ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC
TRẦN THỊ HẢI YẾN
NHỮNG BIỆN PHÁP QUẢN LÝ
NHẰM "XÂY DỰNG TRƢỜNG HỌC THÂN THIỆN" TẠI TRƢỜNG
TRUNG HỌC PHỔ THÔNG VIỆT BẮC - THÀNH PHỐ LẠNG SƠN
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC
HÀ NỘI - 2011
1
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC
TRẦN THỊ HẢI YẾN
NHỮNG BIỆN PHÁP QUẢN LÝ
NHẰM "XÂY DỰNG TRƢỜNG HỌC THÂN THIỆN" TẠI TRƢỜNG
TRUNG HỌC PHỔ THÔNG VIỆT BẮC - THÀNH PHỐ LẠNG SƠN
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Chuyên ngành: Quản lý giáo dục
Mã số: 60 14 05
Người hướng dẫn khoa học: GS. TS. Nguyễn Đức Chính
HÀ NỘI - 2011
2
LỜI CẢM ƠN
Sau một thời gian nghiên cứu đề tài "Những biện pháp quản lý nhằm
xây dựng trường học thân thiện tại trường THPT Việt Bắc - Thành phố
Lạng Sơn", đến nay đề tài đã hoàn thành. Với tình cảm chân thành nhất, tôi
xin trân trọng cảm ơn các thầy giáo, cô giáo, cán bộ trường Đại học Giáo dục,
Đại học Quốc gia Hà Nội đã tận tình giảng dạy, tạo điều kiện giúp đỡ tôi hoàn
thành chương trình học tập, nghiên cứu. Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn
sâu sắc tới GS. TS. Nguyễn Đức Chính, người thầy đã tận tâm, hết lòng giúp
đỡ tôi hoàn thành luận văn.
Tôi xin cảm ơn các đồng chí lãnh đạo Sở GDĐT Lạng Sơn, tới Ban
giám hiệu, trưởng các tổ chức đoàn thể, tổ trưởng chuyên môn, các đồng chí
GV, các em HS, phụ huynh học sinh trường THPT Việt Bắc; Ban giám hiệu,
trưởng các tổ chức đoàn thể, tổ trưởng chuyên môn trường THPT chuyên Chu
Văn An, THPT Dân tộc nội trú Tỉnh; gia đình, bạn bè đã tạo điều kiện, cộng
tác và ủng hộ tôi trong quá trình học tập, khảo sát, thu thập dữ liệu liên quan
đến đề tài.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng, song do điều kiện về thời gian, khả năng
nghiên cứu còn hạn chế, luận văn không tránh khỏi những nhiều thiếu sót.
Kính mong nhận được những ý kiến đóng góp, chỉ dẫn của các thầy giáo, cô
giáo, bạn bè đồng nghiệp.
Tôi xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, ngày 20 tháng 4 năm 2011
Tác giả
Trần Thị Hải Yến
3
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
BCH
Ban chấp hành
BGH
Ban giám hiệu
CB
Cán bộ
CBQL
Cán bộ quản lý
CMHS
Cha mẹ học sinh
CNTT
Công nghệ thông tin
CSVC
Cơ sở vật chất
GD ĐT
Giáo dục và đào tạo
GDCD
Giáo dục công dân
GDTX
Giáo dục thường xuyên
GV
Giáo viên
GVCN
Giáo viên chủ nhiệm
HS
Học sinh
NGLL
Ngoài giờ lên lớp
NV
Nhân viên
PPDH
Phương pháp dạy học
SGK
Sách giáo khoa
TB
Trung bình
THPT
Trung học phổ thông
THCS
Trung học cơ sở
UBND
Uỷ ban nhân dân
4
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU, HÌNH ẢNH
Trang
Sơ đồ 1.1: Mô hình quản lý ..................................................................... 10
Sơ đồ 1.2: Các chức năng quản lý và chu trình quản lý ..........................
Sơ đồ 1.3: Quy trình dạy học .................................................................
Bảng 2.1: Quy mô, mạng lưới trường lớp (tính đến hết tháng 12/2010) ...........
Bảng 2.2: Tổng hợp xếp loại 2 mặt giáo dục năm 2009 - 2010 ngành
12
31
40
GDĐT thành phố Lạng Sơn ....................................................................
Bảng 2.3: Quy mô trường lớp - Trường THPT Việt Bắc .........................
Bảng 2.4: Số giáo viên các bộ môn .........................................................
Bảng 2.5: Kết quả xếp loại hai mặt giáo dục năm học 2007- 2008
42
43
45
đến năm học 2009-2010 ..........................................................................
46
Biểu đồ 2.1. Kết quả xếp loại hạnh kiểm HS trường THPT Việt Bắc ......
Biểu đồ 2.2. Kết quả xếp loại học lực HS trường THPT Việt Bắc ...........
Ảnh 2.1. Học sinh trưng bày sản phẩm hoạt động nhóm ........................
47
47
54
Ảnh 2.2. Ứng dụng CNTT trong dạy học ................................................
54
Ảnh 2.3. Nhà trường thường xuyên tổ chức các hoạt động ngoại khoá ..........
56
Ảnh 2.4: Quyên góp quần áo giúp đỡ đồng bào vùng khó khăn ..............
56
Ảnh 2.5: Tiết mục Hát cùng mùa xuân (Phát triển từ làn điệu dân ca
Nùng) ......................................................................................................
58
Ảnh 2.6: Thi Đẩy gậy..............................................................................
Ảnh 2.7: Học sinh tìm hiểu truyền thống nhà trường ..............................
58
60
Ảnh 2.8: Dâng hương tại khuôn viên tưởng niệm Chủ tịch Hồ Chí Minh .......
Ảnh 2.9: Tặng quà gia đình có công với cách mạng ................................
60
61
Ảnh 2.10: Học sinh trực tuần, giữ gìn trường lớp sạch đẹp ...................
Ảnh 2.11: Làm cho môi trường xanh hơn ...............................................
Bảng 3.1: Kết quả khảo sát về tính cần thiết của các biện pháp .............
62
63
107
Bảng 3.2: Kết quả khảo sát về tính khả thi của các biện pháp ................
108
5
MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài ..................................................................................
2. Mục đích nghiên cứu.............................................................................
3. Phạm vi nghiên cứu ..............................................................................
4. Khách thể, đối tượng nghiên cứu ..........................................................
5. Câu hỏi nghiên cứu ...............................................................................
6. Giả thuyết nghiên cứu ...........................................................................
7. Phương pháp nghiên cứu, mẫu khảo sát ................................................
8. Cấu trúc luận văn ..................................................................................
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÍ NHÀ TRƢỜNG THÂN
THIỆN .....................................................................................................
1.1. Vài nét về lịch sử nghiên cứu đề tài "xây dựng trường học thân thiện" .....
1
3
3
4
4
4
4
5
6
6
1.2. Một số khái niệm, quan điểm liên quan đến đề tài ..............................
7
1.2.1. Quản lý ...........................................................................................
7
1.2.2. Quản lý giáo dục .............................................................................
12
1.2.3. Quản lý nhà trường .........................................................................
14
1.2.4. Trường THPT trong hệ thống giáo dục phổ thông ...........................
18
1.2.5. Một số quan điểm về nhà trường .....................................................
20
1.2.6. Trường học thân thiện .....................................................................
25
1.3. Đặc trưng của trường học thân thiện ở Việt Nam ...............................
27
1.3.1. Mục tiêu, nội dung, phương pháp, hình thức tổ chức dạy học..........
27
1.3.2. Tổ chức giáo dục giá trị sống, kỹ năng sống cho học sinh ..............
28
1.3.3. Tổ chức các hoạt động tập thể vui tươi lành mạnh...........................
28
1.3.4. Tổ chức cho học sinh tham gia các hoạt động xã hội và giáo dục
truyền thống ..............................................................................................
1.3.5. Cơ sở vật chất, môi trường cảnh quan sư phạm ..............................
1.4. Quản lý trường THPT đáp ứng mục tiêu xây dựng trường học thân thiện
1.4.1. Mục đích ........................................................................................
1.4.2. Yêu cầu ...........................................................................................
1.4.3. Nội dung của các biện pháp quản lý ...............................................
1.5. Đặc trưng của trường học ở các tỉnh miền núi ....................................
29
29
30
30
30
31
34
6
1.6. Tiểu kết chương 1 ..............................................................................
Chƣơng 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ TRƢỜNG THPT VIỆT BẮC
- THÀNH PHỐ LẠNG SƠN ĐÁP ỨNG MỤC TIÊU XÂY DỰNG
TRƢỜNG HỌC THÂN THIỆN .............................................................
2.1. Khái quát điều kiện tự nhiên - tình hình kinh tế - xã hội thành phố
Lạng Sơn .................................................................................................
2.1.1. Điều kiện tự nhiên ...........................................................................
2.1.2. Tình hình kinh tế - xã hội ................................................................
2.1.3. Tình hình giáo dục của thành phố Lạng Sơn ...................................
2.2. Khái quát về trường THPT Việt Bắc - Thành phố Lạng Sơn ..............
2.2.1. Quy mô trường lớp ..........................................................................
2.2.2. Cơ sở vật chất .................................................................................
2.2.3. Đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên ..............................................
Nội dung, chương trình dạy học ...........................................................
2.2.5. Kết quả thực hiện các nhiệm vụ giáo dục ........................................
2.2.6. Đánh giá chung về trường THPT Việt Bắc .....................................
2.3. Những yêu cầu để quản lý trường THPT đáp ứng mục tiêu xây dựng
trường học thân thiện ................................................................................
2.3.1. Sự chỉ đạo của ngành Giáo dục - Đào tạo ........................................
2.3.2. Sự đòi hỏi của thực tiễn ...................................................................
2.4. Đánh giá các biện pháp quản lý trường THPT Việt Bắc - Thành phố
Lạng Sơn đáp ứng mục tiêu xây dựng trường học thân thiện.....................
2.4.1. Những công việc đã triển khai và kết quả đạt được .........................
2.4.2. Đánh giá chung ...............................................................................
2.5. Tiểu kết chương 2 .............................................................................
Chƣơng 3: BIỆN PHÁP QUẢN LÝ NHẰM XÂY DỰNG "TRƢỜNG
HỌC THÂN THIỆN" TẠI TRƢỜNG THPT VIỆT BẮC THÀNH
PHỐ LẠNG SƠN ....................................................................................
3.1. Một số nguyên tắc đề xuất giải pháp ..................................................
3.1.1. Đảm bảo theo đúng mục tiêu, yêu cầu và nội dung của phong trào
35
"Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực" ................................
74
3.1.2. Bám sát và hướng đến việc thực hiện các mục tiêu giáo dục ...........
3.1.3. Đảm bảo tính khoa học....................................................................
74
74
3.1.4. Đảm bảo tính thực tiễn ....................................................................
75
7
37
37
37
38
39
42
42
43
44
45
46
48
50
50
52
52
52
64
73
74
74
3.1.5. Đảm bảo tính khả thi ......................................................................
75
3.1.6. Đảm bảo tính đồng bộ .....................................................................
76
3.2. Những biện pháp quản lý nhằm "xây dựng trường học thân thiện" tại
trường THPT Việt Bắc .............................................................................
3.2.1. Thực hiện tốt công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức về
"trường học thân thiện" .............................................................................
3.2.2. Lập kế hoạch quản lý nhà trường đáp ứng mục tiêu, yêu cầu, nội
dung "trường học thân thiện" ....................................................................
3.2.3. Xây dựng và thực thi qui trình dạy học đáp ứng mục tiêu trường
học thân thiện ...........................................................................................
3.2.4. Xây dựng và thực thi kế hoạch giáo dục giá trị sống, kỹ năng sống
cho học sinh ..............................................................................................
3.2.5. Đổi mới công tác quản lý trong nhà trường .....................................
3.2.6. Mối quan hệ giữa các biện pháp ......................................................
3.3. Khảo nghiệm tính cần thiết, tính khả thi của các biện pháp đề xuất
trong đề tài ................................................................................................
3.3.1. Khảo sát tính cần thiết của các biện pháp .......................................
3.3.2. Khảo sát tính khả thi của các biện pháp ...........................................
3.4. Tiểu kết chương 3 ..............................................................................
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ .........................................................
1. Kết luận ...............................................................................................
2. Khuyến nghị ........................................................................................
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................
PHỤ LỤC
8
76
76
78
80
95
97
106
106
107
108
110
111
111
112
115
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong những năm gần đây, toàn Đảng, toàn dân, toàn quân ta đã nỗ lực
phấn đấu thực hiện các nhiệm vụ do Đại hội Đảng toàn quốc đề ra, công cuộc
phát triển kinh tế - xã hội đã đạt được những bước tiến vững chắc. Cùng với
sự phát triển của đất nước, giáo dục Việt Nam đã có những chuyển biến, được
nhiều quốc gia và tổ chức quốc tế đánh giá là nước có những thành tựu đáng
kể về giáo dục và đào tạo so với nhiều nước có thu nhập tính theo đầu người
tương đương. Một số thành tựu nổi bật: củng cố kết quả xóa mù chữ và phổ
cập giáo dục tiểu học, việc phổ cập giáo dục trung học cơ sở đã được triển
khai tích cực; quy mô giáo dục tiếp tục được mở rộng, trình độ dân trí đã
được nâng lên rõ rệt; đổi mới giáo dục đang được triển khai từ giáo dục mầm
non, phổ thông, dạy nghề đến cao đẳng, đại học; xã hội hoá giáo dục và đào
tạo đã đạt kết quả bước đầu...
Bên cạnh những kết quả đã đạt được, giáo dục Việt Nam còn tồn tại một
số hạn chế chậm được khắc phục: Chất lượng giáo dục còn nhiều yếu kém;
Khả năng chủ động, sáng tạo của học sinh, sinh viên ít được bồi dưỡng, năng
lực thực hành của học sinh, sinh viên còn yếu; chương trình, phương pháp dạy
và học còn lạc hậu, nặng nề, chưa thật phù hợp; việc xã hội hoá giáo dục được
thực hiện chậm, thiếu đồng bộ; công tác GD ĐT ở vùng sâu, vùng xa còn
nhiều khó khăn, chất lượng thấp; công tác quản lý giáo dục, đào tạo chậm đổi
mới và còn nhiều bất cập... [44, tr.170]
Tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X, Ban Chấp hành Trung ương
Đảng đã xác định phương hướng, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội 5 năm
2006 - 2010 trong đó có GD ĐT: "Đổi mới tư duy giáo dục một cách nhất
quán, từ mục tiêu, chương trình, nội dung, phương pháp đến cơ cấu và hệ
thống tổ chức, cơ chế quản lý để tạo được chuyển biến cơ bản và toàn diện
của nền giáo dục nước nhà...Ưu tiên hàng đầu cho việc nâng cao chất lượng
1
dạy và học. Đổi mới phương pháp dạy và học, nâng cao chất lượng đội ngũ
giáo viên và tăng cường cơ sở vật chất của nhà trường, phát huy khả năng
sáng tạo và độc lập suy nghĩ của học sinh, sinh viên...". Đại hội đại biểu toàn
quốc lần thứ XI chỉ rõ mục tiêu, nhiệm vụ của GD ĐT giai đoạn 2011 - 2015:
"Phát triển, nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo, chất lượng nguồn nhân
lực; phát triển khoa học, công nghệ và kinh tế tri thức".
Thực hiện chủ trương của Đảng, trong những năm gần đây bên cạnh
việc đổi mới nội dung chương trình sách giáo khoa, đổi mới phương pháp,
đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong giảng dạy..., Bộ Giáo dục và
Đào tạo đã phát động những cuộc vận động lớn, những phong trào thi đua
trong toàn ngành, được sự ủng hộ và hưởng ứng của đông đảo cán bộ quản lý,
giáo viên, học sinh và các tầng lớp xã hội. Có thể điểm tên một số cuộc vận
động, phong trào thi đua tiêu biểu: Cuộc vận động "Dân chủ - Kỷ cương Tình thương - Trách nhiệm"; "Nói không với tiêu cực trong thi cử và bệnh
thành tích trong giáo dục "; "Mỗi thầy giáo, cô giáo là một tấm gương đạo
đức, tự học và sáng tạo"; phong trào thi đua "Xây dựng trường học thân thiện,
học sinh tích cực" trong các trường phổ thông giai đoạn 2008 -2013.
Phong trào thi đua "Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực"
nhằm tiếp tục tăng cường và nâng cao hiệu quả công tác giáo dục toàn diện
cho học sinh. Huy động sức mạnh tổng hợp của các lực lượng trong và ngoài
nhà trường để xây dựng môi trường giáo dục an toàn, thân thiện, hiệu quả,
phù hợp với điều kiện của địa phương và đáp ứng nhu cầu xã hội; phát huy
tính chủ động, tích cực, sáng tạo của học sinh trong học tập và các hoạt động
xã hội, góp phần tạo nên "bản lĩnh, phẩm chất và lối sống của thế hệ trẻ Việt
Nam hiện đại".
Phong trào thi đua "xây dựng trường học thân thiện" là một phong trào
có tính toàn diện cao. Phong trào không chỉ đề cập đến việc nâng cao chất
lượng "dạy chữ" mà còn chú trọng giáo dục đạo đức, giáo dục kỹ năng sống,
2
giáo dục môi trường, giáo dục truyền thống... Nếu "xây dựng trường học thân
thiện" được sự quan tâm đúng mức, sự chỉ đạo đúng hướng, biện pháp quản lý
phù hợp sẽ góp phần "hình thành và bồi dưỡng nhân cách, phẩm chất và năng
lực công dân", "đào tạo con người Việt Nam phát triển toàn diện".
Hưởng ứng phong trào thi đua "xây dựng trường học thân thiện", trường
THPT Việt Bắc - Thành phố Lạng Sơn đã triển khai nhiều hoạt động, nhiều
biện pháp để từng bước đáp ứng các yêu cầu của một nhà trường thân thiện.
Sau hai năm triển khai phong trào, nhà trường đã thu được những kinh
nghiệm và kết quả nhất định, tuy nhiên do những lý do khách quan và chủ
quan, một số nội dung đạt hiệu quả chưa cao, vì vậy phong trào chưa thực sự
góp phần giáo dục toàn diện cho học sinh.
Với mong muốn nghiên cứu để đánh giá thực trạng quản lý trường
THPT Việt Bắc - thành phố Lạng Sơn, đề ra biện pháp quản lý trường đáp
ứng mục tiêu xây dựng trường học thân thiện, tôi chọn đề tài "Những biện
pháp quản lý nhằm "xây dựng trường học thân thiện" tại trường trung học phổ
thông Việt Bắc - Thành phố Lạng Sơn" làm luận văn tốt nghiệp Cao học quản
lý giáo dục tại trường Đại học Giáo dục, Đại học Quốc gia Hà Nội.
2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lý, quản lý giáo dục, quản lý nhà
trường; phân tích thực trạng quản lý của trường THPT Việt Bắc từ đó đề xuất
các biện pháp để quản lý trường THPT Việt Bắc - Thành phố Lạng Sơn đáp
ứng mục tiêu xây dựng trường học thân thiện.
3. Phạm vi nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lý luận về nhà trường, về trường học thân thiện.
- Nghiên cứu quá trình quản lý của trường THPT Việt Bắc đáp ứng mục tiêu
xây dựng trường học thân thiện năm học 2008 - 2009 và năm học 2009 - 2010.
- Nghiên cứu những biện pháp quản lý để trường THPT Việt Bắc đáp
ứng mục tiêu xây dựng trường học thân thiện.
3
4. Khách thể, đối tƣợng nghiên cứu
- Khách thể nghiên cứu: Hoạt động dạy học và giáo dục trường THPT
Việt Bắc đáp ứng mục tiêu xây dựng trường học thân thiện.
- Đối tượng nghiên cứu: Quản lý trường THPT Việt Bắc - Thành phố
Lạng Sơn đáp ứng mục tiêu xây dựng trường học thân thiện.
5. Câu hỏi nghiên cứu
- Thế nào là trường học thân thiện? Những đặc trưng cơ bản của trường
học thân thiện trong điều kiện hiện nay là gì?
- Có thể xây dựng trường THPT Việt Bắc đáp ứng mục tiêu trường học
thân thiện không?
- Làm thế nào để quản lý trường THPT Việt Bắc đáp ứng mục tiêu xây
dựng trường học thân thiện.
6. Giả thuyết nghiên cứu
Trường học thân thiện là nhà trường với một số đặc trưng cơ bản là:
xanh, sạch, đẹp, an toàn; thầy cô giáo tích cực đổi mới phương pháp giảng
dạy, học sinh chuyên cần, tích cực, chủ động, sáng tạo trong học tập; học sinh
được tham gia các hoạt động tập thể vui tươi lành mạnh, được rèn luyện kỹ
năng sống, được giáo dục truyền thống để có thể thích nghi và làm chủ cuộc
sống trong tương lai; nếu nghiên cứu, đề xuất và thực thi các biện pháp quản
lý một cách hợp lý, đồng bộ sẽ xây dựng được trường THPT Việt Bắc trở
thành "trường học thân thiện".
7. Phƣơng pháp nghiên cứu, mẫu khảo sát
7.1. Phương pháp nghiên cứu
- Nhóm phương pháp nghiên cứu lý thuyết: Nghiên cứu phân tích, tổng
hợp, hệ thống hoá các tài liệu liên quan đến nội dung nghiên cứu.
- Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn: Điều tra thu thập thông tin,
đánh giá thực trạng xây dựng trường học thân thiện ở trường THPT Việt Bắc.
4
- Phương pháp bổ trợ: Phỏng vấn lấy ý kiến chuyên gia; thống kê toán
học để xử lý các số liệu khảo sát.
7.2. Mẫu khảo sát
Trường THPT Việt Bắc - Thành phố Lạng Sơn năm học 2008 - 2009,
2009 - 2010.
8. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, khuyến nghị, danh mục tài liệu tham
khảo, phụ lục, luận văn được trình bày trong 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lí nhà trường thân thiện
Chương 2: Thực trạng quản lý trường THPT Việt Bắc - Thành phố Lạng
Sơn đáp ứng mục tiêu xây dựng trường học thân thiện
Chương 3: Biện pháp quản lý trường THPT Việt Bắc - Thành phố Lạng
Sơn đáp ứng mục tiêu xây dựng trường học thân thiện
5
CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN
VỀ QUẢN LÍ NHÀ TRƢỜNG THÂN THIỆN
1.1. Vài nét về lịch sử nghiên cứu đề tài "xây dựng trƣờng học thân thiện"
Trường học được hiểu là một thiết chế xã hội thực hiện chức năng tái
tạo nguồn nhân lực phục vụ cho sự duy trì và phát triển của xã hội. Mục tiêu
hoạt động của trường học tại Việt Nam hướng đến “đào tạo con người Việt
Nam phát triển toàn diện, có đạo đức, tri thức, sức khoẻ, thẩm mỹ và nghề
nghiệp, trung thành với lý tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội; hình
thành và bồi dưỡng nhân cách, phẩm chất và năng lực của công dân, đáp ứng
yêu cầu của sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc” [37, tr.2].
Trong những năm gần đây có khá nhiều đề tài, công trình nghiên cứu đề
xuất các giải pháp nâng cao chất lượng của nhà trường nhằm đáp ứng yêu cầu
ngày càng cao về chất lượng nguồn nhân lực xã hội. Điểm qua một vài đề tài
nghiên cứu của các học viên tại Đại học Giáo dục, Đại học Quốc gia Hà Nội
nghiên cứu vấn đề này: “Một số biện pháp quản lý hoạt động dạy học ở
trường THPT Nam Lương Sơn tỉnh Hoà Bình trong quá trình thực hiện đổi
mới chương trình giáo dục phổ thông” của học viên Nguyễn Duy Thịnh - Cao
học Quản lý giáo dục khóa 5; “Biện pháp xây dựng các trường tiểu học đạt
chuẩn quốc gia tại thị xã Phúc Yên tỉnh Vĩnh Phúc đáp ứng yêu cầu đổi mới
giáo dục phổ thông” của học viên Tống Thị Thanh Mai - Cao học Quản lý
giáo dục khóa 6; “Phát triển nhà trường Trung học phổ thông ở Việt Nam
theo quan điểm nhà trường hiệu quả” - Luận án tiến sĩ của học viên Nguyễn
Mạnh Cường năm 2009…
Trong khoảng thời gian hơn hai năm gần đây, kể từ khi Bộ trưởng Bộ
giáo dục và Đào tạo phát động phong trào thi đua “Xây dựng trường học thân
thiện, học sinh tích cực”, trên một số phương tiện thông tin đại chúng đã xuất
hiện nhiều bài viết về chủ đề này: “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh
6
tích cực” của PGS.TS Nguyễn Xuân Tế - Hiệu trưởng Trường Cán bộ Quản
lý giáo dục TP Hồ Chí Minh đăng trên Báo Sài Gòn giải phóng online; “Hiện
thực hoá mô hình trường học thân thiện, học sinh tích cực” của PGS.TS
Nguyễn Xuân Tế
đăng trên trang giaoducthoidai.vn ngày 20/08/2009;
“Trường THPT-DTNT với phong trào Trường học thân thiện, học sinh tích
cực” - báo Lạng Sơn số 3400 ngày 16/4/2010; “Hội nghị Sơ kết hai năm thực
hiện phong trào thi đua Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực”
đăng trên trang Web Sở GD ĐT Nghệ An ngày 20/8/2010... Một số nghiên
cứu khá công phu về phong trào “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh
tích cực” phải kể đến tập tài liệu “Nền giáo dục phát triển nhân văn và trường
học thân thiện: Quan điểm và giải pháp” do PGS.TS. Nguyễn Quốc Bảo biên
soạn; luận văn tốt nghiệp “Quản lý trường tiểu học huyện Hưng Hà tỉnh Thái
Bình đáp ứng mục tiêu xây dựng trường học thân thiện” của Nguyễn Ngọc
Dư - Cao học Quản lý giáo dục khóa 7... Những công trình đó đã đề cập khá
toàn diện tới cơ sở lý luận và thực tiễn của việc quản lý xây dựng nhà trường
trong tình hình mới; có thể vận dụng vào việc quản lý nhà trường cụ thể như
trường trung học phổ thông (THPT) Việt Bắc - Thành phố Lạng Sơn.
1.2. Một số khái niệm, quan điểm liên quan đến đề tài
1.2.1. Quản lý
1.2.1.1. Khái niệm quản lý
Quản lý là một hiện tượng xã hội xuất hiện rất sớm cùng với sự phát
triển của xã hội loài người. Từ khi xuất hiện trên trái đất, con người đã biết
sống thành bầy đàn để tồn tại và phát triển. Trong quá trình lao động để duy
trì sự sống, phân công lao động được hình thành, quản lý được xuất hiện từ
khi có sự phân công lao động xã hội, nhờ đó quá trình lao động có sự chỉ huy,
điều hành, phối hợp và đạt hiệu quả, năng suất cao hơn. Như vậy, hoạt động
quản lý là một tất yếu khách quan, hình thành và phát triển trong quá trình
vận động và phát triển của xã hội loài người.
7
Mặc dù “quản lý cũng xưa cũ như chính con người vậy” (sử gia Daniel
A. Wren) nhưng chỉ gần đây người ta mới chú ý đến “chất khoa học” của quá
trình quản lý và dần hình thành các học thuyết về quản lý. Những tư tưởng
quản lý cân đại xuất hiện khoảng nửa sau thế kỉ 18 với những tác giả như
Robert Owen, Charles Babbage... Các thuyết quản lý cổ điển ra đời khi con
người bước vào xã hội Công nghiệp, Winslow Taylor được coi là “cha đẻ của
thuyết quản lý khoa học”. Mặc dù xuất hiện đã cách đây hơn một thế kỉ nhưng
các học thuyết này cho đến nay vẫn còn nguyên giá trị.
Xuất phát từ những góc độ nghiên cứu khác nhau, rất nhiều học giả
trong và ngoài nước đã đưa ra giải thích không giống nhau về quản lý. Kể từ
thế kỷ 21, các quan niệm về quản lý lại càng phong phú, các trường phái quản
lý học đã đưa ra những định nghĩa về quản lý như sau:
Theo Winslow Taylor (1856-1915): “Quản lý là biết được chính xác
điều bạn muốn người khác làm và sau đó thấy được rằng họ đã hoàn thành
công việc một cách tốt nhất và rẻ nhất " [41, tr. 9].
Theo Henry Fayol: "Quản lý là một hoạt động mà mọi tổ chức (gia đình,
doanh nghiệp, chính phủ) đều có, nó gồm 5 yếu tố tạo thành là: kế hoạch, tổ
chức, chỉ đạo, điều chỉnh và kiểm soát. Quản lý chính là thực hiện kế hoạch,
tổ chức, chỉ đạo điều chỉnh và kiểm soát ấy”.
Harold Kootz: "Quản lý là một hoạt động thiết yếu, nó đảm bảo phối
hợp những nỗ lực hoạt động cá nhân nhằm đạt được các mục đích của nhóm
(tổ chức). Mục tiêu của quản lý là hình thành một môi trường mà trong đó con
người có thể đạt được các mục đích của nhóm với thời gian, tiền bạc, vật chất
và sự bất mãn cá nhân ít nhất" [41, tr. 9].
Theo tác giả Đặng Minh Hoạt và Hà Thế Ngữ: “Quản lý là một quá
trình định hướng, quá trình có mục tiêu, quản lý một hệ thống nhằm đạt được
những mục tiêu nhất định”.
8
Theo tác giả Nguyễn Quốc Chí - Nguyễn Thị Mỹ Lộc, quản lý là “Tác
động có định hướng, có chủ đích của chủ thể quản lý (người quản lý) đến
khách thể (người bị quản lý) - trong một tổ chức nhằm làm cho tổ chức vận
hành và đạt được mục đích của tổ chức” [29, tr.1].
Theo quan điểm của PGS. TS. Đặng Quốc Bảo, quản lý được định
nghĩa, được hiểu một cách đơn giản trên cơ sở phân tích các thành tố cấu
thành khái niệm này. Cụ thể :
Quản lý = Quản + Lý
Quản có nghĩa là giữ gìn, duy trì; Lý có nghĩa là đổi mới, chỉnh sửa.
Quản lý = Duy trì + Đổi mới.
Quản và lý luôn có sự thống nhất biện chứng: Trong quản (giữ) có lý
(chỉnh sửa), trong lý (chỉnh sửa) có quản (giữ), có như vậy mới bảo đảm giữ
cho tổ chức vừa ổn định, vừa phát triển. [5, tr.1]
Mặc dù các khái niệm quản lý của các tác giả có khác nhau ở cách diễn
đạt nhưng đều gặp nhau ở những nội dung cơ bản, quản lý phải bao gồm các
yếu tố sau:
- Phải có ít nhất một chủ thể quản lý là tác nhân tạo ra các tác động và ít
nhất là một khách thể quản lý (đối tượng quản lý) tiếp nhận trực tiếp các tác
động của chủ thể quản lý.
- Đối tượng và chủ thể quản lý luôn có chung một mục tiêu và quy trình,
dựa vào đó làm căn cứ để chủ thể tạo ra các tác động quản lý.
- Để phát huy hiệu quả quản lý, giữa chủ thể quản lý và đối tượng quản
lý phải có mối quan hệ, tác động qua lại tương hỗ nhau. Chủ thể quản lý làm
nảy sinh các tác động quản lý, còn đối tượng quản lý thì sản sinh ra các giá trị
vật chất và tinh thần có giá trị sử dụng, trực tiếp đáp ứng nhu cầu của con
người, thỏa mãn mục đích quản lý.
Từ những quan điểm về khái niệm quản lý nêu trên, có thể đi đến một
định nghĩa khá đầy đủ về quản lý:
9
Quản lý là hoạt động có ý thức của con người nhằm sắp xếp, tổ chức,
chỉ huy, điều hành, hướng dẫn, kiểm tra…các quá trình xã hội và hoạt động
của con người để hướng chúng phát triển phù hợp với quy luật xã hội, đạt
được mục tiêu xác định theo ý chí của nhà quản lý với chi phí thấp nhất [26,
tr.136].
1.2.1.2. Bản chất quản lý
Bản chất của quản lý là một loại lao động để điều khiển lao động, hoạt
động quản lý chính là sự tác động hợp quy luật của chủ thể quản lý trong một
tổ chức nhằm làm cho tổ chức vận hành đạt được mục tiêu quản lý. Có thể sơ
đồ hoá bản chất hoạt động quản lý:
Sơ đồ 1.1: Mô hình quản lý
MÔI TRƢỜNG QUẢN LÝ
Công cụ
quản lý
Chủ thể
quản lý
Khách thể
quản lý
Mục
tiêu
quản lý
Phƣơng
pháp quản lý
(Nguồn: Luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục - Nguyễn Ngọc Dư)
1.2.1.3. Chức năng quản lý
Theo quan điểm của thuyết gia người Pháp Henry Fayol (1841- 1925) thì
quản lý có 5 chức năng cơ bản: Lập kế hoạch, tổ chức, chỉ huy, phối hợp và
kiểm tra. Đến năm 1937, L. Gulick và L.Uwich phát triển thành 7 chức năng là:
Lập kế hoạch, Tổ chức, Quản lý nhân sự, Chỉ đạo, Lãnh đạo, Phối hợp, Báo cáo,
Tài chính. Tuy nhiên quy các chức năng quản lý về 4 chức năng: Lập kế hoạch,
tổ chức, lãnh đạo và kiểm tra là quan điểm vẫn được chấp nhận và sử dụng rộng
rãi [26, tr. 47].
10
- Lập kế hoạch (kế hoạch hóa):
Lập kế hoạch là xác định mục tiêu, mục đích đối với thành tựu tương lai
của tổ chức; xác định con đường, cách thức, biện pháp để đạt được mục tiêu
đó với chi phí thấp nhất.
Ba nội dung chủ yếu của chức năng kế hoạch hóa là: xác định, hình
thành mục tiêu đối với tổ chức; xác định và đảm bảo tính chắc chắn về các
nguồn lực để tổ chức đạt được các mục tiêu đề ra; quyết định những hoạt
động nào là cần thiết để đạt được các mục tiêu đó.
- Tổ chức:
Khi đã hoàn thành khâu lập kế hoạch, người quản lý phải chuyển hóa
những ý tưởng, những dự định của họ thành sự thật. Đây chính là khâu tổ
chức thực hiện kế hoạch, quá trình này tạo nên cấu trúc các quan hệ giữa các
thành viên, giữa các bộ phận trong tổ chức nhằm làm cho họ thực hiện thành
công các kế hoạch và đạt được mục tiêu tổng thể của tổ chức. Nhà quản lý
khoa học là người biết phối hợp, điều phối tốt hơn các nguồn nhân lực, vật lực
sao cho có kết quả và có hiệu quả. Quá trình tổ chức sẽ làm hình thành, xây
dựng các bộ phận, các phòng ban, vấn đề nhân sự, cán bộ sẽ tiếp nối ngay sau
chức năng kế hoạch hoá và tổ chức.
- Lãnh đạo:
Lãnh đạo là người dẫn dắt tổ chức thực hiện các nhiệm vụ để đạt mục tiêu
của tổ chức. Trong quá trình chỉ đạo, hướng dẫn thuộc cấp thực hiện các nhiệm
vụ, người lãnh đạo không chỉ ra quyết định mà còn phải biết tập hợp, liên kết,
động viên thuộc cấp của mình để họ tự giác hoàn thành nhiệm vụ được phân
công. Thực ra, lãnh đạo không chỉ thể hiện ở khâu thứ ba này mà nó đã được
thể hiện và ảnh hưởng ngay từ khâu lập kế hoạch và tổ chức thực hiện.
- Kiểm tra
Kiểm tra là một chức năng quản lý, thông qua đó một cá nhân, một
nhóm hoặc một tổ chức theo dõi, giám sát thành quả những hoạt động; từ
11
thông tin thu được từ hoạt động kiểm tra nhà quản lý sẽ đưa ra những quyết
định để điều chỉnh, uốn nắn hoặc thúc đẩy hiệu quả của cấp dưới. Quy trình
của hoạt động kiểm tra thường diễn ra theo các bước sau:
1. Nhà quản lý đặt ra các mục tiêu, các chuẩn mực thành đạt của hoạt động;
2. Nhà quản lý đối chiếu, đo lường kết quả hoạt động với các chuẩn
mực đặt ra ban đầu;
3. Nhà quản lý tiến hành việc điều chỉnh những sai lệch;
4. Nhà quản lý điều chỉnh, sửa lại chuẩn mực nếu thấy cần thiết [30, tr. 3].
Bốn chức năng quản lý nêu trên được thể hiện bởi hầu hết mọi chủ thể
quản lý, không phân biệt cấp bậc, ngành nghề, quy mô lớn nhỏ của tổ chức.
Mỗi chức năng đều có vai trò quan trọng nhất định, thiếu sót ở bất cứ chức
năng nào cũng có thể gây ảnh hưởng mạnh đến hiệu quả hoạt động của tổ
chức. Các chức năng được thực hiện liên tục, đan xen vào nhau, phối hợp và
bổ sung cho nhau tạo thành chu trình quản lý. Trong chu trình quản lý, yếu tố
thông tin luôn có mặt trong tất cả các giai đoạn, nó vừa là điều kiện, vừa là
phương tiện không thể thiếu được khi thực hiện chức năng quản lý và ra quyết
định quản lý. Mối liên hệ này thể hiện qua sơ đồ sau :
Sơ đồ 1.2: Các chức năng quản lý và chu trình quản lý
Lập kế hoạch
Tổ chức
Thông tin
Kiểm tra
Chỉ đạo
1.2.2. Quản lý giáo dục
Giáo dục là một hiện tượng xã hội đặc biệt hình thành và phát triển cùng
với xã hội loài người, bản chất của nó là quá trình truyền đạt và lĩnh hội kinh
nghiệm lịch sử xã hội của thế hệ trước cho thế hệ sau. Giáo dục có vị trí đặc
12
- Xem thêm -