LỜI CẢM ƠN
Ngày nay việc ứng dụng công nghệ thông tin (CNTT) và tin học hóa đƣợc xem
là một trong những yếu tố mang tính quyết định trong hoạt động của các chính phủ, tổ
chức cũng nhƣ của các công ty, các cá nhân. Nó đóng vai trò hết sức quan trọng, có
thể tạo ra những bƣớc đột phá mạnh mẽ trong sự phát triển của các tổ chức.
Việc xây dựng các trang web để phục vụ cho các nhu cầu riêng của các tổ chức,
công ty thậm chí các cá nhân đang ngày càng trở nên phổ biến. Với xu thế toàn cầu
hóa nền kinh tế thế giới, đời sống xã hội ngày càng đƣợc nâng cao, đặc biệt là nhu cầu
trao đổi hàng hoá của con ngƣời ngày càng tăng cả về số lƣợng và chất lƣợng. Hiện
nay, các công ty tin học hàng đầu thế giới không ngừng đầu tƣ và cải thiện các giải
pháp cũng nhƣ các sản phẩm nhằm cho phép tiến hành thƣơng mại hóa trên Internet.
Thông qua các sản phẩm và công nghệ này, chúng ta dễ dàng nhận ra tầm quan trọng
và tính tất yếu của thƣơng mại điện tử.
Để tiếp cận và góp phần đẩy mạnh sự phổ biến của thƣơng mại điện tử ở Việt
Nam, em đã chọn đề tài “Phân tích thiết kế hệ thống website bán hàng trực tuyến tại
Công ty TNHH Duyến Hải”.
Để có thể hoàn thành bài khóa luận này, em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc
đến Th.S Nguyễn Thị Hội đã tận tình hƣớng dẫn em trong suốt quá trình viết khóa
luận tốt nghiệp.
Em chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo Công ty TNHH Duyến Hải đã cho phép và
tạo điều kiện thuận lợi để em thực tập tại Công ty. Cuối cùng em kính chúc quý thầy,
cô dồi dào sức khỏe và thành công trong sự nghiệp cao quý. Đồng kính chúc các cô,
chú, anh, chị trong Công ty TNHH Duyến Hải luôn dồi dào sức khỏe, đạt đƣợc nhiều
thành công trong công việc.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên thực hiện
Đào Thị Hạnh
i
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................................... i
MỤC LỤC .......................................................................................................................ii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẲT TIẾNG VIỆT......................................................... v
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT TIẾNG ANH ......................................................... vi
CHƢƠNG I: TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ PHÂN TÍCH THIẾT KẾ HỆ THỐNG
WEBSITE BÁN HÀNG TRỰC TUYẾN TẠI CÔNG TY TNHH DUYẾN HẢI.......... 1
1.1. Tầm quan trọng và ý nghĩa của website bán hàng trực tuyến .................................. 1
1.1.1. Tầm quan trọng của website bán hàng trực tuyến........................................... 1
1.1.2. Ý nghĩa của website bán hàng trực tuyến ........................................................ 1
1.2. Tổng quan về vấn đề phân tích thiết kế hệ thống website bán hàng trực tuyến ....... 2
1.3. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài................................................................................. 3
1.4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của đề tài ............................................................ 3
1.4.1. Đối tượng nghiên cứu của đề tài ..................................................................... 3
1.4.2. Phạm vi nghiên cứu của đề tài ......................................................................... 3
1.5. Phƣơng pháp thực hiện ............................................................................................. 3
1.6. Kết cấu khóa luận ..................................................................................................... 5
CHƢƠNG II: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TRẠNG CỦA VẤN ĐỀ PHÂN TÍCH
THIẾT KẾ HỆ THỐNG WEBSITE BÁN HÀNG TRỰC TUYẾN TẠI CÔNG TY
TNHH DUYẾN HẢI ....................................................................................................... 6
2.1. Cơ sở lý luận về phân tích thiết kế hệ thống website bán hàng trực tuyến .............. 6
2.1.1. Một số khái niệm cơ bản .................................................................................. 6
2.1.2. Một số lý thuyết và công cụ áp dụng trong quá trình thực hiện đề tài .......... 10
2.1.3. Phân định nội dung nghiên cứu ..................................................................... 13
2.2. Phân tích, đánh giá thực trạng phân tích thiết kế hệ thống website bán hàng trực
tuyến tại Công ty TNHH Duyến Hải ............................................................................. 14
2.2.1. Giới thiệu về Công ty TNHH Duyến Hải ....................................................... 14
2.2.2. Khái quát hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty TNHH Duyến Hải... 15
2.2.3. Thực trạng bán hàng trực tuyến tại Công ty TNHH Duyến Hải ................... 16
2.2.4. Phân tích thực trạng bán hàng trực tuyến tại Công ty TNHH Duyến Hải .... 18
ii
CHƢƠNG III: ĐỊNH HƢỚNG PHÁT TRIỂN VÀ ĐỀ XUẤT PHÂN TÍCH THIẾT
KẾ HỆ THỐNG WEBSITE BÁN HÀNG TRỰC TUYẾN TẠI CÔNG TY TNHH
DUYẾN HẢI ................................................................................................................. 22
3.1. Giải pháp phân tích thiết kế hệ thống website bán hàng trực tuyến tại Công ty
TNHH Duyến Hải .......................................................................................................... 22
3.2. Phân tích thiết kế hệ thống website bán hàng trực tuyến ....................................... 24
3.2.1. Khảo sát hiện trạng và tìm hiểu yêu cầu người dùng .................................... 24
3.2.2. Phân tích thiết kế chức năng .......................................................................... 27
3.2.3. Thiết kế cơ sở dữ liệu ..................................................................................... 34
3.2.4. Thiết kế giao diện ........................................................................................... 42
3.2.5. Thiết kế module .................................................................................................... 50
3.3. Đánh giá kết quả và định hƣớng phát triển đề tài................................................... 54
3.4. Định hƣớng phát triển đề tài ................................................................................... 54
3.5. Các đề xuất và kiến nghị nhằm áp dụng tốt các giải pháp ..................................... 55
KẾT LUẬN ................................................................................................................... 56
TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................... viii
PHỤ LỤC 1 .................................................................................................................... ix
PHỤ LỤC 2 ..................................................................................................................... x
iii
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ
Tên
Nội dung
Trang
Bảng 2.1
Kết quả HĐKD của CT 2008-2012
22
Biểu đồ 2.1
Hình thức đặt hàng của khách hàng
26
Biểu đồ 2.2
Kênh giao tiếp của khách hàng với Công ty
27
Biểu đồ 2.3
Khó khăn trong việc xây dựng website bán hàng
25
Biểu đồ 2.4
Sự cần thiết phải xây dựng website bán hàng TT
26
Biểu đồ 3.1
Biểu đồ 3.2
Biểu đồ 3.3
Biểu đồ 3.4
Biểu đồ 3.5
Biểu đồ 3.6
Biểu đồ 3.7
Bảng 3.1
Bảng 3.2
Bảng 3.3
Bảng 3.4
Bảng 3.5
Bảng 3.6
Bảng 3.7
Bảng 3.8
Bảng 3.9
Bảng 3.10
Bảng 3.11
Bảng 3.12
Hình 3.1
Hình 3.2
Hình 3.3
Hình 3.4
Hình 3.5
Hình 3.6
Hình 3.7
Hình 3.8
Hình 3.9
Hình 3.10
Sơ đồ phân cấp chức năng
Biểu đồ luồng dữ liệu mức ngữ cảnh
Biểu đồ luồng dữ liệu mức đỉnh
Biểu đồ luồng dữ liệu mức dƣới đỉnh 1
Biểu đồ luồng dữ liệu mức dƣới đỉnh 2
Biểu đồ luồng dữ liệu mức dƣới đỉnh 3
Biểu đồ luồng dữ liệu mức dƣới đỉnh 4
TBL Quản trị viên
TBL Thông báo
TBL Khách hàng
TBL Thẻ
TBL Bảo hành
TBL Chuyển khoản
TBL Cƣớc vận chuyển
TBL Ngƣời nhận
TBL Đơn hàng
TBL Góp ý
TBL Sản phẩm
TBL Sản phẩm chi tiết
Giao diện trang chủ
Giao diện trang tin tức
Giao diện trang sản phẩm
Giao diện trang giỏ hàng
Giao diện trang đăng ký tài khoản
Giao diện trang chi tiết sản phẩm
IPO Chart nhập thông tin khách hàng
IPO Chart nhập thông tin đăng ký mua hàng 1
IPO Chart nhập thông tin đăng ký mua hàng 2
IPO Chart nhập thông tin sản phẩm
34
35
36
37
38
39
40
42
43
44
45
45
46
46
47
48
48
49
51
53
55
57
59
61
61
62
63
64
65
iv
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẲT TIẾNG VIỆT
STT
Cách viết đầy đủ
Các từ viết tắt
1
CNH-HĐH
Công nghiệp hóa - Hiện đại hóa
2
CNTT
Công nghệ thông tin
3
CSDL
Cơ sở dữ liệu
4
ĐHQGHN
Đại học quốc gia Hà Nội
5
HTTT
Hệ thống thông tin
6
PPPTTK
Phƣơng pháp phân tích thiết kế
7
TNHH
Trách nhiệm hữu hạn
8
TMĐT
Thƣơng mại điện tử
9
BLĐ
Ban lãnh đạo
10
TCKT
Tài chính kế toán
v
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT TIẾNG ANH
STT Từ viết tắt
1
ADO
Nghĩa tiếng Anh
Nghĩa tiếng Việt
Thành phần giúp các ứng dụng của
Active Data Object
ngƣời dùng truy cập và chế tác cơ
sở dữ liệu trên server qua một nhà
cung cấp
2
ATM
Máy rút tiền tự động
Automated Teller
Machine
3
CSS
Cascading Style Sheet
Bảng kiểu xếp chồng là một ngôn ngữ
giúp ngƣời thiết kế web có thể thêm
kiểu vào tài liệu web
4
DLL
Dynamic Link Library
Thƣ viện liên kết động
5
FAQ
Frequently Asked
Câu hỏi thƣờng gặp
Question
6
HTML
Ngôn ngữ đánh dấu siêu văn bản
Hyper Text Markup
Language
7
SQL
Structured Query
Ngôn ngữ truy vấn có cấu trúc
Language
8
URL
Uniform Resource
Tham chiếu tới tài nguyên
Locator
vi
CHƢƠNG I: TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Tầm quan trọng và ý nghĩa của website bán hàng trực tuyến
1.1.1. Tầm quan trọng của website bán hàng trực tuyến
Thƣơng mại điện tử (TMĐT) đang ngày càng phát triển vô cùng mạnh mẽ. Và
nó đang ngày càng đƣợc ứng dụng nhiều vào các ngành kinh tế, khoa học kĩ thuật…
TMĐT góp phần giảm thiểu chi phí hoạt động, giảm thiểu sức lao động nhằm gia tăng
lợi nhuận cho doanh nghiệp. TMĐT đang trở thành một cuộc cách mạng làm thay đổi
cách thức mua sắm của con ngƣời. Từ đó, có thể thấy TMĐT đóng vai trò quan trọng
đối với sự phát triển của doanh nghiệp.
Theo [1], một vài lợi ích của TMĐT có thể kể đến nhƣ:
Giảm chi phí bán hàng, tiếp thị và giao dịch: TMĐT giúp giảm thấp chi phí bán
hàng và chi phí tiếp thị. Bằng phƣơng tiện Internet/Web, một nhân viên bán hàng có
thể giao dịch đƣợc với rất nhiều khách hàng, sử dụng catalogue điện tử (electronic
catalogue) trên Web phong phú hơn nhiều và thƣờng xuyên cập nhật so với catalogue
in ấn chỉ có khuôn khổ giới hạn và luôn luôn lỗi thời. TMĐT qua Internet/Web giúp
ngƣời tiêu dùng và các doanh nghiệp giảm đáng kể thời gian và chi phí giao dịch (giao
dịch đƣợc hiểu là từ quá trình quảng cáo, tiếp xúc ban đầu, giao dịch đặt hàng, giao
dịch thanh toán).
Xây dựng quan hệ với đối tác: TMĐT tạo điều kiện cho việc thiết lập và củng
cố mối quan hệ giữa các thành viên tham gia vào quá trình thƣơng mại: thông qua
mạng (Internet/Web) các thành viên tham gia (ngƣời tiêu dùng, doanh nghiệp, các cơ
quan Chính phủ...) có thể giao dịch trực tiếp (liên lạc “trực tuyến”), không có khoảng
cách về địa lý và thời gian. Các bạn hàng mới, các cơ hội kinh doanh mới đƣợc phát
hiện nhanh chóng trên phạm vi toàn quốc, toàn khu vực, toàn thế giới, và có nhiều cơ
hội để lựa chọn hơn.
Đóng vai trò kênh truyền thông và công cụ kinh doanh hiệu quả hàng đầu cho
doanh nghiệp, giúp doanh nghiệp quảng bá thông tin và tiếp thị cho khách hàng với chi
phí thấp nhất, cung cấp dịch vụ khách hàng tốt hơn qua đó làm tăng doanh thu, giảm
chi phí hoạt động và tạo dựng đƣợc lợi thế cạnh tranh qua đó xây dựng dựng thƣơng
hiệu bền vững trong lòng khách hàng.
1.1.2. Ý nghĩa của website bán hàng trực tuyến
Website bán hàng trực tuyến có ý nghĩa quan trọng đối với sự công của doanh
nghiệp.
1
Theo [1], thứ nhất, website bán hàng trực tuyến sẽ rút ngắn khoảng cách giữa
doanh nghiệp và ngƣời tiêu dùng, đồng thời tiết kiệm thời gian chi phí một cách đáng
kể thông qua những thông tin phù hợp nhất với nhu cầu của khách hàng, tạo ra đƣợc
nhiều mối quan hệ hơn giữa các cá nhân, các công ty và giữa các thành phần trong
toàn xã hội, đẩy mạnh mối quan hệ thƣơng mại công ty với khách hàng và khách hàng
với công ty.
Thứ hai, website bán hàng trực tuyến tạo điều kiện phát triển kinh tế tri thức.
Trƣớc hết, TMĐT sẽ kích thích sự phát triển của ngành công nghệ thông tin tạo cơ sở
cho sự phát triển kinh tế tri thức. Lợi ích này có một ý nghĩa lớn đối với các nƣớc đang
phát triển. Nếu không nhanh chóng tiếp cận nền kinh tế tri thức thì sau khoảng một
thập kỷ nữa, nƣớc đang phát triển có thể bị bỏ rơi hoàn toàn. Khía cạnh lợi ích này
mang tính chiến lƣợc công nghệ và tính chính sách phát triển cần cho các nƣớc công
nghiệp hóa.
1.2. Tổng quan về vấn đề phân tích thiết kế hệ thống website bán hàng trực
tuyến
- Vũ Đức Đông (2007), Sale Online Sub-System, Khóa luận tốt nghiệp khoa
Công nghệ thông tin, Đại học Sƣ phạm Hà Nội. Đề tài thiết kế hệ thống website bán
hàng trực tuyến với mặt hàng máy tính laptop, phát triển theo mô hình cơ sở dữ liệu
phân tán, hoạt động dựa trên kiến trúc Client/Server và đƣợc cài đặt trên nền .Net
Framework cụ thể là ASP.Net. Cơ sở dữ liệu (CSDL) đƣợc cài đặt trên hệ quản trị
CSDL MySQL Server. Tuy nhiên, website chƣa có khả năng thanh toán trực tuyến cho
khách hàng bằng tài khoản đã đăng ký.
- Đỗ Thị Tƣơi (2012), Xây dựng website bán hàng cho siêu thị điện máy Him
lam, Khóa luận tốt nghiệp khoa Công nghệ thông tin, Đại học Công nghệ Thông tin và
truyền thông – Đại học Thái Nguyên. Hệ thống website đƣợc tác giả thiết kế có khả
năng thanh toán trực tuyến cho khách hàng qua trang web bằng tài khoản đã đăng ký
tuy nhiên chƣa có khả năng tổng hợp, thống kê số loại sản phẩm, hóa đơn, doanh thu,
bình quân, khách hàng…
- Vũ Thủy Vân (2011), Tìm hiểu và cài đặt website bán hàng qua mạng với mặt
hàng điện thoại di động, Khóa luận tốt nghiệp khoa Công nghệ thông tin, Đại học
Quốc gia Hà Nội. Đề tài xây dựng website bán hàng qua mạng nhƣng hệ thống mới chỉ
cho phép khách hàng đặt hàng qua mạng, chƣa phân tích đƣợc yêu cầu website, yêu
cầu ngƣời dùng và chƣa có hệ thống bán hàng chƣa có hệ thống thanh toán trực tuyến.
2
1.3. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
Mục tiêu của đề tài là thông qua quá trình phân tích, đánh giá nhu cầu bán hàng
trực tuyến của Công ty TNHH Duyến Hải từ đó viết bản đặc tả yêu cầu hệ thống phục
vụ cho các lập trình viên và vận dụng tổng hợp những kiến thức đã học để tiến hành
xây dựng Website Thƣơng mại điện tử.
Cụ thể, đề tài hƣớng đến những mục tiêu sau:
Thứ nhất, đề tài tóm lƣợc và hệ thống hóa cơ sở lý luận về bán hàng trực tuyến
và quy trình bán hàng trực tuyến
Thứ hai, vận dụng cơ sở lý luận kết hợp các phƣơng pháp thực hiện đề tài đƣa
ra thực trạng bán hàng trực tuyến tại Công ty TNHH Duyến Hải
Thứ ba, đề xuất và đƣa ra các giải pháp xây dựng website bán hàng trực tuyến
tại Công ty TNHH Duyến Hải
1.4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
1.4.1. Đối tượng nghiên cứu của đề tài
Đối tƣợng nghiên cứu đƣợc đặt ra đó là website và các vấn đề liên quan đến
phân tích thiết kế website, các nhân tố cấu thành hoạt động bán hàng trực tuyến, nguồn
lực tiến hành hoạt động bán hàng trực tuyến, quy trình của hoạt động bán hàng trực
tuyến, hệ thống thông tin quản lý website bán hàng trực tuyến và chính sách phát triển
website của Công ty TNHH Duyến Hải
1.4.2. Phạm vi nghiên cứu của đề tài
Đề tài đƣợc nghiên cứu trong phạm vi website bán hàng trực tuyến và hệ thống
thông tin quản lý website của Công ty TNHH Duyến Hải và dựa trên các tài liệu phân
tích thiết kế trong 5 năm trở lại đây.
+ Về không gian: Đề tài tập trung nghiên cứu tình hình và giải pháp hoàn thiện
chức năng bán hàng trực tuyến trong Công ty TNHH Duyến Hải và các tài liệu liên
quan
+ Về thời gian: Các số liệu đƣợc khảo sát tổng hợp từ trong 5 năm trở lại đây
1.5. Phƣơng pháp thực hiện
Phương pháp thu thập dữ liệu bao gồm:
- Phương pháp điều tra: Điều tra là tổ chức thu thập tài liệu về hiện tƣợng
nghiên cứu một cách khoa học và theo khái niệm thống nhất dựa trên hệ thống chỉ tiêu
đã xác định. Để thu thập tài liệu của hiện tƣợng nghiên cứu, ngƣời ta có thể áp dụng
phƣơng pháp điều tra trực tiếp và điều tra gián tiếp.
3
+ Phương pháp điều tra trực tiếp: Quan sát hoặc tiến hành cân, đong, đo, đếm,
rồi ghi chép vào phiếu điều tra. Kết quả điều tra trực tiếp bảo đảm mức độ chính xác
cao, có thể phát hiện sai sót để điều chỉnh kịp thời. Phƣơng pháp này tốn kém về chi
phí và thời gian. Vì vậy, theo yêu cầu nghiên cứu mà ngƣời ta áp dụng phƣơng pháp
điều tra trực tiếp hay gián tiếp.
+ Phương pháp điều tra gián tiếp: Nhân viên điều tra thu thập của hiện tƣợng
qua điện thoại, phiếu điều tra, báo cáo thống kê, thƣ từ, fax, internet. Kết quả điều tra
gián tiếp phụ thuộc vào đơn vị đƣợc điều tra, chất lƣợng và mức độ chính xác của tài
liệu còn hạn chế, nhân viên điều tra khó phát hiện sai sót để xử lý kịp thời và đỡ tốn
kém.
Phƣơng pháp điều tra đƣợc ứng dụng trong trƣờng hợp không thể thu thập
thông tin bằng các phƣơng pháp khác nhƣ phƣơng pháp phỏng vấn hay phƣơng pháp
quan sát.
- Phương pháp phỏng vấn: Phỏng vấn là phƣơng pháp thu thập thông tin điều
tra thông qua việc hỏi và trả lời giữa nhân viên điều tra và ngƣời cung cấp thông tin.
Phiếu điều tra là một công cụ cầu nối rất quan trọng trong phƣơng pháp này. Tuy
nhiên, phỏng vấn cần tuân thủ theo mục tiêu nghiên cứu, theo đối tƣợng hay nội dung
nghiên cứu đã đƣợc xác định rõ ràng trong chƣơng trình hay phƣơng án điều tra.
+ Cách thức tiến hành: Phỏng vấn trực tiếp lãnh đạo cấp cao trong công ty - ông
Phạm Văn Duyến, Giám đốc Công ty. Thiết kế các câu hỏi mang tính chất đi sâu tìm
hiểu về tình hình hoạt động bán hàng của Công ty để thiết kế website bán hàng trực
tuyến, chiến lƣợc phát triển website cũng nhƣ khó khăn trong tiến hành hoàn thiện cấu
trúc và chức năng cho website.
+ Ƣu, nhƣợc điểm của phƣơng pháp: Ƣu điểm của phƣơng pháp là thời gian
phỏng vấn ngắn, những thông tin thu thập đƣợc có giá trị, số lƣợng thông tin thu thập
đƣợc lớn. Nhƣợc điểm là một số câu hỏi chỉ đƣợc trả lời chung chung, đại khái do liên
quan đến bí mật kinh doanh của công ty.
+ Mục đích áp dụng: Thu thập những thông tin chuyên sâu và chi tiết hơn về
cấu trúc và chức năng, yêu cầu ngƣời dùng của website để làm rõ hơn những vấn đề
mà phiếu điều tra chƣa đủ căn cứ giải thích.
- Phương pháp quan sát: Quan sát là phƣơng pháp thu thập thông tin không chỉ
bằng thị giác mà là sự vận dụng tất cả các giác quan tổng hợp của nhân viên điều tra
khi trực tiếp đến hiện trƣờng và quan sát đối tƣợng, theo dõi diễn biến của sự việc để
ghi chép lại từ đó đƣa ra nhận xét và kết luận về hiện tƣợng nghiên cứu. Phƣơng pháp
4
quan sát thƣờng đƣợc ứng dụng trong trƣờng hợp để bổ trợ cho các phƣơng pháp khác
vì phƣơng pháp này tốn nhiều thời gian, công sức và tiền bạc hay cũng có nhiều nội
dung không thể thực hiện đƣợc bằng phƣơng pháp quan sát.
- Phương pháp thống kê: Thống kê là ngành khoa học có nhiệm vụ thu thập, xử
lý và công bố thông tin về thực trạng của hiện tƣợng kinh tế, xã hội, tự nhiên, nhằm
phục vụ cho việc quản lý các cấp, các ngành ở tầm vi mô và vĩ mô.
Ví dụ 1: Thống kê thu thập xử lý và công bố thông tin về tốc độ tăng bình quân
dân số, cơ cấu dân số theo lứa tuổi, giới tính, nghề nghiệp, trình độ văn hóa, mức độ
sống…
Ví dụ 2: Thống kê thu thập xử lý và công bố thông tin diễn biến hằng ngày ở
các cơ sở sản xuất, kinh doanh, cơ quan hành chính sự nghiệp nhƣ số lƣợng sản phẩm,
hàng hóa bán ra, tình hình thu chi ở các doanh nghiệp…
Phƣơng pháp thống kê đƣợc ứng dụng để nghiên cứu các hiện tƣợng số lớn, do
đó việc thu thập tài liệu thƣờng đƣợc tiến hành trong phạm vi rộng, đòi hỏi việc thu
thập tài liệu phải đƣợc chuẩn bị chu đáo, tổ chức khoa học và theo kế hoạch thống nhất
mới đem lại kết quả điều tra đúng đắn, đáp ứng yêu cầu nghiên cứu.
Phương pháp xử lý dữ liệu bao gồm:
- Phương pháp phân tích, tổng hợp đánh giá: Phƣơng pháp phân tích, tổng hợp,
đánh giá: Các chức năng của hệ thống website bán hàng trực tuyến sẽ đƣợc phân tích
thành các phần riêng biệt, vận dụng phƣơng pháp đánh giá tổng hợp kết hợp với hệ
thống hóa để có thể nhận định đầy đủ về tình hình hoạt động chung, để đánh giá thực
trạng bán hàng trực tuyến trong thời điểm hiện tại và định hƣớng phát triển trong
tƣơng lai.
1.6. Kết cấu khóa luận
Ngoài danh mục bảng biểu sơ đồ hình vẽ, danh mục từ viết tắt, kết luận và phần
tài liệu tham khảo, phụ lục, khóa luận gồm ba phần:
Chƣơng I: Tổng quan về vấn đề nghiên cứu
Chƣơng II: Cơ sở lý luận của vấn đề phân tích thiết kế hệ thống website bán hàng trực
tuyến tại Công ty TNHH Duyến Hải
Chƣơng III: Định hƣớng phát triển và đề xuất phân tích thiết kế hệ thống website bán
hàng trực tuyến tại Công ty TNHH Duyến Hải
5
CHƢƠNG II: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TRẠNG CỦA VẤN
ĐỀ PHÂN TÍCH THIẾT KẾ HỆ THỐNG WEBSITE BÁN
HÀNG TRỰC TUYẾN TẠI CÔNG TY TNHH DUYẾN HẢI
2.1. Cơ sở lý luận về phân tích thiết kế hệ thống website bán hàng trực
tuyến
2.1.1. Một số khái niệm cơ bản
Phân tích thiết kế hệ thống đƣợc phát triển theo nhiều giai đoạn với các phƣơng
pháp xây dựng hệ thống khác nhau. Ngoài phƣơng pháp phân tích thiết kế có cấu trúc
còn có các phƣơng pháp phân tích thiết kế hƣớng đối tƣợng, hƣớng dữ liệu, hƣớng sự
kiện... Hiện nay phƣơng pháp phân tích thiết kế theo hƣớng có cấu trúc đƣợc sử dụng
phổ biến vì giúp phân chia rõ ràng các chức năng cần quản lý trong Công ty và xem
xét hệ thống một cách tỉ mỉ toàn diện để xác định yêu cầu về thông tin và các quá trình
của hệ thống, mối quan hệ giữa các quá trình của hệ thống cũng nhƣ mối quan hệ giữa
với các hệ thống khác. Hƣớng phân tích này đơn giản, dễ sử dụng, tạo điều kiện thuận
lợi trong quá trình thiết kế ngân hàng dữ liệu và phù hợp với các hệ thống có tính ổn
định.
Các phƣơng pháp phân tích thiết kế hệ thống đều có 4 giai đoạn cơ bản cho quá
trình phát triển một dự án:
+ Khảo sát hiện trạng và xác lập dự án
+ Phân tích hệ thống
+ Thiết kế hệ thống
+ Xây dựng hệ thống
- Khái niệm website: Có rất nhiều khái niệm về website. Khái niệm website đƣợc
nhiều ngƣời sử dụng là:
Theo [2], Website là tập hợp các trang web (webpage) có liên quan với nhau.
Trang web (webpage) là một tệp văn bản có chứa đựng dữ liệu siêu văn bản
(HTML - Hyper Text Markup Language) bao gồm văn bản, hình ảnh, âm thanh, video,
đồ họa, các tài liệu kỹ thuật số... đƣợc tích hợp kết nối với nhau. Mỗi website, mỗi
trang web đƣợc lƣu trữ trên ít nhất một máy chủ web (Web server), truy cập qua mạng
nhƣ Internet hay một mạng riêng thông qua một địa chỉ Internet cũng đƣợc gọi là URL
(Uniform Resource Locator). Trang web đầu tiên ngƣời xem truy cập từ tên miền
6
thƣờng đƣợc gọi là trang chủ (homepage). Từ trang chủ, ngƣời xem có thể xem các
trang khác thông qua các siêu liên kết (hyperlinks).
Để một website hoạt động đƣợc, cần phải có tên miền (domain), không gian lƣu
trữ website (hosting), và nội dung website.
Theo [1], đối với các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực TMĐT nói chung,
website bao gồm toàn bộ thông tin, dữ liệu, hình ảnh về các sản phẩm, dịch vụ và hoạt
động sản xuất kinh doanh mà doanh nghiệp muốn truyền đạt tới khách hàng. Với vai
trò quan trọng nhƣ vậy, có thể coi website chính là bộ mặt của Công ty, là nơi để đón
tiếp và giao dịch với các khách hàng trên mạng.
Với các website tích hợp TMĐT ở mức cao hơn, thì website nhƣ một cửa hàng
trực tuyến để doanh nghiệp có thể thực hiện các giao dịch: bán hàng, đặt hàng, thanh
toán, chăm sóc, tƣ vấn khách hàng,... Website của doanh nghiệp dễ dàng cập nhật và
thay đổi thông tin về các sản phẩm, dịch vụ mới, các chƣơng trình khuyến mãi, xu
hƣớng sản phẩm,...Nhờ có website, thông tin đƣợc cung cấp tới các khách hàng của
doanh nghiệp nhanh chóng, kịp thời, khách hàng có thể truy cập thông tin của website
mọi lúc, mọi nơi.
- Chức năng website:
Theo [3] thì website có những chức năng sau:
+ Chức năng giới thiệu sản phẩm: bao gồm việc giới thiệu thông tin chi tiết về
sản phẩm (tên sản phẩm, số lƣợng, giá cả,..), cập nhật sản phẩm và dịch vụ mà doanh
nghiệp cung cấp cho khách hàng.
+ Chức năng giỏ hàng: cho phép khách hàng có thể cùng lúc đặt mua nhiều sản
phẩm với các số lƣợng khác nhau. Hệ thống sẽ tự động tính toán giá trị giỏ hàng và bổ
sung các thông tin khuyến mãi kèm theo các sản phẩm đặt mua. Quá trình đặt hàng
thông qua giỏ hàng cho phép thu thập đầy đủ các thông tin của khách hàng hoặc thành
viên kèm theo các thông tin thanh toán. Các thông tin này trợ giúp bộ phận bán hàng
trong quá trình quản trị và xử lý đơn hàng.
+ Chức năng quản lý khách hàng: Quản lý các thông tin giao dịch của khách
hàng: thông tin khách hàng, đơn hàng, số lƣợng hàng hóa bán ra. Từ đó tổ chức khách
hàng theo nhóm, thƣờng xuyên cập nhật và quản lý thông tin khách hàng. Kết hợp tiếp
thị qua email để thực hiện các chiến dịch tiếp thị tới từng khách hàng, nhóm khách
hàng.
7
+ Chức năng thống kê: Tiện ích cho phép theo dõi hoạt động của website, thống
kê báo cáo thời gian, địa điểm, số lƣợt khách hàng truy cập trên website, từ khoá tìm
kiếm, hiệu quả các đƣờng link…
+ Chức năng tìm kiếm: Công cụ tra cứu nhanh, giúp khách hàng giảm thời gian
truy cập.
+ Chức năng liên hệ: Cho phép tuỳ biến đáp ứng mọi yêu từ phía khách hàng.
Khách hàng có thể liên hệ với doanh nghiệp qua các hình thức: email, điện thoại, trực
tiếp.
Nói chung, các chức năng phải mang lại lợi ích cho khách hàng, giúp cho quá
trình tìm kiếm và mua sắm tại website đƣợc nhanh chóng, thuận tiện. Tuy nhiên, tùy
thuộc vào lĩnh vực hoạt động và mức độ ứng dụng TMĐT của Công ty mà doanh
nghiệp cần lựa chọn cho website của mình những chức năng cần thiết, tạo thuận lợi
nhất cho khách hàng khi ghé thăm website của doanh nghiệp cũng nhƣ cần tránh các
chức năng không mang lại hiệu quả tốt để tránh làm cho website bị tăng thời gian tải
và tốn kém chi phí duy trì chức năng.
- Lợi ích website mang lại cho doanh nghiệp:
Theo [3], lợi ích mà website mang lại cho doanh nghiệp có thể kể đến nhƣ:
- Quảng cáo sản phẩm, dịch vụ không giới hạn với chi phí rất thấp: Doanh
nghiệp chỉ cần chi phí một lần cho công tác thiết kế website, sau đó thực hiện quảng
cáo trên chính website mình mà không phát sinh thêm chi phí nào. Hiện nay, hàng
ngày có hàng trăm triệu ngƣời truy cập Internet thƣờng xuyên, doanh nghiệp sẽ đƣợc
nhiều ngƣời biết đến.
- Cơ hội liên kết và hợp tác kinh doanh trên môi trƣờng Internet là rất lớn:
Phạm vi ảnh hƣởng là quốc tế chứ không chỉ nằm trong đất nƣớc Việt nam. Website
chính là tấm danh thiếp mà doanh nghiệp có thể dùng đƣợc ở bất cứ nơi đâu trên thế
giới.
- Dễ dàng nhận đƣợc thông tin phản hồi từ khách hàng: Khách hàng có thể
nhanh chóng và dễ dàng đƣa ra ý kiến phản hồi về sản phẩm của doanh nghiệp, và
doanh nghiệp cũng có thể trả lời ngay phản hồi của khách hàng qua trang web.
- Phục vụ 24/7 và 365 ngày trong năm: Dù doanh nghiệp có cửa hàng hay
không thì khách hàng cũng có thể xem hàng hóa hay bất cứ thông tin nào về doanh
nghiệp trên chính website của doanh nghiệp.
8
- Chi phí nhân viên thấp: Khi doanh nghiệp có một website, doanh nghiệp có
thể bán sản phẩm, dịch vụ của mình mà không cần thuê thêm nhân công.
- Tiết kiệm đƣợc bƣu phí và chi phí in ấn: Để khách hàng biết tới doanh nghiệp,
doanh nghiệp phải gửi thƣ giới thiệu cho khách hàng biết về việc bán hàng của mình.
Tất cả có thể đƣợc giảm thiểu bằng cách đƣa các thông tin bán hàng lên website của
doanh nghiệp.
- Cải tiến hệ thống liên lạc: Doanh nghiệp có thể liên hệ với nhân viên, nhà
cung cấp thông qua website. Mọi thay đổi đều có hiệu lực ngay khi doanh nghiệp gửi
cho họ trên website, và bất kì ai cũng xem đƣợc những thông tin cập nhật mà không
phải liên lạc trực tiếp với doanh nghiệp.
- Dịch vụ khách hàng hoàn hảo: Với một website, chỉ cần đƣa ra tất cả các tình
huống, tạo câu hỏi và trả lời sẵn về cách sử dụng sản phẩm, cách lắp đặt, xử lý sự cố,
lau chùi, di chuyển,.. Khách hàng có thể tìm kiếm thông tin hỗ trợ mà không phải làm
phiền doanh nghiêp.
- Tạo hình ảnh về một doanh nghiệp đƣợc tổ chức tốt: Internet là phƣơng tiện
hữu hiệu nhất để DN có thể tạo lập bất kỳ hình ảnh nào về mình mà doanh nghiệp
muốn. Chỉ cần thiết kế một website chuyên nghiệp, thêm nội dung giúp đỡ khách hàng
và ngay lập tức doanh nghiệp bắt đầu có hình ảnh của mình.
- Có mặt trên mạng đồng hành với đối thủ cạnh tranh: Càng ngày càng nhiều
ngƣời sử dụng website để tìm kiếm thông tin, mua sản phẩm, dịch vụ. Nếu doanh
nghiệp không ở đó, đối thủ cạnh tranh của doanh nghiệp sẽ ở đó và khách hàng sẽ tìm
đến đối thủ cạnh tranh của doanh nghiệp.
Những lợi ích mà website mang lại cho doanh nghiệp là rất lớn. Vì vậy, doanh
nghiệp cần có kế hoạch đầu tƣ và xây dựng website để thu hút đƣợc lƣợng khách hàng
nhiều nhất.
- Khái niệm thiết kế website: Theo [2] thì thiết kế web là hoạt động trải rộng từ
khâu thu thập ý tƣởng, yêu cầu của khách hàng tới việc dựng đề án, bản thảo, tiến hành
thiết kế giao diện đồ hoạ, tổ chức thực hiện thiết lập, xây dựng cơ sở dữ liệu, lập trình
các tính năng cho trang web và cuối cùng, đƣa trang web vào chạy thử nghiệm, chỉnh
sửa và đƣa lên hoạt động chính thức. Giai đoạn tiếp sau khi trang web đã đi vào hoạt
động là giai đoạn bảo hành, nâng cấp và cập nhật dữ liệu cho toàn bộ hệ thống web.
9
- Khái niệm, đặc trưng TMĐT:
Theo [1], Thƣơng mại điện tử là hình thức mua bán hàng hóa và dịch vụ thông
qua mạng máy tính toàn cầu.
Phạm vi của TMĐT rất rộng, bao quát hầu hết các lĩnh vực hoạt động kinh tế.
Việc mua bán hàng hóa và dịch vụ chỉ là một trong hàng ngàn lĩnh vực áp dụng của
TMĐT. Theo nghĩa hẹp, TMĐT chỉ gồm các hoạt động thƣơng mại đƣợc tiến hành
trên mạng máy tính mở nhƣ Internet. Trên thực tế, chính các hoạt động thƣơng mại
thông qua mạng Internet đã làm phát sinh thuật ngữ Thƣơng mại điện tử.
TMĐT gồm các hoạt động mua bán hàng hóa và dịch vụ qua phƣơng tiện điện
tử, giao nhận các nội dung kỹ thuật số trên mạng, chuyển tiền điện tử, mua bán cổ
phiếu điện tử, vận đơn điện tử, đấu giá thƣơng mại, hợp tác thiết kế, tài nguyên mạng,
mua sắm công cộng, tiếp thị trực tuyến đến ngƣời tiêu dùng và các dịch vụ sau bán
hàng. TMĐT đang trở thành một cuộc cách mạng làm thay đổi cách thức mua sắm của
con ngƣời. So với các hoạt động Thƣơng mại truyền thống, TMĐT có một số điểm
khác biệt cơ bản nhƣ sau:
- Các bên tiến hành giao dịch trong TMĐT không tiếp xúc trực tiếp với nhau và
không đòi hỏi biết nhau từ trƣớc:
- Các giao dịch Thƣơng mại truyền thống đƣợc thực hiện với sự tồn tại của khái
niệm biên giới quốc gia, còn TMĐT đƣợc thực hiện trong một thị trƣờng không có
biên giới (thị trƣờng thống nhất toàn cầu). TMĐT trực tiếp tác động tới môi trƣờng
cạnh tranh toàn cầu:
- Trong hoạt động giao dịch TMĐT đều có sự tham ra của ít nhất ba chủ thể,
trong đó có một bên không thể thiếu đƣợc là ngƣời cung cấp dịch vụ mạng, các cơ
quan chứng thực:
- Đối với Thƣơng mại truyền thống thì mạng lƣới thông tin chỉ là phƣơng tiện để
trao đổi dữ liệu, còn đối với TMĐT thì mạng lƣới thông tin chính là thị trƣờng
2.1.2. Một số lý thuyết và công cụ áp dụng trong quá trình thực hiện đề tài
Lý thuyết về cách tiếp cận phân tích thiết kế hệ thống:
- Phương pháp thiết kế hệ thống cổ điển (thiết kế phi cấu trúc) gồm các pha
khảo sát, thiết kế, viết lệnh, kiểm thử đơn lẻ, kiểm thử trong hệ con, kiểm thử trong
toàn hệ thống. Việc hoàn thiện hệ thống đƣợc thực hiện theo hƣớng “bottom-up” (từ
dƣới lên) và theo nguyên tắc tiến hành tuần tự từ pha này tới pha khác.
10
- Phương pháp phân tích thiết kế hệ thống bán cấu trúc
Một loạt các bƣớc “bottom-up” nhƣ viết lệnh và kiểm thử đƣợc thay thế bằng
giai đoạn hoàn thiện “top-down”. Nghĩa là các module mức cao đƣợc viết lệnh và
kiểm thử trƣớc rồi đến các module chi tiết ở mức thấp hơn.
- Phương pháp phân tích thiết kế hệ thống có cấu trúc
Phƣơng pháp này bao gồm 9 hoạt động: Khảo sát, phân tích, thiết kế, bổ sung,
tạo sinh, kiểm thử xác nhận, bảo đảm chất lƣợng, mô tả thủ tục, biến đổi cơ sở dữ liệu,
cài đặt. Một số phƣơng pháp phân tích có cấu trúc:
- Phƣơng pháp phân tích thiết kế hê thống hƣớng chức năng: Đặc trƣng của
phƣơng pháp hƣớng chức năng là phân chia chƣơng trình chính thành nhiều chƣơng
trình con nhằm thực hiện một công việc xác định. Trong phƣơng pháp PTTK hƣớng
chức năng, phần mềm đƣợc thiết kế dựa trên một trong hai hƣớng: Hƣớng dữ liệu và
hƣớng hành động. Cách tiếp cận hƣớng dữ liệu xây dựng phần mềm dựa trên việc
phân rã phần mềm theo các chức năng cần đáp ứng và dữ liệu cho các chức năng đó.
Cách tiếp cận hƣớng dữ liệu sẽ giúp cho những ngƣời phát triển hệ thống dễ dàng xây
dựng ngân hàng dữ liệu. Cách tiếp cận hƣớng hành động lại tập trung phân tích hệ
phần mềm dựa trên các hoạt động thực thi các chức năng của phần mềm đó.
Cách thức thực hiện của phƣơng pháp hƣớng chức năng là phƣơng pháp thiết
kế từ trên xuống (top-down). Phƣơng pháp này tiến hành phân rã bài toán thành các
bài toán nhỏ hơn rồi tiếp tục phân rã các bài toán con cho đến khi nhận đƣợc các bài
toán có thể cài đặt đƣợc ngay sử dụng các hàm của ngôn ngữ lập trình hƣớng cấu trúc
Phƣơng pháp PTTK hƣớng chức năng có ƣu điểm là tƣ duy phân tích thiết kế rõ
ràng, chƣơng trình sáng sủa, dễ hiểu. Tuy nhiên, phƣơng pháp này có một số nhƣợc
điểm sau:
- Không hỗ trợ việc sử dụng lại: Các chƣơng trình hƣớng cấu trúc phụ thuộc
chặt chẽ vào cấu trúc dữ liệu và bài toán cụ thể, do đó không thể dùng lại một module
nào đó trong phần mềm này cho phần mềm mới với các yêu cầu về dữ liệu khác.
- Không phù hợp cho phát triển các phần mềm lớn: Nếu HTTT lớn, việc phân
ra thành các bài toán con cũng nhƣ phân các bài toán con thành các module và quản lý
mối quan hệ giữa các module đó sẽ không phải dễ dàng và dễ gây ra các lỗi trong quá
trình phân tích thiết kế và khó khăn trong quá trình kiểm thử và bảo trì
11
- Phƣơng pháp hƣớng đối tƣợng: Khác với phƣơng pháp PTTK hƣớng chức
năng chỉ tập trung vào hoặc dữ liệu hoặc hành động, phƣơng pháp hƣớng đối tƣợng tập
trung vào cả hai khía cạnh của hệ thống là dữ liệu và hành động.
Cách tiếp cận hƣớng đối tƣợng là một lối tƣ duy theo cách ánh xạ các thành
phần trong bài toán vào các đối tƣợng ngoài đời thực. Với cách tiếp cận này, một hệ
thống đƣợc chia tƣơng ứng thành các thành phần nhỏ gọi là các đối tƣợng. Mỗi đối
tƣợng bao gồm đầy đủ cả đối tƣợng và hành động liên quan đến đối tƣợng đó. Các đối
tƣợng trong một hệ thống tƣơng đối độc lập với nhau và phần mềm sẽ đƣợc xây dựng
bằng cách kết hợp các đối tƣợng đó lại với nhau thông qua thông qua các mối quan hệ
và tƣơng tác giữa chúng. Các nguyên tắc cơ bản của phƣơng pháp PTTK hƣớng đối
tƣợng bao gồm: Tính trừu tƣợng hóa, tính đóng gói, tính module hóa và tính phân cấp.
Ƣu điểm nổi bật của phƣơng pháp PTTK hƣớng đối tƣợng là đã giải quyết đƣợc
các vấn đề nảy sinh với phƣơng pháp PTTK hƣớng chức năng:
+ Hỗ trợ sử dụng lại mã nguồn: Chƣơng trình lập trình theo phƣơng pháp
hƣớng đối tƣợng thƣờng đƣợc chia thành các gói là các nhóm của các lớp đối tƣợng
khác nhau. Các gói này hoạt động tƣơng đối độc lập và hoàn toàn có thể sử dụng lại
trong các hệ thống thông tin tƣơng tự.
+ Phù hợp với các hệ thống lớn: Phƣơng pháp hƣớng đối tƣợng không chia bài
toán thành các bài toán nhỏ mà tập trung vào việc xác định các đối tƣợng, dữ liệu và
hành động gắn với đối tƣợng và mối quan hệ giữa các đối tƣợng. Các đối tƣợng hoạt
động độc lập và chỉ thực hiện hành động khi nhận đƣợng yêu cầu từ các đối tƣợng
khác. Vì vậy phƣơng pháp này hỗ trợ phân tích thiết kế và quản lý một hệ thống lớn,
có thể mô tả các hoạt động nghiệp vụ phức tạp bởi quá trình phân tích thiết kế không
phụ thuộc vào số biến dữ liệu hay số lƣợng thao tác cần thực hiện mà chỉ quan tâm đến
các đối tƣợng tồn tại trong hệ thống đó.
(Nguồn [4])
Trong khuôn khổ bài toán phân tích thiết kế hệ thống website bán hàng trực
tuyến tại Công ty TNHH Duyến Hải, dựa trên thực trạng việc quản lý bán hàng tại
Công ty, em sẽ chọn phƣơng pháp phân tích thiết kế hệ thống hƣớng chức năng vì
Công ty TNHH Duyến Hải là doanh nghiệp có quy mô vừa và nhỏ, cấu trúc và chức
năng website rõ ràng rất phù hợp với PP PTTK hƣớng chức năng.
12
Lý thuyết về công cụ thiết kế website:
Khái niệm ASP (Active Server Page):
Theo [3], ASP.NET là một nền tảng ứng dụng web (web application
framework) đƣợc phát triển và cung cấp bởi Microsoft, cho phép những ngƣời lập
trình tạo ra những trang web động, những ứng dụng web và những dịch vụ web.
Lần đầu tiên đƣợc đƣa ra thị trƣờng vào tháng 2 năm 2002 cùng với phiên bản
1.0 của .NET framework, là công nghệ nối tiếp của Microsoft's Active Server
Pages(ASP). ASP.NET đƣợc biên dịch dƣới dạng Common Language Runtime (CLR),
cho phép những ngƣời lập trình viết mã ASP.NET với bất kỳ ngôn ngữ nào đƣợc hỗ
trợ bởi .NET language.
Từ khoảng cuối thập niên 90, ASP (Active Server Page) đã đƣợc nhiều lập trình
viên lựa chọn để xây dựng và phát triển ứng dụng web động trên máy chủ sử dụng hệ
điều hành Windows.
ASP đã thể hiện đƣợc những ƣu điểm của mình với mô hình lập trình thủ tục
đơn giản, sử dụng hiệu quả các đối tƣợng COM: ADO (Active Data Object) - xử lý dữ
liệu, FSO (File System Object) - làm việc với hệ thống tập tin.
ASP cung cấp một môi trƣờng cho các công cụ đặc tả và phân tích các script
trong một file.ASP để các công cụ này xử lý. ASP còn cho phép viết hoàn chỉnh các
thủ tục để phát triển Web bằng nhiều ngôn ngữ Script mà trình duyệt có thể hiểu đƣợc
tất cả. Trên thực tế, vài ngôn ngữ Script đƣợc sử dụng trong một file và nó đƣợc thực
hiện bằng cách định nghĩa ngôn ngữ Script trong một trang của HTML tại nơi bắt đầu
thủ tục Script.
2.1.3. Phân định nội dung nghiên cứu
Trƣớc tiên là hệ thống hóa cở sở lý thuyết về phân tích thiết kế các chức năng
của website. Sau đó là khảo sát, nghiên cứu và làm rõ thực trạng về tình hình bán hàng
hiện tại từ đó đề xuất ý kiến để thiết kế chức năng bán hàng trực tuyến cho website của
Công ty
Trong phần hai đề tài nghiên cứu của mình, em sẽ làm rõ lý thuyết về
website, cấu trúc và chức năng của website, lợi ích website mang lại cho doanh
nghiệp. Từ các kết quả đánh giá, em sẽ đƣa ra các nguyên nhân và tồn tại của website,
và đƣa ra các dự báo về tình hình hoàn thiện cấu trúc và chức năng cho website bán
hàng trực tuyến của Công ty. Dựa trên các đánh giá về thị trƣờng và mục tiêu phát
13
triển của công ty, em sẽ đề xuất các giải pháp nhằm thiết kế cấu trúc và chức năng cho
website, để thu hút KH, và mở rộng cơ hội kinh doanh cho Công ty.
Để thiết kế đƣợc website bán hàng trực tuyến muoiduyenhai.com, trong khuôn
khổ đề tài, em sử dụng ngôn ngữ lập trình Asp.net và hệ quản trị cơ sở dữ liệu MySQL
để thiết kế.
Những đề tài đã thu thập đƣợc đi sâu vào nghiên cứu vấn đề phân tích thiết kế
một website bán hàng có thể kể đến nhƣ:
- Vũ Đức Đông (2007), Sale Online Sub-System, Khóa luận tốt nghiệp khoa
CNTT ĐHSP Hà Nội
- Đỗ Thị Tƣơi (2012), Xây dựng website bán hàng cho Công ty điện máy Him
lam, Khóa luận tốt nghiệp khoa CNTT ĐHCNTT & TT – Đại học Thái Nguyên.
- Vũ Thủy Vân (2011), Tìm hiểu và cài đặt website bán hàng trực tuyến với mặt
hàng điện thoại di động, Khóa luận tốt nghiệp khoa CNTT ĐHQGHN
2.2. Phân tích, đánh giá thực trạng phân tích thiết kế hệ thống website bán
hàng trực tuyến tại Công ty TNHH Duyến Hải
2.2.1. Giới thiệu về Công ty TNHH Duyến Hải
Công ty TNHH Duyến Hải đƣợc thành lập vào tháng 07 năm 2007 có địa chỉ tại
Cụm CN Phú Minh - Xã Cổ Nhuế - Huyện Từ Liêm - TP Hà Nội. Trong nhiều năm
hoạt động cho đến nay, Công ty không ngừng phát triển và liên tục mở rộng qui mô
hoạt động. Chất lƣợng luôn là mục tiêu đặt lên hàng đầu mà Công ty cho rằng đó là
yếu tố thành công và là thế mạnh của Công ty. Trong lĩnh vực kinh doanh, Công ty
luôn đề xuất những cải cách về chiến lƣợc kinh doanh, cũng nhƣ nâng cao về chất
lƣợng các loại mặt hàng. Công ty luôn phấn đấu hoàn thành những mục tiêu đặt ra
trong kinh doanh. Chính vì vậy mà Công ty rất thành công trong hoạt động kinh
doanh.
Lĩnh vực kinh doanh chủ yếu của công ty là mặt hàng muối ăn cao cấp, muối ăn
sạch, muối ớt, và muối tiêu. Qua 7 năm hình thành và phát triển Công ty TNHH
Duyến Hải không ngừng cũng cố và phát triển. Mỗi năm Công ty đều có tốc độ tăng
trƣởng kinh tế nhanh dần đều. So với hệ thống của các Công ty kinh doanh ngành
muối khác trong thành phố Hà Nội, Công ty TNHH Duyến Hải là Công ty có quy mô
hoạt động lớn.
14
- Xem thêm -