Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU .......................................................................................... 1
PHẦN I: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH VẬN TẢI
VÀ
THƢƠNG MẠI THẾ HỆ ....................................................................... 2
1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty .............................. 2
1.1.1. Giới thiệu chung về Công ty TNHH vận tải và thương mại thế
hệ ............................................................................................................... 2
1.1.2. Quá trình hình thành và phát triển ............................................... 3
1.2. Môi trƣờng hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty ................ 8
1.3. Tổ chức bộ máy quản lý của Công ty ................................................. 8
1.4. thực thể tổ chức kế toán của doanh nghiệp ................................... 10
1.4.1. Tổ chức bộ máy kế toán:.............................................................. 10
1.4.2. Thực thể vận dụng chế độ kế toán tại doanh nghiệp: ................ 13
PHẦN II: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC HẠCH TOÁN TIỀN
LƢƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƢƠNG TẠI CÔNG
TY TNHH VẬN TẢI VÀ THƢƠNG MẠI THẾ HỆ ......................... 19
2.1. Đặc điểm và vấn đề quản lý lao động tiền lƣơng tại công ty ........ 19
2.1.1. Phân loại lao động: ...................................................................... 19
2.1.2.Các hình thức tiền lương .............................................................. 22
2.1.3. chi tiết công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo
lương ....................................................................................................... 23
2.2. Hạch toán các khoản trích theo lƣơng tại Công ty TNHH vận tảI
và thƣơng mại thế hệ................................................................................. 37
2.2.1. Các khoản thu nhập khác ............................................................ 42
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
PHẦN III:MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG
TÁC KẾ TOÁN TIỀN LƢƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO
LƢƠNG TẠI CÔNG TY TNHH VẬN TẢI VÀ THƢƠNG MẠI
THẾ HỆ ................................................................................................. 44
3.1. Đánh giá chung về kế toán tiền lƣơng và các khoản trích theo
lƣong tại công tnhh vận tải và thƣơng mại thế hệ ................................. 44
3.2. Một số giảI pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán tiền lƣơng Và
các khoản trích theo lƣơng ở công ty TNHHvận tải và Thƣơng Mại thế
hệ ................................................................................................................. 46
3.2.1 phương hướng hoàn thiện ............................................................ 48
KẾT LUẬN ............................................................................................ 50
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
LỜI MỞ ĐẦU
ở bất cứ trình độ chính trị và phát triển cao hay thấp thì tiền lương luôn
là vấn đề được cả xã hội quan tâm bởi ý nghĩa kinh tế và xã hội to lớn của nó.
Đối với người lao động tiền lương luôn là nguồn thu nhập quan trọng, giúp họ
cùng gia đình duy trì, nâng cao mức sống. Đối với doanh nghiệp tiền lương là
phần không nhỏ của chi phí. Đối với nền kinh tế, tiền lương là sự cụ thể hóa
của quá trình phân phối của cải vật chất do chính người lao động trong xã hội
sáng tạo ra.
Hoàn thiện công tác tiền lương là một trong những biện pháp được các
đơn vị sản xuất kinh doanh đặc biệt coi trọng để phát huy mọi khả năng lao
động và hiệu quả kinh doanh.
Tại Công ty TNHH vận tải và thương mại thế hệ, công tác tiền lương đã
được triển khai khá hoàn thiện. Nhưng nó vẫn gặp phải một số khó khăn và
luôn trở thành yêu cầu cần bức thiết đối với quá trình tổ chức sản xuất, kinh
doanh của doanh nghiệp. Xuất phát từ ý nghĩa thực tiễn trên, nên em chọn đề
tài: "Công tác hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công
ty TNHH vận tải và thương mại thế hệ” làm chuyên đề thực tập tốt nghiệp.
Chuyên đề thực tập của em, ngoài lời mở đầu và kết luận ra, tập trung
những nội dung chủ yếu sau:
Phần I: Tổng quan về công ty TNHH vận tải và thƣơng mại thế hệ
Phần II: Thực trạng công tác kế toán tiền lƣơng và các khoản trích
theo lƣơng tại công ty TNHH vận tai và thƣơng mại thế hệ
Phần III: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán tiền
lƣơng và các khoản trích theo lƣơng tại Công ty TNHH vận tải và thƣơng
mại thế hệ
1
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
PHẦN I
TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH VẬN TẢI
VÀ THƢƠNG MẠI THẾ HỆ
1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty
1.1.1. Giới thiệu chung về Công ty TNHH vận tải và thƣơng mại thế hệ
Công ty TNHH vận tải và thương mại thế hệ là Công ty được sáng lập
năm 1992, do ông Phạm Thế Hệ làm giám đốc. Có tư cách pháp nhân, có con
dấu riêng, mở tài khoản tại Ngân hàng công thương Việt Nam, với số vốn
điều lệ: 9.000.000.000 đồng và chịu trách nhiệm hữu hạn với số vốn tự có và
các khoản nợ bằng vốn tự có. Công ty có chế độ hạch toán độc lập và tự chủ
về mặt tài chính, tự chịu trách nhiệm về kết quả sản xuất kinh doanh của
mình.
Trụ sở chính của Công ty nằm tại số 1 tập thể nhà máy đại tu ô tô số 1 xã
Hoàng Liệt huyện Thanh Chì TP Hà Nội, Công ty có 2 văn phòng giao dịch
được đặt tại: 192 phố Lý Thường Kiệt - TP. Thái Bình, Km2 đường Điện
Biện - TP. Nam Định.
Hiện nay Công ty có 187 cán bộ công nhân viên. Trong đó có 24 nhân
viên nữ, 163 nhân viên nam phục vụ trực tiếp và gián tiếp cho Công ty.
Công ty có những mảng sản xuất kinh doanh như sau:
-Văn phòng Công ty
- Đội xe Taxi
- Đội xe du lịch
- Đội xe tải
- Đại lý buôn bán và kinh doanh xe vận tải
2
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
- Xưởng bảo dưỡng và sửa chữa xe vận tải
1.1.2. Quá trình hình thành và phát triển
Công ty TNHH vận tải và thương mại thế hệ có hơn 11 năm xây dựng và
phát triển.
Trước năm thành lập 1992, Công ty TNHH vận tải và thương mại thế hệ
chỉ mới là ga ra bảo dưỡng và sửa chữa xe vận tải, với hoàn cảnh khó khăn, số
phương tiện cũ nhưng Công ty đã chủ động chuyển mô hình sửa chữa và sản
xuất nhỏ lẻ sang mô hình sản xuất kinh doanh phục vụ vận tải nâng cao mô
hình quản lý kinh doanh nhằm phục vụ nâng cao đời sống nhân dân, hàng
trăm chuyến xe của Công ty vận chuyển lương thực thực phẩm từ miền Nam
xe ra miền Bắc và hoạt động theo tổ chức mức từ ngày 1/2/1992. Từ năm
1992 đến nay Công ty ngày càng phát triển, ổn định việc làm cho người lao
động, tăng doanh thu, tăng lợi nhuận, hoàn thành nghĩa vụ đóng góp cho ngân
sách Nhà nước.
Có thể nói, qua nhiều năm xây dựng và trưởng thành, mặc dù có sự thay
đổi trong quản lý và điều hành cũng như trong sản xuất kinh doanh nhưng
không vì thế mà Công ty kinh doanh không có hiệu quả mà ngược lại Công ty
ngày càng phát huy có hiệu quả việc sử dụng vốn, đưa các mặt hàng sản xuất
kinh doanh phát triển ổn định, đóng mới và sửa chữa thành những xe có chất
lượng cao đảm bảo nhu cầu của nhân dân. Trong thời kỳ đổi mới, Công ty là
doanh nghiệp trẻ đi đầu trong lĩnh vực kinh doanh vận tải phát triển từ cơ sở
sản xuất như sang hạch toán kinh doanh với bộ quy chế "khoán quyền sử
dụng tư liệu sản xuất đến tập thể và người lao động". Đã tạo ra 1 động lực
mạnh mẽ thúc đẩy sản xuất kinh doanh của Công ty phát triển. Từ năm 1992
đến nay Công ty đã đạt được kết quả như sau:
Doanh thu năm 2005 tăng 3,5 lần so với năm 1994
3
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
Thu nhập bình quân người lao động năm 2004 tăng 4 lần so với năm
1992
Nộp ngân sách năm 2005 tăng 2,5 lần so với năm 1992
Hiện nay ngành nghề chủ yếu của Công ty là:
Kinh doanh vận tải hành khách, hàng hóa
- Kinh doanh hoạt động dịch vụ vận tải
- Kinh doanh đóng mới, sửa chữa bảo dưỡng các phương tiện vận tải
đường bộ.
Với đặc điểm ngành nghề kinh doanh chủ yếu như trên, Công ty TNHH
vận tải và thương mại thế hệ vừa là đơn vị sản xuất, vừa là đơn vị kinh doanh
dịch vụ vận tải, cho nên sản phẩm chính của Công ty là:
Người vận chuyển (người)
Người luân chuyển (người - km)
Tấn hàng vận chuyển (tấn)
Tấn hàng luân chuyển (tấn - km)
Số xe sửa chữa (cái)
Số xe bán được (chiếc)
Với chức năng và nhiệm vụ kể trên, trong những năm vừa qua Công ty
đã đạt được những bước tiến đáng kể trong việc tìm kiếm bạn hàng. Tuy
nhiên do phải cạnh tranh với các doanh nghiệp khác trên địa bàn nên Công ty
đã gặp một số khó khăn. Tuy đã có cố gắng nhiều nhưng do thích nghi và hòa
nhập chưa tốt với cơ chế mới đồng thời cùng với những tác động khách quan
cho nên hiệu quả kinh tế, của Công ty đạt được vẫn chưa đều nhau giữa khối
công nghiệp và khối dịch vụ vận tải. Cụ thể là:
4
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
Trên lĩnh vực vận tải: Hiện nay Công ty đang có 320 xe khách các loại
hoạt động trên 78 tuyến đường liên tỉnh và Thành phố đến 64 tỉnh trong cả
nước. Trước năm 1997, 100% đầu xe của Công ty IFA, nhiều xe đã có tuổi
đời 20 năm. Thực hiện QĐ 890 của Bộ Giao thông vận tải về tuổi đời xe
khách và xe tải chạy liên tỉnh, từ năm 1998 đến 2005 Công ty đã đầu tư
28.000.000.000 đồng đổi mới 100% số xe cũ tồn đọng. Thực hiện QĐ 19 của
Thủ tướng chính phủ về việc bỏ giấy phép kinh doanh vận tải hành khách, các
thành phần kinh tế tăng cường đầu tư phương tiện trong khi công tác quản lý
vận tải từ Trung ương đến địa phương còn gặp nhiều khó khăn bất cập, cuộc
cạnh tranh vận tải hành khách ngày càng quyết liệt đã gây ra cho đơn vị
không ít khó khăn, song với kinh nghiệm và quyết tâm của tập thể cán bộ
công nhân viên đã từng bước khắc phục, phấn đấu hoàn thành xuất sắc các chỉ
tiêu đề ra, ba năm liên tục 2004 - 2006 doanh thu năm sau cao hơn năm trước
từ 10-15% bảo toàn và phát triển vốn, hoàn thành kế hoạch nộp ngân sách,
thu
nhập
người
lao
động
tăng
từ
850.000đ/người/tháng
lên
1.500.000đ/người/tháng. Đạt được kết quả trên trong lĩnh vực vận tải là do
Công ty đã áp dụng một số biện pháp sau:
Một là, Tổ chức đấu thầu vận tải hàng năm để tăng doanh thu, đồng thời
thể hiện cơ chế dân chủ trong sản xuất kinh doanh.
Hai là, luôn giữ biện pháp ổn định đó là ổn định tuyến đường, ổn định xe
và lái xe, ổn định giờ đi - giờ đến, nơi đi - nơi đến.
Ba là, nâng cao ý thức làm chủ của lái phụ xe, đồng thời nâng cao chất
lượng xe đảm bảo an toàn trong quá trình phục vụ hành khách.
Còn đối với sản xuất công nghiệp: ngoài đóng mới một số xe đơn giản
như xe taxi, xe du lịch 12 ghế, các đơn vị công nghiệp của Công ty hàng năm
còn bảo dưỡng, sửa chữa đột xuất từ 500 - 1000 xe/lượt/năm. Nâng doanh thu
của khối công nghiệp từ 2.000.000.000đ năm 1999 lên 22.000.000.000đ năm
2005.
5
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
Ngoài ra, đối với các mặt công tác khác Công ty đều thực hiện tốt. Công
ty còn thường xuyên quan tâm tạo điều kiện cho người lao động có đủ công
ăn việc làm ổn định, thu nhập hiện nay là 1.500.000đ/người/tháng. Ngoài ra
Công ty còn khen thưởng cho tất cả các cán bộ công nhân viên vào các ngày
lễ tết trong năm. Thực hiện chế độ BHYT, BHXH cho một số cán bộ công
nhân viên, thực hiện tốt chế độ bảo hộ lao động, đặc biệt nhân viên phục vụ
vận tải, xưởng bảo dưỡng và sửa chữa, và bảo vệ mỗi năm trang bị 2 bộ đồng
phục, giày, găng tay.
Đối với khối vận tải mặc dù Nhà nước bỏ giấy phép vận tải hành khách,
song với kinh nghiệm lâu năm trong lĩnh vực vận tải của cán bộ và người lao
động Công ty nên các tuyến đường như doanh thu xe vẫn ổn định. Năm 2006
Công ty đã có 28 xe đạt tiêu chuẩn theo QĐ 890, các tuyến Hà Nội - Nam
Định - Thái Bình, Hải Phòng, Quảng Ninh và các tuyến trong thành phố, đi
các tỉnh đều được trang bị các loại xe taxi, tải, du lịch chất lượng cao.
Có thể khẳng định rằng, tuy có nhiều cố gắng trong cạnh tranh nhưng do
những tác động khách quan nên hiệu quả kinh tế của Công ty vẫn chưa đều
nhau, giữa khối vận tải và khối công nghiệp. Tuy vậy bằng những kinh
nghiệm và cố gắng nên cũng đã khẳng định được chỗ đứng của mình trong
nền kinh tế thị trường và ngày càng làm ăn có lãi. Một lần nữa ta có thể thấy
được kết quả sản xuất của Công ty qua 2 năm, bảng phân tích kết quả kinh
doanh như sau:
6
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
Bảng 1: phân tích kết quả kinh doanh 2005 - 2006
Đơn vị: Đồng
Chỉ tiêu
Năm 2005
Năm 2005 so với 2006
Năm 2006
+/ -
Tỷ lệ %
1. Doanh thu
19.000.000.000 34.162.941.000
+15.162.441.000 179,80
2. Tổng chi phí
18.765.766.000 32.428.759.003
+13.662.993.003 172,8
3. Tổng lợi nhuận
1.134.234.000
+599.948.637
4. Nguồn vốn kinh doanh
15.000.000.000 15.000.000.000
0
5. TSCĐ và ĐTDH
15.550.156.383 208.930.749
+4.458.774.366
128,7
6. TSCĐ và ĐTNH
2.384.310.255
5.213.134.370
+282.884.115
218,6
7. Tỷ suất LN/DT
5,7
5,08
-0,62
89,12
8. Tỷ suất LN/vốn kinh doanh
7,56
11,56
+4
152,9
9. TSCĐ và ĐTDH/Tổng TS
86,71
79,3
-7,41
91,5
10. TSCĐ và ĐTNH/Tổng TS
13,3
20,7
7,4
155,6
11. Thu nhập bq người/tháng
1.300.000
1.500.000
1.734.182.637
152,09
0
115,3
Nguồn: Phòng tài vụ
Qua bảng trên ta thấy so với năm 2005 doanh thu tăng vì vậy tổng chi
phí của Công ty tăng là điều đương nhiên. Doanh thu tăng, chi phí tăng dẫn
đến lợi nhuận tăng chứng tỏ Công ty làm ăn có lãi và lãi năm sau cao hơn
năm trước. Giá trị tài sản cố định và đầu tư dài hạn tăng chứng tỏ Công ty chú
trọng đến việc đầu tư, đóng mới kỹ thuật sản xuất. Mặc dù làm ăn có lãi
nhưng tỉ suất lợi nhuận/doanh thu thuần giảm cho thấy 1 đồng doanh thu
thuần tạo ra được ít lợi nhuận hơn, điều này có thể do các chi phí gián tiếp của
Công ty tăng do đó cần phải có biện pháp điều chỉnh cho phù hợp. Tuy vậy, tỷ
suất lợi nhuận/vốn kinh doanh của Công ty bỏ vào tạo ra được nhiều lợi
nhuận hơn, điều này chứng tỏ hiệu quả kinh doanh của Công ty tăng. Nhờ
hiệu quả kinh doanh tăng làm ăn có lãi nên thu nhập bình quân/người/tháng
tăng, điều đó góp phần nâng cao mức sống người lao động, tạo cho họ sự
phấn khởi trong lao động. Tất cả những điều trên cho thấy Công ty TNHH
vận tải và thương mại thế hệ qua 2 năm gần đây đã phát triển tốt hơn, sản xuất
7
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
kinh doanh phát triển và đã khẳng định được chỗ đứng của mình trên thị
trường.
1.2. Môi trƣờng hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty
Có thể nói Công ty TNHH vận tải và thương mại thế hệ là Công ty có vị
trí địa lý hết sức thuận lợi. Nằm trên tuyến đường giao thông khá quan trọng
là quốc lộ 1A, đó chính là điều kiện thuận lợi để doanh nghiệp kinh doanh
lĩnh vực vận tải như: xe taxi, xe du lịch, xe tải, kinh doanh và bảo dưỡng sửa
chữa xe vận tải, mở đại lý buôn bán xe ô tô các loại. Hai văn phòng giao dịch
đặt tại TP Thái Bình và TP Nam Định, đều nằm trong trung tâm TP của tỉnh.
Nên càng thuận lợi cho việc giao dịch và kinh doanh dịch vụ vận tải.
1.3. Tổ chức bộ máy quản lý của Công ty
Tại Công ty TNHH vận tải và thương mại thế hệ, bộ máy quản lý được
tổ chức theo kiểu 1 cấp, có nghĩa là các phòng ban giúp việc cho giám đốc
theo từng chức năng, nhiệm vụ của mình. Để Ban giám đốc đề ra các quyết
định có lợi cho Công ty, đồng thời giám đốc là người trực tiếp đứng ra chỉ đạo
các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Sơ đồ biểu hiện bộ máy quản lý
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp như sau:
8
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
Sơ đồ 1: Bộ máy hoạt động quản lý kinh doanh của doanh nghiệp
Giám đốc
Phó Giám đốc
P. Marketing
P.K.Hoạch
P.KT-Vật tư
P. Tài vụ
P. Tổ chức LĐ
tiền lương
Đội
Đội
Đội
Xưởng
Đại lý
xe
xe
xe
SC và
bán xe
taxi
du lịch
tải
bảo
ô tô
dưỡng
* Chức năng nhiệm vụ của phòng ban:
- Giám đốc là người trực tiếp điều hành chung về mọi tổ chức, hoạt động
sản xuất kinh doanh, đối ngoại của doanh nghiệp.
- Phó giám đốc là người giúp việc cho giám đốc
- Phòng Marketing: khai thác tìm tòi thị trường, nhằm tìm kiếm những
hợp đồng lâu dài, xác định phương thức vận chuyển và thanh toán như thế
nào sao cho chi phí vừa thấp, vừa hợp lý mà có độ an toàn cao.
- Phòng kế hoạch: lập kế hoạch ngắn hạn, dài hạn. Điều hành kinh doanh
vận tải theo kế hoạch đã đề ra.
- Phòng kỹ thuật, vật tư: Lập kế hoạch sửa chữa, bảo dưỡng, đại tu máy
móc thiết bị. Kiểm tra chất lượng NVL mau vào, sản phẩm sản xuất ra.
9
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
- Phòng tài vụ: Quản lý toàn bộ tài sản của Công ty, tổ chức hạch toán kế
toán, xác định kết quả sản xuất kinh doanh trong kỳ, khai thác nguồn vốn cho
sản xuất kinh doanh.
Việc xây dựng bộ máy quản lý theo kiểu một cấp như Công ty TNHH
vận tải và thương mại thế hệ có thể nói đây là một hình thức quản lý chặt chẽ
và có quy mô. Công tác kiểm tra, giám sát các hoạt động kinh doanh được các
phòng trực tiếp quản lý, rồi sau chuyển lên ban Giám đốc, để giám đốc có
những lựa chọn và đưa ra quyết định cuối cùng.
Bộ máy quản lý trên có ưu điểm là rất gọn nhẹ và công tác quản lý được
phân phối cho các phòng, giảm bớt gánh nặng trên vai của người lãnh đạo cao
nhất. Hiệu quả của công việc đạt được rất khả quan. Tuy nhiên công tác quản
lý này có nhược điểm đó là người lãnh đạo cao nhất trong Công ty không trực
tiếp kiểm soát hoạt động các đội xe, điều này dẫn đến sự thiếu quan tâm đồng
bộ và khả năng thất thoát về tài chính của Công ty.
1.4. thực thể tổ chức kế toán của doanh nghiệp
1.4.1. Tổ chức bộ máy kế toán:
Xuất phát từ đặc điểm tổ chức SXKD của một Công ty có quy mô lớn,
để phù hợp với yêu cầu bộ máy kế toán của Công ty được tổ chức theo hình
thức kế toán tập trung. Nghĩa là toàn bộ công việc kế toán của Công ty được
tập trung thực hiện tại phòng kế toán - tài vụ dưới sự chỉ đạo trực tiếp của kế
toán trưởng từ khâu tập hợp số liệu ghi vào sổ kế toán đến việc lập báo cáo tài
chính. Các văn phòng giao dịch trực thuộc cũng có kế toán riêng, nhưng
không tổ chức thành một bộ phận kế toán riêng tại đơn vị này, mà các nhân
viên kế toán tại đây chỉ làm nhiệm vụ hướng dẫn, kiểm tra hạch toán ban đầu,
thu nhận chứng từ và ghi chép vào sổ hạch toán một cách đơn giản và hàng
tháng lập báo cáo gửi về phòng kế toán tài vụ của Công ty để tổng hợp lại và
ghi sổ tổng hợp.
10
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
*.Phòng kế toán tài vụ của Công ty có chức năng, nhiệm vụ sau:
1/ Quản lý và điều hành công tác tài chính và hạch toán kế toán trong
toàn Công ty.
2. Thu nhận và kiểm tra báo cáo ở các văn phòng giao dịch trực thuộc và
lập báo cáo chung cho toàn Công ty.
3. Hướng dẫn kiểm tra công tác kế toán ở các văn phòng giao dịch trực
thuộc.
Với cách thức bộ máy kế toán như trên mối quan hệ phụ thuộc trong bộ
máy kế toán trở nên đơn giản, thực hiện một cấp kế toán tập trung đảm bảo
phục vụ cho công tác quản lý. Trong bộ máy kế toán của phòng tài vụ trực
thuộc văn phòng Công ty có 8 người (bao gồm cả nữ) kinh nghiệm làm việc
của một nhân viên thấp nhất là 11 tháng và người cao nhất là 9 năm. Trong đó
trình độ của các nhân viên kế toán là một đại học chính quy, 2 đại học tại
chức, 2 cao đẳng, còn lại 3 người trình độ trung cấp. Ngoài những nhân viên
kế toán văn phòng Công ty ở mỗi văn phòng giao dịch Công ty bố trí một
nhân viên kế toán, nhân viên kế toán cũng có trình độ và kinh nghiệm làm
việc tương đương với những nhân viên kế toán tại văn phòng Công ty.
4. Theo dõi quản lý khấu hao và trích khấu hao TSCĐ cho các đối tượng
đại tu, sửa chữa các loại TSCĐ để tính khấu hao TSCĐ còn lại.
5. Theo dõi và kiểm tra các khâu nhập - xuất vật tư, phụ tùng trong kỳ.
Công ty bố trí 2 nhân viên nữ đảm nhận công việc kế toán vật tư, TSCĐ.
* Kế toán tiền lương:
Có nhiệm vụ theo dõi và tính toán lương cho toàn bộ cán bộ công nhân
viên trong toàn Công ty. Vì phạm vi hoạt động SXKD có quy mô lớn nên việc
tính toán và phát lương khó khăn, do đó Công ty bố trí 2 nhân viên kế toán
làm công việc này.
* Kế toán tổng hợp kiêm chi phí và giá thành có nhiệm vụ sau:
11
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
1. Tập hợp chi phí sản xuất để tính giá thành, phân bổ từng loại chi phí
theo từng đối tượng, cung cấp kịp thời số lượng và thông tin.
2. Định kỳ cung cấp báo cáo về chi phí sản xuất cho kế toán trưởng và
GĐ, đồng thời phân tích tình hình thực hiện kế hoạch giá thành và hạ giá
thành sản phẩm, từ đó có những đề xuất về biện pháp giảm giá thành và tiết
kiệm chi phí sản xuất cho Công ty.
3. Thu nhập và tổng hợp lại số liệu từ báo cáo kế toán của các văn phòng
giao dịch (đơn vị trực thuộc).
Thủ quỹ: là người quản lý tiền mặt tại quỹ của Công ty. Thủ quỹ có
nhiệm vụ trực tiếp quản lý các khoản thu - chi tiết mặt khi có chứng từ hợp lệ.
Thủ quỹ là nhân viên có kinh nghiệm, uy tín lâu năm nhất của Công ty.
* Kế toán tại đại lý - văn phòng giao dịch có 2 nhân viên kế toán. Các
nhân viên này có nhiệm vụ thu nhận các chứng từ có liên quan trực tiếp đến
đơn vị mình, tự hạch toán nội bộ và ghi chép sổ sách, cuối tháng lập báo cáo
gửi về phòng kế toán tài vụ tại văn phòng Công ty.
Qua những phân tích trên ta có thể khái quát bộ máy kế toán của Công ty
TNHH vận tải và thương mại thế hệ qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 2: Sơ đồ bộ máy kế toán
Kế toán trưởng
Kế toán
tiền mặt
ngân
hàng
Kế toán
vật tư TSCĐ
Kế toán
tiền
lương
Kế toán đại lý - văn
phòng giao dịch
giao dịch
12
Kế toán
tổng hợp
kiêm CP
giá
thành
Thủ
quỹ
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
Như vậy, việc tổ chức bộ máy kế toán của Công ty là hoàn toàn phù hợp
với đặc điểm vừa sản xuất, vừa kinh doanh dịch vụ vận tải, phù hợp với quy
mô hoạt động của Công ty. Tổ chức bộ máy kế toán như vậy đã giúp cho các
cấp lãnh đạo của Công ty trong việc theo dõi hiệu quả SXKD của Công ty, từ
đó có đường lối chính sách đúng đắn, giúp cho việc hoạt động SXKD của
doanh nghiệp phát triển.
1.4.2. Thực thể vận dụng chế độ kế toán tại doanh nghiệp:
Công ty TNHH vận tải và thương mại thế hệ là một doanh nghiệp tư
nhân. Nhưng hệ thống chứng từ kế toán của Công ty sử dụng đầy đủ các biểu
mẫu, chứng từ theo đúng chế độ kế toán do Bộ Tài chính ban hành. Các
chứng từ bao gồm:
- Chứng từ về quỹ: phiếu thu, phiếu chi, biên bản kiểm kê quỹ, giấy đề
nghị thanh toán, giấy đề nghị tạm ứng, giấy thanh toán tạm ứng.
- Chứng từ TGNH: ủy nhiệm chi, séc, phiếu chuyển khoản
- Chứng từ bán hàng và quản lý: hóa đơn GTGT, hóa đơn kiêm phiếu
xuất kho, hợp đồng mua bán ô tô, hóa đơn tiền điện, hóa đơn tiền nước…
- Chứng từ về TSCĐ: biên bản giao nhận TSCĐ, biên bản thanh lý
TSCĐ, biên bản đánh giá lại TSCĐ, sửa chữa lớn hoàn thành, bảng tính và
phân bổ KHTSCĐ.
Tuy nhiên do đặc thù của Công ty là buôn bán sản xuất và kinh doanh
dịch vụ vận tải nên ngoài những chứng từ theo biểu mẫu kể trên Công ty còn
sử dụng thêm một số chứng từ viết tay, hay mua ngoài để phản ánh ở các
phòng giao dịch trực thuộc đại lý bán xe, giấy thanh toán tiền taxi…
13
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
Còn về hệ thống TK: Công ty áp dụng hệ thống TK cấp 1, cấp 2 do Nhà
nước ban hành, nhưng do phạm vi hoạt động rộng lớn cộng thêm nhiều đơn vị
thành viên làm công tác sản xuất và KD khác nhau nên Công ty đã chi tiết đến
TK cấp 3 cụ thể như sau:
TK 1111: Tiền mặt tại đại lý
TK 1112: Tiền mặt tại Công ty
TK 112: Tiền gửi ngân hàng
TK 131: Phải thu khách hàng
TK 13681: Phải thu từ xưởng bảo dưỡng và sửa chữa
TK 13684: Phải thu từ đại lý
TK 13685: Phải thu từ xưởng bảo dưỡng và sửa chữa
TK 153: Công cụ dụng cụ
TK 154: Chi phí sản xuất kinh doanh
TK 211: Tài sản cố định
TK 214: Hao mòn tài sản cố định
TK 311: Vay ngắn hạn
TK 331: Phải trả cho người bán
TK 33881: Phải trả khác
TK 5113: DT vận tải
TK 51131: DT xe taxi
TK 51132: DT xưởng sửa chữa
TK 632: Giá vốn hàng bán
TK 642: Chi phí quản lý doanh nghiệp
TK 635: Chi phí tài chính
14
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
TK 6311: Giá thành sản phẩm đội xe taxi
TK 6312: Giá thành sản phẩm đội xe du lịch
TK 6313: Giá thành sản phẩm của xưởng bảo dưỡng và sửa chữa
TK 911: Xác định kết quả kinh doanh
Hiện tại đơn vị đang áp dụng chế độ kế toán Việt Nam ban hành theo
quyết định số 15/2006/QĐ - BTC. Do đặc điểm là Công ty lớn, công việc sản
xuất chủ yếu theo hợp đồng, nên Công ty áp dụng hình thức kế toán nhật ký
chứng từ. Niên độ kế toán của Công ty bắt đầu từ ngày 01/01 và kết thúc vào
ngày 31/12 hàng năm. Các báo cáo tài chính của Công ty dược lập bằng đồng
Việt Nam (VNĐ) theo các nguyên tắc và quyết định của chế độ kế toán VN.
Công ty tổ chức lập và phân tích các báo cáo kế toán theo đúng "chế độ báo
cáo tài chính doanh nghiệp" bao gồm các mẫu sau:
- Bảng cân đối kế toán
- Báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh
- Thuyết minh báo cáo tài chính
- Lưu chuyển tiền tệ
Mỗi quý, trên cơ sở các phòng giao dịch, đại lý trực thuộc gửi báo cáo về
phòng tài vụ, kế toán tổng hợp sẽ tổng hợp lại và lập báo cáo chung cho toàn
Công ty. Các báo cáo tài chính của Công ty được lập theo quý và năm, còn
đối với BCTC quý chậm nhất là 20 ngày kể từ ngày kết thúc quý còn đối với
BCTC năm thời hạn chậm nhất là 30 ngày kể từ ngày kết thúc năm tài chính.
Cuối mỗi niên độ kế toán Công ty gửi BCTC cho cơ quan tài chính, chi cục
thuế và các cơ quan tài chính khác. Ngoài những báo cáo bắt buộc Công ty
còn phải lập thêm các biểu mẫu khác như sau:
- Báo cáo giá thành
- Báo cáo tăng giảm hao mòn TSCĐ
15
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
- Báo cáo tăng giảm nguồn vốn kinh doanh
Tương ứng với hình thức ghi sổ kế toán nhật ký chứng từ, hiện nay Công
ty tổ chức các loại sổ kế toán như sau:
Sổ cái TK
Các nhật ký chứng từ số 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9, 10
Bảng kê 1, 2, 3, 4, 5, 6
Các bảng phân bổ sổ chi tiết (vật liệu, thành phẩm)
Cách thức lập các sổ sách kế toán tại Công ty như sau:
- Sổ cái: là sổ kế toán tổng hợp mở cho cả năm, mỗi tờ sổ dùng cho mọi
TK. Trên sổ cái phản ánh số phát sinh Nợ, số phát sinh Có và số dư cuối
tháng hoặc cuối quý. Số phát sinh có được phản ánh trên sổ cái theo tổng số
lấy từ nhật ký chứng từ ghi có tài khoản đó, số phát sinh nợ phản ánh chi tiết
theo từng tài khoản đối ứng. Có lý từ các chứng từ có liên quan, sổ cái được
ghi một lần vào cuối tháng sau khi đã khóa sổ và kiểm tra, đối chiếu số liệu
trên nhật ký chứng từ.
+ Nhật ký chứng từ số 1: Là nhật ký chứng từ theo dõi phát sinh có TK
111 đối ứng Nợ của các TK khác có liên quan. Cơ sở để ghi là các báo cáo
quỹ cùng các chứng từ gốc, cuối tháng cộng lấy số liệu ghi sổ cái TK 111.
+ Nhật ký chứng từ số 2: Là nhật ký chứng từ phản ánh phát sinh Có TK
112, đối ứng Nợ các tài khoản khác. Cơ sở để ghi là giấy báo nợ của Ngân
hàng cùng các chứng từ có liên quan, cuối tháng cộng và ghi số liệu vào sổ
cái TK 112.
+ Nhật ký chứng từ số 4: Là nhật ký chứng từ phản ánh phát sinh Có các
TK phản ánh tiền vay và theo dõi tình hình thanh toán tiền vay. Cơ sở để ghi
là khế ước vay, hợp đồng vay, hợp đồng kinh tế, giấy báo Nợ, giấy báo Có
16
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
của Ngân hàng và các chứng từ có liên quan. Cuối tháng cộng chuyển số liệu
vào sổ cái các TK phản ánh tiền vay.
+ Nhật ký chứng từ số 5: Phản ánh tình hình thanh toán với nhà cung cấp
vật tư, hàng hóa, dịch vụ TSCĐ do DN . Nhật ký gồm 2 phần theo dõi bên có
TK 331 và phần theo dõi bên Nợ TK 331 cơ sở để ghi là số tổng cộng trên sổ
chi tiết TK 331 cuối tháng ghi chuyển số liệu vào sổ TK 331.
+ Nhật ký chứng từ số 6: là sổ phản ánh phát sinh Có TK 151. Cơ sở để
ghi là hóa đơn của người bán và phiếu nhập kho. Cuối tháng cộng chuyển sổ
số liệu vào sổ cái TK 151.
+ Nhật ký chứng từ số 7: Tổng hợp toàn bộ chi phí sản xuất kinh doanh
của Công ty cơ sở để ghi là bảng kê số 4,5,6 các chứng từ gốc và các bảng
phân bổ. Số liệu cuối tháng ghi vào sổ cái.
+ Nhật ký chứng từ số 8: Theo dõi phát sinh Có TK 155, 131, 511, 532,
631, 641 căn cứ để ghi là sổ chi tiết TK 511 và sổ chi tiết các khoản còn lại.
Cuối tháng khóa sổ, ghi vào sổ cái các TK.
+ Nhật ký chứng từ số 9: Theo dõi phát sinh có TK 211. Cơ sở để ghi là
biên bản giao nhận TSCĐ và các chứng từ khác liên quan. Cuối tháng khóa
sổ, lấy số tổng cộng ghi vào sổ cái TK 211.
+ Nhật ký chứng từ số 10: Theo dõi phát sinh có TK 136, 141, 333, 338,
334, 411, 412, 455, 431, 421, 441 căn cứ để ghi là các sổ chi tiết của từng TK,
cuối tháng khóa sổ lấy số tổng hợp ghi vào sổ cái các TK.
* Bảng kê số 1: Dùng để theo dõi phát sinh Nợ TK 111. Căn cứ để ghi là
phiếu thu. Số dư cuối ngày được xác định bằng cách lấy số dư cuối ngày
trước cộng với phát sinh Nợ trong ngày trên bảng kê và trừ đi phát sinh Có
trên NKCT số 1.
* Bảng kê số 2: Phản ánh phát sinh Nợ TK 112, kết cấu và cách ghi
tương tự như bảng kê số 1.
17
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
* Bảng kê số 3: Dùng để tính giá thực tế nguyên liệu, vật liệu, công cụ
dụng cụ. Cơ sở để ghi các NKCT số 1,2,4,5,10.
* Bảng kê số 4: Dùng để lập chi phí sản xuất và theo dõi phát sinh Nợ
các TK 621, 622, 627, 631. Đối ứng có các TK liên quan. Căn cứ để ghi là
bảng phân bổ số 1,2,3 các bảng kê. Cuối kỳ cộng chuyển số liệu vào NKCT
số 7.
* Bảng kê số 6: Dùng để theo dõi phát sinh Có TK 142, 335 căn cứ để
ghi là bảng phân bổ và các chứng từ có liên quan. Cuối tháng cộng chuyển số
liệu vào NKCT số 7
Ta có thể khái quát quy trình ghi sổ của Công ty như sau:
Sơ đồ 3: Quy trình ghi sổ của Công ty
Chứng từ gốc và bảng
chứng từ ghi sổ
Bảng kê
Nhật ký chứng từ
Sổ cái
Báo cáo tài chính
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi hàng tháng
Ghi cuối tháng
18
Thẻ và sổ kế toán
chi tiết
Bảng tổng
hợp chi tiết