ty nghiên cứu.Tuy nhiên
nhƣợc điểm là luận văn là chƣa phân tích đƣợc thực tế các nhân tố ảnh hƣởng
tới chi phí kinh doanh của công ty đƣợc nghiên cứu nhƣ thế nào mà mới chỉ
phân tích còn chung chung về mặt lý thuyết. Các giải pháp hạ thấp giá thành
còn thiên về lý thuyết. Khi các biện pháp đƣa ra chƣa thật đi sâu vào tiết kiệm
nguyên nhiên liệu nhƣ đã phân tích về tầm quan trọng của chi phí này. Các
biện pháp còn dàn trải không có biện pháp làm điểm nhấn cho bài luận văn.
2.4 Phân định nội dung vấn đề nghiên cứu
Luận văn sẽ nguyên cứu sự cần thiết phải quản lý chi phí kinh doanh, từ
đó đi tìm hiểu về các định nghĩa chi phí kinh doanh, quản lý chi phí kinh
doanh, cách phân loại chi phí kinh doanh, tìm hiểu các chỉ tiêu đánh giá tình
hình chi phí kinh doanh của công ty. Sau đó sẽ tìm hiểu thực trạng quản lý chi
phí kinh doanh của công ty và đƣa ra các nhận xét về sự quản lý chi phí kinh
doanh của công ty. Đồng thời có đƣa ra các giải pháp và các kiến nghị có tính
khả thi giúp công ty quản lý chi phí kinh doanh và hoạt động kinh doanh hiệu
quả hơn.
SVTH: Nguyễn Toàn Trung
Lớp K5HK1D
Luận văn tốt nghiệp
14
Trường Đại Học Thương Mại
CHƢƠNG 3. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ KẾT QUẢ PHÂN TÍCH
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CHI PHÍ KINH DOANH CỦA CÔNG TY TNHH
DGN VIỆT NAM
3.1. Phƣơng pháp nghiên cứu về quản lý chi phí kinh doanh của công ty
TNHH DGN Việt Nam
3.1.1 Phương pháp thu thập số liệu
Ngƣời nghiên cứu phải thu thập một số dữ liệu cần thiết, đầy đủ, kịp thời, phù
hợp với mục đích, yêu cầu của nội dung và phạm vi của đối tƣợng nghiên
cứu. Do vậy nếu sử dụng phƣơng pháp thu thập số liệu phù hợp thì kết quả
nghiên cứu sẽ cao. Nghiên cứu đề tài này em sử dụng các phƣơng pháp sau:
3.1.1.1 Phƣơng pháp điều tra trắc nghiệm
Bƣớc 1: Thiết kế bảng câu hỏi liên quan đến tiết kiệm chi phí kinh doanh của
công ty
Bƣớc 2: Phát phiếu cho cán bộ công nhân viên của công ty.
Bƣớc 3: Thu lại phiếu và lập bảng tổng hợp kết quả (Mẫu câu hỏi phần phụ
lục câu hỏi trắc nghiệm)
3.1.1.2 Phƣơng pháp phỏng vấn
Khi thực tập tại công ty em đã phỏng vấn trực tiếp kế toán trƣởng của
công ty về kế hoạch về việc sử dụng chi phí kinh doanh của công ty và việc
thực hiện kế hoạch tiết kiệm chi phí kinh doanh của công ty TNHH DGN
Việt Nam
3.1.1.3 Phƣơng pháp thu thập số liệu thứ cấp
Số liệu liên quan đến chi phí kinh doanh đƣợc lấy từ các báo cáo tài
chính qua 3 năm : năm 2008 đến năm 2010, từ sổ cái các tài khoản 632, 641,
642, 511.
3.1.1.4 Phƣơng pháp nghiên cứu tài liệu
Luận văn có sự tham khảo các công trình luận văn của các anh(chị) đi
trƣớc, các giáo trình tài chính thƣơng mại của các trƣờng nhƣ trƣờng Đại Học
SVTH: Nguyễn Toàn Trung
Lớp K5HK1D
Luận văn tốt nghiệp
15
Trường Đại Học Thương Mại
Thƣơng Mại, Học Viện Tài Chính, Kinh Tế Quốc Dân, sách báo và các tạp
chí kinh tế.
3.1.2 Phương pháp phân tích dữ liệu
Phƣơng pháp so sánh: So sánh trong phân tích là đối chiếu các chỉ tiêu,
các hiện tƣợng kinh tế đã đƣợc lƣợng hóa có cùng một tính chất tƣơng tự để
xác định xu hƣớng mức độ biến động của các chỉ tiêu. Nó cho phép chúng ta
tổng hợp đƣợc những nét chung, tách ra đƣợc những nét riêng của hiện đƣợc
so sánh trên cơ sở đó đánh giá đƣợc những mặt phát triển hay kém phát triển,
để tìm ra giải pháp tối ƣu trong mỗi trƣờng hợp cụ thể.
So sánh giữa số liệu thực hiện kì báo cáo so với số liệu cùng kỳ năm trƣớc.
Mục đích để thấy đƣợc sự biến động tăng giảm của các chỉ tiêu kinh tế qua
các thời kỳ khác nhau và xu hƣớng phát triển của chúng trong tƣơng lai
Hình thức so sánh: Dùng biểu để phân tích.
Biểu phân tích đƣợc thiết lập theo các dòng, các cột để ghi chép các chỉ
tiêu và số liệu phân tích. Các dạng biểu phân tích thƣờng phản ánh mối quan
hệ so sánh giữa các chỉ tiêu kinh tế có liên hệ với nhau. Số lƣợng các dòng cột
tùy thuộc vào mục đích yêu cầu và nội dung phân tích. Tùy theo nội dung
phân tích mà biểu phân tích có tên gọi khác nhau, đơn vị tính khác nhau.
3.2. Kết quả phân tích thực trạng tiết kiệm chi phí kinh doanh của công
ty TNHH DGN Việt Nam
3.2.1 Giới thiệu chung về công ty
Công ty TNHH DGN Việt Nam (Sau đây gọi tắt là “công ty”) là công ty
TNHH thành lập và hoạt động theo giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số
0104942277 do sở Kế hoạch và Đầu tƣ thành phố Hà Nội cấp và hoạt động
theo Luật doanh nghiệp Việt Nam số 13/1999QH10 đƣợc Quốc hội nƣớc
CHXHCN Việt Nam thông qua. Công ty có trụ sở chính đặt số 5 ngõ 136 phố
Trung Liệt, phƣờng trung Liệt, quận Đống Đa, thành phố Hà Nội.
SVTH: Nguyễn Toàn Trung
Lớp K5HK1D
Luận văn tốt nghiệp
16
Trường Đại Học Thương Mại
Ngành nghề kinh doanh và hoạt động chính: dịch vụ nhà hàng, dịch vụ ăn
uống, dịch vụ lƣu trú ngắn ngày.
Sơ đồ 3.1 Sơ đồ bộ máy tổ chức công ty TNHH DGN Việt Nam
Ban giám đốc
P.Marketing
P. Hành chính
P.Kinh doanh
P. Kế toán
Nhà hàng Skycafe
Tầng 4, Trung tâm
TM The Garden
Hội đồng quản trị: Đây là cơ quan cao nhất, quyết định toàn bộ các hoạt
động, chiến lƣợc, kế hoạch phát triển của toàn công ty.
Ban giám đốc: là cơ quan điều hành trực tiếp công việc kinh doanh hàng
ngày của Công ty; chịu trách nhiệm trƣớc pháp luật về việc thực hiện các
quyền và nhiệm vụ đƣợc giao.
Phòng hành chính: Tham mƣu cho Ban Giám đốc về việc xây dựng cơ
cấu tổ chức, điều hành hoạt động của Công ty. Xây dựng các quy chế, quy
định, quy trình cho Công ty. Duy trì kỷ luật, nội quy lao động của Công ty.
Thực hiện công tác hành chính, lễ tân, đón tiếp khách, bảo vệ, vệ sinh, và toàn
bộ các công việc liên quan. Thực hiện toàn bộ các công việc liên quan đến
công tác nhân sự của Công ty nhƣ: xây dựng các chiến lƣợc và kế hoạch nhân
sự; tuyển dụng, đào tạo, quản trị, đánh giá nguồn nhân lực; thực hiện các chế
độ, chính sách, đảm bảo quyền lợi đối với ngƣời lao động trong Công ty.
SVTH: Nguyễn Toàn Trung
Lớp K5HK1D
Luận văn tốt nghiệp
17
Trường Đại Học Thương Mại
Phòng kế toán tài chính: thực hiện toàn bộ các công việc liên quan đến
nghiệp vụ kế toán phục vụ hoạt động kinh doanh của Công ty; phản ánh kịp
thời tình hình sử dụng, biến động vốn, tài sản trong quá trình kinh doanh; lập
các Báo cáo định kỳ; thực hiện chế độ nộp ngân sách và nghĩa vụ đối với cơ
quan Nhà nƣớc theo đúng quy định của pháp luật.
Phòng kinh doanh: là phòng có vai trò rất quan trọng đối với tổng hợp
hoạt động kinh doanh của Công ty; thực hiện xây dựng kế hoạch và tổ chức
thực hiện toàn bộ công việc mua – bán hàng hóa của Công ty; nghiên cứu dự
đoán sản phẩm cũng nhƣ tạo mối quan hệ với các nhà phân phối, đảm bảo tốt
thị trƣờng đầu ra và thị trƣờng đầu vào của Công ty. Tổ chức tiếp nhận, thu
thập xử lý thông tin về sản phẩm, thị trƣờng, giá cả chịu trách nhiệm hoàn
thành các chỉ tiêu kinh doanh mà Ban giám đốc giao. duy trì mối quan hệ với
khách hàng cũ tìm thêm khách hàng mới, thực hiện các biện pháp để quảng bá
hình ảnh công ty ra thị trƣờng trong nƣớc,và nƣớc ngoài.
Phòng Marketing_dịch vụ khách hàng: có nhiệm vụ thực hiện các
hoạt động Marketing hỗn hợp bên trong và bên ngoài của công ty; thực hiện
trang trí, thiết kế bối cảnh công ty cũng nhƣ các quầy hàng trƣng bày; xây
dựng các chiến lƣợc, kế hoạch và tổ chức triển khai các sự kiện của công ty.
Xây dựng, quảng bá hình ảnh, thƣơng hiệu của Công ty. Thực hiện toàn bộ
các công việc liên quan đến hoạt động dịch vụ chăm sóc khách hàng trƣớc,
trong và sau khi sử dụng dịch vụ của Công ty. Tiếp nhận, đề xuất, tổ chức
thực hiện, kiểm tra, giám sát những dịch vụ của Công ty dành cho khách
hàng. Phối hợp với các bộ phận khác giải quyết những yêu cầu của khách
hàng.
SVTH: Nguyễn Toàn Trung
Lớp K5HK1D
Luận văn tốt nghiệp
Trường Đại Học Thương Mại
18
Sơ đồ 3.2 Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán của công ty :
Kế toán trƣởng kiêm
kế toán tổng hợp
Kế toán viên
Thủ quỹ
Kế toán bán hàng
Đánh giá chung kết quả hoạt động kinh doanh của công ty qua 3 năm
2008, 2009, 2010 ( số liệu đƣợc lấy từ báo cáo kết quả kinh doanh, thuyết
minh báo cáo tài chính năm 2008, 2009.2010 phần phụ lục)
Biểu 3.1: Đánh giá chung kết quả hoạt động kinh doanh của công ty
(Số liệu lấy từ kết quả hoạt động kinh doanh, thanh toán thuế và các khoản
nộp NSNN 2008, 2009, 2010 phần phụ lục)
Chỉ tiêu
Đơn vị (Đồng)
Năm 2008
Năm 2009
Năm 2010
Tổng thu nhập
365.480.500
486.985.300
760.799.700
Tổng chi phí
324.155.800
443.248.700
684.567.400
Thuế TNDN
-
-
Thuế TNCN
-
-
1.000.000
1.000.000
Thuế môn bài
Lợi nhuận sau thuế
1.000.000
41.324.700
43.736.600
76.232.300
Kết quả sản xuất kinh doanh của công ty qua bảng số liệu trên cho ta thấy
trong 3 năm 2008, 2009, 2010: Doanh thu của doanh nghiệp đều tăng lên.
Năm 2010 công ty đạt doanh thu cao nhất trong 3 năm hoạt động.
Ban lãnh đạo và cán bộ công nhân viên của công ty cần phải duy trì và
phấn đấu hơn nữa nhằm giảm chi phí, tăng doanh thu trong năm tới
SVTH: Nguyễn Toàn Trung
Lớp K5HK1D
Luận văn tốt nghiệp
19
Trường Đại Học Thương Mại
3.2.2 Các nhân tố ảnh hưởng đến chi phí kinh doanh của công ty TNHH
DGN Việt Nam
Để quản lý chi phí kinh doanh và có thể tiết kiệm tốt nhất chi phí kinh
doanh thì ngƣời quản lý tài chính phải đánh giá đƣợc mức độ ảnh hƣởng của
các nhân tố ảnh hƣởng đến chi phí kinh doanh của công ty. Và sau khi thực
tập tại công ty, qua khảo sát bằng các phƣơng pháp điều tra em nhận thấy có
rất nhiều các nhân tố ảnh hƣởng to lớn đến chi phí kinh doanh của công ty.
3.2.2.1 Các nhân tố khách quan
Thứ nhất: Môi trƣờng kinh tế vĩ mô, môi trƣờng của doanh nghiệp nói chung
Với hệ thống pháp luật, chính trị về kinh doanh, luật tài chính và các văn
bản có tính pháp luật của Việt Nam. Hệ thống này ràng buộc về mặt quản lý,
tác động trực tiếp đến quá trình kinh doanh của doanh nghiệp.
Cụ thể là :
Chính sách giá xăng, dầu, điện, hiện nay giá xăng dầu và giá điện nhà
nƣớc đang kiểm soát giá chung, nhƣng qua 3 năm 2008, 2009,2010 ta thấy giá
xăng dầu thay đổi liên tục dẫn chứng là năm 2008 giá xăng dầu tăng kỉ lục do
ảnh hƣởng của khủng hoảng thế giới. Hiện nay giá xăng dầu đã ổn định hơn
nhƣng vẫn tăng so với những năm trƣớc và hiện tại giá điện đã tăng. Do đó
giá cả của xăng dầu và điện tăng thì tất yếu chi phí kinh doanh của doanh
nghiệp tăng lên.
Nhƣng mặt mạnh của chính trị- xã hội nƣớc ta lại ảnh hƣởng tích cực đến
hiệu quả kinh doanh của công ty. Với nền chính trị ổn định nƣớc ta thu hút rất
nhiều khách du lịch nƣớc ngoài do đó mà ngành dịch vụ phát triển, đời sống
ngƣời dân cũng đƣợc nâng cao hơn. Dẫn đến doanh thu tăng bù đắp đƣợc chi
phí.
Còn với cơ sở hạ tầng của nền kinh tế nƣớc ta tuy đã hoàn thiện hơn
nhiều so với trƣớc đây. Về chất lƣợng đƣờng xá đã đảm bảo, đạt tiêu chuẩn
SVTH: Nguyễn Toàn Trung
Lớp K5HK1D
Luận văn tốt nghiệp
20
Trường Đại Học Thương Mại
hơn, giúp lƣu thông vận chuyển thuận lợi hơn, dẫn đến chi phí nguyên vật liệu
giảm.
Thứ hai: Trình độ phát triển của khoa học kỹ thuật và công nghệ.
Những thành tựu khoa học kỹ thuật đem lại cho con ngƣời nhiều tiện ích, giúp
hoạt động của con ngƣời ngày càng dễ dàng hơn. Và trong những năm gần
đây khoa học kỹ thuật đặc biệt chứng minh sức mạnh của mình. Vì thế việc áp
dụng khoa học kỹ thuật là một tất yếu khách quan. Sử dụng công nghệ hiện
đại giúp doanh nghiệp đã có cơ hội kinh doanh với chi phí thấp nhất.
3.2.2.2 Các nhân tố chủ quan
Là các yếu tố thuộc về nội tại của doanh nghiệp mà gây ra, doanh nghiệp
có thể kiểm soát đƣợc, nhóm này bao gồm:
Thứ nhất: Do trình độ của nhân viên: Đây là nhân tố rất quan trọng trong tiết
kiệm chi phí kinh doanh của của công ty. Nhân tố này mang tính chủ quan.
Nếu nhân viên có năng lực và trình độ thì việc tiết kiệm nguyên vật liệu là rất
cao, hạn chế đƣợc những thất thoát lãng phí nguyên vật liệu và hạn chế đƣợc
rủi ro về tan nạn trong kinh doanh của doanh nghiệp. Tay nghề của những
nhân viên mà tốt, nhiệt tình sẽ thu hút đƣợc khách hàng những lần tiếp theo.
Mặt khác năng suất lao động của cán bộ công nhân viên trong công ty cũng là
yếu tố quan trọng trong việc tiết kiệm chi phí kinh doanh.Năng suất lao động
cao tác dộng đến chi phí tiền lƣơng.
Thứ hai: Do trình độ tổ chức kinh doanh, quản lý tài chính, quản lý chi
phí nói riêng của doanh nghiệp
Một công ty có bộ máy quản lý gọn gàng sẽ tiết kiệm đƣợc tất cả các mặt chi
phí kinh doanh, ngƣợc lại một công ty có bộ máy cồng kề và không khoa học
thì năng suất lao động thấp dẫn đến không tiết kiệm chi phí kinh doanh. Đối
với công ty TNHH DGN Việt Nam luôn có đội ngũ quản lý doanh nghiệp có
trình độ cao, có kinh nghiệm lâu năm, có đạo đức nghề nghiệp đáp ứng đƣợc
yêu cầu thích nghi và thay đổi của nền kinh tế thị trƣờng.
SVTH: Nguyễn Toàn Trung
Lớp K5HK1D
- Xem thêm -