TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP TP. HỒ CHÍ MINH
KHOA: KINH TẾ - CƠ SỞ THANH HÓA
---------d&c---------
CHUYÊN ĐỀ MÔN HỌC
ĐỀ TÀI: PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH CỦA
CÔNG TY SỮA VINAMILK (2010 – 2011)
GV HƯỚNG DẪN : LÊ THÙY LINH
SINH VIÊN TH
: NHÓM 06
LỚP
:CDTD12TH
THANH HÓA THÁNG 11 NĂM 2012
Chuyên đề: “Phân tích báo cáo tài chính của Công ty Sữa Vinamilk giai đoạn - 2011
DANH SÁCH NHÓM 06
TT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
HỌ VÀ TÊN
MSSV
NHIỆM VỤ
HOÀNG THỊ HẰNG
10003383
- Đánh giá tình hình hoạt
động.
- Tổng hợp bài
HOÀNG THỊ ANH
10027433
- Giới thiệu về môn học
HOÀNG THỊ MỴ
10022663
- Phân tích nhóm chỉ số tổng
quát
PHẠM THỊ LIÊN
10014853
- Phân tích nhóm chỉ số khả
năng thanh toán
CHU THỊ HƯỜNG
10021233
-Phân tích nhóm cơ cấu tài
chính
ĐỖ THỊ NGA
10010233
- Phân tích nhóm chỉ số hiệu
quả
TRẦN THỊ THU TRANG
10011353
- Phân tích nhóm chỉ số hoạt
động
TRẦN VIỆT THÀNH
10027443
-Những kiến thức trong môn
học
LÊ THỊ HUẾ
10024873
-Nhận xét đánh giá môn học
ĐẶNG TRƯỜNG SƠN
10006923
- Tổng quan về công ty sữa
Vinamilk
GV hướng dẫn: Lê Thùy Linh
Nhóm Thực Hiện: Nhóm 06
Chuyên đề: “Phân tích báo cáo tài chính của Công ty Sữa Vinamilk giai đoạn - 2011
MỤC LỤC
MỤC LỤC
CHƯƠNG 1:GIỚI THIỆU VỀ MÔN HỌC..........................................................
1.1:GIỚI THIỆU CHUNG VỀ MÔN HỌC:.....................................................
1.2:NHỮNG KIẾN THỨC CHÍNH TRONG MÔN HỌC...............................
1.2.2: Quản trị tồn kho - tồn quỹ và quản lý khoản phải thu.............................
1.2.2.1: Quyết định tồn kho..........................................................................
1.2.2.2: Quản trị và kiểm soát tồn quỹ.........................................................
1.2.2.3: Quản trị khoản phải thu....................................................................
1.3: ĐÒN BẨY HOẠT ĐỘNG VÀ ĐÒN BẨY TÀI CHÍNH..........................
CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY
SỮA VINAMILK................................................................................................
PHẦN I: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY SỮA VINAMILK..........................
1.1:GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY VINAMILK...............................................
1.1.1:Tầm nhìn.................................................................................................
1.1.2:Sứ mệnh..................................................................................................
1.1.3:Giá trị cốt lõi...........................................................................................
1.2:LỊCH SỬ HÌNH THÀNH CÔNG TY SỮA VINAMILK........................
1.2.1:Giai đoạn 1976 – 1986 :.........................................................................
1.2.2:Giai đoạn 1987 – 2005 :.........................................................................
1.2.3:Giai đoạn 2005 – đến nay :.....................................................................
1.3. MỤC TIÊU...............................................................................................
1.4: SẢN PHẨM KINH DOANH...................................................................
1.5: CHIẾN LƯỢC ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN TRONG THỜI
GIAN TỚI.......................................................................................................
PHẦN 2: PHÂN TÍCH CÁC CHỈ SỐ.................................................................
2.1. NHÓM CHỈ SỐ TỔNG QUÁT................................................................
2.1.1. Chỉ số tỷ trọng TSNH............................................................................
2.1.2: Chỉ số tỷ trọng VCSH..........................................................................
2.2. NHÓM CHỈ SỐ VỀ KHẢ NĂNG THANH TOÁN................................
2.2.1. Chỉ số khả năng thanh toán tổng quát...................................................
2.2.2. Chỉ số khả năng thanh toán nợ dài hạn..................................................
2.2.4 Chỉ số thanh toán nhanh (Rq).................................................................
2.3. NHÓM CƠ CẤU TÀI CHÍNH.................................................................
2.3.1. Tỷ số nợ................................................................................................
2.3.3. Chỉ số tài trợ..........................................................................................
2.4. NHÓM CHỈ SỐ VỀ HIỆU SUẤT HOẠT ĐỘNG...................................
2.4.1. Vòng quay tài sản .................................................................................
2.4.4 Vòng quay hàng tồn kho.........................................................................
GV hướng dẫn: Lê Thùy Linh
Nhóm Thực Hiện: Nhóm 06
Chuyên đề: “Phân tích báo cáo tài chính của Công ty Sữa Vinamilk giai đoạn - 2011
2.4.5. Kỳ thu tiền bình quân............................................................................
2.5. NHÓM VỀ TỶ SỐ HIỆU QUẢ...............................................................
2.5.1 Tỷ suất sinh lời trên doanh thu (ROS)....................................................
2.5.2: Tỷ suất sinh lợi trên tổng TS.................................................................
2.5.3. Tỷ suất sinh lời trên tổng vốn chủ sở hữu.............................................
2.7. ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY NĂM
2011.................................................................................................................
CHƯƠNG 3 : NHẬN XÉT VÀ ĐÁNH GIÁ MÔN HỌC..................................
3.1: GIẢNG DẠY HỌC PHẦN.....................................................................
3.1.1: Giáo trình và tài liệu học tập................................................................
3.1.2: Cơ sở vật chất.......................................................................................
3.1.3: Tính hữu ích và thiết thực môn học......................................................
3.1.4: Các nhận xét về giảng viên giảng dạy.................................................
GV hướng dẫn: Lê Thùy Linh
Nhóm Thực Hiện: Nhóm 06
Chuyên đề: “Phân tích báo cáo tài chính của Công ty Sữa Vinamilk giai đoạn - 2011
CHƯƠNG 1:GIỚI THIỆU VỀ MÔN HỌC
1.1:GIỚI THIỆU CHUNG VỀ MÔN HỌC:
Như các bạn đã biết,trong suốt gần 3năm học qua chúng ta đã học rất
nhiều môn học đặc biệt là các môn chuyên ngành có ý nghĩa thực tiễn rất lớn tạo
tiền đề vững chắc,trang bị kiến thức cho chúng ta để làm việc thực tế.Trong đó
em tâm đắc nhất là môn học:“Tài chính doanh nghiệp”.Bởi vì tài chính là một
trong những yếu tố quan trọng trong sự phát triển của công ty.
Từ năm 2007,nước ta chính thức trở thành thành viêm thứ 150 của tổ
chức Thương mại thế giới (WTO), do đó vấn đề quản trị tài chính doanh nghiệp
là một trong những vấn đề đã và đang được sự quan tâm của các doanh nghiệp
và đặc biệt là các doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Nhằm đáp ứng yêu cầu về giáo trình giảng dạy,học tập và nghiên cứu của
sinh viên.PGS.TS Phan Thị Cúc,TS Nguyễn Trung Trực, ThS Đoàn văn Huy,
ThS Đặng thị Trường Giang và ThS Nguyễn Thị Mỹ Phượng đã biên soan nên
cuốn giáo trình: “Tài chính doanh nghiệp” này. Nội dung của giáo trình cung
cấp những kiến thức mới về doanh nghiệp cũng như đã cập nhật những kiến
thức hiện đại về tài chính doanh nghiệp theo thông tư quốc tế.Ngoài ra,các tác
giả cũng đã tham khảo các giáo trình về Tài chính doanh nghiệp và quản trị tài
chính doanh nghiệp của các Trường đại học thuộc khối ngành kinh tế trong và
ngoài nước.
Trong giáo trình ngoài phần lý thuyết, để giúp các bạn sinh viên và các
bạn đọc có thể nắm vững các ý chính và ứng dụng lý thuyết vào thực hành,giáo
trình còn có phần tóm tắt lý thuyết,các câu hỏi tự luận,trắc nghiệm và bài tập ở
cuối mỗi chương để gợi mở các vấn đề tổng hợp ôn tập,củng cố kiến thức và gợi
mở những vấn đề cần nghiên cứu.(Trích từ phần lời mở đầu-sách “tài chính
doanh nghiệp” của tập thể tác giả:PGS.TS.Phan Thị Cúc- TS.Nguyễn Tung
Trực-ThS. Đoàn Văn Huy-ThS. Đặng Thị Trường Giang và ThS.Nguyễn Thị Mỹ
Phương).
Giáo trình: “Tài chính doanh nghiệp” với những bố cục như sau:
- Chương 1:Tổng quan về Tài chính doanh nghiệp
- Chương 2: Giá trị tiền tệ theo thời gian
- Chương 3: Quan hệ lợi nhuận rủi ro
GV hướng dẫn: Lê Thùy Linh
Nhóm Thực Hiện: Nhóm 06
Trang 1
Chuyên đề: “Phân tích báo cáo tài chính của Công ty Sữa Vinamilk giai đoạn - 2011
-
Chương 4: Mô hình định giá tài sản vốn
Chương 5: Định giá chứng khoán
Chương 6:Chi phí sử dụng vốn trong doanh nghiệp
Chương 7: Đầu tư tài sản dài hạn
Chương 8:Quyết định tồn kho-tồn quỹ và quản lý khoản phải thu
Chương 9: Đòn bẩy hoạt động và đòn bẩy tài chính
Chương 10: Thuê hay mua tài sản của doanh nghiệp- Sáp nhập và mua lại
Doanh nghiệp(Mergers and Acquisitions- M&A)- Xu hướng tái cấu trúc doanh
nghiệp
- Chương 11: Phân tích báo cáo tài chính
1.2:NHỮNG KIẾN THỨC CHÍNH TRONG MÔN HỌC
1.2.1:Tổng quan về tài chính doanh nghiệp
Khái niệm về tài chính doanh nghiệp
Là một chủ thể quan trọng trong nền kinh tế thị trường,mỗi quốc gia đều
có luật doanh nghiệp riêng biệt của mình.
Tài chính doanh nghiệp
Tài chính ra đời gắn liền với sự ra đời của tiền tệ và sự hình thành nhà
nước,nên tài chính được xem là phạm trù kinh tế mang tính lịch sử.
Khái niệm cũng như nội dung của Tài chính doanh nghiệp gắn liền với mỗi
giai đoạn phát triển của nền sản xuất,lưu thông hàng hoá của các quốc gia.Trong
nền sản xuất hàng hoá truyền thống, người ta thường đứng trên giác độ hoạt
động trong nội bộ một doanh nghiệp để xét,sự vận động của doanh nghiệp thông
qua sự vận động của các quỹ bằng tiền của doanh nghiệp. Đứng trên giác độ
tổng thể hệ thống tài chính thì Tài chính doanh nghiệp là một khâu cơ sở của hệ
thống tài chính quốc gia là hệ thống các luồng chuyển dịch giá trị phản ánh sự
vận động và chuyển hoá các nguồn tài chính trong quá trình phân phối để tạo lập
hoặc sử dụng các quỹ tiền tệ trong doanh nghiệp nhằm đạt được mục tiêu kinh
doanh của doanh nghiệp.
Bản chất của tài chính doanh nghiệp
Là hệ thống các quan hệ kinh tế biểu hiện dưới hình thức giá trị,phát sinh
trong quá trình phân phối các nguồn tài chính, được thể hiện qua quá trình tạo
lập và sử dụng các quỹ tiền tệ trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp,nhằm đạt tới mục tiêu tối đa hoá lợi nhuận năm cho chư sở hữu.
Chức năng của tài chính doanh nghiệp
- Tổ chức nguồn vốn cho quá trình sản xuất kinh doanh
GV hướng dẫn: Lê Thùy Linh
Nhóm Thực Hiện: Nhóm 06
Trang 2
Chuyên đề: “Phân tích báo cáo tài chính của Công ty Sữa Vinamilk giai đoạn - 2011
- Chức năng phân phối
- Chức năng giám đốc
Vai trò của tài chính doanh nghiệp
- Đảm bảo huy động vốn đầy đủ và kịp thời vốn
- Tổ chức sử dụng vốn tiết kiệm và hiệu quả
- Đòn bẩy kích thích và điều tiết kinh doanh
- Giám sát,kiểm tra chặt chẽ hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
Vị trí của tài chính doanh nghiệp
Là khâu cơ sở của cả hệ thống tài chính vì đây là khâu sáng tạo ra giá trị
mới,sáng tạo ra thuế thu nhập cho xã hội,tạo nguồn thu thuế cho nhà nước mag
thuế lại là nguồn thu chủ yếu của nhà nước để phát triển kinh tế-xã hội.Vì
vậy,việc tạo lập và sử dụng các quỹ hay việc tổ chức quản lý quỹ giữ một vị trí
then chốt trong hoạt động tài chính doanh nghiệp,quyết định sự thành công của
các doanh nghiệp.
Các loại hình tổ chức, đặc điểm về tài sản và vốn góp của doanh nghiệp ở
Việt Nam theo Luật doanh nghiệp 2005
Các loại hình tổ chức:
- Phân loại theo loại hình chủ thể kinh doanh
- Phân loại theo góc độ sở hữu tài sản
- Phân loại theo góc độ cung cầu về vốn
Quản trị tài chính doanh nghiệp
Là một môn khoa học nhằm phân tích các dữ liệu,tìm các nguồn tài
trợ,chọn các hình thức huy động vốn,giúp nhà đầu tư đưa ra quyết định,chính
sách đầu tư sử dụng vốn trong phạm vi hoạt động của doanh nghiệp.
Mục tiêu của doanh nghiệp
- Tối đa hoá giá trị tài sản của chủ sở hữu
- Tạo ra giá trị mới
- Tối đa hoá giá trị hoạt động hay tối đa hoá giá trị doanh nghiệp
Kết luận chung:
Mục tiêu của doanh nghiệp,chức năng,vai trò,vị trí của tài chính doanh
nghiệp, đồng thời cũng cập nhật những kiến thức quản lý tài chính doanh nghiệp
hiện đại trong xu thế hội nhập quốc tế như:quản trị tài chính doanh nghiệp:Các
quyết định chủ yếu của doanh nghiệp,các công cụ trên thị trường tài
chính...Nhằm giúp sinh viên áp dụng vào thực tế hoạt động quản trị doanh
nghiệp,các môi trường kinh doanh của doanh nghiệp,các yêu cầu đối với tài
chính doanh nghiệp trong bối cảnh hội nhập quốc tế ở Việt Nam.
GV hướng dẫn: Lê Thùy Linh
Nhóm Thực Hiện: Nhóm 06
Trang 3
Chuyên đề: “Phân tích báo cáo tài chính của Công ty Sữa Vinamilk giai đoạn - 2011
Doanh nghiệp phải dự trữ hàng tồn kho, tồn quỹ tiền mặt hay cho khách
hàng trả chậm, dựa vào các yếu tố nào mà doanh nghiệp có thể ra quyết định tồn
kho, tồn quỹ đảm bảo không
Tóm lại: Mô hình CAPM nhằm mục đích giúp chonhà đầu tư có những dự
báo bổ sung cần thiết cho hoạt động kinh doanh của mình trên thị trường chứng
khoán Việt Nam- Một thị trường mới nổi với những rủi ro và hạn chế.Tuy
nhiên,việc ứng dụng mô hình này sẽ có những hạn chế nhất định trong thực tiễn.
1.2.2: Quản trị tồn kho - tồn quỹ và quản lý khoản phải thu
Mục tiêu: các quyết định tài chính có thể mang lại ngắn hạn và dài hạn,
chương này giới thiệu các loại tài sản ngắn hạn chính và quyết định liên quan
đến các loại tài sản này.
Qua chương này, chúng ta có thể hiểu được tại sao các doanh thiếu hụt cũng
không dư thừa, cũng như cho khách hàng trả chậm ra sao là phù hợp với điều
kiện là mục tiêu của doanh nghiệp.
1.2.2.1: Quyết định tồn kho
a. Khái niệm, vai trò của quyết định tồn kho.
- Là quyết định dự trữ tạo sự an toàn cho hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp, nhất là doanh nghiệp mà kinh doanh mang tính thời vụ.
* Thuận lợi :
- Giúp công ty chủ động trong dự trữ và sản xuất và tiêu thụ.
- Giúp cho quá trình sản xuất tiêu thụ được điều hòa và liên tục.
- Giúp chủ động trong hoạch định sản xuất, tiếp thị và tiêu thụ sản phẩm.
* Khó khăn :
- Phát sinh nhiều chi phí : kho bãi, nhân công, bảo quản ,chi phí cơ hội,chi
phí sử dụng vốn .
Quản trị hàng tồn kho là việc tính toán ,theo dõi ,xem xét,sự đánh đổi lợi ích
và phí tổn của việc lưu kho là thấp.
b. Quản trị và kiểm soát tồn kho
* Chi phí tồn kho
Chi phí tồn kho hàng hóa có thể bao gồm các loại : chi phí tồn trữ ,chi phí
đặt hàng ,chi phí cơ hội và chi phí khác.
* Mô hình sản lượng đặt hàng tối ưu (EOQ-Economic Oder Quantity)
Mô hình EOQ là một mô hình quản trị hàng tồn kho mang tính định
lượng, được sử dụng để tìm mức tồn kho tối ưu cho doanh nghiệp, dựa trên cơ
GV hướng dẫn: Lê Thùy Linh
Nhóm Thực Hiện: Nhóm 06
Trang 4
Chuyên đề: “Phân tích báo cáo tài chính của Công ty Sữa Vinamilk giai đoạn - 2011
sở giữa chi phí tồn trữ hàng tồn kho và chi phí đặt hàng có mối liên quan tỷ lệ
nghịch .
* Mô hình tồn kho đúng lúc (JIT – Just In Time)
Hệ thống quản lý hàng tồn kho đúng lúc là một phần của quá trình quản lý
sản xuất nhằm mục đích giảm thiếu chi phí hoạt động và thới gian sản xuất bằng
cách loại bỏ các công đoạn kém hiệu quả.
GV hướng dẫn: Lê Thùy Linh
Nhóm Thực Hiện: Nhóm 06
Trang 5
Chuyên đề: “Phân tích báo cáo tài chính của Công ty Sữa Vinamilk giai đoạn - 2011
1.2.2.2: Quản trị và kiểm soát tồn quỹ
a: Mục tiêu - kỹ thuật quản trị tiền mặt
Mục tiêu của quản trị tiền mặt là tối thiểu hóa lượng tiền mặt mà doanh
nghiệp cầm giữ để sử dụng nhằm duy trì mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp một cách bình thường .
b: Hoạch định ngân quỹ
Ngân quỹ tiền mặt là một kế hoạch dùng để xác định nhu cầu chi tiêu và
nguồn thu tiền mặt .Kế hoạch này thường được xây dựng trên cơ sở thời gian
.Yếu tố quan trọng nhất thiết lập được một ngân quỹ tiền mặt có ý nghĩa dựa
trên tính xác thực của những dự báo về doanh số tiêu thụ hàng hóa , sản phẩm
của doanh nghiệp.
c: Mô hình quản trị tiền mặt
Ở đây, khi đề cập đến vấn đề quản trị tiền mặt nghĩa là nói đến việc quản
trị tiền và các khoản tương đương tiền, bao gồm: tiền mặt tại quỹ, tiền gửi ngân
hàng và các loại chứng từ có giá ngắn hạn.Nhằm đến mục tiêu là quyết định tồn
quỹ mục tiêu – liên quan đến việc đánh đổi giữa chi phí cơ hội và chi phi giao
dịch. Tổng chi phí giữ tiền mặt là tổng chi phí cơ hôi và chi phí giao dịch.
- Mô hình Baumol ( Mô hình EOQ trong quản trị tiền mặt)
- Mô hình Miller-Orr
d: Quản trị thu chi tiền mặt
Hiện nay, việc thanh toán qua hệ thống ngân hàng trở nên rất phổ biến, và
đây cũng là một trong những biện pháp đẩy nhanh tốc độ thu tiền.Doanh nghiệp
có thể mở nhiều tài khoản tại các ngân hàng khác nhau, nên khi nhận thanh toán
qua ngân hàng, người ta thường lựa chọn và yêu cầu chuyển khoản vào tài
khoản nào ở cùng hệ thông ngân hàng với tài khoản của khách hàng, nhằm giảm
thiểu thời gian chuyển tiền và phí chuyển tiền.
e: Quản trị tiền mặt quốc tế
Ta xét đến việc quản trị tiền mặt cua một công ty đa quốc gia với hệ thống
các công ty con trên khắp thế giới,sẽ phức tạp hơn nhiều.
Thứ nhất, mỗi công ty con đặt ở các quốc gia khac nhau,sử dụng đồng
tiền khác nhau, nên chắc chắn rằng để quản trị tiền mặt của công ty đa quốc gia
rào cản đầu tiên gây khó khăn là tỷ giá hối đoái.
GV hướng dẫn: Lê Thùy Linh
Nhóm Thực Hiện: Nhóm 06
Trang 6
Chuyên đề: “Phân tích báo cáo tài chính của Công ty Sữa Vinamilk giai đoạn - 2011
Thứ hai, quy định pháp luật của các quốc gia hoàn toàn khác nhau, ngoại
trừ những điều khoản liên quan mật thiết đến các thông lệ quốc tế.
1.2.2.3: Quản trị khoản phải thu
a: Chính sách bán chịu
* Khái niệm:
Khoản phải thu trong doanh nghiệp bao gồm: Phải thu của khách hàng,
tạm ứng trước và trả trước, phải thu nội bộ, thế chấp, ký cược, ký quỹ, phải thu
khác,… trong đó, chiếm tỷ trọng cao nhất là khoản phải thu của khách
hàng.Khoản phải thu chủ yếu liên quan đến chính sách bán hàng trả chậm của
doanh nghiệp.
Trong nội dung của chính sách bán chịu, chung ta sẽ lần lượt xem xet các
vấn đề như sau:
- Tiêu chuẩn bán chịu
- Điều khoản bán chịu
- Rủi ro bán chịu
- Chính sách và quy trình thu nợ
Nói tóm lại đầu tư vào khoản phải thu nghĩa là doanh nghiệp chấp nhận
cho khách hàng chiếm dụng một số vốn của doanh nghiệp thông qua chính sách
tín dụng ( chính sách bán chịu hàng hóa). Chính sách tín dụng trong mỗi giai
đoạn phụ thuộc vào điều kiện và mục tiêu của doanh nghiệp trong giai đoạn đó,
tuy nhiên, phải lưu ý sự đánh đổi giữa sự gia tăng lợi nhuận và gia tăng chi phí
đầu tư vào các khoản phải thu sao cho hiệu quả kinh tế cao nhất.Người ta
thường dựa vào điều kiện bán chịu, thời hạn bán chịu, tỷ lệ chiết khấu và rủi ro
bán hàng trả chậm để tính toán quyết định thay đổi, lựa chọn chính sách tín
dụng.
GV hướng dẫn: Lê Thùy Linh
Nhóm Thực Hiện: Nhóm 06
Trang 7
Chuyên đề: “Phân tích báo cáo tài chính của Công ty Sữa Vinamilk giai đoạn - 2011
1.3: ĐÒN BẨY HOẠT ĐỘNG VÀ ĐÒN BẨY TÀI CHÍNH
* Mục tiêu:
Chương này giới thiệu một số phương pháp phân tích hòa vốn, và các công
cụ phân tích liên quan đến việc sử dụng nguồn vốn mang tính dài hạn.
Qua đây, chúng ta có thể hiểu khái niệm và nội dung của đòn bẩy hoạt
động và đòn bẩy tài chính, đồng thời nắm được các nguyên tắc sử dụng các loại
công cụ này trong việc ra quyết định sử dụng nguồn vốn, nhằm tối ưu khả năng
sinh lợi của doanh nghiệp.
* Nội dung:
Phân tích hòa vốn là một công cụ phân tích tài chính được sử dụng để
nghiên cứu các mối quan hệ giữa Doanh thu, chi phí (chi phí cố định và chi phí
biến đổi) và lợi nhuận trước thuế và lãi vay ( EBIT). Sử dụng công cụ này giúp
doanh nghiệp hoạch định lợi nhuận trong trường hợp doanh nghiệp thay đổi quy
mô sản xuất kinh doanh hay thay đổi cấu trúc vốn.
Đòn bẩy xuất hiện khi doanh nghiệp sử dụng tài sản hay vốn có chi phí
hoạt động hay chi phí tài chính cố định nhằm tối đa hóa tỷ suất sinh lợi cho
doanh nghiệp.
Đòn bẩy hoạt động xảy ra khi doanh nghiệp sử dụng tài sản với chi phí
hoạt động cố định, độ nghiêng đòn bẩy hoạt động (độ nghiêng đòn cân định phíDOL) là chỉ số đo lường % thay đổi lợi nhuận trước thuế và lãi vay (EBIT) khi
doanh thu (hay sản lượng) thay đổi 1%. Chi phí hoạt động cố định càng cao thì
DOL càng lớn.
Đòn bẩy tài chính xảy ra khi doanh nghiệp sử dụng vốn với chi phí hoạt
động cố định, độ nghiêng đòn bẩy tài chính (độ nghiêng đòn cân nợ-DFL) là chỉ
số đo lường % thay đổi tỷ suất lợi nhuận (có thể sử dụng chỉ số EPS hay ROE)
khi lợi nhuận trước thuế và lãi vay thay đổi 1%. Chi phí tài chính cố định càng
cao thì DFL càng lớn.
Đòn bẩy tổng hợp (đòn cân tổng hợp) là tổng hợp của 2 đòn bẩy hoạt
đông và đòn bẩy tài chính. Độ nghiêng đòn cân tổng hợp (DTL) là tích số của
hai độ nghiêng đòn bẩy hoạt động và đòn bẩy tài chính (DOL x DFL), nó đo
lường % thay đổi tỷ suất sinh lợi khi doanh thu ( hay sản lượng) thay đổi 1%.
GV hướng dẫn: Lê Thùy Linh
Nhóm Thực Hiện: Nhóm 06
Trang 8
Chuyên đề: “Phân tích báo cáo tài chính của Công ty Sữa Vinamilk giai đoạn - 2011
CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH CỦA CÔNG
TY SỮA VINAMILK
PHẦN I: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY SỮA VINAMILK
1.1:GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY VINAMILK
- Tên công ty: Công ty cổ phần sữa Vinamilk
- Tên tiếng anh: Viet Nam Dairy ProducTS Joint Stock Company
- Tên viết tắt: Vinamilk
- Địa chỉ: 184-186-188 Nguyễn Đình Chiểu, Phường 6- Quận 3- Tp.Hồ Chí
Minh
- Điện thoại: (84.8) 39 300 358 – 39 305 197
- Fax: (84.8) 39 305 206
- Website: www.vinamilk.com.vn
- Gmail:
[email protected]
1.1.1:Tầm nhìn
“Trở thành biểu tượng niềm tin số một Việt Nam về sản phẩm dinh dưỡng
và sức khỏe phục vụ cuộc sống con người “
1.1.2:Sứ mệnh
“Vinamilk cam kết mang đến cho cộng đồng nguồn dinh dưỡng tốt nhất,
chất lượng nhất bằng chính sự trân trọng, tình yêu và trách nhiệm cao của mình
với cuộc sống con người và xã hội”
1.1.3:Giá trị cốt lõi
- Chính trực
Liêm chính, Trung thực trong ứng xử và trong tất cả các giao dịch.
- Tôn trọng
Tôn trọng bản thân, tôn trọng đồng nghiệp. Tôn trọng Công ty, tôn trọng đối
tác. Hợp tác trong sự tôn trọng
- Công bằng
Công bằng với nhân viên, khách hàng, nhà cung cấp và các bên liên quan
khác.
- Tuân thủ
Tuân thủ Luật pháp, Bộ Quy Tắc Ứng Xử và các quy chế, chính sách, quy
định của Công ty.
- Đạo đức
Tôn trọng các tiêu chuẩn đã được thiết lập và hành động một cách đạo đức
GV hướng dẫn: Lê Thùy Linh
Nhóm Thực Hiện: Nhóm 06
Trang 9
Chuyên đề: “Phân tích báo cáo tài chính của Công ty Sữa Vinamilk giai đoạn - 2011
1.2:LỊCH SỬ HÌNH THÀNH CÔNG TY SỮA VINAMILK
1.2.1:Giai đoạn 1976 – 1986 :
- Năm 1976 lúc mới thành lập công ty sữa vinamilk có tên gọi là Công ty
sữa- Cà phê miền Nam
- Năm 1982 Công ty sữa- Cà phê miền Nam được chuyển giao về bộ công
nghiệp thực phẩm và đổi tên là xí nghiệp liên hiệp Sữa- Cà phê - Bánh kẹo
- Năm 1986 công ty được Nhà nước tặng Huân chương lao động hạng Ba .
1.2.2:Giai đoạn 1987 – 2005 :
- Khôi phục nhà máy sữa bột Dielac vào năm 1988.
- Tháng 8/1993 Chi nhánh Hà Nội được thành lập để triển khai mạng lưới
kinh doanh tại Hà Nội và các tỉnh phía Bắc và tháng 6/1995 chi nhánh sữa Đà
Nẵng ra đời phục vụ người tiêu dùng ở các tỉnh Miền trung – Tây Nguyên.
- Tháng 3 năm 1994, nhà máy sữa Hà Nội được khánh thành và đi vào hoạt
động sau 2 năm xây dựng.
- Năm 1991,công ty đã tạo lập vùng nguyên liệu nội địa, đầu tư phát triển
chăn nuôi bò sữa trong nông thôn, thực hiện chủ trương của Đảng về liên minh
Công – Nông, làm cơ sở cho chuyển dịch cơ cấu Công – Nông nghiệp theo
đường lối kinh tế mới của Đảng. Cuộc “ cách mạng trắng “ đã được hình thành.
- Năm 1991 công ty được tặng Huân chương lao động hạng Nhì
- Năm 1996 được Nhà nước tặng Huân chương lao động Hạng Nhất .
- Năm 2003,công ty chuyển sang hoạt động theo mô hình cổ phần hóa
- Xây dựng một số nhà máy mới : Nhà máy sữa Cần Thơ ( tháng 5/2001);
Nhà máy sữa Bình Định ( tháng 5/2003); : Nhà máy sữa Sài gòn ( tháng
9/2003); : Nhà máy sữa Nghệ An ( tháng 6/2005); : Nhà máy sữa Tiên Sơn
( tháng 12/2005).
- Công ty thành lập Xí nghiệp Kho vận sài gòn ( tháng 3/2003)
- Công ty vinh dự được Nhà nước phong tặng danh hiệu ANH HÙNG LAO
ĐỘNG vào năm 2000 và kết thúc giai đoạn 1996 – 2005 Công ty được tặng
Huân chương Độc lập Hạng Ba .
1.2.3:Giai đoạn 2005 – đến nay :
- Công ty đã hình thành các vùng nguyên liệu trong nước bằng việc xây
dựng 5 trang trại bò sữa: Trang trại bò sữa Tuyên Quang ( 2007); Trang trại bò
sữa Nghệ An ( 2009); Trang trại bò sữa Thanh Hóa ( 2010); Trang trại bò sữa
GV hướng dẫn: Lê Thùy Linh
Nhóm Thực Hiện: Nhóm 06
Trang 10
Chuyên đề: “Phân tích báo cáo tài chính của Công ty Sữa Vinamilk giai đoạn - 2011
Bình Định ( 2010); Trang trại bò sữa Lâm Đồng ( 2011); với tổng lượng đàn bò
5.900 con.
- Thực hiện có hiệu quả các chứng chỉ ISO và HACCP, xây dựng hệ thống
xử lý nước thải tại tất cả các cơ sở chế biến; phối hợp với địa phương cải thiện
môi trường tự nhiên làm cơ sở thêm Xanh-Sạch-Đẹp.
- Năm 2008-2009 các nhà máy sữa : Thống Nhất, Trường Thọ, Sài gòn
được Bộ Tài nguyên và Môi trường tặng Bằng khen “ Doanh nghiệp Xanh” về
thành tích bảo vệ môi trường.
- Công ty đã khai thông được cửa ngõ hướng tới các thị trường giàu tiềm
năng lớn Bắc Mỹ, Trung đông, Khu vực châu Á, châu Mỹ, Úc, Canada, Pháp,
Nga, Đức, Ba Lan, Cộng hoà Séc, Trung Quốc, khu vực Trung Đông, Châu Á,
Lào và Kampuchia.
- Xây dựng thêm 2 nhà máy chế biến mới và 2 chi nhánh, xí nghiệp: Nhà
máy Sữa Lam Sơn ( tháng 12/2005); nhà máy Nước giải khát Việt Nam ( 2010);
Xí nghiệp kho vận Hà Nội ( 2010 ), đồng thời đang xúc tiến xây dựng 2 trung
tâm Mega hiện đại tự động hóa hoàn toàn ở Phía Bắc ( Tiên Sơn ) và phía Nam
( Bình Dương ), 2 Nhà máy : sữa bột Dielac2 tại Bình Dương và Nhà máy sữa
Đà Nẵng. Dự kiến các nhà máy này sẽ đi vào hoạt động cuối năm 2012.
GV hướng dẫn: Lê Thùy Linh
Nhóm Thực Hiện: Nhóm 06
Trang 11
Chuyên đề: “Phân tích báo cáo tài chính của Công ty Sữa Vinamilk giai đoạn - 2011
1.3. MỤC TIÊU
Mục tiêu của Công ty là tối đa hóa giá trị của cổ đông và theo đuổi chiến
lược phát triển kinh doanh dựa trên những yếu tố chủ lực sau:
* Củng cố, xây dựng và phát triển một hệ thống các thương hiệu cực
mạnh đáp ứng tốt nhất các nhu cầu và tâm lý tiêu dùng của người tiêu dùng Việt
Nam
* Phát triển thương hiệu Vinamilk thành thương hiệu dinh dưỡng có uy
tín khoa học và đáng tin cậy nhất với mọi người dân Việt Nam thông qua chiến
lược áp dụng nghiên cứu khoa học về nhu cầu dinh dưỡng đặc thù của người
Việt Nam để phát triển ra những dòng sản phẩm tối ưu nhất cho người tiêu dùng
Việt Nam
* Đầu tư mở rộng sản xuất kinh doanh qua thị trường của các mặt hàng
nước giải khát tốt cho sức khỏe của người tiêu dùng thông qua thương hiệu chủ
lực VFresh nhằm đáp ứng xu hướng tiêu dùng tăng nhanh đối với các mặt hàng
nước giải khát đến từ thiên nhiên và tốt cho sức khỏe con người
* Củng cố hệ thống và chất lượng phân phối nhằm giành thêm thị phần tại
các thị trường mà Vinamilk có thị phần chưa cao, đặc biệt là tại các vùng nông
thôn và các đô thị nhỏ;
* Khai thác sức mạnh và uy tín của thương hiệu Vinamilk là một thương
hiệu dinh dưỡng có “uy tín khoa học và đáng tin cậy nhất của người Việt Nam”
để chiếm lĩnh ít nhất là 35% thị phần của thị trường sữa bột trong vòng 2 năm
tới;
* Phát triển toàn diện danh mục các sản phẩm sữa và từ sữa nhằm hướng
tới một lượng khách hàng tiêu thụ rộng lớn, đồng thời mở rộng sang các sản
phẩm giá trị cộng thêm có giá bán cao nhằm nâng cao tỷ suất lợi nhuận chung
của toàn Công ty;
* Tiếp tục nâng cao năng luc quản lý hệ thống cung cấp;
* Tiếp tục mở rộng và phát triển hệ thống phân phối chủ động, vững
mạnh và hiệu quả.
* Phát triển nguồn nguyên liệu để đảm bảo nguồn cung sữa tươi ổn định,
chất lượng cao với giá cạnh tranh và đáng tin cậy
1.4: SẢN PHẨM KINH DOANH
GV hướng dẫn: Lê Thùy Linh
Nhóm Thực Hiện: Nhóm 06
Trang 12
Chuyên đề: “Phân tích báo cáo tài chính của Công ty Sữa Vinamilk giai đoạn - 2011
- Vinamilk: Sữa tươi,kem,sữa chua ăn,sữa chua uống,sữa chua men sống,
pho mai
- DIELAC: Dành cho bà mẹ,dành cho trẻ em,dành cho người lớn.
- V-Fresh: Nước ép trái cây,trà các loại,nước nha đam
- Sữa đặc: Sữa ông thọ, Ngôi sao Phương Nam
1.5: CHIẾN LƯỢC ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN TRONG THỜI GIAN TỚI
Vinamilk vạch ra Chiến lược trong thời gian tới là phấn đấu trở thành 1
trong 50 doanh nghiệp sữa lớn nhất thế giới với doanh số 3 tỷ USD vào năm
2017 (Vinamilk hiện đang ở vị trí thứ 68).
Bên cạnh đó, Cty tiếp tục đầu tư mở rộng nhà máy nhằm tăng công suất
đáp ứng nhu cầu phát triển dài hạn của thị trường: tối đa và tối ưu hóa công suất
của các nhà máy hiện hữu, đầu tư xây dựng nhà máy mới với công nghệ tiến tiến
nhất thế giới nhằm duy trì chất lượng sản phẩm đạt tiêu chuẩn quốc tế, luôn đảm
bảo thiết bị và công nghệ sử dụng tại Vinamilk luôn luôn hiện đại và tiên tiến
nhất thế giới.
GV hướng dẫn: Lê Thùy Linh
Nhóm Thực Hiện: Nhóm 06
Trang 13
Chuyên đề: “Phân tích báo cáo tài chính của Công ty Sữa Vinamilk giai đoạn - 2011
PHẦN 2: PHÂN TÍCH CÁC CHỈ SỐ
2.1. NHÓM CHỈ SỐ TỔNG QUÁT
2.1.1. Chỉ số tỷ trọng TSNH
tài sản ngắn hạn
9279 160 021 716
+Tỷ trọng tài sản ngắn hạn = tổng nợ ngắn hạn = 15 564 318 125 515
0.5962
5 804 397 860 378
+ tỷ trọng tài sản ngắn hạn (2010) = 10 754 306 626 329
9.279160 021 716
+ Tỷ trọng tài sản ngắn hạn (2011) = 15 564 318 125 515
=
= 0.5397
= 0.5962
- Tỷ trọng TS ngắn hạn năm 2011 tăng 0.0565 (0.5962-0.5397) so với năm
2010 do các nhân tố sau.
Nhân tố tài sản ngắn hạn :
Mức độ tác động của nhân tố tài sản ngắn hạn vào chỉ số tỷ trọng tài sản
ngắn hạn năm 2011 so với năm 2010
9 279160 021 716
5 804 397 860 378
1= 10 754 306 626 329 - 10 754 306 626 329 = 0 ,3231
Nhân tố tổng tài sản
Mức độ tác động của nhân tố tổng vào chỉ số tỷ trọng tài sản ngắn hạn của
năm 2011 so với năm 2010
9279 160 021 1716
9 279160 021 716
2 = 15 564 318 125 515 - 10 754 306 626 329 = - 0,2666
= 1 + 2 = 0,3231- 0,2666 =0.0565
Nhận xét:
a. Do TSNH năm 2011 (9 279 160 021 716 đ ) tăng 3 474 780 161 000 đ
so với năm 2010 (5 804 397 860 378 đ ) nên tỷ trọng TSNH năm 2011 tăng 0,
3231đ so với năm 2010.
b. Do tổng TS năm 2011(15 564 318 125 515 đ) tăng 4 810 011 500 000
đ so với năm 2010 (10 754 306 626 329 đ) nên tỷ trọng TSNH năm 2011 giảm
0,2666 đ so với năm 2010.
c. Cả 2 nhân tố tác động đồng thời làm tỷ trọng TSNH năm 2011 tăng
0.0565 đ so với năm 2010.
2.1.2: Chỉ số tỷ trọng VCSH
GV hướng dẫn: Lê Thùy Linh
Nhóm Thực Hiện: Nhóm 06
Trang 14
Chuyên đề: “Phân tích báo cáo tài chính của Công ty Sữa Vinamilk giai đoạn - 2011
a.
Tỷ trọng:
VCSH
VCSH = Tổng nguồn vốn
12 412 148 182 440
- Tỷ trọng VCSH (2011) = 15 564 318 125 515 = 0,7975
7 950 956 287 870
- Tỷ trọng VCSH (2010) = 10 754 306 626 329 = 0,7393
Tỷ trọng VCSH năm 2011 tăng 0,0582đ ( 0,7975 – 0,7393) so với năm
2010 là do các nhân tố sau :
Nhân tố VCSH
Mức độ tác động của nhân tố VCSH vào chỉ số tỷ trọng VCSH năm 2011
so với năm 2010
12142 148 182 440
7 950 956 287 870
1 = 10 754 306 626 329 - 10 754 306 626 329 = 0,4149
Nhân tố tổng nguồn vốn
Mức độ tác động của nhân tố tổng nguồn vốn năm 2011 so với năm 2010
12 412 148 182 440
12 412148 182 440
2 = 15 564 318 125 515 - 10 754 306 626 329 = - 0,3567
= 1 + 2 = - 0,0582
Nhận xét:
a. Do VCSH năm 2011 (12 412 148 182 440 đ) tăng 4 461 191 893 000đ so
với năm 2010 ( 7 950 956 287 870 đ) nên tỷ trọng VCSH năm 2011 tăng
0,4149đ so với năm 2010.
b. Do tổng nguồn vốn năm 2011 (15 564 318 125 515 đ) tăng 4 810 011 500
000đ so với năm 2010 là (10 754 306 626 329 đ) nên tỷ trọng VCSH năm 2011
giảm 0,3567 đ so với năm 2010.
c. Cả 2 nhân tố trên tác động đồng thời làm tỷ trọng VCSH năm 2011 giảm
0,0582đ so với năm 2010.
2.2. NHÓM CHỈ SỐ VỀ KHẢ NĂNG THANH TOÁN
2.2.1. Chỉ số khả năng thanh toán tổng quát
Ktq
TổngTS
= Tổng NPT
Ktq (2011) =
Ktq (2010) =
15 564 318 125 515
= 4,937772
3 152 169 943 075
10 754 306 626 329
= 3,8362
2803 350 338 459
GV hướng dẫn: Lê Thùy Linh
Nhóm Thực Hiện: Nhóm 06
Trang 15
Chuyên đề: “Phân tích báo cáo tài chính của Công ty Sữa Vinamilk giai đoạn - 2011
Chỉ số khả năng thanh toán tổng quát năm 2011 tăng 1,1015 đ (4,9377 –
3,8362) do các nhân tố sau:
Nhân tố tổng tài sản
Mức tác động
1 =
15 564 318 125 515
2 803 350 338 459
-
10 754 306 626 329
2803 350 338 459
= 1,7159
Nhân tố tổng nợ phải trả
Mức độ tác động
2 =
15 564 318 125 515 15 564 318 125 515
−
3 152 169 943 075
2 803 350 338 459
= - 0,6144
= 1 + 2 = 1,1015
Nhận xét:
a. Do tổng tài sản năm 2011 là (15 564 318 125 515 đ) tăng 4 810 011 500 000
đ so với năm 2010 là (10 754 306 626 329 đ) nên chỉ số khả năng thanh toán
tổng quát tăng 1,7159 đ so với năm 2010.
b. Do nợ phải trả năm 2011 (3 152 169 943 075 đ) tăng 348 819 605 000 đ so
với năm 2010 là (2 803 350 338 459 đ) nên khả năng thanh toán tổng quát giảm
0,6144 đ so với năm 2010.
c. Cả 2 nhân tố trên tác động đồng thời làm chỉ số thanh toán tổng quát năm
2011 tăng 1,1015đ so với năm 2010.
Ý nghĩa:
Chỉ số này cho biết 1 đồng nợ doanh nghiệp có 4,9377 đồng tài sản để
thanh toán. Doanh nghiệp có khả năng thanh toán tốt.
2.2.2. Chỉ số khả năng thanh toán nợ dài hạn
TS DH
Kndh
= Nợ dàihạn
Kndh (2011)
=
Kndh (2010)
=
6 285 158 103 799
158 577 153 768
4 949 908 765 951
159703 817 806
= 39,63
= 30,99
Khả năng thanh toán nợ dài hạn của doanh nghiệp năm 2011 tăng 8,64đ
(39,63 – 30,99) so với năm 2010 do các nhân tố sau:
Nhân tố TSDH
Mức tác động
1 =
6 285 158 103 799 4 949 908 765 951
−
159 703 817 806
159703 817 806
GV hướng dẫn: Lê Thùy Linh
= 8,37
Nhóm Thực Hiện: Nhóm 06
Trang 16