Luận văn tốt nghiệp
GVHD: Th.S Đỗ Thị Lan Hương
LỜI MỞ ĐẦU
Công nghiệp hóa, hiện đại hóa là sự nghiệp của toàn dân, của mọi
thành phần kinh tế. Đảng và Nhà nước ta luôn chú trọng và quan tâm đến sự
phát triển của kinh tế-xã hội, lấy hiệu quả kinh tế-xã hội làm tiêu chuẩn cơ
bản để định ra phương án phát triển. Xây dựng là một trong những ngành
công nghiệp quan trọng, góp phần tạo ra sự đổi mới, phát triển và hoàn thiện
mục tiêu. Trong những năm gần đây ngành công nghiệp xây dựng đang có
những bước tăng trưởng và phát triển cao, đó là những công trình, hạng mục
công trình có quy mô lớn và công nghệ hiện đại. Tuy nhiên sự canh tranh gay
gắt của môi trường kinh doanh, đòi hỏi các doanh nghiệp phải luôn chủ động
trong hoạt động sản xuất kinh doanh của mình nhằm mục tiêu có lãi và tạo
chỗ đứng trên thị trường. Sự hỗ trợ của công tác hạch toán kế toán trong
doanh nghiệp là hết sức cần thiết, có vai trò quan trọng trong sự tồn tại và
phát triển của doanh nghiệp. Thực hiện tốt công tác kế toán, đặc biệt là công
tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp sẽ hạn
chế được những thất thoát, lãng phí và là cơ sở để giảm chi phí sản xuất, hạ
giá thành tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp, đảm bảo cho sự tồn tại và phát
triển của doanh nghiệp trong hiện tại và tương lai.
Nhận thức được tầm quan trọng của công tác kế toán chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm, qua quá trình tìm hiểu và thực tập tại Công ty cổ
phần xây dựng số 2 Thăng Long, được sự giúp đỡ nhiệt tình của Th.S Đỗ Thị
Lan Hương và các cô chú, anh chị trong phòng Tài chính-Kế toán của Công
ty, Em đã mạnh dạn đi sâu nghiên cứu đề tài: “ Hoàn thiện kế toán chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần xây dựng số 2
Thăng Long” thuộc Tổng công ty xây dựng Thăng Long nhằm mong muốn
được đóng góp một phần nào đó trong công tác kế toán chi phí sản xuất và
tính giá thành của Công ty.
SV: Nguyễn Thị Thanh Hằng-CQ46/21.16
Page 1
Luận văn tốt nghiệp
GVHD: Th.S Đỗ Thị Lan Hương
Mục tiêu của luận văn là vận dụng lý luận về hạch toán chi phí sản xuất
và giá thành sản phẩm xây lắp và thực tiễn tại Công ty, từ đó phân tích những
vấn đề còn tồn tại nhằm hoàn thiện công tác kế toán tại Công ty.
Nội dung của luận văn tốt nghiệp ngoài lời nói đầu và kết luận bao gồm 3
chương
Chương 1: Lý luận chung về tổ chức công tác kế toán chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp.
Chương 2: Thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm tại Công ty cổ phần xây dựng số 2 Thăng Long.
Chương 3: Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần xây dựng số 2 Thăng Long
Do thời gian thực tập có hạn, phạm vi nghiên cứu của đề tài rộng nên
luận văn không thể tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được sự chỉ
bảo và ý kiến đóng góp của các thầy cô giáo và các cô chú trong phòng Tài
chính-kế toán của Công ty để luận văn được hoàn chỉnh hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
CHƯƠNG 1:
LÝ LUẬN CHUNG VỀ TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN
CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG
DOANH NGHIỆP XÂY LẮP
SV: Nguyễn Thị Thanh Hằng-CQ46/21.16
Page 2
Luận văn tốt nghiệp
1.1.
GVHD: Th.S Đỗ Thị Lan Hương
Sự cần thiết phải tổ chức kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản
phẩm trong doanh nghiệp xây lắp
1.1.1. Đặc điểm hoạt động xây lắp ảnh hưởng đến công tác kế toán
Xây dựng cơ bản là ngành sản xuất vật chất quan trọng mang tính chất
công nghiệp nhằm tạo ra cơ sở vật chất kỹ thuật cho nền kinh tế quốc dân.
Một bộ phận lớn của thu nhập quốc dân, của quỹ tích lũy cùng với vốn đầu tư
nước ngoài được sử dụng trong lĩnh vực xây dựng cơ bản. So với các ngành
sản xuất khác, ngành xây dựng cơ bản có những đặc điểm về kinh tế - kỹ
thuật riêng biệt, thể hiện rất rõ nét ở sản phẩm xây lắp và quá trình tạo ra sản
phẩm của ngành:
-
Hoạt động xây lắp tạo ra các sản phẩm mang tính đơn chiếc: sản phẩm
của ngành xây lắp là các công trình, vật kiến trúc có quy mô lớn, kết cấu phức
tạp và mang tính đơn chiếc, được xây dựng theo các thiết kế và dự toán riêng
Hoạt động xây lắp tạo ra các sản phẩm có giá trị lớn và thời gian thi
công dài: sản phẩm xây lắp có thời gian từ khi khởi công cho đến khi hoàn
thành đưa vào sử dụng thường kéo dài. Quá trình thi công được chia làm
nhiều giai đoạn, mỗi giai đoạn lại chia thành nhiều công việc khác nhau.
Thời gian sử dụng sản phẩm xây lắp tương đối dài: sản phẩm xây lắp là
những công trình xây dựng, kiến trúc có quy mô lớn tạo ra cơ sở vật chất của
xã hội và nền kinh tế quốc dân, có thời gian sử dụng lâu dài nên mọi sai lầm
trong quá trình thi công là những sai lầm khó có thể sữa chữa, khắc phục một
cách triệt để.
Hoạt động xây lắp có yêu cầu quản lý cao: việc thi công sản phẩm xây
lắp cố đinh tại nơi sản xuất còn các điều kiện sản xuất phải di chuyển theo địa
điểm đặt sản phẩm, chịu ảnh hưởng của các điều kiện tự nhiên nên đòi hỏi
việc tổ chức quản lý, giám sát chặt chẽ đảm bảo chất lượng công trình.
Hoạt động xây lắp được doanh nghiệphiện nay chủ yếu theo hình thức
khoán như: khoán gọn, khoán theo từng khoản mục chi phí, khoán việc…
1.1.2. Chi phí sản xuất và phân loại chi phí sản xuất
SV: Nguyễn Thị Thanh Hằng-CQ46/21.16
Page 3
Luận văn tốt nghiệp
1.1.2.1.
GVHD: Th.S Đỗ Thị Lan Hương
Chi phí sản xuất
Bất kỳ doanh nghiệp nào để tiến hành hoạt động sản xuất đều phải có đủ
3 yếu tố cơ bản: tư liệu lao động, đối tượng lao động và sức lao động. Quá
trình sản xuất là quá trình kết hợp ba yếu tố đó để tạo ra các loại sản phẩm lao
vụ và dịch vụ. Sự tiêu hao các yếu tố này trong quá trình sản xuất đã tạo ra
các hao phí tương ứng, đó là hao phí về khấu hao tư liệu lao động, hao phí về
đối tượng lao động hình thành nên hao phí lao động vật hóa, hao phí về tiền
lương phải trả cho người lao động hình thành nên hao phí lao động sống,
ngoài ra còn có các hao phí khác trong quá trình sản xuất.Trong nền kinh tế
hàng hàng hóa, hao phí trên được biểu hiện bằng tiền gọi là chi phí sản xuất.
Vậy:
Chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền toàn bộ hao phí lao động sống,
lao động vật hóa và một số chi phí khác phát sinh trong qua trình sản xuất
của doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất định.
Chi phí sản xuất của DNXL phát sinh thường xuyên trong qua trình tồn
tại và hoạt động của doanh nghiệp, nhưng để phục vụ cho quản lý và hạch
toán chi phí sản xuất phải được hạch toán theo từng thời kỳ: hàng tháng, hàng
quý, hàng năm phù hợp với kỳ báo cáo. Như vậy, chi phí sản xuất gắn liền với
một thời kỳ nhất định, là đại lượng có thể đo lường tính toán.
1.1.2.2.
Phân loại chi phí sản xuất trong DNXL
a. Phân loại CPSX theo nội dung tính chất kinh tế của chi phí
Căn cứ vào nội dung, tính chất kinh tế và hình thái nguyên thủy ban đầu
của chi phí để sắp xếp các chi phí có cùng nội dung vào một yếu tố mà không
phân biệt chi phí đó phát sinh ở đâu và nơi nào chịu chi phí.Theo cách phân
loại này, toàn bộ CPSX được chia theo các yếu tố sau:
SV: Nguyễn Thị Thanh Hằng-CQ46/21.16
Page 4
Luận văn tốt nghiệp
-
GVHD: Th.S Đỗ Thị Lan Hương
Chi phí nguyên vật liệu : bao gồm toàn bộ chi phí, các loại đối tượng
lao động là nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, phụ tùng thay thế, vật liệu
thiết bị xây dựng cơ bản
Chi phí nhân công: là toàn bộ tiền công và các khoản khác phải trả cho
người lao động trong Doanh nghiệp.
Chi phí khấu hao tài sản cố định: là toàn bộ số phải trích khấu hao
trong kỳ đối với các loại tài sản cố định hoạt động sản xuất của Doanh
nghiệp.
Chi phí dịch vụ mua ngoài: là toàn bộ số tiền phải trả cho các dịch vụ
mua ngoài phục vụ cho hoạt động sản xuất.
Chi phí bằng tiền: là toàn bộ chi phí phát sinh trong quá trình hoạt động
sản xuất ngoài các yếu tố trên.
b. Phân loại CPSX theo mục đích, công dụng của chi phí
Căn cứ mục đích, công dụng kinh tế của chi phí, nơi phát sinh chi phí và
nơi gánh chịu chi phí để chi chi phí thành các khoản mục. Theo cách phân
loại này CPSX được chia thành 4 khoản mục sau đây:
-
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: bao gồm chi phí về các loại nguyên
vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu…sử dụng trực tiếp vào việc sản xuất,
chế tạo sản phẩm hay thực hiện lao vụ.
Chi phí nhân công trực tiếp: Bao gồm chi phí về tiền lương, phụ cấp
phải trả và các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN của công nhân lao
động trực tiếp sản xuất theo quy định.
Chi phí sử dụng máy thi công: Là toàn bộ chi phí trực tiếp phát sinh
trong quá trình sử dụng máy thi công để thực hiện khối lượng xây lắp bằng
máy theo các phương thức thi công hỗn hợp.
Chi phí sản xuất chung: Là chi phí dung vào việc quản lý và sản xuất
chung tại các phân xưởng, đội trại sản xuất.
c.
Các cách phân loại khác
Theo mối quan hệ giữa chi phí và khối lượng hoạt động thì toàn bộ chi
phí được chia thành: chi phí biến đổi, chi phí cố định và chi phí hỗn hợp.
SV: Nguyễn Thị Thanh Hằng-CQ46/21.16
Page 5
Luận văn tốt nghiệp
-
GVHD: Th.S Đỗ Thị Lan Hương
Theo phương thưc tập hợp chi phí với đối tượng chịu chi phí thì chi phí
được chi thành: chi phí trực tiếp và chi phí gián tiếp.
Theo mối quan hệ với quy trình công nghệ sản xuất, chế tạo sản phẩm
thì toàn bộ chi phí được chia thành chi phí cơ bản và chi phí chung .
1.1.3. Giá thành và phân loại giá thành
1.1.3.1.
Khái niệm
Giá thành là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ chi phí sản xuất tính cho
một khối lượng sản phẩm (công việc, lao vụ) nhất định đã hoàn thành.
Gía thành là một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp quan trọng, phản ánh chất
lượng, kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, tình hình sử
dụng vật tư, lao động và tiền vốn. Vì vậy, việc thực hiện các giải pháp làm hạ
thấp chi phí và giá thành sản phẩm là mục tiêu cũng như nhiệm vụ chính của
doanh nghiệp. Phấn đấu hạ giá thành là tiền đề để giúp doanh nghiệp tăng tích
lũy, là cơ sở nâng cao đời sống công nhân viên, tăng khoản đóng góp cho nhà
nước.
1.1.3.2.
Phân loại giá thành
a.
Căn cứ vào thời điểm và cơ sở số liệu tính giá thành
Giá thành dự toán: Là tổng chi phí dự toán để hoàn thành khối lượng
xây lắp các công trình, hạng mục công trình. Gia thành được xác định trên cơ
sở các định mức kinh tế kỹ thuật và đơn giá chi phí do Nhà nước quy định.
Giá thành này nhỏ hơn gía trị dự toán ở phần thu nhập chịu thuế tính trước và
thuế GTGT đầu ra:
công trình, HMCTthuếế
tnh trước
đầu
raGiá trị dự toán
Giá thành dự toán
=
Thu nhập chịu
+
Thuế GTGT
+
công trình,HMCT
SV: Nguyễn Thị Thanh Hằng-CQ46/21.16
Page 6
Luận văn tốt nghiệp
-
GVHD: Th.S Đỗ Thị Lan Hương
Giá thành kế hoạch: Là giá thành được tính trên cơ sở CPSX kế hoạch
và sản lượng kế hoạch. Giá thành kế hoạch là mục tiêu phấn đấu của doanh
nghiệp là căn cứ để đánh giá, so sánh tình hình thực hiện kế hoạch hạ giá
thành của doanh nghiệp.
Giá thành thực tế: Là giá thành sản phẩm được tính trên cơ sở số liệu
CPSX thực tế đã tập hợp được trong kỳ cũng như khối lượng xây lắp thực tế
đã hoàn thành trong kỳ. Giá thành thực tế là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp, phản
ánh kết quả phấn đấu của doanh nghiệp trong việc tổ chức và thực hiện các
giải pháp kinh tế, kỹ thuật, tổ chức và công nghệ… để thực hiện quá trình sản
xuât sản phẩm, là cơ sở để xác định kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp đối với nhà nước cũng như đối tác liên kết.
b.
Phân loại theo phạm vi tính giá thành
Giá thành sản phẩm xây lắp hoàn thành: Là giá thành của những công
trình, hạng mục công trình đã hoàn thành đảm bảo yêu cầu kỹ thuật và chất
lương theo thiết kế, hợp đồng đã ký kết bàn giao và được chủ đầu tư chấp
nhận thanh toán, chỉ tiêu này cho phép đánh gía một cách chính xác và toàn
diện hiệu quả thi công trọn vẹn một công trình, hạng mục công trình.
Giá thành khối lượng xây lắp hoàn thành theo quy ước: Khối lượng
xây lắp hoàn thành theo quy ước tuỳ theo phương thức thanh toán khối lượng
xây lắp hoàn thành đến một giai đoạn kỹ thuật nhất định và phải thoả mãn các
yêu cầu sau đây:
+ Phải nằm trong thiết kế và đảm bảo chất lượng kỹ thuật
+ Phải đạt đến điểm dừng kỹ thuật hợp lý
+ Khối lượng này phải xác định được một cách cụ thể và được chủ đầu tư
nghiệm thu thanh toán.
1.1.4. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
Về mặt bản chất chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm đều là biểu
hiện 2 mặt của quá trình sản xuất kinh doanh. Chúng giống nhau về chất vì
SV: Nguyễn Thị Thanh Hằng-CQ46/21.16
Page 7
Luận văn tốt nghiệp
GVHD: Th.S Đỗ Thị Lan Hương
đều cùng biểu hiện bằng tiền những lượng hao phí lao động sống, lao động
vật hoá và chi phí cần thiết khác mà doanh nghiệp đã bỏ ra trong quá trình sản
xuất chế tạo sản phẩm, nhưng khác nhau về mặt lượng. Khi nói đến CPSX là
giới hạn cho chúng một thời kỳ nhất định, không phân biệt là cho loại sản
phẩm nào, đã hoàn thành hay chưa, còn khi nói đến giá thành sản phẩm là xác
định một lượng CPSX nhất định, tính cho đại lượng kết quả hoàn thành nhất
định.
1.1.5. Nhiệm vụ kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
Để tổ chức tốt công tác kế toán tập hợp CPSX và tính giá thành sản
phẩm, kịp thời đầy đủ đáp ứng yêu cầu của doanh nghiệp, kế toán cần thực
hiện các nhiệm vụ sau đây:
- Xác định đúng đắn đối tượng kế toán tập hợp CPSX và đối tượng tính giá
thành và phương pháp tính giá thành phù hợp với từng DNXL.
- Kiểm tra tình hình thực hiện các định mức về chi phí vật tư, nhân công,
chi phí sử dụng máy thi công và các dự toán khác.
- Phản ánh chính xác, kịp thời các chi phí thực tế phát sinh
- Phát hiện kịp thời các khoản chênh lệch so với định mức, dự toán và chi
phí ngoài kế hoạch để đề ra các biện pháp ngăn chặn kịp thời
- Tính toán chính xác, kịp thời gía thành sản phẩm xây lắp
- Kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch giá thành của doanh nghiệp theo
từng công trình, HMCT...tìm các nguyên nhân và biện pháp hạ thấp giá
thành...
- Xác định và thanh toán kịp thời khối lượng công tác xây lắp đã hoàn
thành, định kỳ kiểm kê, xác định, đánh giá khối lượng thi công dở dang.
1.2. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành
1.2.1. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất
SV: Nguyễn Thị Thanh Hằng-CQ46/21.16
Page 8
Luận văn tốt nghiệp
GVHD: Th.S Đỗ Thị Lan Hương
Đối tượng kế toán chi phí sản xuất là phạm vi và giới hạn để tập hợp
chi phí sản xuất. Xác định đối tượng kế toán chi phí sản xuất là khâu đầu tiên
trong tổ chức kế toán chi phí sản xuất. Thực chất của việc xác định đối tượng
kế toán chi phí sản xuất là xác định nơi gây ra chi phí (tổ, đội, phân xưởng sản
xuất, giai đoạn công nghệ,) hoặc đối tượng chịu chi phí (công trình, hạng mục
công trình, đơn đặt hàng,).
Dựa trên những căn cứ và những đặc điểm tổ chức sản xuất và sản phẩm
trong doanh nghiệp xây lắp, đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất có thể
từng công trình, từng hạng mục công trình, từng phân xưởng, từng tổ, đội,
đơn đặt hàng.
1.2.2. Đối tượng tính giá thành sản phẩm.
Trong xây dựng cơ bản đối tượng tính giá thành có thể là công trình, hạng
mục công trình hoàn thành hoặc hoàn thành theo quy ước.
1.2.3. Mối quan hệ giữa đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng
tính giá thành
Đối tượng kế toán tập hợp CPSX và đối tượng kế toán tính giá thành
giống nhau ở bản chất, đều là những phạm vi giới hạn nhất định để tập hợp
CPSX theo đó và cùng phục vụ cho công tác quản lý, phân tích và kiểm tra
chi phí, giá thành sản phẩm. Tuy vậy giữa hai khái niệm này vẫn có sự khác
biệt nhất định.
-
Xác đinh đối tượng kế toán tập hợp CPSX là xác định phạm vi, giới hạn
tổ chức kế toán CPSX phát sinh trong kỳ
-
Xác định đối tượng tính giá thành là xác định phạm vi, giới hạn của chi
phí liên quan đến kết quả sản xuất đã hoàn thành của quy trình sản xuất.
-
Trong thực tế có những trường hợp một đối tượng kế toán CPSX lại bao
gồm nhiều đối tượng tính giá thành và ngược lại.
SV: Nguyễn Thị Thanh Hằng-CQ46/21.16
Page 9
Luận văn tốt nghiệp
1.3.
GVHD: Th.S Đỗ Thị Lan Hương
Tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
trong Doanh nghiệp
1.3.1. Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất
a. Phương pháp tập hợp trực tiếp
Phương pháp này áp dụng trong trường hợp chi phí sản xuất phát sinh
có liên quan trực tiếp đến từng đối tượng kế toán chi phí sản xuất riêng biệt.
Do đó, kế toán căn cứ vào chứng từ ban đầu để hạch toán cho từng đối tựơng
riêng biệt. Theo phương pháp này chi phí sản xuất phát sinh được tính trực
tiếp cho từng đối tượng chịu chi phí nên đảm bảo độ chính xác cao.
b. Phương pháp phân bổ gián tiếp
Phương pháp này áp dụng trong trường hợp chi phí sản xuất phát sinh
có liên quan đến nhiều đối tượng kế toán chi phí, không tổ chức ghi chép ban
đầu riêng cho từng đối tượng. Trong trường hợp đó, phải tập hợp chung cho
nhiều đối tượng. Sau đó, lựa chọn tiêu chuẩn phân bổ thích hợp để phân bổ
khoản chi phí này cho từng đối tượng kế toán chi phí. Việc phân bổ được tiến
hành theo trình tự:
Bước 1: Xác định hệ số phân bổ theo công thức sau:
H=
C
T
Trong đó:
H: hệ số phân bổ chi phí
C: Tổng chi phí cần phân bổ cho các đối tượng
SV: Nguyễn Thị Thanh Hằng-CQ46/21.16
Page 10
Luận văn tốt nghiệp
GVHD: Th.S Đỗ Thị Lan Hương
T: Tổng đại lượng tiêu chuẩn phân bổ cho các đối tượng cần phân bổ chi
phí
Bước 2: Xác đinh chi phí cần phân bổ theo từng đối tượng tập hợp cụ thể:
i
i
C =HxT
Trong đó:
i
C : Phần chi phí phân bổ cho đối tượng i
i
T : Đại lượng tiêu chuẩn phân bổ dung để phân bổ chi phí của đối tượng i
Thực tế cho thấy, trong các doanh nghiệp xây lắp, do sản phẩm mang
tính đơn chiếc, cách xa nhau về mặt không gian nên chủ yếu sử dụng phương
pháp tập hợp trực tiếp, còn với khoản mục chi phí gián tiếp phải có tiêu thức
phân bổ.
1.3.2. Phương pháp kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm theo
phương pháp kê khai thường xuyên
1.3.2.1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Nội dung : Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là những chi phí vật
liệu chính, vật liệu phụ, các bộ phận kết cấu công trình, vật liệu luân chuyển
tham gia cấu thành thực thể sản phẩm xây, lắp hoặc giúp cho việc thực hiện
và hoàn thành khối lượng sản phẩm xây, lắp (không kể vật liệu phụ cho máy
móc, phương tiện thi công và những vật liệu chính trong chi phí chung).
Nguyên tắc hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là:
SV: Nguyễn Thị Thanh Hằng-CQ46/21.16
Page 11
Luận văn tốt nghiệp
GVHD: Th.S Đỗ Thị Lan Hương
- Nguyên vật liệu sử dụng cho xây dựng hạng mục công trình nào thì
phải tính trực tiếp cho sản phẩm hạng mục công trình đó trên cơ sở chứng từ
gốc theo số lượng thực tế đã sử dụng và theo giá vốn thực tế xuất kho
- Cuối kỳ hạch toán hoặc khi công trình hoàn thành tiến hành kiểm kê số
vật liệu còn lại tại nơi sản xuất (nếu có) để ghi giảm trừ chi phí nguyên vật
liệu trực tiếp xuất sử dụng cho công trình.
Tài khoản sử dụng : TK 621 – “Chi phí nguyên vật liệu trực
tiếp”
Tài khoản này dùng để phán ánh các chi phí nguyên vật liệu sử dụng trực
tiếp cho hoạt động xây dựng, sản xuất sản phẩm công nghiệp, thực hiện các
lao vụ, dịch vụ của doanh nghiệp xây lắp. Tài khoản này được mở trực tiếp
cho từng công trình, hạng mục công trình, từng đơn vị thi công.
Trình tự hạch toán một số nghiệp vụ kinh tế chủ yếu:
Sơ đồ 1.1: Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
TK 152, 153
TK 621
Xuất kho NVL, CCDC
TK 632
NVL vượt trên mức
cho xây lắp
bình thường
TK 111, 112, 141, 331
TK 154
NVL mua về sử dụng ngay
TK 133
Cuối kỳ kết chuyển
chi phí NVL trực tiếp
Thuế
GTGT
SV: Nguyễn Thị Thanh Hằng-CQ46/21.16
Page 12
Luận văn tốt nghiệp
GVHD: Th.S Đỗ Thị Lan Hương
1.3.2.2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp
Nội dung:
Chi phí nhân công trực tiếp là những khoản tiền phải trả cho người lao
động trực tiếp thực hiện công việc xây dựng, lắp đặt (kể cả lao động thuê
ngoài) bao gồm tiền công, tiền lương chính, lương phụ, các khoản phụ lương
cấp có tính chất ổn định.
Tài khoản sử dụng : TK 622 - “Chi phí nhân công trực tiếp”
Tài khoản này dùng để phán ánh chi phí lao động trực tiếp tham gia vào
quá trình hoạt động xây dựng. Chi phí nhân công trực tiếp bao gồm cả các
khoản phải trả cho lao động thuộc doanh nghiệp quản lý và lao động thuê
ngoài theo từng loại công việc.
Trình tự một số nghiệp vụ kinh tế chủ yếu
Sơ đồ 1.2: Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp
TK 334(3341)
TK 622
TK 154
Phải trả công nhân
Kết chuyển chi phí
thuộc danh sách
nhân công trực tiếp
TK 111, 331, 3342
Phải trả cho lao
TK 632
Chi phí vượt trên mức
động thuê ngoài
bình thường
TK 335
Trích trước lương
Công nhân nghỉ phép
SV: Nguyễn Thị Thanh Hằng-CQ46/21.16
Page 13
Luận văn tốt nghiệp
GVHD: Th.S Đỗ Thị Lan Hương
1.3.2.3. Kế toán chi phí sử dụng máy thi công
Nội dung:
Chi phí sử dụng máy thi công là toàn bộ các khoản chi phí về NVL cho
máy hoạt động, chi phí tiền lương (chính, phụ), phụ cấp của công nhân trực
tiếp điều khiển máy, chi phí khấu hao máy thi công, chi phí sửa chữa bảo
dưỡng máy và chi phí mua ngoài, chi phí khác bằng tiền có liên quan đến sử
dụng máy thi công để thực hiện khối lượng công việc xây lắp bằng máy theo
phương thức thi công hỗn hợp.
Tài khoản sử dụng: TK 623 – “Chi phí sử dụng máy thi công trình”
Tài khoản này dùng để tập hợp và phân bổ chi phí sử dụng máy thi công
phục vụ trực tiếp cho hoạt động xây lắp.
Không hạch toán vào tài khoản này các khoản trích theo lương phải trả
công nhân sử dụng máy thi công (như BHXH, BHYT, KPCĐ)
Trình tự hạch toán TK 623
SV: Nguyễn Thị Thanh Hằng-CQ46/21.16
Page 14
Luận văn tốt nghiệp
GVHD: Th.S Đỗ Thị Lan Hương
Sơ đồ 1.3. Trường hợp doanh nghiệp có tổ chức đội máy thi công riêng
biệt và đội máy có tổ chức bộ máy kế toán riêng.
TK 111, 112, 152, 153
Chi phí NVL
trực tiếp
TK 621
TK 154
TK 623
Kết chuyển chi phí Giá thành lao vụ
NVL trực tiếp
của đội MTC
TK512
TK 3341, 3342
Chi phí NC
trực tiếp
TK 622
Kết chuyển chi phí
Giá bán
nội bộ
NC trực tiếp
TK 632
TK 111, 331, 214
CPSX chung
TK 627
Kết chuyển
Giá thành dịch vụ
đội máy thi công
chi phí SXC
SV: Nguyễn Thị Thanh Hằng-CQ46/21.16
Page 15
Luận văn tốt nghiệp
GVHD: Th.S Đỗ Thị Lan Hương
Sơ đồ 1.4. Trường hợp doanh nghiệp không tổ chức đội máy thi công
TK 334, 338
TK 623
Chi phí nhân viên
TK 154
Kết chuyển chi phí
TK 152, 141
Chi phí vật liệu
TK 214
TK 632
Chi phí vượt trên mức
Chi phí KHTSCĐ
bình thường
TK 153
Chi phí CCDC
TK 142, 242
Phân bổ
TK 111, 141, 331
Chi phí dịch vụ mua
ngoài khác bằng tiền
TK 133
TK 352
Số dự phòng phải trả
về bảo hành công trình
SV: Nguyễn Thị Thanh Hằng-CQ46/21.16
Page 16
Luận văn tốt nghiệp
GVHD: Th.S Đỗ Thị Lan Hương
1.3.2.4. Kế toán chi phí sản xuất chung
Nội dung:
Chi phí sản xuất chung là những chi phí liên quan đến tổ chức phục vụ
và quản lý thi công của các đội xây lắp ở các công trường xây dựng như: tiền
lương của nhân viên quản lý đội, các khoản trích trên lương: BHXH, BHYT,
KPCĐ của công nhân trực tiếp sản xuất, chi phí NVL, CCDC sử dụng cho
nhu cầu chung của tổ, đội, chi phí khấu hao TSCĐ dùng cho hoạt động của
đội và chi phí dich vụ mua ngoài, chi phí bằng tiền khác có liên quan đến hoạt
động của đội.
Tài khoản sử dụng – TK 627 “ Chi phí sản xuất chung”
Tài khoản này dung để tập hợp chi phí quản lý và phục vụ thi công ở các
đội xây lắp theo nội dung quy định và phân bổ hoặc kết chuyển chi phí sản
xuất chung vào đối tượng xây lắp có liên quan.
Trình tự hạch toán một số nghiệp vụ kinh tế chủ yếu
SV: Nguyễn Thị Thanh Hằng-CQ46/21.16
Page 17
Luận văn tốt nghiệp
GVHD: Th.S Đỗ Thị Lan Hương
Sơ đồ 1.5 : Hạch toán chi phí sản xuất chung
TK 334, 338
TK 627
Chi phí nhân viên
TK 154
Kết chuyển chi phí
sản xuất chung
TK 152, 141
Chi phí vật liệu
TK 214
TK 632
Chi phí KHTSCĐ
Chi phí vượt trên mức
TK 153
bình thường
Chi phí CCDC
TK 142, 242
Phân bổ
TK 111, 141, 331
Chi phí dịch vụ mua
ngoài khác bằng tiền
TK 133
TK 352
Số dự phòng phải trả
về bảo hành công trình
SV: Nguyễn Thị Thanh Hằng-CQ46/21.16
Page 18
Luận văn tốt nghiệp
GVHD: Th.S Đỗ Thị Lan Hương
1.3.2.5. Kế toán chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp
Chi phí sản xuất sau khi đã tập hợp riêng từng khoản mục: chi phí
nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sử dụng máy thi
công công, chi phí sản xuất chung cần được kết chuyển và tập hợp chi phí sản
xuất của toàn doanh nghiệp và chi tiết theo từng đối tượng kế toán tập hợp chi
phí sản xuất .
Tài khoản sử dụng: TK 154 – “Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang”
Sơ đồ 1.6: Hạch toán CPSX toàn Doanh nghiệp
TK 621
TK 154
TK 152, 138, 811
Kết chuyển CPNVLTT Trị giá SP hỏng bắt bồi thường
Phế liệu thu hồi SP hỏng
TK 622
Kết chuyển CPNCTT
TK 632
Giá thành thực tế công trình,
HMCT hoàn thành bàn giao
TK 623
Kết chuyển CPSDMTC
TK 352, 641
Bảo hành
TK 627
Kết chuyển CPSXC
SV: Nguyễn Thị Thanh Hằng-CQ46/21.16
Page 19
Luận văn tốt nghiệp
1.3.2.6.
GVHD: Th.S Đỗ Thị Lan Hương
Kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm trong điều
kiện khoán
Hiện nay, hình thức khoán cho các đội công trình đang được áp dụng
rộng rãi, kế toán sử dụng tài khoản 1413 để hạch toán các khoản tạm ứng
Sơ đồ 1.7: Hạch toán CPXS và giá thành sản phẩm trong điều kiện khoán
TK 141
TK 621
TK 154
TK 632
K/c CPNVLTT
K/c tính giá thành
TK 622
K/c CPNCTT
Tạm ứng
TK 623
K/c CPSDMTC
TK 627
K/c CPSXC
1.4. Tổ chức kế toán giá thành sản phẩm
1.4.1. Kỳ tính giá thành
Kỳ tính giá thành: là thời kỳ bộ phận kế toán giá thành phải tiến hành
công việc tính giá thành cho các đối tượng tính giá thành
1.4.2. Đánh giá sản phẩm dở dang trong Doanh nghiệp xây lắp
SV: Nguyễn Thị Thanh Hằng-CQ46/21.16
Page 20
- Xem thêm -