BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
PHAN THỊ ĐỖ QUYÊN
NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA HÀNH VI
ĐIỀU CHỈNH LỢI NHUẬN ĐẾN TÍNH THÔNG TIN
CỦA GIÁ CỔ PHIẾU TẠI VIỆT NAM
LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ
Đà Nẵng, 2018
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
PHAN THỊ ĐỖ QUYÊN
NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA HÀNH VI
ĐIỀU CHỈNH LỢI NHUẬN ĐẾN TÍNH THÔNG TIN
CỦA GIÁ CỔ PHIẾU TẠI VIỆT NAM
Chuyên ngành : Kế toán
Mã số
: 62.34.03.01
LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN:
1. PGS.TS. Nguyễn Mạnh Toàn
2. TS. Đặng Tùng Lâm
Đà Nẵng, 2018
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu độc lập của riêng tôi, các dữ
liệu, lập luận, phân tích, đánh giá và kết quả trong luận án là trung thực.
Tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm về những nội dung đã trình bày trong luận án này.
Tác giả luận án
PHAN THỊ ĐỖ QUYÊN
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ..........................................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của luận án ............................................................................ 1
2. Mục tiêu nghiên cứu .........................................................................................5
3. Câu hỏi nghiên cứu ...........................................................................................6
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ....................................................................6
5. Cách tiếp cận và phương pháp nghiên cứu ......................................................7
6. Khung nghiên cứu của luận án ………….......…………………………….8
7. Đóng góp của luận án .......................................................................................9
8. Kết cấu của luận án .........................................................................................10
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ MỐI
QUAN HỆ GIỮA HÀNH VI ĐIỀU CHỈNH LỢI NHUẬN VÀ TÍNH THÔNG
TIN CỦA GIÁ CỔ PHIẾU .........................................................................................11
1.1. Tổng quan về tính thông tin của giá cổ phiếu ........................................................11
1.1.1. Khái niệm về tính thông tin của giá cổ phiếu ...................................... 11
1.1.2. Ý nghĩa của tính thông tin của giá cổ phiếu......................................... 12
1.1.3. Đo lường tính thông tin của giá cổ phiếu............................................. 13
1.1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến tính thông tin của giá cổ phiếu ...................15
1.2. Tổng quan về hành vi điều chỉnh lợi nhuận ...........................................................24
1.2.1. Định nghĩa về hành vi điều chỉnh lợi nhuận ........................................ 25
1.2.2. Động cơ của hành vi điều chỉnh lợi nhuận .......................................... 26
1.2.3. Các lý thuyết giải thích cho hành vi điều chỉnh lợi nhuận ......................29
1.2.4. Cơ sở của hành vi điều chỉnh lợi nhuận ............................................... 32
1.2.5. Các khuynh hướng và kỹ thuật điều chỉnh lợi nhuận .......................... 34
1.2.6. Các mô hình biến dồn tích đo lường hành vi điều chỉnh lợi nhuận ..... 39
1.3. Các nghiên cứu về ảnh hưởng của hành vi điều chỉnh lợi nhuận đến tính thông tin
của giá cổ phiếu ..............................................................................................................49
1.4. Kết luận chung về các công trình nghiên cứu thực nghiệm về tính thông tin của
giá cổ phiếu & khoảng trống nghiên cứu.......................................................................53
1.5. Kết luận....................................................................................................................55
CHƯƠNG 2. THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU .................................................................57
2.1. Giả thuyết về ảnh hưởng của hành vi điều chỉnh lợi nhuận đến tính thông tin của
giá cổ phiếu .....................................................................................................................57
2.2. Mô hình nghiên cứu ................................................................................................61
2.3. Đo lường các biến nghiên cứu ................................................................................61
2.3.1. Tính thông tin của giá cổ phiếu............................................................ 61
2.3.2. Hành vi điều chỉnh lợi nhuận ............................................................... 64
2.3.3. Biến kiểm soát ...................................................................................... 66
2.4. Dữ liệu nghiên cứu ..................................................................................................68
2.5. Xử lý dữ liệu nghiên cứu.........................................................................................70
2.6. Kết luận....................................................................................................................71
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .................................73
3.1. Kết quả đo lường tính thông tin của giá cổ phiếu của các công ty niêm yết trên thị
trường chứng khoán Việt Nam giai đoạn 2007-2014....................................................73
3.1.1. Đặc trưng về tính thông tin của giá cổ phiếu của các công ty niêm yết
trên thị trường chứng khoán Việt Nam giai đoạn 2007-2014 .......................................73
3.1.2. Phân tích biến động tính thông tin của giá cổ phiếu của các công ty niêm
yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam giai đoạn 2007-2014 .................................77
3.2. Kết quả đo lường hành vi điều chỉnh lợi nhuận của các công ty niêm yết trên thị
trường chứng khoán Việt Nam giai đoạn 2007-2014....................................................84
3.2.1. Đặc trưng về hành vi điều chỉnh lợi nhuận của các công ty niêm yết trên
thị trường chứng khoán Việt Nam giai đoạn 2007-2014 ..............................................84
3.2.2. Phân tích biến động hành vi điều chỉnh lợi nhuận của các công ty niêm
yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam giai đoạn 2007 - 2014 ...............................85
3.3. Kiểm định ảnh hưởng của hành vi điều chỉnh lợi nhuận đến tính thông tin của giá
cổ phiếu của các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam giai đoạn
2007 - 2014 .....................................................................................................................98
3.3.1. Thống kê mô tả các biến nghiên cứu của mô hình kiểm định ảnh hưởng
của hành vi điều chỉnh lợi nhuận đến tính thông tin của giá cổ phiếu ............................98
3.3.2. Ảnh hưởng của hành vi điều chỉnh lợi nhuận đến tính thông tin của giá
cổ phiếu ........................................................................................................................ 100
3.3.3. Kiểm định sự bền vững của kết quả nghiên cứu................................... 103
3.4. Kết luận................................................................................................................. 108
CHƯƠNG 4. MỘT SỐ KHUYẾN NGHỊ ĐỐI VỚI CÁC BÊN LIÊN QUAN
4.1. Khuyến nghị đối với cơ quan quản lý nhà nước ................................................. 110
4.2. Khuyến nghị đối với nhà quản trị công ty ………………………...................113
4.3. Khuyến nghị đối với nhà đầu tư…………………………...…………………114
KẾT LUẬN ................................................................................................................ 116
DANH MỤC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC ĐÃ CÔNG BỐ
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DA
Biến dồn tích tùy ý
ĐCLN
Điều chỉnh lợi nhuận
ĐLC
Độ lệch chuẩn
GTTB
Giá trị trung bình
HNX
Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội
HOSE
Sở Giao dịch Chứng khoán TP. Hồ Chí Minh
NDA
Biến dồn tích không tùy ý
Non_syn
Tính thông tin của giá cổ phiếu
SL
Số lượng
TP
Thành phố
DANH MỤC CÁC BẢNG
Số
Tên bảng
hiệu
Trang
Số lượng công ty theo ngành và năm nghiên cứu của các công
2.1.
ty niêm yết trên hai Sở Giao dịch Chứng khoán TP. Hồ Chí
Minh và Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội trong khoảng thời
68
gian 2007-2014
Số lượng quan sát của các biến nghiên cứu của các công ty
2.2.
niêm yết trên hai Sở Giao dịch Chứng khoán TP. Hồ Chí Minh
và Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội trong khoảng thời gian
69
2007-2014
Thống kê mô tả tính thông tin của giá cổ phiếu của các công ty
3.1.
niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam giai đoạn 2007-
73
2014
3.2
Tổng hợp giá trị trung bình tính thông tin của giá cổ phiếu của
các nước đang phát triển
74
Bảng phân vị cho các biến đo lường tính thông tin của giá cổ
3.3.
phiếu của các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán
76
Việt Nam giai đoạn 2007-2014
Tổng hợp tính thông tin của giá cổ phiếu theo năm nghiên cứu
3.4.
của các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam
77
giai đoạn 2007-2014
3.5.
3.6.
Tổng hợp tính thông tin của giá cổ phiếu theo Sở Giao dịch
chứng khoán của các công ty niêm yết giai đoạn 2007-2014
Tổng hợp tính thông tin của giá cổ phiếu theo ngành của các
công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam
79
81
Bảng phân vị cho biến dồn tích tùy ý (DA) đo lường hành vi
3.7.
điều chỉnh lợi nhuận của các công ty niêm yết trên thị trường
chứng khoán Việt Nam
84
Số
Tên bảng
hiệu
Trang
Tổng hợp biến dồn tích tùy ý đo lường hành vi điều chỉnh lợi
3.8.
nhuận của các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán
87
Việt Nam
3.9.
Tổng hợp biến dồn tích tùy ý đo lường hành vi điều chỉnh lợi
nhuận theo ngành
89
Tổng hợp biến dồn tích tùy ý đo lường hành vi điều chỉnh lợi
3.10.
nhuận của các công ty niêm yết trên hai Sở Giao dịch chứng
khoán Hà Nội (HNX) và Sở Giao dịch chứng khoán TP Hồ Chí
93
Minh (HOSE)
3.11.
Thống kê mô tả các biến nghiên cứu
98
3.12.
Ma trận hệ số tương quan
99
3.13.
Hành vi điều chỉnh lợi nhuận và tính thông tin của giá cổ phiếu
102
3.14.
3.15.
3.16.
Hành vi điều chỉnh lợi nhuận và tính thông tin của giá cổ phiếu
(Kiểm soát biến trễ phụ thuộc trong mô hình)
Hành vi điều chỉnh lợi nhuận và tính thông tin của giá cổ phiếu
(Kiểm soát ảnh hưởng cố định Sở Giao dịch)
Hành vi điều chỉnh lợi nhuận và tính thông tin của giá cổ phiếu
(Kiểm soát ảnh hưởng cố định công ty)
104
105
107
DANH MỤC CÁC HÌNH
Số
Tên hình
hiệu
1
3.1.
Khung nghiên cứu của luận án
Biến động của tính thông tin giá cổ phiếu của các công ty niêm
yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam giai đoạn 2007-2014
Trang
8
78
Biến động tính thông tin của giá cổ phiếu của các công ty niêm
3.2.
yết trên Sở Giao dịch Chứng khoán TP Hồ Chí Minh và Sở
80
Giao dịch Chứng khoán Hà Nội
3.3.
Số lượng công ty niêm yết điều chỉnh lợi nhuận
86
3.4.
Mức độ điều chỉnh lợi nhuận của các công ty niêm yết
86
Mức độ điều chỉnh lợi nhuận của hai Sở Giao dịch Chứng
3.5.
khoán Hà Nội (HNX) và Sở Giao dịch Chứng khoán TP Hồ
95
Chí Minh (HOSE)
3.6.
3.7.
3.8.
3.9.
Số lượng công ty niêm yết điều chỉnh lợi nhuận trên Sở Giao
dịch Chứng khoán Hà Nội
Mức độ điều chỉnh lợi nhuận của các công ty niêm yết trên Sở
Giao dịch Chứng khoán Hà Nội
Số lượng công ty niêm yết điều chỉnh lợi nhuận trên Sở Giao
dịch Chứng khoán TP Hồ Chí Minh
Mức độ điều chỉnh lợi nhuận của các công ty niêm yết trên Sở
Giao dịch Chứng khoán TP Hồ Chí Minh
96
96
97
97
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của luận án
Giá cổ phiếu chịu tác động của cả thông tin vĩ mô và thông tin đặc thù công
ty. Thông tin vĩ mô ảnh hưởng đến toàn bộ cổ phiếu trên thị trường, trong khi đó
thông tin đặc thù công ty chỉ ảnh hưởng đến biến động giá cổ phiếu của công ty.
Theo quan điểm của các nhà kinh tế học tài chính, việc công bố những thông tin
mới liên quan đến giá trị công ty trên thị trường ảnh hưởng mạnh mẽ đến sự biến
động của giá cổ phiếu (Fama, 1965; Fama & Blume, 1966). Tuy nhiên, Roll (1988)
cho rằng phần lớn biến động giá cổ phiếu được giải thích bởi các giao dịch dựa trên
những thông tin đặc thù công ty của nhà đầu tư. Các kết quả này đã thu hút sự quan
tâm của các nhà nghiên cứu về mối quan hệ giữa thông tin và sự biến động của giá
cổ phiếu.
Tính thông tin của giá cổ phiếu được hiểu là lượng thông tin đặc thù công ty
liên quan đến giá trị được chứa đựng trong giá cổ phiếu (Wurgler, 2000; Chen,
Goldstein & Jiang, 2007; Ferreira, Ferreira & Raposo, 2011).
Kể từ khi Roll (1988) chứng minh rằng tính thông tin của giá cổ phiếu chịu
ảnh hưởng bởi thông tin liên quan đến giá trị công ty, nghiên cứu về tính thông tin
của giá cổ phiếu đã thu hút sự quan tâm đáng kể của những nhà nghiên cứu học
thuật trên thế giới ở nhiều khía cạnh khác nhau. Ở góc độ vĩ mô, các nghiên cứu
thực nghiệm cho thấy rằng giá cổ phiếu có tính thông tin thấp ở các nước đang phát
triển, ở những nước có môi trường thể chế yếu hoặc thiếu sự bảo vệ cho quyền lợi
của nhà đầu tư (Morck, Yeung & Yu, 2000; Dang, Moshirian & Zhang, 2015); ở
các nước có môi trường thông tin không minh bạch (Jin & Myers, 2006; Fernandes
& Ferreira, 2009) hoặc ở các nước có sự hội nhập thấp về mặt kinh tế hoặc tài chính
vào nền kinh tế thế giới (Li & cộng sự, 2004). Ở góc độ công ty niêm yết, các
nghiên cứu thực nghiệm cung cấp các minh chứng cho thấy những yếu tố liên quan
đến cơ chế quản trị công ty, môi trường thông tin đóng vai trò quan trọng trong việc
gia tăng hay giảm tính thông tin của giá cổ phiếu (Jing, 2007; Hutton, Marcus &
2
Tehranian, 2009; Kim & Shi, 2012). Các nghiên cứu trên thế giới đã chứng minh
rằng vốn và các nguồn lực khác được phân bổ hiệu quả hơn trong nền kinh tế khi
giá cổ phiếu mang tính thông tin cao (Wurgler, 2000; Durnev, Morck & Yeung,
2004). Bên cạnh đó, tính thông tin của giá cổ phiếu là chỉ dấu giúp các nhà quản trị
nhận biết phản ứng của thị trường về những quyết định của nhà quản trị, và do vậy
giúp họ đưa ra những quyết định quản trị tốt hơn nhằm hướng đến làm tăng giá trị
công ty (Durnev, Morck & Yeung, 2004; Chen, Goldstein & Jiang, 2007). Ngoài ra,
tính thông tin cao của giá cổ phiếu cũng góp phần làm giảm rủi ro thông tin cho
những người tham gia giao dịch trên thị trường và dẫn đến chi phí vốn cổ phần của
công ty sẽ thấp hơn (Fernandes & Ferreira, 2009). Tính thông tin của giá cổ phiếu
cho phép nhà đầu tư trên thị trường nhận diện chất lượng các quyết định của những
nhà quản trị công ty và lựa chọn công ty cho mục đích đầu tư (Durnev, Morck &
Yeung, 2004; Chen, Goldstein & Jiang, 2007) từ đó xây dựng và quản lý có hiệu
quả danh mục đầu tư. Có thể thấy, việc cải thiện tính thông tin của giá cổ phiếu
ngày càng trở nên cấp thiết vì có ý nghĩa quan trọng đối với cơ quan quản lý Nhà
nước, nhà quản trị cũng như nhà đầu tư.
Nghiên cứu thực nghiệm trước đây cho thấy rằng hành vi điều chỉnh lợi
nhuận có thể ảnh hưởng đến môi trường thông tin doanh nghiệp, cụ thể ảnh hưởng
đến số lượng và chất lượng thông tin. Do vậy, hành vi điều chỉnh lợi nhuận là một
trong những nhân tố có thể ảnh hưởng đến tính thông tin của giá cổ phiếu (Zarowin,
2002; Jin & Myers, 2006; Fernandes & Ferreira, 2009; Hutton, Marcus &
Tehranian, 2009; Brockman, Liebenberg & Schutte, 2010; Rajgopal &
Venkatachalam, 2011; Kim & Shi, 2012).
Hiện nay, có nhiều quan điểm về hành vi điều chỉnh lợi nhuận ở nhiều góc
độ khác nhau, trong phạm vi luận án này, điều chỉnh lợi nhuận được hiểu như sau:
"Hành vi điều chỉnh lợi nhuận là việc nhà quản lý sử dụng các đánh giá chủ
quan của mình trong quá trình lập báo cáo tài chính và trong quá trình thực hiện
các nghiệp vụ kinh tế để thay đổi báo cáo tài chính nhằm làm cho các bên có liên
quan đánh giá không chính xác về hiệu quả kinh tế hoặc nhằm ảnh hưởng đến kết
3
quả của các hợp đồng dựa trên số liệu kế toán báo cáo" (Healy & Wahlen, 1999).
Tuy nhiên, ảnh hưởng (gồm cả mức độ và chiều hướng tác động) của hành vi
điều chỉnh lợi nhuận đến tính thông tin của giá cổ phiếu phụ thuộc vào môi trường
thể chế và thông tin của mỗi quốc gia (Ball & cộng sự, 2000; Hope, 2003; Leuz &
cộng sự, 2003; Bushman & cộng sự, 2004; Haw & cộng sự, 2004; Durnev & Kim,
2005; Burgstahler & cộng sự, 2006; Bushman & Piotroski, 2006). Cho đến nay, các
nghiên cứu trên thế giới cho thấy các lập luận trái ngược về mối quan hệ giữa hành
vi điều chỉnh lợi nhuận và tính thông tin của giá cổ phiếu. Vấn đề này đã thu hút sự
quan tâm của nhiều học giả hàng đầu thế giới.
Quan điểm thứ nhất chứng minh rằng mức độ điều chỉnh lợi nhuận càng
tăng thì tính thông tin của giá cổ phiếu càng tăng. Trong khi đa số các nghiên cứu
về ảnh hưởng của hành vi điều chỉnh lợi nhuận đến tính thông tin của giá cổ phiếu
trước đây được thực hiện tại các nước phát triển có môi trường thể chế tốt, quyền
lợi của nhà đầu tư được bảo vệ đầy đủ thì số lượng nghiên cứu về vấn đề này tại các
nước đang phát triển còn hạn chế. Đặt trong bối cảnh các nước đang phát triển với
môi trường thể chế đang trong quá trình hoàn thiện và việc bảo vệ quyền lợi nhà
đầu tư chưa được quan tâm đúng mức thì những hoạt động như thao túng thị trường,
thao túng thông tin, giao dịch nội gián, và những hành động mang tính tư lợi của
những người điều hành thường là phổ biến (Morck, Yeung & Yu, 2000). Trong môi
trường như thế, thông tin đặc thù công ty có khả năng không được công bố đầy đủ
và chính xác thông qua kênh chính thức là các báo cáo tài chính mà lại bị rò rỉ bởi
những đối tượng có lợi thế thông tin trong nội bộ công ty. Do vậy, khi nhà quản trị
thực hiện hành vi điều chỉnh lợi nhuận, mặc dù các nhà đầu tư bên ngoài khó có thể
tiếp cận các thông tin đặc thù công ty hữu ích cho việc đầu tư nhưng nhóm lợi ích
này lại tận dụng được lợi thế thông tin nội bộ của mình để thực hiện giao dịch cổ
phiếu của công ty và giao dịch này góp phần chuyển hóa kịp thời và chính xác
thông tin đặc thù công ty liên quan đến giá trị vào giá cổ phiếu. Hệ quả, làm gia
tăng tính thông tin của giá cổ phiếu (Manne, 1966; Carlton & Fischel, 1983). Minh
chứng cho quan điểm này được trình bày trong nghiên cứu của Zarowin (2002) và
4
Rajgopal & Venkatachlam (2011).
Trong khi đó, quan điểm thứ hai cung cấp minh chứng cho thấy mức độ điều
chỉnh lợi nhuận càng tăng thì tính thông tin của giá cổ phiếu càng giảm. Đối với
các nước phát triển với môi trường thể chế tốt, quyền lợi nhà đầu tư được bảo vệ
đầy đủ, việc thực thi luật giao dịch nội gián chặt chẽ, khi nhà quản trị thực hiện việc
điều chỉnh lợi nhuận, mặc dù họ sở hữu lợi thế thông tin nội bộ công ty nhưng sẽ
không có cơ hội tận dụng lợi thế này để tiến hành giao dịch cổ phiếu do luật pháp
không cho phép. Quan điểm này cho rằng khi mức độ điều chỉnh lợi nhuận của nhà
quản trị tăng sẽ làm giảm tính minh bạch thông tin công ty công bố. Điều này sẽ
làm tăng chi phí thu thập thông tin đặc thù công ty liên quan đến giá trị và dẫn đến
làm giảm lượng các giao dịch dựa trên thông tin của các nhà đầu tư (Grossman &
Stiglitz, 1980). Điều này hạn chế lượng thông tin đặc thù công ty được chuyển hóa
vào giá cổ phiếu. Do vậy, dẫn đến làm giảm tính thông tin của giá cổ phiếu.
Dựa trên nghiên cứu của Jin & Myers (2006), khi phân tích các nhân tố thuộc
về công ty, Hutton, Marcus & Tehrannian (2009) sử dụng mẫu các công ty niêm yết
ở Mỹ trong giai đoạn 1991 đến 2005, cho thấy hành vi điều chỉnh lợi nhuận làm cho
thông tin được công bố đến thị trường bị hạn chế cả về số lượng lẫn chất lượng,
không đáng tin cậy, rủi ro thông tin cao. Điều này sẽ làm cho giá cổ phiếu chứa
đựng ít thông tin liên quan đến giá trị công ty và làm giảm tính thông tin của giá cổ
phiếu (Fan &Wong, 2002; Gul, Kim & Qiu, 2010; Jin & Myers, 2006). Các nghiên
cứu của Jing (2007) và Johston (2009) cũng ủng hộ cho quan điểm này.
Dựa vào hai quan điểm trên, có thể thấy, tác động thật sự của hành vi điều
chỉnh lợi nhuận đến tính thông tin của giá cổ phiếu sẽ phụ thuộc vào môi trường thể
chế của quốc gia, cụ thể, nếu môi trường thể chế yếu thì hành vi điều chỉnh lợi
nhuận sẽ có tác động cùng chiều đến tính thông tin của giá cổ phiếu, ngược lại, nếu
môi trường thể chế mạnh thì hành vi điều chỉnh lợi nhuận sẽ tác động ngược chiều
đến tính thông tin của giá cổ phiếu. Đây là một vấn đề cần nghiên cứu thực nghiệm.
Cho đến nay, có thể thấy các nghiên cứu ảnh hưởng của hành vi điều chỉnh
lợi nhuận đến tính thông tin của giá cổ phiếu phần lớn tập trung ở các nước phát
5
triển, hầu như chưa có nghiên cứu nào về vấn đề này thực hiện tại các nước đang
phát triển được ghi nhận (theo sự hiểu biết tốt nhất của tác giả). Khác với các nước
phát triển, các quốc gia đang phát triển đang trong quá trình hoàn thiện về môi
trường thể chế và môi trường thông tin cùng với sự chú trọng chưa đúng mức về
việc bảo vệ quyền lợi nhà đầu tư và luật giao dịch nội gián chưa được thực thi một
cách hiệu quả. Các đặc điểm này có thể chi phối mối quan hệ giữa hành vi điều
chỉnh lợi nhuận và tính thông tin của giá cổ phiếu. Điều này có thể dẫn đến việc
nghiên cứu về vấn đề này tại các quốc gia khác nhau sẽ có sự khác biệt về kết quả
nghiên cứu.
Vì vậy, nghiên cứu về ảnh hưởng của hành vi điều chỉnh lợi nhuận đến tính
thông tin của giá cổ phiếu là một yêu cầu cấp thiết trong giai đoạn hiện nay tại Việt
Nam vì một số lý do sau: (1) tồn tại nhiều quan điểm khác nhau về mối quan hệ
giữa hành vi điều chỉnh lợi nhuận và tính thông tin của giá cổ phiếu trong các
nghiên cứu trước đây; (2) sự khác biệt về môi trường thể chế, môi trường thông tin
và sự bảo vệ quyền lợi cho nhà đầu tư giữa các quốc gia có thể ảnh hưởng đến quan
hệ giữa hành vi điều chỉnh lợi nhuận và tính thông tin của giá cổ phiếu; (3) việc cải
thiện tính thông tin của giá cổ phiếu của các công ty niêm yết có ý nghĩa quan trọng
đối với cơ quan Nhà nước, nhà quản trị và nhà đầu tư; (4) đây là một nghiên cứu
đầu tiên tại Việt Nam về ảnh hưởng của hành vi điều chỉnh lợi nhuận của nhà quản
trị đến tính thông tin của giá cổ phiếu1, nghiên cứu này cho phép kiểm soát các yếu
tố của môi trường thể chế nhằm làm rõ mối quan hệ giữa hành vi điều chỉnh lợi
nhuận và tính thông tin của giá cổ phiếu gắn với bối cảnh cụ thể của thị trường
chứng khoán Việt Nam.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Thông qua việc xác định khoảng trống nghiên cứu trên, luận án sẽ hướng đến
mục tiêu chính là:
+ Đánh giá được tác động của hành vi điều chỉnh lợi nhuận đến tính thông
tin của giá cổ phiếu của của các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt
1
Theo hiểu biết tốt nhất của tác giả, chưa có nghiên cứu nào về vấn đề này được ghi nhận tại Việt Nam.
6
Nam.
Để đạt được mục tiêu chính như trên, luận án thực hiện một số nhiệm vụ
nghiên cứu cụ thể như sau:
+ Thứ nhất, hệ thống hóa lý thuyết và tổng quan các nghiên cứu liên quan
đến tính thông tin của giá cổ phiếu, hành vi điều chỉnh lợi nhuận và mối quan hệ
giữa hành vi điều chỉnh lợi nhuận và tính thông tin của giá cổ phiếu.
+ Thứ hai, lựa chọn phương pháp phù hợp trong đo lường tính thông tin của
giá cổ phiếu và nhận diện hành vi điều chỉnh lợi nhuận của các công ty niêm yết
trên thị trường chứng khoán Việt Nam.
+ Thứ ba, thiết lập mô hình nhằm thực hiện nghiên cứu thực chứng để làm rõ
mối quan hệ giữa hành vi điều chỉnh lợi nhuận và tính thông tin của giá cổ phiếu
của các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam.
3. Câu hỏi nghiên cứu
Từ mục tiêu nghiên cứu, câu hỏi nghiên cứu được đặt ra như sau:
Mức độ điều chỉnh lợi nhuận của các công ty niêm yết trên thị trường chứng
khoán Việt Nam có ảnh hưởng như thế nào đến tính thông tin của giá cổ phiếu?
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
+ Tính thông tin của giá cổ phiếu và hành vi điều chỉnh lợi nhuận của các
công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam.
+ Ảnh hưởng của hành vi điều chỉnh lợi nhuận đến tính thông tin của giá cổ
phiếu của các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
+ Phạm vi không gian: Luận án nghiên cứu trên dữ liệu thu thập được của
các công ty niêm yết trên Sở Giao dịch Chứng khoán TP. Hồ Chí Minh và Sở Giao
dịch Chứng khoán Hà Nội (không bao gồm các ngân hàng).
+ Phạm vi thời gian: dữ liệu nghiên cứu được thu thập trong khoảng thời
gian từ năm 2007 đến 2014.
+ Phạm vi nội dung: luận án chỉ giới hạn nghiên cứu ảnh hưởng của hành vi
7
điều chỉnh lợi nhuận của nhà quản trị đến tính thông tin của giá cổ phiếu của các
công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam. Luận án không phân tích
cơ chế thông qua đó hành vi điều chỉnh lợi nhuận có thể tác động, nếu có, đến tính
thông tin của giá cổ phiếu.
5. Cách tiếp cận và phương pháp nghiên cứu
5.1. Cách tiếp cận
Đây là một chủ đề khá mới tại Việt Nam. Luận án dựa trên cách tiếp cận
được sử dụng trong một số nghiên cứu thực nghiệm được thực hiện trên thế giới về
chủ đề này. Cụ thể, tác giả sử dụng cách tiếp cận của Morck, Yeng & Yu (2000) và
Jin & Myers (2006) để đo lường tính thông tin của giá cổ phiếu; sử dụng mô hình
Jones điều chỉnh trong nghiên cứu của Dechow, Sloan & Sweeney (1995) để ước
lượng hành vi điều chỉnh lợi nhuận; và các nghiên cứu của Chan & Hameed (2006),
Dang, Moshirian & Zhang (2015), Fernandes & Ferreira (2008), Piotroski &
Roulstone (2004) để xác định các biến kiểm soát phù hợp cho mô hình.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Luận án sử dụng phương pháp phân tích thống kê và kinh tế lượng để giải
quyết các câu hỏi nghiên cứu được đặt ra. Cụ thể, phương pháp nghiên cứu định
lượng được sử dụng để kiểm định ảnh hưởng của hành vi điều chỉnh lợi nhuận đến
tính thông tin của giá cổ phiếu. Tác giả thiết kế mô hình nghiên cứu thực nghiệm
bao gồm biến phụ thuộc tính thông tin của giá cổ phiếu, biến độc lập hành vi điều
chỉnh lợi nhuận và các biến kiểm soát đặc thù công ty.
Để phân tích ảnh hưởng của hành vi điều chỉnh lợi nhuận đến tính thông tin
của giá cổ phiếu, luận án sử dụng phương pháp hồi quy gộp dữ liệu bảng. Các biến
độc lập được đưa vào mô hình hồi quy với giá trị trễ (Lagged)2. Mô hình cũng bao
gồm ảnh hưởng cố định ngành và ảnh hưởng cố định năm nhằm kiểm soát tác động
chi phối của ngành và năm lên ảnh hưởng của hành vi điều chỉnh lợi nhuận đến tính
thông tin của giá cổ phiếu. Bên cạnh đó, tác giả sử dụng sai số chuẩn robust để giải
2
Sử dụng giá trị trễ (Lagged) của biến độc lập cho phép hạn chế ảnh hưởng theo chiều ngược lại từ tính
thông tin của giá cổ phiếu đến biến hành vi điều chỉnh lợi nhuận.
8
quyết hiện tượng phương sai không đồng nhất và ước lượng sai số chuẩn theo cụm
mỗi công ty để giải quyết vấn đề tự tương quan khi tính giá trị thống kê t như
phương pháp của Petersen (2009). Ngoài ra, tác giả sử dụng thêm một số kỹ thuật
định lượng để giải quyết các vấn đề nội sinh trong mô hình hồi quy dữ liệu bảng
nhằm khẳng định độ tin cậy của kết quả nghiên cứu.
6. Khung nghiên cứu của luận án
Khung nghiên cứu của luận án được minh họa trong sơ đồ sau:
Cơ sở lý thuyết
Tổng quan các công trình nghiên cứu
liên quan đến đề tài luận án
Bối cảnh cụ thể của Việt Nam
Khoảng trống nghiên cứu về ảnh hưởng của
hành vi điều chỉnh lợi nhuận đến tính thông tin
của giá cổ phiếu
Giả thuyết nghiên cứu về ảnh hưởng của hành
vi điều chỉnh lợi nhuận đến tính thông tin của
giá cổ phiếu
Mô hình kiểm định giả thuyết nghiên cứu
hành vi điều
chỉnh lợi nhuận
tính thông tin của
giá cổ phiếu
Các biến kiểm soát
đặc thù công ty
Thảo luận kết quả nghiên cứu
Khuyến nghị đối với các bên liên quan
Hình 1: Khung nghiên cứu của luận án
(Nguồn: Tác giả xây dựng)
9
Trước hết, luận án trình bày các cơ sở lý thuyết, tổng hợp các nghiên cứu liên
quan đến tính thông tin của giá cổ phiếu, hành vi điều chỉnh lợi nhuận và mối quan
hệ giữa hành vi điều chỉnh lợi nhuận và tính thông tin của giá cổ phiếu, kết hợp với
việc tìm hiểu bối cảnh cụ thể của thị trường chứng khoán Việt Nam, từ đó xác định
khoảng trống nghiên cứu. Trên cơ sở khoảng trống nghiên cứu, tác giả xây dựng giả
thuyết nghiên cứu về ảnh hưởng của hành vi điều chỉnh lợi nhuận đến tính thông tin
của giá cổ phiếu của các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam
dựa trên các lý thuyết nền có liên quan, các nghiên cứu đã được thực hiện trước đây
trên thế giới và bối cảnh cụ thể của Việt Nam. Tiếp theo, luận án thiết lập mô hình
hồi quy để kiểm định giả thuyết nghiên cứu. Các kết quả nghiên cứu sẽ được thảo
luận, phân tích và là cơ sở để đề xuất các hàm ý chính sách đối với các cơ quan Nhà
nước, nhà quản trị công ty và nhà đầu tư.
7. Đóng góp của luận án
Những đóng góp mới về mặt học thuật:
Cho đến nay, tồn tại nhiều quan điểm khác nhau về mối quan hệ giữa hành vi
điều chỉnh lợi nhuận và tính thông tin của giá cổ phiếu trong các nghiên cứu trước
đây trên thế giới. Vì vậy, các kết quả đến từ việc phân tích và đánh giá thực nghiệm
làm rõ thêm mối quan hệ thuận chiều giữa hành vi điều chỉnh lợi nhuận và tính
thông tin của giá cổ phiếu cho một quốc gia cụ thể như Việt Nam và có thể sử dụng
cho việc nghiên cứu có liên quan.
Ngoài ra, có thể thấy, sự khác biệt về môi trường thể chế, môi trường thông
tin và sự bảo vệ quyền lợi cho nhà đầu tư giữa các quốc gia có thể ảnh hưởng đến
quan hệ giữa hành vi điều chỉnh lợi nhuận và tính thông tin của giá cổ phiếu.
Những đóng góp mới về mặt thực tiễn:
Luận án có thể được coi là một trong những nghiên cứu đầu tiên sử dụng bối
cảnh và dữ liệu của Việt Nam để nghiên cứu đặc trưng của tính thông tin của giá cổ
phiếu. Bên cạnh đó, mặc dù trước đây đã có khá nhiều nghiên cứu về hành vi điều
chỉnh lợi nhuận tại Việt Nam, việc sử dụng dữ liệu bảng với số lượng quan sát lớn
là một điểm mới của luận án về vấn đề này. Kết quả nghiên cứu chính của luận án
10
về tác động thuận chiều của hành vi điều chỉnh lợi nhuận đến tính thông tin của giá
cổ phiếu cung cấp những khuyến nghị hữu ích đối với nhà đầu tư trong việc phân
tích và xây dựng danh mục đầu tư, các nhà quản trị công ty trong việc nâng cao hiệu
quả đầu tư doanh nghiệp nhằm hướng đến gia tăng giá trị công ty, và các cơ quan
quản lý Nhà nước về hoạt động của thị trường chứng khoán trong việc ổn định và
gia tăng hiệu quả của thị trường, giảm đi rủi ro hệ thống của thị trường, và cuối
cùng để thị trường chứng khoán thật sự là kênh dẫn vốn hiệu quả cho nền kinh tế.
8. Kết cấu của luận án
Để đáp ứng được các mục tiêu nghiên cứu, nội dung của luận án được tổ
chức thành các chương như sau:
Chương 1: Tổng quan nghiên cứu và cơ sở lý luận về mối quan hệ giữa
hành vi điều chỉnh lợi nhuận và tính thông tin của giá cổ phiếu
Chương này trình bày cơ sở lý thuyết và tổng hợp các công trình nghiên cứu
về tính thông tin của giá cổ phiếu, hành vi điều chỉnh lợi nhuận và mối quan hệ của
hành vi điều chỉnh lợi nhuận và tính thông tin của giá cổ phiếu.
Chương 2: Thiết kế nghiên cứu
Chương này xây dựng giả thuyết nghiên cứu, mô tả dữ liệu nghiên cứu,
phương pháp ước lượng các biến chính của mô hình nghiên cứu, xác định mô hình
phân tích để kiểm định ảnh hưởng của hành vi điều chỉnh lợi nhuận đến tính thông
tin của giá cổ phiếu.
Chương 3: Kết quả nghiên cứu và thảo luận
Chương này trình bày kết quả nghiên cứu về đo lường tính thông tin của giá
cổ phiếu, đo lường hành vi điều chỉnh lợi nhuận và cung cấp bằng chứng thực
nghiệm về ảnh hưởng của hành vi điều chỉnh lợi nhuận đến tính thông tin của giá cổ
phiếu của các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam trong giai
đoạn 2007-2014.
Chương 4: Một số khuyến nghị đối với các bên liên quan
Chương này đưa ra các khuyến nghị chính sách đối với các cơ quan quản lý
Nhà nước, các công ty và nhà đầu tư.
- Xem thêm -