Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Nghiên cứu tính đa dạng thực vật tại khu bảo tồn thiên nhiên phia oắc phia đén...

Tài liệu Nghiên cứu tính đa dạng thực vật tại khu bảo tồn thiên nhiên phia oắc phia đén, tỉnh cao bằng

.PDF
226
207
145

Mô tả:

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI 2 NGUYỄN THỊ PHƯƠNG ANH NGHIÊN CỨU TÍNH ĐA DẠNG THỰC VẬT TẠI KHU BẢO TỒN THIÊN NHIÊN PHIA OẮC – PHIA ĐÉN, TỈNH CAO BẰNG Chuyên ngành: Sinh thái học Mã số: 60 42 01 20 LUẬN VĂN THẠC SĨ SINH HỌC Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Thế Cường HÀ NỘI, 2017 LỜI CẢM ƠN Trước tiên, tôi xin cảm ơn TS. Nguyễn Thế Cường (Viện Sinh thái và Tài nguyên sinh vật) – người đã hướng dẫn trực tiếp và tạo mọi điều kiện thuận lợi để tôi hoàn thành luận văn này. Tôi xin trân trọng cảm ơn TS.Hà Minh Tâm (hiện đang làm việc tại trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2) đã giúp đỡ tôi thực hiện các chuyến điều tra thực địa và định loại mẫu vật. Trong quá trình thực hiện đề tài, tôi còn nhận được sự tạo điều kiện giúp đỡ của Ban Quản lý Khu Bảo tồn thiên nhiên Phia Oắc – Phia Đén để tôi được thực hiện đề tài tại Khu Bảo tồn thiên nhiên Phia Oắc – Phia Đén một cách thuận lợi và thu được các kết quả tốt nhất. Tôi xin bày tỏ sự trận trọng và cảm ơn về sự giúp đỡ quý báu đó. Tôi xin trân trọng cảm ơn Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2, Viện Sinh Thái và Tài nguyên sinh vật, đã tạo điều kiện tốt nhất để tôi hoàn thành khóa học và làm luận văn tốt nghiệp. Tôi xin cảm ơn đến sự giúp đỡ, động viên của gia đình, bạn bè trong suốt thời gian tôi học tập và nghiên cứu. Một lần nữa, tôi xin trân trọng cảm ơn! Hà Nội, ngày tháng năm 2017 Tác giả Nguyễn Thị Phương Anh LỜI CAM ĐOAN Để đảm bảo tính trung thực của Luận văn, tôi xin cam đoan: Luận văn “Nghiên cứu tính đa dạng thực vật tại khu bảo tồn thiên nhiên Phia Oắc – Phia Đén, tỉnh Cao Bằng” là công trình nghiên cứu của cá nhân tôi, được thực hiện dưới sự hướng dẫn của TS. Nguyễn Thế Cường (Viện Sinh thái và Tài nguyên sinh vật). Tôi xin cam đoan rằng số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là trung thực và không trùng lặp với các đề tài khác. Tôi cũng xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đã được chỉ rõ nguồn gốc. Các kết quả trình bày trong luận văn chưa được công bố trong bất kỳ công trình nào trước đây. Tác giả Nguyễn Thị Phương Anh Mục lục LỜI CẢM ƠN ........................................................................................................................ 2 LỜI CAM ĐOAN .................................................................................................................. 3 DANH MỤC CÁC HÌNH ..................................................................................................... 8 I. MỞ ĐẦU ............................................................................................................................. 1 1. Lý do chọn đề tài................................................................................................................ 1 2.Mục đích nghiên cứu .......................................................................................................... 1 3. Ý nghĩa của đề tài .............................................................................................................. 1 4. Điểm mới của đề tài ........................................................................................................... 2 5. Bố cục của luận văn ........................................................................................................... 2 CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU .............................................................................. 3 1.1. Một số khái niệm ............................................................................................................ 3 1. 2. Lược sử nghiên cứu về tính đa dạng các đơn vị phân loại......................................... 8 1. 2. 1. Trên thế giới ................................................................................................................ 8 1.2.2 Ở Việt Nam ..................................................................................................................... 11 1.3 Lược sử nghiên cứu đa dạng về dạng sống.................................................................... 13 1.3.1 Trên thế giới ................................................................................................................... 13 1.3.2 Ở Việt Nam ..................................................................................................................... 15 1.4 Lược sử nghiên cứu về tính đa dạng thảm thực vật ..................................................... 17 1.4.1 Trên thế giới ................................................................................................................... 17 1.4.2 Ở Việt Nam ..................................................................................................................... 17 1.5 Lược sử nghiên cứu về yếu tố địa lý cấu thành hệ thực vật......................................... 20 1.5.2 Ở Việt Nam ..................................................................................................................... 20 1.6 Một số công trình nghiên cứu về các loài thực vật quý hiếm có nguy cơ bị tuyệt chủng ở Việt Nam .................................................................................................................. 23 CHƯƠNG II: ĐỐI TƯỢNG, THỜI GIAN, NỘI DUNG, PHƯƠNG PHÁP VÀ ĐỊA ĐIỂM NGHIÊN CỨU ........................................................................................................... 25 2. 1. Đối tượng nghiên cứu .................................................................................................... 25 2. 2. Thời gian nghiên cứu ..................................................................................................... 25 2. 3. Nội dung nghiên cứu..................................................................................................... 25 2.4. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................................... 25 2.4.1. Kế thừa .......................................................................................................................... 25 2.4.3. Phương pháp phỏng vấn nhanh có sự tham gia của người dân (PRA) .................... 27 2.4.4. Phương pháp thu mẫu và xử lý mẫu vật ..................................................................... 27 2.4.5. Phương pháp định loại mẫu vật .................................................................................. 30 2.4.6. Phương pháp nghiên cứu đa dạng thảm thực vật ...................................................... 31 2.4.7 Phân tích và xử lý số liệu .............................................................................................. 31 2.4.8. Phương pháp nghiên cứu tính đa dạng về yếu tố địa lý ..................................................... 32 2.4.9. Phương pháp nghiên cứu tính đa dạng về dạng sống ....................................................... 33 2.4.10. Phương pháp nghiên cứu giá trị tài nguyên và giá trị bảo tồn ......................................... 33 2.5. Địa điểm nghiên cứu ....................................................................................................... 34 2.5.1 Vị trí địa lý, địa hình .................................................................................................... 34 2.5.2 Điều kiện khí hậu, thủy văn ......................................................................................... 35 2.5.3 Điều kiện kinh tế - xã hội ............................................................................................. 36 CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ............................................................................ 38 3.1. Tính đa dạng về các đơn vị phân loại ........................................................................... 38 3.1.1 Đa dạng ở mức độ ngành .............................................................................................. 38 3.1.2. Họ giàu loài .................................................................................................................. 40 3.1.3 Chi giàu loài................................................................................................................... 41 3.2. Tính đa dạng về yếu tố địa lý ......................................................................................... 42 3.3. Tính đa dạng về dạng sống ............................................................................................ 47 3.3.2. Nhóm cây chồi sát đất .................................................................................................. 51 3.3.3. Nhóm cây chồi nửa ẩn ................................................................................................. 52 3.3.4 Nhóm cây có chồi 1 năm ............................................................................................... 52 3.4. Tính đa dạng về cấu trúc thảm thực vật ...................................................................... 52 3.4.1 Rừng kín thường xanh á nhiệt đới trên núi cao (hay còn gọi là rừng rêu hoặc rừng lùn) .......................................................................................................................................... 52 3.4.2 Rừng tự nhiên trên núi trung bình ............................................................................... 58 3.4.3. Rừng tái sinh trên núi đất ............................................................................................ 62 3.5. Giá trị tài nguyên, giá trị bảo tồn của các loài thực vật tại khu bảo tồn thiên nhiên Phia Oắc-Phia Đén ................................................................................................................ 68 3.5.1 Giá trị tài nguyên của các loài thực vật tại khu bảo tồn thiên nhiên Phia Oắc-Phia Đén .......................................................................................................................................... 68 3.5.2 Giá trị bảo tồn của các loài thực vật tại khu bảo tồn thiên nhiên Phia Oắc-Phia Đén ... 71 3.6. Nguyên nhân gây suy giảm đa dạng thực vật .............................................................. 80 3.6.1. Do tự nhiên ................................................................................................................... 80 3.6.3 Do sinh vật ..................................................................................................................... 82 3.7 Đề xuất một số giải pháp bảo tồn và phát triển bền vững hệ thực vật tại khu vực nghiên cứu .............................................................................................................................. 83 3.7.1 Nhóm giải pháp kinh tế ................................................................................................. 83 3.7.2 Nhóm giải pháp xã hội .................................................................................................. 83 3.7.3 Nhóm giải pháp khoa học và công nghệ ...................................................................... 84 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ............................................................................................... 85 DANH MỤC BẢNG, BIỂU Bảng 1.1. Bảng đánh giá số loài thực vật được mô tả trên toàn thế giới.......................10 Bảng 3.1 So sánh tỉ lệ (%) các taxon giữa hệ thực vật tại Khu bảo tồn thiên nhiên Phia Oắc-Phia Đén với hệ thực vật Việt Nam ……………………………………………..40 Bảng3.2 Phân bố các taxon trong các ngành……………....………………………….40 Bảng 3.3 So sánh tỉ lệ (%) của các ngành trong một số hệ thực vật ở Việt Nam.….…42 Bảng 3.4. 10 họ giàu loài nhất của hệ thực vật khu bảo tồn thiên nhiên Phia Oắc-Phia Đén……………………………………………………………………………………43 Bảng 3.5. Các chi giàu loài…………………………………………………………....43 Bảng 3.6. Thành phần yếu tố địa lý thực vật ở khu bảo tồn thiên nhiên Phia Oăc-Phia Đén……………………………………………………………………………………45 Bảng 3.7 Thành phần dạng sống thực vật ở khu bảo tồn thiên nhiên Phia Oắc-Phia Đén……………………………………………………………………………………51 Bảng 3.8 So sánh phổ dạng sống của các hệ thực vật khu bảo tồn thiên nhiên Phia Oăc -Phia Đén với hệ thực vật Việt Nam và Bắc Việt Nam……………………………….52 Bảng 3.9. Thống kê dạng sống của các loài thuộc nhóm cây chồi trên…………….…53 Bảng 3.10 Bảng tính chỉ số đa dạng và mức độ ưu thế của các loài đã gặp trong 6OTC ở độ cao 1600m đến 1931m…………………………………………………………..56 Bảng 3.11 Bảng tính chỉ số đa dạng và mức độ ưu thế của các loài đã gặp trong 5OTC ở độ cao 1400m –1600m …………………………………..………………….……...62 Bảng 3.12 Bảng tính chỉ số đa dạng và mức độ ưu thế của các loài đã gặp trong 5OTC tại rừng tái sinh trên núi đất…………………………………………………………...66 Bảng 3.13 Một số công dụng chính của các loài thực vật vùng nghiên cứu……..…...................................................................................................................71 Bảng 3.14 Các loài thực vật có giá trị bảo tồn nguồn gen và giá trị kinh tế…..…..…...…...75 DANH MỤC CÁC HÌNH Hình 3.1: Biểu đồ cơ cấu các ngành trong hệ thực vật ở Khu bảo tồn thiên nhiên Phia Oắc-Phia Đén Phia Oắc-Phia Đén................................................................................41 Hình 3.2: Biểu đồ cơ cấu các dạng sống trong thực vật ở khu bảo tồn thiên nhiên Phia Oắc –Phia Đén..............................................................................................................52 Hình 3.3: Biểu đồ cơ cấu các dạng sống của các loài thuộc nhóm cây chồi trên ở khu bảo tồn thiên nhiên Phia Oăc-Phia Đén........................................................................53 1 I. MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Việt Nam là một trong những nước thuộc vùng Đông Nam Á giàu về đa dạng sinh học. Hệ thực vật Việt Nam phong phú đa dạng, theo thống kê của Nguyễn Nghĩa Thìn (2008) tại hội thảo quốc tế Việt Nam học lần thứ 3 hệ thực vật Viêt Nam có 600 loài Nấm, 793 loài Rêu (Bryophyta), 2 loài Khuyết lá thông (Psilotophyta), 57 loài Thông đất (Lycopodiophyta), 2 loài Thân đốt (Cỏ tháp bút - Equisetophyta), 691 loài Dương xỉ (Polypodiophyta), 69 loài Hạt trần (Pinophyta) và 13.000 loài Hạt kín (Magnoliophyta). Tuy nhiên, nằm trong xu thế chung của thế giới thì sự đa dạng của hệ thực vật Việt Nam đang trong đà suy thoái và biến động do sự tác động của con người và môi trường. Vì vậy,việc nghiên cứu về tính đa dạng thực vật rất quan trọng, nhằm hiểu được thành phần, tính chất các hệ thực vật ở từng nơi, từng vùng, nhằm xây dựng mô hình phục hồi các hệ sinh thái đã bị suy thoái là rất cần thiết. Khu Bảo tồn thiên nhiên Phia Oắc – Phia Đén thuộc huyện Nguyên Bình, tỉnh Cao Bằng với diện tích là 11960 ha, trong đó có 8812,15ha rừng tự nhiên (chiếm 73,68 % diện tích rừng) nổi tiếng với nhiều cảnh quan thiên nhiên đẹp, cùng hệ thực vật đa dạng và phong phú cho nên rất thuận lợi cho việc nghiên cứu tính đa dạng thực vật. Từ thực tế nêu trên, chúng tôi đã chọn đề tài “Nghiên cứu tính đa dạng thực vật tại khu bảo tồn thiên nhiên Phia Oắc – Phia Đén, tỉnh Cao Bằng” 2.Mục đích nghiên cứu Cập nhật và bổ sung dữ liệu về tính đa dạng thực vật phục vụ cho việc đề xuất các giải pháp phục hồi và phát triển các hệ sinh thái rừng đã và đang bị suy thoái, đặc biệt là bảo vệ các loài thực vật quý hiếm trên địa bàn khu bảo tồn thiên nhiên Phia Oắc –Phía Đén. 3. Ý nghĩa của đề tài Ý nghĩa khoa học: Góp phần bổ sung dữ liệu cho chuyên ngành Sinh thái học và là cơ sở khoa học cho những nghiên cứu về tài nguyên thực vật, đa dạng sinh học và trong nông lâm nghiệp,... Ý nghĩa thực tiễn: Kết quả của đề tài phục vụ trực tiếp việc bảo tồn các hệ sinh thái và xây dựng các mô hình phục hồi rừng tại khu vực nghiên cứu. 2 4. Điểm mới của đề tài Cung cấp một số dữ liệu cập nhật về đa dạng thực vật tại khu vực nghiên cứu. Cung cấp một số cơ sở khoa học phục vụ cho công tác bảo tồn và phát triển rừng. 5. Bố cục của luận văn Gồm 87 trang, 15 bảng, 3 biểu đồ, được chia thành các phần chính như sau: Mở đầu 2 trang, chương 1. Tổng quan tài liệu (22 trang), chương 2. Đối tượng, phạm vi, thời gian, nội dung và phương pháp nghiên cứu (10 trang), chương 3: Điều kiện tự nhiên- xã hội ở khu vực nghiên cứu (3 trang) chương 4. Kết quả nghiên cứu (47 trang), Kết luận và kiến nghị (3 trang). Ngoài ra còn có các phần: Tài liệu tham khảo, Phụ lục,... 3 CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU 1.1. Một số khái niệm Trong đề tài chúng tôi có sử dụng một số khái niệm có liên quan đến nội dung nghiên cứu Đa dạng sinh học Cho đến nay, có nhiều khái niệm và định nghĩa khác nhau. Tuy nhiên, khái niệm được coi là đầy đủ nhất và dùng phổ biến là khái niệm được sử dụng trong Công ước đa dạng sinh học tại Hội nghị thượng đỉnh toàn cầu ở Rio de Janeiro ngày 5/6/1992. Theo Công ước này, khái niệm Đa dạng sinh học (Biodiversity, Biological diversity) là sự phong phú của sinh giới từ mọi nguồn trên trái đất, bao gồm đa dạng di truyền, đa dạng loài và đa dạng hệ sinh thái. Đa dạng di truyền là sự phong phú về nguồn gen (genome) và kiểu gen (gentype) trong một loài. Cũng có thể hiểu, đa dạng di truyền là sự khác nhau về di truyền giữa các cá thể trong quần thể và sự khác biệt di truyền giữa các quần thể. Những khác biệt về biến dị di truyền này liên quan đến những đặc điểm thích nghi với môi trường. Đa dạng loài là số lượng loài khác nhau trong một vùng nhất định, từ vi sinh vật cho đến thực vật, động vật. Các cá thể trong loài có vật chất di truyền giống nhau và có khả năng trao đổi thông tin di truyền với nhau và cho các thế hệ con cái có khả năng tiếp tục sinh sản. Như vậy các cá thể trong loài chứa toàn bộ thông tin di truyền của loài, do đó tính đa dạng loài hoàn toàn bao trùm tính đa dạng di truyền. Đa dạng hệ sinh thái là tất cả các sinh cảnh, quần xã sinh vật và quá trình sinh thái khác nhau, cũng như sự biến đổi trong từng hệ sinh thái. Khái niệm về thảm thực vật – Rừng Thảm thực vật: Theo Thái Văn Trừng (1978), Thảm thực vật là các quần hệ thực vật phủ trên mặt đất như một tấm thảm xanh. Theo Trần Đình Lý (1998), ) Thảm thực vật là toàn bộ lớp phủ thực vật ở một vùng cụ thể hay toàn bộ lớp phủ thực vậy trê bề mặt trái đất. Theo khái niệm này thảm thực vật mới chỉ là một khái niệm chung chưa rõ đặc trưng hay phạm vi không gian của một đối tượng cụ thể. Nó chỉ có nội 4 hàm cụ thể khi có tính ngữ kèm theo như “ thảm thực vật Mê Linh” hay “thảm thực vật Tam Đảo”, “thảm thực vật cây bụi”… Thành phần chủ yếu của thảm thực vật là cây cỏ, nhưng đối tượng nghiên cứu chủ yếu của thảm thực vật là tập thể cây cối được hình thành do một số lượng những cá thể của loài thực vật tập hợp lại. Rừng là một kiểu thảm thực vật mang các đặc trưng riêng, chẳng hạn như trong rừng cây gỗ (hay tre nứa) là yếu tố chủ đạo trong đó cây gỗ phải có chiều cao 5m trở lên so với mặt đất và độ tàn che (k) của chúng đạt từ 0,3, đối với tre nứa có độ tàn che k > 0,5. Nếu k < 0,3 thì chưa thành rừng, k = 0,3 – 0,6 là rừng thưa, k > 0,6 là rừng kín. Trần Ngũ Phương (1970) [22] cũng đề xuất bảng phân loại rừng miền bắc Việt Nam. Ông phân loại rừng miền bắc thành 3 đai rừng: Đai rừng nhiệt đới mưa mùa: Kiểu rừng nhiệt đới lá rộng thường xanh ngập mặn Kiểu rừng nhiệt đới mưa mùa lá rộng thường xanh Kiểu rừng nhi ệt đới ẩm lá rộng thường xanh Kiểu rừng nhiệt đới lá rộng thung lũng Kiểu rừng nhiệt đới lá rộng thường xanh núi đá vôi Đai rừng á nhiệt đới mưa mùa: Kiểu rừng á nhiệt đới lá rộng thường xanh Kiểu rừng á nhiệt đới lá kim trên núi đá vôi Kiểu rừng á nhiệt đới lá kim trên núi đất Đai rừng á nhiệt đới mưa mùa núi cao Đai này có 3 loại hình: Pơ mu (Fokienia hodginsii), Sa mộc (Cunninghamia lanceolata), Đỗ quyên (Rhododendron simsii). Thái Văn Trừng (1978) )[28]đã căn cứ vào quan điểm sinh thái phát sinh quần thể thực vật để phân loại thảm thực vật rừng Việt Nam. Tư tưởng học thuật của quan điểm này là trong một môi trường sinh thái cụ thể chỉ có thể xuất hiện một kiểu thảm thực vật nguyên sinh nhất định. Trong môi trường sinh thái đó, có 5 nhóm nhân tố sinh thái phát sinh ảnh hưởng quyết định đến tổ thành loài cây rừng, hình thái, cấu trúc và hình thành nên những kiểu thảm thực vật rừng tương ứng. Căn cứ vào cơ sở lí luận trên, Thái Văn Trừng đã phân loại thảm thực vật rừng Việt Nam thành 14 kiểu thảm thực vật có trên đất lâm nghiệp như sau: 5 Các kiểu rừng, rừng kín vùng thấp: Kiểu rừng kín thường xanh, mưa ẩm nhiệt đới Kiểu rừng kín nửa rụng lá, ẩm nhiệt đới Kiểu rừng kín rụng lá, hơi ẩm nhiệt đới Kiểu rừng kín lá cứng, hơi khô nhiệt đới Các kiểu rừng thưa: Kiểu rừng thưa cây lá rộng, hơi khô nhiệt đới Kiểu rừng thưa cây lá kim, hơi khô nhiệt đới Kiểu rừng thưa cây lá kim, hơi khô á nhiệt đới núi thấp Các kiểu trảng truông: Kiểu trảng cây to, cây bụi, cỏ cao khô nhiệt đới Kiểu truông bụi gai, hạn nhiệt đới Các kiểu rừng kín vùng cao: Kiểu rừng kín thường xanh, mưa ẩm á nhiệt đới núi thấp Kiểu rừng kín hỗn hợp cây lá rộng lá kim, ẩm á nhiệt đới núi thấp Kiểu rừng kín cây lá kim, ẩm ôn đới ấm Các kiểu quần hệ khô lạnh vùng cao: Kiểu quần hệ khô vùng cao Kiểu quần hệ lạnh vùng cao Trong mỗi kiểu thảm thực vật lại chia thành các kiểu phụ miền (phụ thuộc vào tổ thành thực vật), kiểu phụ thổ nhưỡng (phụ thuộc vào điều kiện đất), kiểu phụ nhân tác (phụ thuộc vào tác động của con người) và trong mỗi kiểu phụ đó tuỳ theo độ ưu thế của loài cây mà hình thành nên những phức hợp, ưu hợp và quần hợp tự nhiên khác nhau. Như vậy, bức tranh hệ sinh thái rừng nước ta rất đa dạng và phong phú. Phan Kế Lộc (1985) ) [19] đã “Thử vận dụng Bảng phân loại thảm thực vật của UNESCO (1973) để xây dựng khung phân loại thảm thực vật Việt Nam. Tác giả đề xuất phân chia thảm thực vật ở nước ta như sau: ̀ I. RƯNG RẬM I.A. Rừ ng râ ̣m chủ yế u thường xanh I.A.1. rừ ng râ ̣m thường xanh ưa mưa nhiê ̣t đới I.A.2. Rừ ng râ ̣m thường xanh mưa mùa nhiê ̣t đới I.A.3. Rừ ng râ ̣m nử a ru ̣ng lá mưa mùa nhiê ̣t đới 6 I.B. Rừ ng râ ̣m chủ yế u thường xanh mưa mùa nhiê ̣t đới I.B.1. Rừ ng râ ̣m chủ yế u ru ̣ng lá mù a khô mưa mùa nhiê ̣t đới I.C. Rừ ng râ ̣m ưa khô ha ̣n mưa mùa nhiê ̣t đới I.C.1. Rừ ng râ ̣m ưa khô ha ̣n chủ yế u lá cứ ng mưa mùa nhiê ̣t đới I.C.2. Rừ ng râ ̣m nhiê ̣t đới ưa khô ha ̣n chủ yế u lá cứ ng có gai mưa mùa nhiê ̣t đới (rừ ng râ ̣m gai) ̀ II. RƯNG THƯA (có lẽ hầ u hế t rừ ng thưa ở Viê ̣t Nam đề u có nguồ n gố c thứ sinh) II.A. Rừ ng thưa chủ yế u thường xanh II.A.1. Rừ ng thưa thường xanh mưa mùa nhiê ̣t đới II.A.2. Rừ ng thông thường anh mưa mùa nhiê ̣t đới II.B. Rừ ng thưa chủ yế u ru ̣ng lá II.B.1. Rừ ng thưa ru ̣ng lá mù a khô mưa mùa nhiê ̣t đới II.C. Rừ ng thưa ưa khô ha ̣n II.C.1. Rừ ng thưa ưa khô ha ̣n ưu thế cây lá cứ ng mưa mùa nhiê ̣t đới II.C.2. Rừ ng thưa ưa khô ha ̣n ưu thế cây lá cứ ng có gai mưa mùa nhiê ̣t đới (rừ ng thưa gai) ̉ III. TRANG CÂY BỤI (có lẽ hầ u hế t trả ng cây bu ̣i ở Viê ̣t Nam đề u có nguồ n gố c thứ sinh) III.A. Trả ng cây bu ̣i chủ yế u thường xanh mưa mùa nhiê ̣t đới ở cá c đai cao khác nhau III.A.1. Trả ng cây bu ̣i chủ yế u thường xanh mưa mùa nhiê ̣t đới ở cá c đai cao khác nhau cây lá rô ̣ng III.A.2. Trả ng cây bu ̣i nử a ru ̣ng lá mưa mùa nhiê ̣t đới ở cá c đai cao khác nhau cây lá rô ̣ng III.B. Trả ng cây bu ̣i chủ yế u nử a rụng lá mưa mùa nhiê ̣t đới ở cá c đai cao khác nhau III.B.1. Trả ng cây bụi chủ yế u rụng lá mù a khô mưa mùa nhiê ̣t đới cá cá c đai cao khác nhau III.B.2. Trả ng cây bu ̣i chủ yế u thường xanh mưa mùa nhiê ̣t đới trên đấ t thấ p và nú i thấ p đá vôi III.C. Trả ng cây bu ̣i ưa khô ha ̣n mưa mùa nhiê ̣t đới III.C.1. Trả ng cây bu ̣i chủ yế u thường xanh ưa khô ha ̣n mưa mùa nhiê ̣t đới III.C.2. Trả ng cây bu ̣i chủ yế u thường xanh ưa khô ha ̣n có gai mưa mùa nhiê ̣t đới ̉ IV. TRANG CÂY BỤI LÙ N. Chiề u cao không quá 50 cm. Tù y theo đô ̣ che phủ chia ra trả ng cây bu ̣i lù n râ ̣m (tá n cây giá p nhau) và trả ng cây bu ̣i thưa (mo ̣c rả i rá c). Thả m Rêu hay Đia y ở vù ng cực và trên nú i cao cũ ng xế p và o đây. Ghi nhâ ̣n để phá t hiê ̣n ̣ xem có ở nước ta hay không. 7 ̉ ̉ V. TRANG CO. Hầ u hế t có nguồ n gố c thứ sinh, đươ ̣c phu ̣c hồ i trên nương rẫy bỏ hoang. Rấ t hiế m khi có Trả ng cỏ nguyên sinh hinh thà nh trên cá c mả nh đấ t vừ a đươ ̣c ̀ bồ i tu ̣ ở ven biể n hay do ̣c sông. V.A. Trả ng có da ̣ng lú a cao mưa mùa nhiê ̣t đới ở cá c đai cao khác nhau(chiề u cao củ a cỏ (tính cả cu ̣m hoa) trên 3 m; cỏ không da ̣ng lú a, nế u có thì che phủ ít hơn 50%) V.A.1. Trả ng cỏ da ̣ng lú a cao mưa mùa nhiê ̣t đới ở cá c đai cao khá c nhau vớ i cây gỗ che phủ 10 – 40%, có hay không có cây bu ̣i V.A..2. Trả ng cỏ da ̣ng lú a cao mưa mùa nhiê ̣t đới ở cá c đai cao khác nhau vớ i cây gỗ che phủ it hơn 10%, có hay không có cây bu ̣i ́ V.A.3. Trả ng cỏ da ̣ng lú a cao mưa mùa nhiê ̣t đới ở cá c đai cao khác nhau vớ i cây bu ̣i, không có cây gỗ V.B. Trả ng cỏ da ̣ng lú a cao trung binh mưa mùa nhiê ̣t đới ở cá c đai cao khác ̀ nhau (chiề u cao củ a cỏ (tính cả cu ̣m hoa ) từ 0,7 đế n dưới 3 m; cỏ không da ̣ng lú a, nế u có , thì che phủ ít hơn 50%) V.B.1. Trả ng cỏ da ̣ng lú a cao trung binh mưa mùa nhiê ̣t đới ở cá c đai cao khác nhau ̀ vớ i cây gỗ che phủ 10 – 40%, có hay không có cây bu ̣i V.B.2. Trả ng cỏ da ̣ng lú a cao trung binh mưa mùa nhiê ̣t đới ở cá c đai cao khác nhau ̀ vớ i cây gỗ che phủ it hơn 10%, có hay không có cây bu ̣i ́ V.B.3. Trả ng cỏ da ̣ng lú a cao trung binh mưa mùa nhiê ̣t đới ở cá c đai cao khác nhau ̀ vớ i cây bu ̣i, không có cây gỗ V.B.4. trả ng cỏ da ̣ng lú a cao trung binh mưa mùa nhiê ̣t đới ở cá c đai cao khác nhau ̀ không có cây hó a gỗ V.B. Trả ng cỏ da ̣ng lú a thấ p mưa mùa nhiê ̣t đới ở cá c đai cao khác nhau (chiề u cao củ a cỏ (tinh cả cu ̣m hoa) dưới 0,7 m; cỏ không da ̣ng lú a, nế u có , thì che phủ it hơn ́ ́ 50%. thường gă ̣p trên đấ t xương xẩ u, bi ̣bà o mò n và thoá i hó a ma ̣nh. V.C.1. Trả ng cỏ da ̣ng lú a thấ p có cây bu ̣i, không có cây gỗ V.C.2. Trả ng cỏ da ̣ng lú a thấ p không có cây hó a gỗ V.D. Trả ng cỏ không da ̣ng lú a mưa mùa nhiê ̣t đới ở cá c đai cao khác nhau (đô ̣ che phủ củ a cỏ không da ̣ng lú a vươ ̣t quá 50%, cỏ da ̣ng lú a nế u có , thì che phủ it hơn 50%) ́ V.D.1. Trả ng cỏ không da ̣ng lú a cao mưa mùa nhiê ̣t đới ở cá c đai cao khác nhau. khi phá t triể n đầ y đủ cao hơn 1,5 m. 8 V.D.2. Trả ng cỏ không da ̣ng lú a cao mưa mùa nhiê ̣t đới ở cá c đai cao khác nhau. khi phá t triể n đầ y đủ không cao quá 1,5 m. V.E. Thả m thực vâ ̣t thủ y sinh mưa mùa nhiê ̣t đới ở cá c đai cao khác nhau V.E.1. Thả m thực vâ ̣t thủ y sinh có rễ bá m và o đấ t mưa mùa nhiê ̣t đới ở cá c đai cao khá c nhau V.E.2. Thả m thực vâ ̣t thủ y trôi nổ i tự do mưa mùa nhiê ̣t đới ở cá c đai cao khác nhau Cho đến này, dựa trên các kiểu phân chia thảm thực vật dựa trên đặc điểm nguồn gốc phát sinh thảm thực vật hoặc dựa trên đặc điểm ngoại mạo của thảm thực vật, đã có nhiều nghiên cứu về đặc điểm cấu trúc, diễn thế, tái sinh của các kiểu thảm thực vật ở một số nơi như: Hoàng Chung (2004), Đồng cỏ vùng núi phía bắc Việt Nam; Trần Đình Lý (2006), Hệ sinh thái gò đồi các tỉnh Bắc Trung Bộ; Trần Văn Côn (2006), Đặc điểm cấu trúc và động thái rừng Khộp Tây Nguyên, và các nghiên cứu về đặc điểm cấu trúc thảm thực vật tại các VQG, Khu BTTN như Hoàng Liên, Na Hang, Xuân Sơn, Xuân Thủy, Cúc Phương, Pù Mát, Bạch Mã, Núi Chúa, Yok Don, Bì Doup – Núi Bà, Côn Đảo, Phú Quốc, Cát Tiên... 1. 2. Lược sử nghiên cứu về tính đa dạng các đơn vị phân loại 1. 2. 1. Trên thế giới Việc nghiên cứu về đa dạng thực vật thế giới đã có từ lâu với rất nhiều công trình nghiên cứu ở các mức độ khác nhau: mức cao là các chuyên khảo (Monographia), các bộ sách Thực vật chí (Flora) hay mức độ thấp là Danh lục thực vật (Checklist) cũng như các công trình riêng lẻ khác. Từ thế kỷ XIX đến thế kỷ XX có rất nhiều các công trình nghiên cứu về thực vật và thảm thực vật, không thể không kể đến các công trình thực vật kinh điển trong thời kỳ phân loại tự nhiên như: Linnaeus (1735), Systema Naturae; Linnaeus (1737), Generale Plantaruum; Linnaeus (1753), Species Plantarum; A. L. Jussieu (1789), Generale Plantarum secundum ordines Naturaees disposita; Alphonso de Candolle (1813), Theori elementarie de la botanique; Alphonso de Candolle (1816-1841), Prodromus Systematis Naturaeis regni Vegetabilis; Alphonso & Casimir de Candolle, Monographae Phanerogamarum; Bentham & Hooker (1862-1883), Generale Plantarum. 9 Đến thời kỳ các công trình nghiên cứu phân loại thực vật dựa trên những bằng chứng tiến hóa dựa trên học thuyết của Darwin, nhà thực vật học người Đức là Eichler đã chia giới thực vật thành Thực vật không hạt (Cryptogramae) và Thực vật có hạt (Phaerogramae). Nhóm thứ nhất gồm Nấm, Tảo và Rêu; nhóm thứ hai gồm thực vật Hạt trần và thực vật Hạt kín (bao gồm thực vật Một lá mầm và thực vật Hai lá mầm). Tiếp sau đó là công trình của Engler (1887-1915), Die Naturalichen Pflanzenfamil.Cho đến ngày nay thì các công trình nghiên cứu vẫn tiếp tục được cải tiến và hoàn thiện như hệ thống của Rober Thorn (1968, 1976); Arthun Cronquist (1968); A. L. Takhtajan (1969, 1973, 1987, 1992, 2009). Và ngày nay là các hệ thống Angiosperm Phylogeny Group (APG) liên tục được cập nhật. Trong khu vực, hầu hết các quốc gia và vùng lãnh thổ đã và đang hoàn thiện các công trình thực vật chí như: Auctor. (1993), Flora of Australia; Chen S. S. & W. Y. Chua (eds.), (1959- 1987), Flora Reipublicae Popularis Sinicae; Wu Z. Y. & P. H. Raven (eds.), (1994-2000). Flora of China; Hooker, C. B. (ed.) 1876-1894. Flora of British India; Phengklai, C., Thawatchai S., Larsen K. (eds.), 1993-2011. Flora of Thailand; Auctor. (2007), A Checklist of the Vascular Plants of Lao PDR…. Tổng số loài thực vật hiện nay trên thế giới có nhiều biến động và chưa cụ thể, các nhà thực vật học dự đoán số loài thực vật bậc cao hiện có trên thế giới vào khoảng 500.000 – 600.000 loài. Năm 1965, Al. A. Phêđôrốp dự đoán thế giới có khoảng: 300.000 loài thực vật hạt kín; 5.000 – 7.000 loài thực vật hạt trần; 6.000 – 10.000 loài quyết thực vật; 14.000 – 18.000 loài rêu; 19.000 – 40.000 loài tảo; 15.000 – 20.000 loài địa y; 85.000 – 100.000 loài nấm và các loài thực vật bậc thấp khác. Đối với từng châu lục, G. N. Slucop (1962) đưa ra số lượng các loài thực vật hạt kín phân bố ở các châu lục như sau (dẫn theo Đào Ngọc Tú, 2010): Châu Á có khoảng 125.000 loài, trong đó: Đông Nam Á (80.000 loài); các khu vực nhiệt đới Ấn Độ (26.000 loài); Tiểu Á (8.000 loài); Viễn Đông thuộc Liên bang Nga, Triều Tiên, Đông bắc Trung Quốc (6.000 loài); Xibêria thuộc Liên bang Nga, Mông Cổ và Trung Á (5.000 loài). Châu Âu có khoảng 15.000 loài, trong đó: Trung và Bắc Âu (5.000 loài); Nam Âu, vùng Ban căng và Capcasơ (10.000 loài). 10 Châu Mỹ có khoảng 97.000 loài, trong đó: Hoa Kỳ và Canada (25.000 loài), Mêhicô và Trung Mỹ (17.000 loài), Nam Mỹ (56.000 loài), Đất lửa và Nam cực (1.000 loài). Châu Phi có khoảng 40.500 loài, trong đó: các vùng nhiệt đới ẩm (15.500 loài); Madagasca (7000 loài); Nam phi (6.500 loài); Bắc phi, Angieri, Marốc và các vùng phụ cận khác (4.500 loài); Abitxini (4.000 loài); Tuynidi và Aicập (2.000 loài); Xomali và Eritrea (1.000 loài). Châu Úc có khoảng 21.000 loài, trong đó: Đông bắc Úc (6.000 loài); Tây nam Úc (5.500 loài); Lục địa Úc (5.000 loài); Taxman và Tây tây lan (4.500 loài). Lecointre và Guyader (2001) đã đưa ra bảng đánh giá số loài thực vật bậc cao được mô tả trên toàn thế giới như sau : Bảng 1.1. Bảng đánh giá số loài thực vật được mô tả trên toàn thế giới Bậc phân loại Tên thường gọi Số loài mô tả % số loài đã được mô tả Fungi Nấm 100800 5,80 Bryophyta Ngành Rêu 15000 0,90 Lycopodiophyta Ngành Thông đất 1275 0,07 Polypodiophyta Pinophyta Ngành Dương xỉ Ngành Thông 9500 601 0,50 0,03 Magnoliophyta Ngành Ngọc lan 233885 13,40 Trên thế giới những nghiên cứu về thành phần loài đã được tiến hành từ khá lâu. Ở Liên Xô (cũ) có các nghiên cứu của Alokhin (1904), Craxit (1927), Sennhicốp (1933), Creepva (1978)… Theo các tác giả thì mỗi vùng sinh thái khác nhau sẽ hình thành những kiểu thảm thực vật khác nhau. Sự khác biệt này được thể hiện bởi thành phần loài, nhóm dạng sống, cấu trúc và động thái của thảm thực vật. Vì vậy, nghiên cứu thành phần, dạng sống của hệ thực vật là chỉ tiêu quan trọng trong phân loại thảm thực vật. Ramakrishman (1981 - 1992) nghiên cứu thảm thực vật sau nương rẫy ở vùng Tây bắc Ấn Độ đã nhận định rằng chỉ số đa dạng loài rất thấp, chỉ số loài ưu thế đạt cao nhất ở pha đầu của quá trình diễn thế và giảm dần theo thời gian bỏ hoá. Longchun và cộng sự (1993), nghiên cứu về đa dạng thực vật ở hệ sinh thái nương rẫy tại Xishuang Bana tỉnh Vân Nam Trung Quốc đã nhận xét: khi nương rẫy 11 bỏ hoá được 3 năm thì có 17 họ, 21 chi, 21 loài; bỏ hoá 19 năm thì có 60 họ, 134 chi và 167 loài. Và cho tới ngày nay thì đa dang sinh học và bảo tồn đã thực sự trở thành một chiến lược và chương trình hành động trên toàn thế giới. Nhiều tổ chức quốc tế lớn đã ra đời để hướng dẫn, giúp đỡ và tổ chức thực hiện việc kiểm kê, đánh giá, bảo tồn và phát triển đa dạng sinh vật trên phạm vi các quốc gia, khu vực, châu lục và toàn cầu. Đó là Hiệp hội quốc tế bảo vệ thiên nhiên (IUCN), Chương trình môi trường liên hợp quốc (UNEP), Quỹ quốc tế về bảo vệ thiên nhiên (WWF), Viện Tài nguyên Di truyền quốc tế (IPGRI),... Để tránh sựphá huỷ tài nguyên và duy trì sự sống một cách bền vững trên trái đất, Hội nghị thượng đỉnh bàn về môi trường và đa dạng sinh vật đã được tổ chức tại Rio de Janeiro (Brazil) tháng 6/1992. Tại Hội nghị này, 150 quốc gia đã ký vào Công ước về Đa Dạng sinh vật và bảo vệ chúng. Từ đó nhiều cuộc Hội thảo được tổ chức và nhiều cuốn sách chỉ dẫn ra đời. Quỹ bảo vệ thiên nhiên thế giới (WWF) xuất bản sách về tầm quan trọng của đa dạng sinh vật; IUCN, UNEP và WWF đưa ra chiến lược bảo tồn thế giới; IUCN và WWF xuất bản cuốn Bảo tồn đa dạng sinh vật thế giới; IUCN và UNEP xuất bản sách chiến lược đa dạng sinh vật và chương trình hành động; ... Tất cả các công trình đó nhằm hướng dẫn và đề xuất phương pháp để bảo tồn đa dạng sinh vật, làm nền tảng cho công tác bảo tồn và phát triển trong tương lai. Trung tâm giám sát bảo tồn thế giới (WCMC) (1992) công bố công trình đánh giá đa dạng sinh vật toàn cầu, cung cấp tư liệu về đa dạng sinh vật của các nhóm sinh vật khác nhau, ở các vùng khác nhau trên toàn thế giới làm cơ sở cho việc bảo tồn có hiệu quả. 1.2.2 Ở Việt Nam Trong thời kì Pháp thuộc, thực vật rừng nước ta được nhà thực vật học người Pháp M.H.Lecomte nghiên cứu, công trình của ông để lại cho đến nay vẫn hết sức giá trị đó là bộ sách “Thực vật chí Đông Dương” và các tập bổ sung tiếp theo đã mô tả và ghi nhận có khoảng 240 họ với khoảng 7.000 loài thực vật bậc cao có mạch. Phan Kế Lộc (1970) [18] trong hệ thực vật miền bắc Việt Nam đưa ra số thực vật có 5.609 loài thuộc 1660 chi và 240 họ. Sau đó vào năm 1998 Phan Kế Lộc đưa ra dẫn liệu cho thấy số loài thực vật bậc cao có mạch đã biết là 9.653 loài, thuộc 2.011 12 chi, 291 họ. Nếu kể cả 733 loài cây trồng đã được nhập nội thì tổng số loài thực vật bậc cao có mạch biết được ở Việt Nam đã lên tới 10.386 loài, thuộc 2.257 chi và 305 họ, chiếm 4% tổng số loài, 15% tổng số chi và 57% tổng số họ của toàn thế giới. Đồng thời cho biết hệ thực vật nước ta gồm các yếu tố của hệ thực vật Indonesia – Malaisia, Nam Trung Hoa, Ấn Độ - Trung và Nam Tiểu Á. Hoàng Chung (1980) [9] trong công trình thành phần loài trong đồng cỏ vùng núi phía Bắc Việt Nam đã thống kê có 233 loài thuộc 54 họ và 44 bộ. Nguyễn Tiến Bân và cộng sự (1983) [1], khi nghiên cứu hệ thực vật Tây Nguyên đã thống kê được 3210 loài, chiếm gần ½ số loài đã biết của toàn Đông Dương. Phạm Hoàng Hộ (1999-2001) [12] trong “Cây cỏ Việt Nam” đã thống kê số loài hiện có của hệ thực vật là 10.500 loài. Nguyễn Tiến Bân (1997) [3] trong cuốn “Cẩm nang tra cứu và nhận biết các họ thực vật hạt kín ở Việt Nam” đã mô tả khóa phân loại của 265 họ và khoảng 2.300 chi. Trong cuốn "Danh lục các loài thực vật Việt Nam" [4] các nhà nghiên cứu đã đưa ra số liệu thống kê hệ thực vật Việt Nam gồm 368 loài vi khuẩn lam (Tiền nhân Procaryota ), 2.200 loài nấm (Fungi), 2.176 loài tảo (Algae), 841 loài rêu (Bryophyta), 1 loài khuyết lá thông (Psilotophyta), 53 loài thông đất (Lycopodiophyta), 2 loài cỏ Tháp bút (Equisetophyta), 691 loài dương xỉ (Polipodiophyta), 69 loài hạt trần (Gymnospermae), và khoảng 10.000 loài (trên 850 taxon dưới loài-phân loài, thứ, dạng,...) hạt kín (Angiospermae), đưa tổng số loài thực vật Việt Nam lên gần 20.000 loài. Cho đến nay, đây là danh lục thực vật đầy đủ nhất ở Việt Nam đã được cập nhật tên khoa học, tên đồng nghĩa cũng như phân bố của chúng ở Việt Nam và trên Thế giới. Nguyễn Nghĩa Thìn (1998) )[23] trong khi tổng kết các công trình về khu hệ thực vật ở Việt Nam đã ghi nhận có 2393 loài thực vật bậc thấp và 11373 loài thực vật bậc cao thuộc 2524 chi, 378 họ. Ngoài những công trình trên, còn có nhiều công trình nghiên cứu về hệ thực vật ở các vùng, khu vực hay các trong cả nước: Phan Kế Lộc(1978); Nguyễn Tiến Bân và cộng sự (1983); Lê Mộng Chân (1994); Đỗ Tất Lợi (1995)… Để phục vụ công tác khai thác tài nguyên Viện Điều tra Quy hoạch Rừng đã công bố 7 tập Cây gỗ rừng Việt Nam (1971 - 1988). Trần Đình Lý và cộng sự (1993)
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng

Tài liệu xem nhiều nhất