Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Nâng cao năng lực cạnh tranh công ty tnhh thương mại và công nghệ nhật quang...

Tài liệu Nâng cao năng lực cạnh tranh công ty tnhh thương mại và công nghệ nhật quang

.PDF
67
6937
20

Mô tả:

Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368 MỞ ĐẦU Trong cơ chế thị trường, kinh doanh luôn gắn liền với cạnh tranh. Sự tồn tại của nhiều thành phần kinh tế dẫn đến cạnh tranh giữa các doanh nghiệp trong việc tìm kiếm lợi ích kinh tế. Mỗi doanh nghiệp không phân biệt thành phần kinh tế đều phải tự mình vận động thích nghi với cơ chế này. Cạnh tranh vừa là động lực phát triển kinh tế, thúc đẩy xã hội phát triển vừa là môi trường của hoạt động kinh doanh. Hoạt động trong môi trường cạnh tranh, doanh nghiệp không thể lẩn tránh cạnh tranh mà phải chấp nhận và đối mặt với thực tế này nếu muốn tồn tại và phát triển. Kinh tế Việt Nam đang đứng trước rất nhiều cơ hội cũng như thách thức, xu thế toàn cầu hoá tạo cho doanh nghiệp một sân chơi mới, với sự phát triển mạnh mẽ của khoa học công nghệ. Trong bối cảnh mới, việc nâng cao năng lực cạnh tranh càng trở lên gay gắt và là yếu tố quyết định sự thành công của mỗi doanh nghiệp. Ngày nay, cùng với sự phát triển của nền kinh tế thị trường, xu hướng toàn cầu hoá và hiện đại hoá thì công nghệ điện tử đang được nhiều doanh nghiệp quan tâm, chú trọng, ngày càng xuất hiện nhiều công ty kinh doanh trong lĩnh vực điện tử . Là một thanh niên trong thời đại mới, em rất quan tâm đến vấn đề này. Vì vậy, tôi đã lựa chọn thực tập tại công ty TNHH thương mại và công nghệ Nhật Quang, một công ty hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh máy tính mua, bán, lắp đặt linh kiện máy tính, cung cấp dịch vụ lắp đặt, sửa chữa và bảo trì máy tính. Sau 10 năm phát triển, đến nay thị trường máy tính Việt Nam vẫn có sức hấp dẫn lớn. Thị trường máy tính đã xuất hiện nhiều công ty kinh doanh máy tính lớn, nhỏ. Các công ty đều chạy đua với nhau về mẫu mã, sự đa dạng của sản phẩm, chất lượng dịch vụ cung cấp, ra sức khuyến khích tiêu thụ. Đứng trước một áp lực cạnh tranh như vậy nhưng năng lực cạnh tranh của Nhật Quang nhìn chung còn chưa cao do nhiều nguyên nhân: thiếu vốn, thiếu nguồn nhân lực có trình độ và kinh nghiệm, trình độ quản lý kém... Khi nghiên cứu tài liệu và tìm hiểu thực tế tình hình hoạt động kinh doanh của công ty Nhật Quang, em đã lựa Ngô Thị Lan Phương 1 QTKD Tổng hợp 48C Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368 chọn đề tài: “Nâng cao năng lực cạnh tranh công ty TNHH thƣơng mại và công nghệ Nhật Quang” làm chuyên đề tốt nghiệp. Với sự hướng dẫn của Th.s Đỗ Thị Đông và dự hướng dẫn nhiệt tình của các anh chị trong công ty Nhật Quang em đa hoàn thành chuyên đề này. Kết cấu của chuyên đề ngoài phần mở đầu và kết luận gồm ba chương: Chƣơng I : Giới thiệu tổng quan về công ty TNHH thương mại và công nghệ Nhật Quang. Chƣơng II: Thực trạng năng lực cạnh tranh của công ty Nhật Quang . Chƣơng III: Một số giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty Nhật Quang. Do trình độ còn hạn chế nên bài chuyên đề không tránh khỏi những thiếu sót, em rất mong nhận được sự chỉ bảo của các thầy cô để em có thể hoàn thiện chuyên đề của mình. Em xin chân thành cảm ơn! Ngô Thị Lan Phương 2 QTKD Tổng hợp 48C Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368 CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH THƢƠNG MẠI VÀ CÔNG NGHỆ NHẬT QUANG 1.1. Tổng quan về công ty TNHH thƣơng mại và công nghệ Nhật Quang 1.1.1. Giới thiệu về công ty TNHH thƣơng mại và công nghệ Nhật Quang Tên công ty: Công ty TNHH thương mại và công nghệ Nhật Quang Tên giao dịch: Sun Light Tranding & Technology Company Limited Tên viết tắt : SUNY CO., LTD Địa chỉ trụ sở chính: 34 Lý Nam Đế, phường Cửa Đông, Quận Hoàn Kiếm, thành phố Hà Nội Điện thoại: 04.8458803. Website: www.nqc.vn Fax: 04.7473815 Ngành nghề kinh doanh: Mua bán lắp đặt linh kiện máy tính, sản xuất phần mềm tin học. Người đại diện theo pháp luật của công ty: Ông Phạm Quốc Khánh - Giám đốc công ty Công ty TNHH Thương mại và Công nghệ Nhật Quang được thành lập ngày 12/02/2001 đăng kí kinh doanh số 0102001937 do Sở Kế hoạch và Đầu tư Hà Nội cấp. Đăng kí lần đầu : Ngày 12 tháng 12 năm 2001. Đăng kí thay đồi lần 6: Ngày 19 tháng 10 năm 2009 1.1.2. Quá trình hình thành và phát triển. Là một công ty mới thành lập từ năm 2001, Công ty TNHH Thương mại và Công nghệ Nhật Quang có tư cách pháp nhân, có quyền và nghĩa vụ theo luật định, tự chịu trách nhiệm về hoạt động kinh doanh của mình trong số vốn mà Công ty có và tự quản lý, hoạt động trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh đã đăng ký theo luật doanh nghiệp, đồng thời tự chịu trách nhiệm về bảo toàn và phát triển vốn của mình và làm nghĩa vụ với ngân sách Nhà nước. Công ty TNHH thương mại và công nghệ Nhật Quang ra đời ngày 12/02/2001, đến nay đã trải qua hơn 8 năm tồn tại và phát triển, từ năm 2001 đến năm 2008 do ông Nguyễn Lâm Sơn là giám đốc. Từ năm 2009 đến nay do ông Phạm Quốc Khánh là giám đốc. Ngô Thị Lan Phương 3 QTKD Tổng hợp 48C Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368 Ngày 19 tháng 10 năm 2009, Công ty sửa đổi ĐKKD lần 6, với số vốn điều lệ là 5.000.000.000 đồng. Là công ty hoạt động trong lĩnh kinh doanh mua bán lắp đặt linh kiện máy tính, cung cấp dịch vụ lắp đặt, sửa chữa và bảo trì máy tính, lĩnh vực kinh doanh máy tính và linh kiện máy tính có tốc độ tăng trưởng rất nhanh vài năm trở lại đây, các công ty kinh doanh máy tính mọc lên như nấm sau mưa vì thế sự cạnh tranh là rất khốc liệt, đây vừa là thách thức vừa là cơ hội cho các công ty máy tính có uy tín và cho chiều sâu.. Hiện nay Nhật Quang đang tập trung phát triển thương hiệu máy tính tự lắp ráp NQC và đã đăng ký bảo hộ bản quyền nhãn hiệu NQC. Cuối năm 2008 Nhật Quang đã được cấp chứng nhận Hệ thống quản lý chất lượng ISO 9000:2000 Trụ sở chính của Công ty Nhật Quang đặt tại số 34H phố Lý Nam Đế, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội, vừa làm trụ sở chính vừa làm kho chứa hàng. Mọi hoạt động kinh doanh của Công ty đều diễn ra tại đây. Công ty Nhật Quang có toà nhà 4 tầng tại 34 Lý Nam Đế diện tích mặt sàn khoảng 300m2. Tầng 1 làm cửa hàng bán lẻ và làm kho chứa hàng, tầng 2 làm phòng bảo hành và một phòng làm kho, tầng 3 làm văn phòng làm việc, diện tích 1 tầng khoảng 100m2 Với hệ thống quản lý vững chắc, doanh số bán hàng ngày càng tăng trưởng. Công ty Nhật quang đã được lựa chọn cung cấp các gói thầu cho các dự án lớn, cơ quan ban ngành và các trường học trên địa bàn Hà nội và các tỉnh phía Bắc. Song song với việc tham gia đấu thầu, Công ty Nhật Quang còn mở rộng hệ thống bán buôn đi các tỉnh phía Bắc và xây dựng hệ thống bán lẻ cho người tiêu dùng một cách chuyên nghiệp. 1.2 Các đặc điểm kinh tế kỹ thuật của công ty TNHH thƣơng mại và công nghệ Nhật Quang 1.2.1. Dịch vụ và thị trƣờng.  Dịch Vụ Công ty Nhật Quang kinh doanh chủ yếu là: mua, bán các sản phẩm máy tính, lắp đặt linh kiện máy tính của các hãng như: Lenovo, intel, Samsung...và sản xuất phần mền tin học. Ngoài ra, Nhật quang cũng nhận lắp ráp theo yêu cầu của khách hàng. Một số sản phẩm máy tính của Nhật Quang như: Ngô Thị Lan Phương 4 QTKD Tổng hợp 48C Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368 Linh kiện máy tính Mainboard Bộ xử lý Ổ cứng Màn hình Bộ nhớ trong Card Màn hình Ổ quang Case& nguồn Máy tính thƣơng hiệu NQC Key& Mouse HP - Compaq IBM-Lenovo Phần mềm bản quyền FPT-Elead Máy tính Đông Nam Á Máy tính xách tay Thiết bị ngoại vi IBM - Lenovo HP-Compaq Acer Toshiba Sony Vaio Dell Loa vi tính USB Flash Webcam Thiết bị khác Máy nghe nhạc Asus Ngô Thị Lan Phương 5 QTKD Tổng hợp 48C Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368 Thiết bị mạng Thiết bị văn phòng Máy ảnh số và máy quay máy ảnh số Mực in Máy Photocopy Bộ lƣu điện máy quay Máy Fax & Máy Card mạng Switch Wireless Quét Máy chiếu & Modem Máy hủy Máy in ADSL Đặc biệt là các sản phẩm máy tính để bàn được Nhật Quang lắp ráp mang thương hiệu NQC có nhiều loại phù hợp với mọi lứa tuổi và công việc. Tháng 5 năm 2008, máy tính thương hiệu NQC đã được Cục Sở hữu Trí Tuệ cấp bản quyền. Tháng 7 năm 2008, máy tính thương hiệu NQC đã được Tổng Cục Đo lường Chất lượng cấp chứng chỉ phù hợp tiêu chuẩn Ngô Thị Lan Phương 6 QTKD Tổng hợp 48C Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368  Thị trường tiêu thụ Với khẩu hiệu “máy tính của mọi nhà” Nhật Quang muốn hướng tới tất cả các khách hàng có nhu cầu sử dụng máy tính và các sản phẩm điện tử khác của công ty. Nhưng do hạn chế về quy mô và vốn nên Nhật Quang mới chỉ cung cấp Ngô Thị Lan Phương 7 QTKD Tổng hợp 48C Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368 chủ yếu cho các đối tượng khách hàng ở Hà Nội và các tỉnh miền bắc, số lượng khách hàng ở miền trung và miền nam là không đáng kể. Khách hàng của Nhật Quang có khách mua lẻ tại cửa hàng và khách hàng là các công ty phân phối ở các tỉnh. Các công ty thường xuyên lấy hàng của Nhật Quang như: Trung tâm thiết bị điện ảnh Hà Giang; Công ty TNHH máy tính Quốc tế; Cty TNHH TM vàDV Nhật Thành; Doanh nghiệp tư nhân Long Châu – Lai Châu; Trung tâm mua bán TB máy văn phòng – Hà Giang; Trung tâm thiết bị văn phòng Sharp... Nhật Quang cũng đang cung cấp thiết bị tin học cho một số dự án tin học ở một số trường cao đẳng, sở giáo dục đào tạo có tổng giá trị khoảng gần 8tỷđ ở một số tỉnh Phía Bắc. Trên thị trường Hà Nội có rất nhiều các thương hiệu kinh doanh trong lĩnh vực thương mại và công nghệ với hàng hóa phong phú và đa dạng, chiếm lĩnh nhiều phân khúc thị trường. Thị trường máy tính vài năm trở lại đay gắn liền với hai hãng bán lẻ lớn là Công ty máy tính Trần Anh và siêu thị điện máy Đăng Khoa. Hiện tại đang là công ty dẫn đầu thị trường, Trần Anh và Đăng Khoa có rất nhiều vị thế cạnh tranh, mà trước hết là uy tín về chất lượng sản phẩm. Hơn nũa, chất lượng dịch vụ mà hai hãng này cung cấp hiện nay có thể nói là rất tốt Bên cạnh Trần Anh và Đăng Khoa, thì ở thị trường Hà Nội còn nổi lên một số tên tuổi kinh doanh máy tính khác có uy tín như: Công ty máy tính Phúc Anh, Công ty cổ phần Ben, Công ty máy tính Mai Hoàng, Công ty máy tính Hà Nội… Mặc dù chưa lớn như Trần Anh và Đăng Khoa, nhưng các công ty trên đều có địa điểm trưng bày trên có tuyến đường chính. Ngoài cạnh tranh về giá và chất lượng dịch vụ các công ty trên còn liên tục đưa ra nhiều chương trình khuyến mại, hấp dẫn để thu hut khách hàng. Kể từ năm 2007 nhóm công ty: Đăng Khoa, Ben, Phúc Anh, Mai Hoàng, Hà Nội computer đã có truyền thống phối hợp với nhau thực hiện các chương trình giảm giá với quy mô ngày càng lớn và được đông đảo khách hàng tham gia. Với xu thế các nhóm sản phẩm ngành công nghệ thông tin ngày càng có nhiều mối tương quan, đã dẫn đến việc xuất hiện các chuỗi cửa hàng bán điện máy, điện thoại, sản phẩm công nghệ thông tin nhảy vào kinh doanh trên thị trường máy tính như: Nguyễn Kim, Thiên Hòa, Thế Giới di động, Pico, Metro… Các thương hiệu này vẫn đang tiếp tục khẳng định vị trí hiện có của mình thông qua đầu tư mở rộng chuỗi siêu thị, đào tạo đội ngũ nhân lực, mở rộng thêm các Ngô Thị Lan Phương 8 QTKD Tổng hợp 48C Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368 kênh bán hàng, nâng cao chất lượng dịch vụ hậu mãi… Ngày 01/01/2008 Việt Nam cho phép các công ty 100% vốn nước ngoài nhập khẩu và bán sản phẩm vào trong nước. Thị trường Việt Nam mở cửa, các doanh nghiệp kinh doanh công nghệ thông tin nói chung và Công ty Nhật Quang nói riêng gặp nhiều khó khăn hơn do phải chia sẻ thị phần với các tập đoàn nước ngoài. Đặc biệt là ở các thành phố lớn, các siêu thị lớn, trong sự tương quan so sánh, các công ty nước ngoài có ưu thế hơn về hệ thống quản lý tốt, có kinh nghiệm, vốn lớn, nguồn hàng dồi dào, hệ thống vận động hành lang chuyên nghiệp nên sẽ đưa ra thị trường các sản phẩm với giá cả và chất lượng cạnh tranh hơn các doanh nghiệp trong nước Như vậy, trong điều kiện cạnh tranh ngày càng ngày càng nhiều và có xu hướng dần chuyển từ các kênh mua sắm hiện đại (website, tivi…) thì việc cạnh tranh không chỉ về giá, chất lượng sản phẩm, dịch vụ mà các hãng còn cạnh tranh về công nghệ quản lý, quy mô, sự đa dạng sản phẩm, sức nặng đàm phám hay các hoạt động marketing bài bản, chuyên nghiệp. Là một doanh nghiệp trẻ, còn yếu và thiếu nhiều mặt, đứng trước một sức ép cạnh tranh như vậy, vừa là một thử thách đối với Nhật Quang, nhưng cũng là cơ hội để Nhật Quang tự khẳng định mình. Nhật Quang nhập sản phẩm máy tính và các linh kiện máy tính của các hãng máy tính thông qua các công ty trong nước, số lượng công ty bán hàng cho Nhật Quang khoảng 60 công ty. Vì đặc thù trong lĩnh vực kinh doanh máy tính và linh kiện máy tính có tính biến động cao nên phải tìm nhiều nhà cung cấp vừa đảm bảo nguồn cung cấp dồi dào vừa có thể chủ động trong kiểm soát giá nhập tránh bị nhà cung cấp ép giá quá cao. Tuy nhiên vẫn có một số nhà cung cấp thường xuyên cho Nhật Quang như: Cty tin học Tiến Đạt; cty CP Fintec; Cty Apollo Computer; Cty Bách Khoa (MGC); Cty Cp máy tính Hà Nội (HIJ); Cty CP ứng dụng công nghệ tin học HTC; Cty TBKT tin học Hải Anh; Cty TNHH Nguyễn Phương; Cty TNHH máy tính Thành Vĩnh; Cty CP đầu tư CN thông tin HTCom; Cty An Phát... 1.2.2. Cơ cấu tổ chức. Công ty Nhật Quang có cơ cấu tổ chức theo kiểu hỗn hợp- một sự kết hợp hài hòa những ưu điểm của cơ cấu tổ chức theo kiểu ma trận và trực tuyến chức năng và khắc phục được khuyết điểm của hai cơ cấu tổ chức trên: Ngô Thị Lan Phương 9 QTKD Tổng hợp 48C Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368 Hình 1.1. Cơ cấu tổ chức của công ty Hội đồng thành viên Giám đốc Ban quản lý chất lượng ( ISO) Phã Gi¸m ®èc P.Kế toán P.Kinh doanh Kinh doanh phân phối Kinh doanh bán lẻ Kế toán tổng hợp P.Kỹ thuật – Bảo hành Kế toán kho Kế toán tiền lương Kỹ thuật triển khai Kỹ thuật tư vấn khách hàng  Chức năng, nhiệm vụ của giám đốc công ty Là người có toàn quyền nhân danh công ty đề quyết định liên quan đến mục đích quyền lợi của công ty, là người chịu trách nhiệm trước nhà nước về toàn bộ hoạt động của công ty, kiểm soát các hoạt động về tài chính và nhân sự Quyết định về tất cả các vấn đền liên quan đến hoạt động hàng ngày của Công ty; Tổ chức thực hiện kế hoạch kinh doanh và phương án đầu tư của Công ty; Ban hành quy chế quản lý nội bộ của công ty; Ngô Thị Lan Phương 10 QTKD Tổng hợp 48C Bảo hành Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368  chức năng, nhiệm vụ của phó giám đốc. Kiểm soát các hoạt động sản xuất kinh doanh, phụ trách kỹ thuật điều hành kỹ thuật, chịu trách nhiệm về chất lượng sản phẩm từ đầu vào đến khi đưa ra tiêu thụ. Trợ lý, tham mưu cho giám đốc các vấn đề kĩ thuật và quản lý doanh nghiệp.  Chức năng và nhiệm vụ của phòng kinh doanh Chức năng: Tìm kiếm khách hàng, mở rộng và phát triển thị trường Tham mưu cho Giám đốc kế hoạch kinh doanh và thực hiện các công việc liên quan đến kinh doanh. Kinh doanh phân phối: tìm kiếm đại lý để phân phối ở các tỉnh trên cả nước. Kinh doanh bán lẻ: Trực tiếp bán hàng hóa cho người tiêu dùng, đưa máy tính mang thương hiệu NQC đến tận tay người tiêu dùng. Có nhiệm vụ nghiên cứu thị trường, cân đối giữa kế hoạch sản xuất và tiêu thụ sản phẩm, lập kế hoạch sản xuất kinh doanh, kinh doanh sản phẩm của doanh nghiệp.  Chức năng, nhiệm vụ của phòng kế toán. Kế toán tổng hợp: đối chiếu các khoản phải thu, phải trả . Hàng tháng, trình bản chốt công nợ cho ban giám đốc, chốt nợ các đại lý, khách hàng và thanh toán. Kế toán toán các khoản vay của ngân hàng tiền gửi ngân hàng: Do nhu cầu kinh doanh, kế toán phải theo dõi các khoản thanh toán với khách hàng tại ngân hàng, thực hiện các khoản vay tín dụng để sử dụng vốn vay vào hoạt động sản xuất kinh doanh, đồng thời theo dõi và báo cáo các khoản nợ phải trả cho ngân hàng Kế toán kho: quản lý các mặt hàng ra vào kho của công ty, sẵn sàng đưa các số liệu chính xác về các mặt hàng tồn kho để phục vụ cho kinh doanh và ra các quyết định quản trị  Chức năng nhiệm vụ của phòng kỹ thuật – bảo hành. Kĩ thuật triển khai: triển khai các dự án, lắp đặt thiết bị, máy móc, cài đặt phần mềm khi có đơn hàng theo yêu cầu của kinh doanh Kĩ thuật tư vấn bán hàng: tư vấn cho khách hàng khi trước, trong và sau khi bán hàng Ngô Thị Lan Phương 11 QTKD Tổng hợp 48C Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368 Bảo hành: có nhiệm vụ bảo hành, bảo dưỡng khi khách hàng có yều cầu sau khi bán hàng 1.2.3. Nguồn nhân lực.  Số lượng lao động qua các năm. Khác với các ngành sản xuất, lĩnh vực thương mại và công nghệ không đòi hỏi nhiều về số lượng mà phải tốt về chất lượng. Tổng số lao động của công ty trong thời gian qua có thể được khái quát trong bảng sau: Bảng 1.1. Số lƣợng lao động của công ty ( 2006- 2009) (Đơn vị: Người) Chỉ tiêu Tổng số lao động 2006 2007 2008 2009 20 21 24 25 (Nguồn: Phòng kế toán) Qua bảng số liệu trên ta thấy tổng số lao động của Công ty đều tăng qua các năm. Cụ thể năm 2007 tăng thêm 1 người so với năm 2006, năm 2008 tăng thêm 3 người so với năm 2007, năm 2009 tăng thêm 1 người so với năm 2008. Có thể thấy, tổng số lao động tăng thêm qua các năm không nhiều, năm tăng nhiều nhất là năm 2008 (tăng 14.29% so với năm 2007). Điều này chứng tỏ mức độ biến động về nhân sự của Công ty là không nhiều, điều này cũng hoàn toàn phù hợp với tình hình thực tế và nhu cầu về nhân sự của Công ty. Nguyên nhân là do quy mô kinh doanh của công ty đã được mở rộng, lĩnh vực tư vấn cũng ngày càng phong phú, đa dạng.  Kết cấu theo giới tính của lao động. Cùng với sự gia tăng lao động về số lượng, cơ cấu lao động theo giới tính cũng có sự thay đổi. Điều đó được thể hiện rất rõ trong bảng sau: Bảng 1.2. Cơ cấu lao động theo giới tính (Đơn vị: Người) Năm 2006 2007 2008 2009 Lao động nam 12 12 14 14 Lao động nữ 8 9 10 11 Tổng số lao động 20 21 24 25 (Nguồn: Phòng kế toán) Ngô Thị Lan Phương 12 QTKD Tổng hợp 48C Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368 Từ bảng trên có thể thấy, số lao động nam luôn cao hơn số lao động nữ. Cụ thể, năm 2006 số lao động nam chiếm 60%, số lao động nữ chiếm 40% tổng số lao động trong công ty. Đến năm 2009, tỉ lệ số lao động nữ so với số lao động nam giảm không đáng kể 0.71%, số lao động nữ chiếm 39.29% tổng số lao động. Nhìn chung, sự biến động về cơ cấu lao động theo giới tính là không nhiều và tương đối đồng đều qua các năm. Điều này sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho công ty trong việc sắp xếp và điều động nhân sự. Hình 1.2. Kết cấu lao động theo giới tính năm 2009 Nam 44% Nữ 56%  Kết cấu theo trình độ của lao động. Là công ty hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực thương mại- dịch vụ, chất lượng của các dịch vụ công ty được quyết định bởi công tác đầu tư vào nguồn nhân lực và sự sử dụng hợp lý các nguồn lực trong quá trình thực hiện các dịch vụ của công ty. Bảng 1.3. Cơ cấu trình độ ngƣời lao động năm 2009 (Đơn vị: người) Trình độ Trên đại học Đại học Cao đẳng Trung cấp Số người 2 5 7 11 Tỉ lệ (%) 8 20 28 44 (Nguồn: Phòng kế toán) Ngô Thị Lan Phương 13 QTKD Tổng hợp 48C Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368 Nhìn vào bảng trên, có thể thấy đa số số cán bộ, nhân viên của công ty đạt trình độ từ trung cấp trở lên. Số lao động đạt trình độ trên đại học còn ít chiếm 8% tổng số lao động, trong khi đó số lao động có trình độ trung cấp chiếm tỷ trọng lớn 44% tổng số lao động, do bộ phận bán hàng không đòi hỏi phải có trình độ cao. Số lao động có trình độ đại học chiếm 20% phần lớn là phân bổ ở phòng kỹ thuật và phòng kinh doanh Hình 1.3. Kết cấu lao động theo trình độ Trung cấp 44% Trrên đại học 8% Cao đẳng 28% Đại học 20%  Kết cấu theo độ tuổi của lao động. Nhật Quang đã quy tụ được một đội ngũ cán bộ, nhân viên năng động, trẻ khỏe, được tuyển dụng từ các trường đại học, cao đẳng và trung học nghiệp vụ trong cả nước, có kiến thức chuyên môn, trình độ lý luận, cùng với mong muốn cống hiến sức lực vào sự phát triển chung của công ty. Nhìn chung, đội ngũ lao động của công ty có tuổi đời tương đối trẻ, điều đó được thể hiện rất rõ trong bảng số liệu về độ tuổi lao động của công ty trong năm 2009 sau: Bảng 1.4. Cơ cấu lao động theo độ tuổi (Đơn vị: Người) Độ tuổi 20 - 25 25 - 30 30 - 35 Số lượng 7 15 3 (Nguồn: Phòng kế toán) Ngô Thị Lan Phương 14 QTKD Tổng hợp 48C Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368 Với một đội ngũ lao động tương đối trẻ như vậy sẽ là một trong những lợi thế của Nhật Quang trong việc tiếp thu học hỏi những cái mới, cũng như niềm đam mê, nhiệt huyết đối với công việc của những người trẻ tuổi. Tuy nhiên, cũng tạo ra không ít thách thức đối với công ty do kinh nghiệm, kiến thức thực tế của đội ngũ nhân viên trẻ còn hạn chế, đòi hỏi công ty phải không ngừng nâng cao đào tạo, huấn luyện, trang bị thêm kiến thức cho nhân viên. Hình 1.4. Kết cấu lao động theo độ tuổi người Người Người 15 16 14 12 10 7 8 6 3 4 2 0 20-25 25-30 30-35 Tuổi Tuổi 1.2.4. Công nghệ và quy trình cung cấp dịch vụ. Máy tính thương hiệu NQC được lắp ráp bởi các linh kiện của các hãng sản xuất có tên tuổi, nguồn 550W, cấu hình linh hoạt và được test kỹ càng và khắt khe trước khi xuất xưởng, đem đến cho khách hàng các sản phẩm Máy tính NQC chất lượng cao: Tính năng vượt trội - Ổn định khi vận hành – Nâng cấp lâu dài– Đáp ứng mọi nhu cầu - Bảo hành chu đáo. Quy trình cung cấp dịch vụ của Nhật Quang: Trước bán hàng Ngô Thị Lan Phương Trong bán hàng 15 Sau bán hàng QTKD Tổng hợp 48C Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368  Trước bán hàng. - Tìm kiếm khách hàng, tìm kiếm nguồn cung ứng, các đại lý để phân phối đi các tỉnh. - Nghiên cứu thị trường, cân đối giữa kế hoạch nhập hàng và tiêu thụ sản phẩm, lập kế hoạch sản xuất kinh doanh - Nhập hàng: Nhật Quang nhập sản phẩm máy tính và các linh kiện máy tính của các hãng máy tính thông qua các công ty trong nước, số lượng công ty bán hàng cho Nhật Quang khoảng 60 công ty. Vì đặc thù trong lĩnh vực kinh doanh máy tính và linh kiện máy tính có tính biến động cao nên phải tìm nhiều nhà cung cấp vừa đảm bảo nguồn cung cấp dồi dào vừa có thể chủ động trong kiểm soát giá nhập tránh bị nhà cung cấp ép giá quá cao. Tuy nhiên vẫn có một số nhà cung cấp thường xuyên cho Nhật Quang như: Cty tin học Tiến Đạt; cty CP Fintec; Cty Apollo Computer; Cty Bách Khoa (MGC); Cty Cp máy tính Hà Nội (HIJ); Cty CP ứng dụng công nghệ tin học HTC; Cty TBKT tin học Hải Anh; Cty TNHH Nguyễn Phương; Cty TNHH máy tính Thành Vĩnh; Cty CP đầu tư CN thông tin HTCom; Cty An Phát... Phương thức giao hàng: Khi cần hàng Nhật Quang sẽ gọi hàng và nhà cung cấp sẽ tự vận chuyển đến, chi phí vận chuyển do nhà cung cấp chịu. Thanh toán: Nhật Quang sẽ thanh toán cho nhà cung cấp 1 tuần một lần sau khi đã đối chiếu công nợ, thường việc thanh toán trước đây bằng tiền mặt cho nhà cung cấp. Tuy nhiên sang năm 2009 hầu hết các thanh toán Nhật Quang qua ngân hàng. Kho hàng: Hiện Nhật Quang dành 1 phòng ở tầng 1 và 1 phòng ở tầng 2 của toà nhà tại 34 Lý Nam Đế để chứa hàng, tổng diện tích chứa hàng khoảng 80m2. - Kiểm tra hàng hóa khi nhập và trước khi đưa ra tiêu thụ  Trong bán hàng. - Tư vấn cho khách hàng - Vận chuyển và lắp đặt. Phương thức giao hàng: Với khách lẻ hoặc khách hàng trong nội thành Hà Nội, Nhật Quang có xe vận chuyển đến tận địa chỉ yêu cầu cho khách hàng. Với khách hàng ở các tỉnh Nhật Quang sẽ gửi hàng qua xe khách, chi phí vận chuyển khách hàng chịu. Ngô Thị Lan Phương 16 QTKD Tổng hợp 48C Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368 - Thanh toán: Khách lẻ sẽ thanh toán ngay tại cửa hàng, đối với khách hàng ngoại tỉnh thường khách hàng thanh toán ngay bằng cách chuyển qua xe ô tô hoặc thanh toán chuyển khoản qua ngân hàng No hoặc BIDV, một số khách hàng lớn sẽ được thanh toán gối đầu và thanh toán chậm 1- 2 tuần/ lần, căn cứ để thanh toán là các hoá đơn xuất hàng  Sau bán hàng. - Bảo hành, bảo dưỡng: bảo hành 12 tháng đối với các sản phẩm máy tính và linh kiện chính hãng. Riêng với máy tính thương hiệu NQC bảo hành 24 tháng cho toàn bộ hệ thống trên toàn quốc. Bảo hành miễn phí tại nơi sử dụng ( phạm vi 25 km), bảo hành ngay cả trong trường hợp cháy nổ IC - Có các chế độ ưu đãi khi trở thành khách hàng thân thiết 1.2.5. Vốn. Vốn điều lệ: 5000.000.000 đồng (Năm tỷ đồng) Danh sách thành viên góp vốn: Số TT Tên thành viên Giá trị vốn góp Phần trăm vốn góp (%) 1 Phạm Quốc Khánh 2.500.000.000 50,0 2 Lê Phương Linh 2.500.000.000 50,0 Cơ cấu vốn: Bảng 1.5. Bảng cân đối kế toán: Năm 2006 Chỉ tiêu Tài sản 2.229.107.637 Năm 2007 Năm 2008 4/2009 4.496.899.482 7.030.855.264 4.687.771.439 Tài sản ngắn hạn 2.196.278.090 4..261.208.517 6.494.755.983 Tiền và các khoản 64.560.867 922.852.940 2.744.040.541 tương đương tiền 4.194.454.844 979.133.985 Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn Phải thu khách hàng 906.259.270 Trả trước cho người bán Hàng tồn kho 1.146.551.233 Phải thu khác Ngô Thị Lan Phương 432.789.920 354.028.539 811.208.309 1.828.355.976 2.048.574.455 2.409.342 296.005.347 1.688.273.884 32.456.226 1.049.028.352 25.771.987 17 793.675.681 258.431.420 715.838.666 65.564.397 QTKD Tổng hợp 48C Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368 Tài sản dài hạn Nguyên giá 32.829.547 Giá trị hao mòn lũy 235.690.965 271.794.090 536.099.281 697.909.729 493.316.595 697.909.729 -36.103.125 -161.810.448 -203.774.134 kế Nguồn vốn 2.229.107.637 4.496.899.482 7.030.855.264 4.687.771.439 Nợ phải trả Vay và nợ ngắn hạn 1.194.707.686 1.963.792.481 3.569.493.802 199.999.996 1.692.100.093 1.878.694.428 1.342.100.169 1.719.781.630 457.953.972 44.010.855 1.419.439.737 536.594.259 52.524.654 Vốn chủ sở hữu 1.034.399.951 Vốn góp của chủ sở 2.533.107.001 3.461.361.462 400.000.000 400.000.000 2.809.077.011 hữu Lợi nhuận phân phối 2.133.107.001 3.061.361.462 2.645.656.315 Phải trả người bán Người mua trả tiền trước chưa Nhìn trên Bảng cân đối kế toán cho thấy Tổng tài sản năm 2007 tăng 71% so với năm 2006 trong đó việc tăng chủ yếu là do lượng hàng hoá tồn kho tăng lên. Vốn chủ sở hữu năm 2007 là 3.090 triệuđ tăng 98% so với năm 2007, nguyên nhân chính của việc tăng này là do các thành viên góp thêm vốn vào công ty. Trong khi đó khoản Nợ ngắn hạn năm 2007 là 739 triệuđ giảm 40% so với năm 2006 là 1194 triệuđ. Đây là tín hiệu tốt thể hiện việc chủ sở hữu có sự quan tâm và đầu tư thực sự vào. Tổng tài sản năm 2008 tăng 32% so với năm 2007 trong đó việc tăng chủ yếu là do khoản tiền và tương đương tiền tăng lên. Vốn chủ sở hữu năm 2008 là 2.859 triệuđ giảm 7% so với năm 2007, nguyên nhân chính của việc giảm này là do hoạt động kinh doanh năm 2008 bị lỗ. Tiền và các khoản tương đương tiền việc theo dõi tiền mặt được kiểm soát hàng ngày, cứ cuối ngày làm việc tiền hàng được thủ quỹ bàn giao lại cho kế toàn trưởng. Tuy không có biên bản kiểm kê quỹ, nhưng việc quản lý tiền mặt của công ty rất chặt chẽ và số liệu có thể tin cậy được. Số ngày dự trữ tiền mặt bình quân năm 2008 là 33 ngày tăng 17 ngày so với năm 2007. Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn: đây là khoản đầu tư chứng khoán, Ngô Thị Lan Phương 18 QTKD Tổng hợp 48C Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368 khoản đầu tư này chủ yếu là nhằm mục đích thương mại. Phải thu khách hàng: Qua bảng chi tiết công nợ phải thu khách một số khách hàng có công nợ lớn., các khoản công nợ này được theo dõi rất chặt chẽ bằng phần mềm và cứ cuối hàng tháng được đối chiếu chốt công nợ với khách hàng. Do đặc thù kinh doanh máy tính và linh kiện máy tính nên việc bán hàng và thanh toán được ghi nhận bằng USD, tỉ giá bình quân quy đổi tại thời điểm trả tiền và được xác định giữa tỉ giá công bố của NH VCB và tỉ giá của thị trường tự do. Cách lấy thông tin tỉ giá trên thị trường tự do bằng cách gọi điện cho tổng đài 1080 để xác định tỉ giá bình quân. Số ngày phải thu bình quân năm 2008 là 25 ngày giảm 7 ngày so với năm 2007, năm 2009 là. Nguyên nhân là do sự khủng hoảng của nền kinh tế nên năm 2008 Nhật Quang tăng cường việc bán hàng thanh toán tiền ngay và tăng cường thu nợ. Hàng tồn kho: số liệu tồn kho tại năm 2009 có 338 chủng loại, hàng tồn kho thì hàng hoá được sắp xếp rất gọn gàng, ngăn nắp. Các chủng loại hàng được để riêng, có ký hiệu cho từng chủng loại, thủ kho xuất nhập căn cứ vào số lượng thực tế và theo phiếu xuất kho. Sau khi xuất – nhập hàng thủ kho nhập số liệu vào phần mềm máy tính, các máy tính này được kết nối với máy tính của phòng kế toán. Kế toán căn cứ vào số liệu trên phần mềm để kiểm soát kho hàng. Hàng hoá tồn kho chủ yếu là màn hình máy tính; linh kiện máy tính các loại; USB; máy in; bàn phím; Webcam... Số ngày tồn kho bình quân năm 2008 là 11 ngày giảm 9 ngày so với năm 2007. Tài sản cố định: Giá trị còn lại năm 2008 là 536triệuđ tăng so với năm 2007 là do công ty đầu tư thêm 2 chiếc xe ô tô để phục vụ cho việc đi lại của Ban lãnh đạo và phục vụ việc vận chuyển hàng hoá cho khách hàng. Ngoài ra các tài sản cố định chủ yếu là máy tính, điều hoà, máy in và các thiết bị văn phòng khác... Vay và nợ ngắn hạn: Nhật Quang chỉ có quan hệ tín dụng ngày 22/5/2009 là: 1.518.300.000đ. Phải trả người bán: Nhật Quang nhập hàng từ rất nhiều công ty cung cấp máy tính, theo danh sách phải trả khách hàng tại 2009 có 29 công ty. Các khoản nợ này được ghi nhận giá trị bằng USD và được đối chiếu hàng tháng qua điện thoại, có một vài công ty có đối chiếu bằng văn bản. Qua kiểm tra một số khoản phải trả lớn thì số liệu tương đối chính xác với thực tế. Số ngày chiếm dụng vốn nhà cung cấp bình quân năm 2008 là 6 giảm 27 ngày so với năm 2007, nguyên Ngô Thị Lan Phương 19 QTKD Tổng hợp 48C Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368 nhân là do năm 2008 tình hình thị trường có nhiều biến động cả về giá cả và tỉ giá. Vì thế Nhật Quang không nhập hàng quá nhiều và chủ trương giảm bớt lượng hàng tồn kho xuống để đảm bảo sự an toàn. Vốn chủ sở hữu: tại 30/4/2009 giảm khoảng 650 triệuđ so với năm 2008, lý do được kế toán trưởng giải thích là đầu năm 2009 anh Khánh chủ doanh nghiệp có mua một căn hộ tại khu đô thị Việt Hưng nên đã rút số tiền đó. Mục đích của việc mua căn hộ 1.2.6. Các hoạt động quản trị  Quản trị nhân lực Bất cứ tổ chức nào cũng được tạo thành bởi các thành viên đó là con người hay nguồn nhân lực của nó, không hoạt động nào của công ty nào hiệu quả nếu thiếu nguồn nhân lực. Vì thế, quản trị nhân lực đóng vai trò trung tâm trong việc giúp công ty tồn tại và phát triển trên thị trường. Quản trị nhân lực bao gồm việc hoạch định (kế hoạch hóa), tổ chức, chỉ huy, và kiểm soát các hoạt động nhằm thu hút, sử dụng và phát triển con người để có thể đạt được các mục tiêu của công ty. Mục tiêu cơ bản là sử dụng có hiệu suất nguồn nhân lực. Công ty Nhật Quang hoạt động với quy mô nhỏ chỉ với 27 thành viên nên công tác quản trị nhân lực được kiêm nhiệm bởi giám đốc điều hành cùng với sự trợ giúp của phòng kế toán và các phòng ban khác cho phù hợp với tình hình thực tế của công ty. Quản trị nhân lực bao gồm các hoạt động sau:  Kế hoạch hóa nguồn nhân lực: Giám đốc cùng với các phòng ban khác xem xét đánh giá nhu cầu về lao động sao cho phù hợp với mục tiêu chiến lược, kế hoạch của công ty và xây dựng các giải pháp nhằm đáp ứng nhu cầu đó.  Thiết kế và phân tích công việc: xác định các nhiệm vụ, các trách nhiệm cụ thể được thực hiện bởi từng người lao động cũng như các điều kiện cụ thực hiện các nhiệm vụ trách nhiệm đó. Đây là cơ sở cho quá trình tuyển mộ, tuyển chọn  Biên chế nhân lực:gồm các công tác tuyển mộ, tuyển chọn, bố trí nhân lực và thôi việc. - Tuyển mộ, tuyển chọn: thu hút những người xin việc có trình độ và đánh giá các ứng ứng viên theo các khía cạnh khác nhau dựa và các yêu cầu công việc để tìm được người phù hợp với yêu cầu đặt ra. Cơ sở của tuyển chọn là các yêu cầu của công việc đã được đề ra theo bản mô tả công việc và bản yêu cầu đối với Ngô Thị Lan Phương 20 QTKD Tổng hợp 48C
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan