1
Chuyên đề tốt nghiệp
Trường đại học thương mại
CHƢƠNG I
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
1.1.1. Dƣới góc độ lý luận
Trong điều kiện ngày nay, khi nền kinh tế nƣớc ta đang hội nhập mạnh
mẽ với nền kinh tế thế giới thì sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp ngày càng
trở nên gay gắt. Nền kinh tế thế giới thì đang suy thoái một cách trầm trọng,
Việt Nam nói chung và các doanh nghiệp trong nƣớc nói riêng cũng bị ảnh
hƣởng rất nặng nề. Vậy các doanh nghiệp phải làm gì để thoát khỏi tình trạng
nhƣ hiện nay? Các doanh nghiệp không chỉ dừng lại ở mục tiêu hoạt động để
tồn tại và đứng vững trên thị trƣờng mà phải ngày càng phát triển hơn nữa.
Do vậy, họ cần thực hiện tiết kiệm chi phí, đảm bảo chất lƣợng sản phẩm,
nâng cao doanh thu và lợi nhuận cho doanh nghiệp. Để làm đƣợc điều đó đòi
hỏi các doanh nghiệp phải thƣờng xuyên thực hiện công tác phân tích kinh tế
doanh nghiệp đặc biệt là phân tích lợi nhuận từ đó đƣa ra các giải pháp kinh
doanh có hiệu quả hơn.
Lợi nhuận luôn luôn là vấn đề sống còn đối với mỗi doanh nghiệp, tối
đa hóa lợi nhuận là mục tiêu mà doanh nghiệp nào cũng muốn hƣớng tới. Chỉ
khi hoạt động kinh doanh có hiệu quả, nhà kinh doanh thu đƣợc lợi nhuận thì
họ mới có cơ hội phát triển hơn nữa trên thị trƣờng. Các doanh nghiệp luôn đề
cập đến các giải pháp nhằm tăng lợi nhuận trong những chủ trƣơng, chính
sách của mình, nhƣng để làm đƣợc nhƣ vậy thì doanh nghiệp phải thƣờng
xuyên tiến hành phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh nói chung và phân
tích tình hình lợi nhuận trong doanh nghiệp nói riêng để thấy đƣợc sự khác
nhau về tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh qua từng thời kỳ và những
tồn tại trong doanh nghiệp rồi từ đó đề ra các giải pháp tối ƣu cho việc quản
lý kinh doanh của mình.
SV: Nguyễn Thị Làn
GVHD: PGS.TS.Nguyễn Quang Hùng
2
Chuyên đề tốt nghiệp
Trường đại học thương mại
1.1.2. Dƣới góc độ thực tiễn
Tại đơn vị thực tập qua điều tra khảo sát sơ bộ, thực trạng công ty cho
thấy 80% ý kiến của ngƣời đƣợc điều tra đánh giá tình hình thực hiện kế
hoạch lợi nhuận chƣa tốt không tƣơng xứng với tiềm năng của công ty. Công
tác phân tích đặc biệt là phân tích lợi nhuận chƣa đáp ứng yêu cầu của ban
quản trị. Chính vì vậy, tiến hành phân tích lợi nhuận doanh nghiệp nhằm nhận
thức, đánh giá đúng đắn toàn diện khách quan tình hình lãi lỗ. Từ đó thấy
đƣợc những kết quả đạt đƣợc cũng nhƣ những hạn chế tồn tại, đồng thời tìm
ra những nguyên nhân khách quan, chủ quan và đề ra những giải pháp góp
phần nâng cao lợi nhuận cho doanh nghiệp.
1.2. XÁC LẬP VÀ TUYÊN BỐ VẤN ĐỀ TRONG ĐỀ TÀI
Qua quá trình thực tập ở Công ty TNHH Hoàng Gia, với những kiến
thức đã tích lũy đƣợc cùng với sự nhận thức về tầm quan trọng của vấn đề,
em chọn đề tài: “Phân tích tình hình lợi nhuận tại Công ty TNHH Hoàng
Gia” làm đề tài cho chuyên đề tốt nghiệp của mình và mong muốn vấn đề
nghiên cứu đƣa ra những giải pháp nhằm giúp cho công ty hoạt động đạt hiệu
quả kinh doanh tốt hơn.
1.3. CÁC MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
Mục tiêu chung khi bắt tay vào làm chuyên đề này chính là phải dựa
trên cơ sở nghiên cứu các tài liệu có liên quan đến lợi nhuận và phân tích lợi
nhuận doanh nghiệp để có thể hiểu và nắm rõ một số vấn đề lý thuyết cơ bản
từ đó làm nền tảng để tiếp tục đi phân tích thực trạng hoạt động SXKD, cơ
cấu tổ chức, quản lý và đặc biệt là phân tích, đánh giá chất lƣợng của hoạt
động phân tích lợi nhuận tại Công ty TNHH Hoàng Gia, qua đó có thể đƣa ra
một số giải pháp nhằm nâng cao chất lƣợng của hoạt động này hơn nữa. Dƣới
đây là một số mục tiêu cụ thể:
SV: Nguyễn Thị Làn
GVHD: PGS.TS.Nguyễn Quang Hùng
3
Chuyên đề tốt nghiệp
Trường đại học thương mại
- Đề tài nghiên cứu hệ thống hóa một số vấn đề lý thuyết cơ bản về lợi
nhuận và phân tích lợi nhuận làm cơ sở cho việc phân tích phần thực
trạng.
- Phân tích, đánh giá thực trạng tình hình thực hiện lợi nhuận tại công ty
TNHH Hoàng Gia từ đó thấy đƣợc kết quả đạt đƣợc và những hạn chế
còn tồn tại cần giải quyết.
- Đƣa ra đề xuất, kiến nghị và một số giải pháp nhằm nâng cao lợi nhuận
tại Công ty TNHH Hoàng Gia.
1.4. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
- Đối tƣợng nghiên cứu của đề tài là lợi nhuận và đƣa ra các giải pháp
gia tăng lợi nhuận của công ty.
- Đơn vị nghiên cứu đƣợc đề cập đến trong chuyên đề là Công ty
TNHH Hoàng Gia.
- Thời gian nghiên cứu là các hoạt động của doanh nghiệp trong 2 năm
gần đây từ năm 2009 đến năm 2010.
1.5. MỘT SỐ KHÁI NIỆM VÀ PHÂN ĐỊNH NỘI DUNG CỦA VẤN ĐỀ
NGHIÊN CỨU
1.5.1. Một số khái niệm cơ bản và kết cấu lợi nhuận
1.5.1.1. Một số khái niệm cơ bản
- Lợi nhuận là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh kết quả kinh tế của các hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, nó là khoản chênh lệch giữa các khoản
thu nhập thu đƣợc và các khoản chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra để đạt đƣợc
thu nhập đó trong một kỳ nhất định (Giáo trình tài chính doanh nghiệp
thương mại – Trường Đại Học Thương Mại, 2005, tr.353).
Công thức chung xác định lợi nhuận:
Tổng lợi nhuận = Tổng doanh thu – Tổng chi phí
SV: Nguyễn Thị Làn
GVHD: PGS.TS.Nguyễn Quang Hùng
4
Chuyên đề tốt nghiệp
Trường đại học thương mại
- Lợi nhuận kế toán: Theo chuẩn mực kế toán số 17 “Thuế thu nhập doanh
nghiệp” (26 chuẩn mực kế toán Việt Nam, nxb Tài chính, 2008, tr.239) Lợi
nhuận kế toán là lợi nhuận hoặc lỗ của một kỳ, trƣớc khi trừ thuế thu nhập
doanh nghiệp, đƣợc xác định theo quy định của chuẩn mực kế toán và chế độ
kế toán.
- Doanh thu: Theo chuẩn mực số 14 “Doanh thu và thu nhập khác” (26 chuẩn
mực kế toán Việt Nam, nxb Tài chính, 2008, tr.56) doanh thu là tổng giá trị
các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu đƣợc trong kỳ kế toán, phát sinh từ hoạt
động sản xuất, kinh doanh thông thƣờng của doanh nghiệp góp phần làm tăng
vốn chủ sở hữu.
- Các khoản giảm trừ doanh thu (26 chuẩn mực kế toán Việt Nam, nxb Tài
chính, 2008, tr.56), bao gồm:
Chiết khấu thƣơng mại: Là khoản doanh nghiệp bán giảm giá niêm yết
cho khách hàng mua hàng với khối lƣợng lớn.
Giảm giá hàng bán: Là khoản giảm trừ cho ngƣời mua do hàng hóa
kém phẩm chất, sai quy cách hoặc lạc hậu thị hiếu.
Giá trị hàng bán bị trả lại: Là giá trị khối lƣợng hàng bán đã xác định là
tiêu thụ bị khách hàng trả lại và từ trối thanh toán.
- Giá vốn hàng bán: Phản ánh trị giá gốc của thành phẩm, hàng hóa, dịch vụ
xuất bán bán trong kỳ (với doanh nghiệp thƣơng mại, nó chính là trị giá mua
+ chi phí mua của hàng hóa bán ra). Khi xác định đƣợc doanh thu thì đồng
thời giá trị sản phẩm, hàng hóa xuất bán cũng đƣợc phản ánh vào giá trị vốn
để xác định kết quả (Giáo trình kế toán tài chính, trường ĐH Thương mại).
- Chi phí bán hàng: Là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí lao động sống
và lao động vật hóa cần thiết phát sinh liên quan đến quá trình tiêu thụ sản
phẩm, hàng hóa, dịch vụ (Giáo trình nguyên lý kế toán, trường ĐH Thương
mại, nxb thống kê, 2009, tr.134)
SV: Nguyễn Thị Làn
GVHD: PGS.TS.Nguyễn Quang Hùng
5
Chuyên đề tốt nghiệp
Trường đại học thương mại
- Chi phí quản lý doanh nghiệp: Là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí
lao động sống và lao động vật hóa cần thiết phát sinh ở bộ máy quản lý chung
của doanh nghiệp gồm các chi phí quản lý kinh doanh, chi phí quản lý hành
chính và chi phí chung khác liên quan đến hoạt động chung của doanh nghiệp
(Giáo trình nguyên lý kế toán, trường ĐH Thương mại, nxb thống kê, 2009,
tr.134).
1.5.1.2. Kết cấu lợi nhuận
Lợi nhuận từ hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vụ: Là lợi nhuận thu
đƣợc từ hoạt động kinh doanh hàng hóa dịch vụ đƣợc hình thành từ việc thực
hiện chức năng và nhiệm vụ chủ yếu của doanh nghiệp, những nhiệm vụ này
đƣợc ghi trong quyết định thành lập công ty. Bộ phận lợi nhuận này thƣờng
chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng lợi nhuận của doanh nghiệp
Lợi nhuận từ hoạt động tài chính: Ngoài lĩnh vực hoạt động bán hàng và
cung cấp dịch vụ, các doanh nghiệp còn có thể tham gia vào hoạt động đầu tƣ
tài chính, hoạt động tài chính là hoạt động đầu tƣ vốn ra bên ngoài doanh
nghiệp.
Lợi nhuận tài chính = Thu nhập tài chính – Chi phí tài chính – Thuế (nếu có)
Doanh thu từ hoạt động tài chính gồm:
- Tiền lãi: lãi cho vay, lãi tiền gửi, đầu tƣ trái phiếu, chiết khấu thanh toán
đƣợc hƣởng.
- Thu nhập từ cho thuê tài sản, cho ngƣời khác sử dụng tài sản, bằng sáng
chế, nhãn hiệu thƣơng mại.
- Chênh lệch giữa giá bán, giá mua từ hoạt động mua bán chứng khoán
ngắn hạn, dài hạn, mua bán ngoại tệ.
- Cổ tức, lợi nhuận đƣợc chia từ đầu tƣ cổ phiếu, trái phiếu, góp vốn kinh
doanh.
- Thu từ kinh doanh bất động sản
SV: Nguyễn Thị Làn
GVHD: PGS.TS.Nguyễn Quang Hùng
6
Chuyên đề tốt nghiệp
Trường đại học thương mại
- Thu nhập từ các hoạt động đầu tƣ khác
Chi phí tài chính gồm các khoản chi phí hoặc các khoản lỗ liên quan đến hoạt
động đầu tƣ tài chính, bao gồm:
- Lỗ do chuyển nhƣợng các khoản đầu tƣ ngắn hạn
- Lỗ do chênh lệch tỷ giá ngoại tệ
- Chi phí cho vay và đi vay vốn, mua bán ngoại tệ, chứng khoán, chi phí
góp vốn liên doanh.
- Lãi tiền vay (đi vay)
- Chiết khấu thanh toán cho ngƣời mua
- Giá vốn đầu tƣ bất động sản, chi phí phát sinh từ hoạt động kinh doanh
bất động sản.
Lợi nhuận khác: Đƣợc hình thành từ những nguồn bất thƣờng khác ngoài
các hoạt động sản xuất kinh doanh và hoạt động đầu tƣ tài chính, là số chênh
lệch giữa các khoản thu nhập khác và các khoản chi phí khác ngoài dự tính
của doanh nghiệp. Những khoản lãi này phát sinh không thƣờng xuyên, doanh
nghiệp không dự kiến trƣớc đƣợc nhƣng ít có khả năng thực hiện.
Lợi nhuận khác = Thu nhập khác – Chi phí khác
Thu nhập khác là các khoản thu bất thƣờng ngoài các khoản thu từ hoạt động
sản xuất kinh doanh và hoạt động đầu tƣ tài chính bao gồm:
- Nhƣợng bán thanh lý tài sản cố định
- Đƣợc phạt do khách hàng vi phạm hợp đồng
- Thu nợ khó đòi đã xóa sổ, thu nợ phải trả không xác định đƣợc chủ nợ
- Các khoản thu nhập kinh doanh bỏ sót từ trƣớc
- Các khoản quà biếu, quà tặng bằng tiền hoặc bằng hiện vật
- Tiền bảo hiểm đƣợc bồi thƣờng
SV: Nguyễn Thị Làn
GVHD: PGS.TS.Nguyễn Quang Hùng
7
Chuyên đề tốt nghiệp
Trường đại học thương mại
- Thuế GTGT đƣợc giảm hoặc đƣợc hoàn thuế (kỳ sau liên quan đến kỳ
trƣớc, nhầm lẫn nhƣ áp sai mã số thuế, miễn giảm: xuất khẩu hàng hóa,
xin giấy phép ƣu đãi,…)
Chi phí khác: là những khoản phí bất thƣờng ngoài khoản mục phí phục vụ
cho hoạt động kinh doanh và đầu tƣ tài chính:
- Chi phí nhƣợng bán thanh lý tài sản cố định và giá trị còn lại của tài sản
thanh lý, nhƣợng bán.
- Tiền phạt do vi phạm hợp đồng kinh tế
- Khoản chi phí do ghi nhầm hoặc bỏ sót ở kỳ trƣớc
- Một số khoản chi phí khác nằm ngoài hoạt động kinh doanh thông
thƣờng của doanh nghiệp.
1.5.2. Ý nghĩa của việc tăng lợi nhuận đối với doanh nghiệp
Lợi nhuận có ý nghĩa quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp, gắn liền với lợi ích của doanh nghiệp nên mục tiêu của mọi
quá trình kinh doanh đều gắn liền với lợi nhuận và tất cả các doanh nghiệp
đều mong muốn tối đa hóa lợi nhuận, các doanh nghiệp sẽ không tồn tại nếu
nhƣ hoạt động sản xuất kinh doanh không mang lại lợi ích cho họ.
Lợi nhuận đƣợc coi là một đòn bẩy kinh tế quan trọng đồng thời còn là
một chỉ tiêu cơ bản để đánh giá hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp. Doanh nghiệp muốn thực hiện chỉ tiêu lợi nhuận thì trƣớc tiên sản
phẩm hàng hóa hoặc dịch vụ của doanh nghiệp đó phải đƣợc thị trƣờng chấp
nhận. Rõ ràng lợi nhuận là động lực thúc đẩy các doanh nghiệp không ngừng
cải tiến đổi mới hợp lý hóa dây chuyền công nghệ, sử dụng tốt các nguồn lực
của mình, để tăng lợi nhuận doanh nghiệp lại phải thực hiện tốt các mặt hoạt
động kinh doanh và cứ nhƣ vậy theo những chu trình mục tiêu lợi nhuận.
Lợi nhuận tác động đến tất cả mọi hoạt động của doanh nghiệp, nó có
ảnh hƣởng đến tình hình tài chính của doanh nghiệp. Khi doanh nghiệp có lợi
SV: Nguyễn Thị Làn
GVHD: PGS.TS.Nguyễn Quang Hùng
8
Chuyên đề tốt nghiệp
Trường đại học thương mại
nhuận, có nghĩa là doanh nghiệp không những bảo toàn đƣợc vốn kinh doanh
mà còn có một khoản lợi nhuận bổ sung nguồn vốn kinh doanh. Có vốn,
doanh nghiệp có cơ hội thực hiện các dự án kinh doanh lớn nâng cao uy tín
chất lƣợng và sự cạnh tranh trên thị trƣờng của doanh nghiệp, từ đó doanh
nghiệp sẽ nâng cao hơn nữa lợi nhuận của mình.
Lợi nhuận là nguồn tích lũy quan trọng giúp doanh nghiệp đầu tƣ chiều
sâu, mở rộng qui mô sản xuất kinh doanh, là điều kiện để củng cố thêm sức
mạnh và uy tín của doanh nghiệp trên thị trƣờng. Lợi nhuận của doanh nghiệp
sau khi đã thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nƣớc và chia cho các chủ thể tham
gia liên doanh,…phần còn lại phân phối vào quỹ đầu tƣ phát triển kinh doanh
và quỹ dự phòng tài chính, các quỹ này đƣợc doanh nghiệp dùng để đầu tƣ
mở rộng sản xuất kinh doanh. Thay đổi trang thiết bị máy móc, vì doanh
nghiệp muốn ngày càng phát triển thì luôn phải mở rộng qui mô kinh doanh
và nâng cao năng suất lao động.
1.5.3. Nội dung phân tích lợi nhuận trong công ty TNHH Hoàng Gia
1.5.3.1. Phân tích tổng hợp tình hình lợi nhuận
Mục đích phân tích:
- Đánh giá sự biến động của từng nguồn hình thành lợi nhuận từ đó thấy
đƣợc việc thực hiện lợi nhuận của từng nguồn
- Đánh giá việc thực hiện chức năng và nhiệm vụ của doanh nghiệp
- Đánh giá cơ cấu tỷ trọng lợi nhuận của từng nguồn để thấy đƣợc mối
quan hệ lợi ích của doanh nghiệp, nhà nƣớc và ngƣời lao động
Phƣơng pháp phân tích: Phân tích tổng hợp tình hình lợi nhuận theo các
nguồn hình thành đƣợc thực hiện trên cơ sở áp dụng các phƣơng pháp so
sánh và lập biểu so sánh các chỉ tiêu thực hiện kỳ này so với kỳ trƣớc trên
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, bao gồm các chỉ tiêu:
- Lợi nhuận hoạt động kinh doanh
SV: Nguyễn Thị Làn
GVHD: PGS.TS.Nguyễn Quang Hùng
9
Chuyên đề tốt nghiệp
Trường đại học thương mại
- Lợi nhuận hoạt động khác
- Tổng lợi nhuận trƣớc thuế
- Thuế thu nhập doanh nghiệp
- Lợi nhuận sau thuế TNDN
1.5.3.2. Phân tích tình hình lợi nhuận hoạt động kinh doanh
a) Phân tích chung tình hình lợi nhuận hoạt động kinh doanh
Mục đích phân tích:
- Đánh giá sự biến động của các chỉ tiêu hình thành nên lợi nhuận kinh
doanh của doanh nghiệp, qua đó thấy đƣợc nguyên nhân ban đầu ảnh hƣởng
đến kết quả lợi nhuận kinh doanh.
- Đánh giá kết quả kinh doanh, hiệu quả sử dụng chi phí và hiệu quả kinh
doanh doanh nghiệp.
Phƣơng pháp phân tích:
Để phân tích ta sử dụng phƣơng pháp so sánh, phƣơng pháp tính các chỉ tiêu
tỷ suất và biểu 5 cột.
- Tính các chỉ tiêu tỷ suất và xác định sự tăng giảm các chỉ tiêu này
- Xác định mức độ tăng giảm của số tuyệt đối và số tƣơng đối các chỉ
tiêu ở trên bảng kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.
b) Phân tích các nhân tố ảnh hƣởng tới lợi nhuận hoạt động kinh doanh
Mục đích phân tích: Phân tích các nhân tố ảnh hƣởng đến lợi nhuận hoạt
động kinh doanh là để thấy đƣợc những nhân tố nào ảnh hƣởng tăng đến lợi
nhuận thì doanh nghiệp tiếp tục khai thác và sử dụng, còn những nhân tố nào
ảnh hƣởng giảm đến lợi nhuận thì doanh nghiệp cần tìm những biện pháp
khắc phục trong kỳ kinh doanh đó.
Phƣơng pháp phân tích: Sử dụng phƣơng pháp cân đối đối kết hợp với
phƣơng pháp so sánh để tính mức chênh lệch kỳ báo cáo so với kỳ gốc. Từ đó
SV: Nguyễn Thị Làn
GVHD: PGS.TS.Nguyễn Quang Hùng
10
Chuyên đề tốt nghiệp
Trường đại học thương mại
phản ánh trực tiếp ảnh hƣởng của từng nhân tố đến lợi nhuận hoạt động kinh
doanh theo tính chất thuận nghịch.
Công thức xác định lợi nhuận hoạt động kinh doanh:
LN
thuần
=
Doanh
Các
thu BH
khoản
&
-
CCDV
Giá vốn
-
giảm trừ
Doanh
hàng
+
thu tài
- phí tài
chính
chính
bán
DT
Chi
Chi phí
-
bán
-
hàng
Chi phí
quản lý
1.5.3.3. Phân tích tình hình lợi nhuận khác
Để phân tích tình hình lợi nhuân khác, ta sử dụng phƣơng pháp so sánh
và lập bảng biểu so sánh giữa thu nhập với chi phí của kỳ trƣớc với kỳ này để
xác định kết quả sau đó so sánh giữa năm báo cáo với năm trƣớc để thấy đƣợc
tình hình tăng giảm.
1.5.3.4. Phân tích các chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận
Để đánh giá chất lƣợng hoạt động của các doanh nghiệp ngƣời ta sử
dụng các chỉ tiêu về tỷ suất lợi nhuận, tùy theo yêu cầu đánh giá đối với các
hoạt động khác nhau. Dƣới đây là một số chỉ tiêu về tỷ suất lợi nhuận thƣờng
đƣợc sử dụng:
a) Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu thuần
Chỉ tiêu này đƣợc tính bằng cách chia lợi nhuận cho doanh thu tiêu thụ
sản phẩm. Về lợi nhuận có hai chỉ tiêu mà nhà quản trị tài chính rất quan tâm
là lợi nhuận trƣớc thuế và lợi nhuận sau thuế (lợi nhuận thuần túy sau khi đã
nộp các khoản cho ngân sách nhà nƣớc). Do vậy tƣơng ứng sẽ có hai chỉ tiêu
TSLN trên doanh thu, công thức xác định nhƣ sau:
Tỷ suất lợi nhuận trên
DTT BH & CCDV
Lợi nhuận trƣớc hoặc sau thuế
=
DTT BH &CCDV
* 100
Ý nghĩa: Chỉ tiêu này thể hiện 100 đồng doanh thu thuần trong kỳ đem
lại bao nhiêu đồng lợi nhuận. Chỉ tiêu này càng cao thì hiệu quả sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp càng cao.
SV: Nguyễn Thị Làn
GVHD: PGS.TS.Nguyễn Quang Hùng
11
Chuyên đề tốt nghiệp
Trường đại học thương mại
b) Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản
Chỉ tiêu này đƣợc xác định bằng cách chia lợi nhuận trƣớc thuế và lãi
vay (EBIT) cho giá trị tài sản bình quân theo công thức:
Tỷ suất lợi nhuận
trên tài sản
Lợi nhuận trƣớc hoặc sau thuế
=
Tài sản bình quân
* 100
Ý nghĩa: Chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận trên tài sản phản ánh một đồng giá
trị tài sản mà doanh nghiệp đã huy động vào sản xuất kinh doanh tạo ra mấy
đồng lợi nhuận trƣớc thuế và lãi vay. Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ hiệu quả
sử dụng vốn càng cao.
c) Tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu
Mục tiêu hoạt động của doanh nghiệp là tạo ra lợi nhuận ròng cho các
chủ nhân, những ngƣời chủ sở hữu doanh nghiệp đó. Doanh lợi vốn chủ sở
hữu là chỉ tiêu đánh giá mức độ thực hiện của mục tiêu này. Tỷ suất lợi nhuận
vốn chủ sở hữu đƣợc tính bằng cách chia lợi nhuận sau thuế cho vốn chủ sở
hữu bình quân. Công thức xác định nhƣ sau:
Tỷ suất lợi nhuận trên
vốn chủ sở hữu
Lợi nhuận trƣớc hoặc sau thuế
=
Vốn chủ sở hữu bình quân
*100
Ý nghĩa: Chỉ tiêu TSLN nhuận vốn chủ sở hữu có ý nghĩa là một đồng
vốn mà chủ sở hữu bỏ vào sản xuất kinh doanh trong kỳ mang lại mấy đồng
lợi nhuận sau thuế. Nếu doanh nghiệp có tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu lớn
hơn tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên tổng vốn kinh doanh, điều này chứng tỏ
việc doanh nghiệp sử dụng vốn vay rất có hiệu quả.
d) Tỷ suất lợi nhuận chi phí
Là chỉ tiêu phản ánh quan hệ tỷ lệ giữa tổng lợi nhuận với tổng chi phí
kinh doanh trong năm. Công thức xác định nhƣ sau:
SV: Nguyễn Thị Làn
GVHD: PGS.TS.Nguyễn Quang Hùng
12
Chuyên đề tốt nghiệp
Tỷ suất lợi nhuận
chi phí
Trường đại học thương mại
Tổng lợi nhuận
=
Tổng chi phí
*100
Ý nghĩa: Chỉ tiêu này phản ánh cứ một đồng chi phí bỏ ra thì mang lại
bao nhiêu đồng lợi nhuận, chỉ tiêu này càng lớn thì chứng tỏ với một mức chi
phí thấp cũng cho phép mang lại lợi nhuận cao cho hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp.
SV: Nguyễn Thị Làn
GVHD: PGS.TS.Nguyễn Quang Hùng
13
Chuyên đề tốt nghiệp
Trường đại học thương mại
CHƢƠNG II
PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ PHÂN TÍCH LỢI
NHUẬN TẠI CÔNG TY TNHH HOÀNG GIA
2.1. PHƢƠNG PHÁP HỆ NGHIÊN CỨU VỀ PHÂN TÍCH LỢI NHUẬN
TẠI CÔNG TY TNHH HOÀNG GIA
2.1.1. Phƣơng pháp thu thập dữ liệu
Thông tin về doanh nghiệp và số liệu dùng để phân tích chủ yếu lấy từ
các báo cáo tài chính, bảng cân đối kế toán và báo cáo kết quả hoạt động kinh
doanh của công ty hàng năm. Kết hợp với việc ghi nhận những nhận xét, đánh
giá về tình hình hoạt động kinh doanh của công ty do các phòng ban cung
cấp.
2.1.2. Phƣơng pháp phân tích dữ liệu
Trong phân tích kinh tế nói chung và phân tích tình hình lợi nhuận nói
riêng ta sử dụng nhiều phƣơng pháp khác nhau nhƣng trong phân tích tình
hình lợi nhuận sử dụng 4 phƣơng pháp chính là phƣơng pháp so sánh, phƣơng
pháp cân đối, phƣơng pháp dùng biểu phân tích và phƣơng pháp tỷ lệ, tỷ suất.
2.1.2.1. Phƣơng pháp so sánh
Phƣơng pháp này đƣợc tiến hành để so sánh giữa số liệu thực hiện kỳ
này (2010) với số liệu thực hiện cùng kỳ năm trƣớc (2009). Mục đích là để
thấy đƣợc sự biến động tăng giảm của các chỉ tiêu lợi nhuận qua những thời
kỳ khác nhau và xu thế phát triển của chúng trong tƣơng lai.
2.1.2.2. Phƣơng pháp cân đối
Khi áp dụng phƣơng pháp cân đối để phân tích chỉ tiêu lợi nhuận có liên
hệ với các chỉ tiêu doanh thu và chi phí, ta phải lập công thức cân đối, thu
thập số liệu, áp dụng phƣơng pháp tính số chênh lệch để xác định mức độ ảnh
hƣởng của các chỉ tiêu doanh thi, chi phí đến chỉ tiêu lợi nhuận, nhƣ mối liên
SV: Nguyễn Thị Làn
GVHD: PGS.TS.Nguyễn Quang Hùng
14
Chuyên đề tốt nghiệp
Trường đại học thương mại
hệ giữa doanh thu, chi phí và lợi nhuận đƣợc thể hiện qua công thức: Lợi
nhuận = Doanh thu – chi phí.
2.1.2.3. Phƣơng pháp dùng biểu phân tích
Biểu phân tích đƣợc thiết lập theo các dòng cột để ghi chép các chỉ tiêu
và số liệu phân tích. Trong đó có những dòng cột dùng để ghi chép các số liệu
thu thập đƣợc và có những dòng cột cần phải tính toán, phân tích. Tùy theo
nội dung phân tích mà biểu phân tích có tên gọi khác nhau nhƣ: biểu phân tích
tổng hợp tình hình lợi nhuận, biểu phân tích lợi nhuận khác,…
2.1.2.4. Phƣơng pháp tỷ lệ, tỷ suất
- Phƣơng pháp tỷ lệ (%): Ta sử dụng phƣơng pháp này để phân tích sự tăng
giảm lợi nhuận, doanh thu, giá vốn, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh
nghiệp,… của năm 2009 và 2010, từ đó xác định mức độ ảnh hƣởng của từng
nhân tố tới lợi nhuận và tìm ra biện pháp nâng cao lợi nhuận doanh nghiệp.
- Phƣơng pháp tỷ suất: Chuyên đề sử dụng phƣơng pháp này để tính toán một
số tỷ suất nhƣ tỷ suất lợi nhuận chung, tỷ suất lợi nhuận chi phí, tỷ suất lợi
nhuận vốn từ đó xác định hiệu quả HĐKD của doanh nghiệp.
2.2. ĐÁNH GIÁ TỔNG QUAN TÌNH HÌNH VÀ ẢNH HƢỞNG NHÂN
TỐ MÔI TRƢỜNG ĐẾN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
2.2.1. Giới thiệu tổng quan về Công ty TNHH Hoàng Gia
Công ty TNHH Hoàng Gia đƣợc thành lập năm 1997. Địa chỉ tại Số
201, tổ 21, P.Minh Khai, TP.Hà Giang, tỉnh Hà Giang. Công ty hoạt động hợp
pháp theo pháp luật Việt Nam và đăng ký kinh doanh theo số 5100104869 do
Sở kế hoạch và đầu tƣ thành phố Hà Giang cấp.
Ban đầu Công ty hoạt động với quy mô khiêm tốn chỉ là cửa hàng bán
lẻ máy vi tính với vẻn vẹn có 5 nhân viên. Theo xu thế chung của nền kinh tế
cộng với quy mô phát triển, sau hơn 10 năm hoạt động Công ty TNHH Hoàng
Gia đã có những bƣớc tiến vƣợt bậc, trở thành một trong những đơn vị đầu
SV: Nguyễn Thị Làn
GVHD: PGS.TS.Nguyễn Quang Hùng
15
Chuyên đề tốt nghiệp
Trường đại học thương mại
ngành trong lĩnh vực phân phối sản phẩm công nghệ thông tin của tỉnh, lĩnh
vực kinh doanh chủ yếu của công ty hiện nay bao gồm:
a) Bán các sản phẩm công nghệ thông tin: Hoàng Gia là một trong những
công ty bán lẻ hàng đầu tại Hà Giang có chính sách bán lẻ với giá cạnh tranh,
hàng hóa phong phú với phong cách giao tiếp khách hàng vô cùng thân thiện.
Các nhóm sản phẩm chính gồm: máy tính sách tay, máy tính để bàn, máy chủ,
linh kiện máy tính, thiết bị ngoại vi, phần mềm bản quyền,…của nhiều hãng
nhƣ: Biostar, TP-Link, Huntkey, Kingston, Microsoft, Dynet, Hyundai,…
b) Thiết kế các giải pháp mạng máy tính: Với hơn 10 năm kinh nghiệm,
Hoàng Gia đã thực hiện hàng trăm hợp đồng về thiết kế giải pháp, hệ thống
cho các đơn vị trong và ngoài tỉnh. Để có đƣợc một mạng máy tính hoạt động
tin cậy, hiệu quả và bảo mật thì cho dù qui mô lớn hay nhỏ cũng cần có những
hoạch định cụ thể:
+ Thiết kế cài đặt, quản trị hệ thống mạng cục bộ (LAN) của các cửa hàng,
công ty, xí nghiệp, trƣờng học,…
+ Tƣ vấn giải pháp mạng không dây (WIFI) đồng bộ, hiệu quả: tốc độ, bảo
mật, linh hoạt với chi phí đầu tƣ vừa phải.
+ Thiết kế hệ thống truy cập từ xa: Hệ thống máy tính phân tán của công ty,
xí nghiệp. Khai thác và cài đặt các dịch vụ nhƣ: Mail, Web, DNS, Bảo trì
nâng cấp sửa chữa hƣ hỏng nhẹ của máy tính và các thiết bị ngoại vi của máy
tính.
c) Cung cấp dịch vụ bảo hành, bảo trì, sửa chữa thiết bị và nâng cấp hệ thống:
Hoàng Gia hiện đang đầu tƣ nhiều vật tƣ và máy móc thiết bị sửa chữa phần
cứng và nhân lực chuyên sâu nhằm đáp ứng nhu cầu của khách hàng. Trung
tâm sửa chữa hiện sửa chữa đƣợc hầu hết các lỗi liên quan đến Notebook, PC
(Mainboard, VGA, RAM, PSU), Network (ADSL, Switch, Wireless),…
SV: Nguyễn Thị Làn
GVHD: PGS.TS.Nguyễn Quang Hùng
16
Chuyên đề tốt nghiệp
Trường đại học thương mại
Ngay từ ngày đầu thành lập Hoàng Gia luôn lấy lợi ích của khách hàng
làm phƣơng châm hoạt động của mình. Tên tuổi và uy tín của Hoàng Gia
không chỉ đƣợc khẳng định qua sự tín nhiệm và ủng hộ của các khách hàng và
các đối tác trong suốt thời gian qua mà còn thể hiện ở sự phát triển và mở
rộng quy mô không ngừng của công ty. Công ty TNHH Hoàng Gia thành lập
ngày 21/4/1997 với số vốn điều lệ ban đầu là 1,5 tỷ, số lƣợng nhân viên chỉ là
5 ngƣời. Đến nay, Hoàng Gia đã phát triển lên con số hơn 20 nhân viên và với
tống số vốn điều lệ 11 tỷ.
2.2.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý và bộ máy kế toán của Công ty
TNHH Hoàng Gia
2.2.2.1. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty
Bộ máy tổ chức quản lý của công ty đƣợc phân theo cơ cấu trực tiếp
chức năng, đƣợc mô tả theo sơ đồ sau:
Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty
BAN GIÁM ĐỐC
PHÒNG HÀNH
CHÍNH –
NHÂN SỰ
PHÒNG KỸ
THUẬT
PHÒNG KINH
DOANH
PHÒNG TÀI
CHÍNH – KẾ
TOÁN
- Ban giám đốc: Chịu trách nhiệm trƣớc pháp luật về toàn bộ hoạt động kinh
doanh của công ty, trực tiếp quản lý điều hành mọi hoạt động của công ty.
- Phòng kinh doanh: Chịu trách nhiệm về xây dựng kế hoạch tài chính, khai
thác và tạo nguồn hàng, phòng kinh doanh có nhiệm vụ giao dịch với ngƣời
cung ứng nguồn hàng và giao dịch với khách hàng tìm kiếm khách hàng cho
SV: Nguyễn Thị Làn
GVHD: PGS.TS.Nguyễn Quang Hùng
17
Chuyên đề tốt nghiệp
Trường đại học thương mại
công ty. Ngoài ra phòng kinh doanh còn có nhiệm vụ cung cấp kịp thời những
thông tin thị trƣờng nhƣ giá cả hàng hóa và sự biến động của giá cả, thông tin
về nguồn hàng cung ứng, thông tin về khách hàng…
-
Phòng tài chính – kế toán: Chịu trách nhiệm về xây dựng, kế hoạch tài
chính, chịu trách nhiệm trƣớc giám đốc về tình hình hạch toán kế toán và tình
hình tài chính cảu công ty. Phòng kế toán có nhiệm vụ lập phiếu thu, phiếu
chi, theo dõi công nợ và lập các báo cáo tài chính theo định kỳ tháng, quý,
năm. Cuối năm phòng kế toán sẽ tập hợp các bảng báo cáo để lập bảng phân
tích từ đó thấy đƣợc sự biến động của các chỉ tiêu và đƣa ra phƣơng hƣớng
khắc phục.
- Phòng hành chính – nhân sự: Có chức năng thực hiện công tác tuyển dụng
nhân sự đảm bảo chất lƣợng theo yêu cầu, chiến lƣợc của công ty, tổ chức
việc quản lý nhân sự toàn công ty, quản lý việc sử dụng và bảo vệ các loại tài
sản của Công ty, đảm bảo an ninh trật tự, an toàn lao động, vệ sinh lao động
- Phòng kỹ thuật: Giới thiệu, tƣ vấn, cài đặt, bảo hành và sửa chữa hệ thống
máy tính, phần mềm cho khách hàng.
Nhận xét đánh giá: Cơ cấu bộ máy quản lý của công ty rất đơn giản, ít các
phòng ban do đó giám đốc công ty có điều kiện theo dõi, quản lý hoạt động
các phòng ban và nhân viên các phòng ban dễ hơn. Với bộ máy quản lý đơn
giản nhƣ vậy sẽ giúp giám đốc công ty điều hành tốt hơn. Đồng thời cơ cấu
bộ máy quản lý không cồng kềnh cũng làm giảm chi phí nhân viên quản lý
doanh nghiệp, tăng lợi nhuận cho công ty.
SV: Nguyễn Thị Làn
GVHD: PGS.TS.Nguyễn Quang Hùng
18
Chuyên đề tốt nghiệp
Trường đại học thương mại
2.2.2.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán của Công ty
Công ty tổ chức bộ máy kế toán theo mô hình kế toán tập trung.
Sơ đồ 2.2: Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán của Công ty
TRƢỞNG PHÒNG KẾ
TOÁN
THỦ KHO
KẾ TOÁN THANH
TOÁN VÀ THEO DÕI
CÔNG NỢ
THỦ QUỸ
Bộ máy kế toán của công ty cũng tƣơng đối gọn nhẹ với một đội ngũ nhân
viên giàu kinh nghiệm gồm 5 ngƣời.
Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận kế toán nhƣ sau:
- Kế toán trƣởng: Chịu trách nhiệm trƣớc giám đốc về tình hình hoach
toán kế toán và tình hình tài chính của công ty. Là ngƣời có nhiệm vụ
tổ chức thực hiện bộ máy kế toán của công ty. Đồng thời đôn đốc và
giám sát việc thực hiện các chính sách và chế độ tài chính.
- Thủ quỹ: Có nhiệm vụ cất giữ và thu chi trên cơ sở chứng từ hợp lệ, lập
bảng thu chi. Thủ quỹ có các mối quan hệ liên quan đến tiền, mối quan
hệ với ngân hàng.
- Thủ kho: Theo dõi nhập – xuất – tồn kho và cuối tháng tổng hợp lƣợng
hàng tồn kho.
- Kế toán thanh toán và theo dõi công nợ: Theo dõi việc thanh toán với
ngƣời bán và ngƣời mua, theo dõi việc thực hiện chế độ công nợ kinh
doanh của Công ty, thanh toán lƣơng và bảo hiểm .
Nhận xét đánh giá: Bộ máy kế toán đơn giản sẽ làm giảm chi phí lƣơng nhân
viên kế toán phần hành. Tuy nhiên bộ máy kế toán đơn giản, ít nhân viên kế
SV: Nguyễn Thị Làn
GVHD: PGS.TS.Nguyễn Quang Hùng
19
Chuyên đề tốt nghiệp
Trường đại học thương mại
toán sẽ làm tăng lƣợng công việc đối với nhân viên kế toán do đó có thể gây
nên nhầm lẫn, thiếu sót nghiệp vụ của nhân viên kế toán.
2.2.3. Các nhân tố ảnh hƣởng đến vấn đề nghiên cứu
Để có thể tìm ra những biện pháp hữu hiệu nhằm đạt đƣợc mức lợi
nhuận mong muốn, công ty cần phải nghiên cứu ảnh hƣởng của các nhân tố
đến kết quả kinh doanh và lợi nhuận của doanh nghiệp. Trong các nhân tố ảnh
hƣởng đến lợi nhuận, có những nhân tố bên trong nhƣng cũng có những nhân
tố bên ngoài không thuộc tầm kiểm soát của doanh nghiệp. Tất cả những nhân
tố đó có thể tác động có lợi hoặc bất lợi đến hoạt động kinh doanh của công
ty.
2.2.3.1. Các nhân tố khách quan
a) Ảnh hƣởng của khủng hoảng kinh tế
Công ty TNHH Hoàng Gia chuyên bán lẻ các sản phẩm công nghệ thông
tin mà chủ yếu là máy tính, tình hình khủng hoảng kinh tế diễn ra làm nƣớc ta
cũng bị ảnh hƣởng và công ty cũng không tránh khỏi điều đó, giá cả hàng
hóa đầu vào tăng cao. Trong nƣớc thì lạm phát xảy ra, giá cả leo thang làm
ngƣời dân cũng hạn chế tiêu dùng. Giá hàng hóa đầu vào tăng trong khi giá
bán đầu ra lại không tăng đáng kể gây nhiều khó khăn cho công ty.
b) Ảnh hƣởng của chính sách kinh tế xã hội của Đảng và Nhà nƣớc
Các doanh nghiệp đều phải hoạt động dựa trên các chính sách kinh tế xã
hội của Nhà nƣớc. Nhƣ chính sách thuế TNDN, từ năm 2009 các doanh
nghiệp chỉ phải chịu mức thuế 25% thay vì 28% nhƣ những năm trƣớc cũng
làm giảm chi phí đáng kể cho công ty. Thứ hai là chính sách tiền lƣơng, từ
tháng 5/2010 chính sách tiền lƣơng có sự điều chỉnh tăng mức lƣơng tối thiểu
cho ngƣời lao động từ 650.000 đồng lên 730.000 đồng/tháng, tăng 12%. Theo
đó doanh nghiệp cũng có sự điều chỉnh tăng lƣơng cho toàn cán bộ công nhân
viên trong công ty với mức tăng là 6%. Điều đó đồng nghĩa với việc tăng chi
SV: Nguyễn Thị Làn
GVHD: PGS.TS.Nguyễn Quang Hùng
20
Chuyên đề tốt nghiệp
Trường đại học thương mại
phí tiền lƣơng làm tổng chi phí tăng lên và ảnh hƣởng làm giảm một phần lợi
nhuận của công ty.
c) Ảnh hƣởng của giá cả thị trƣờng
Công ty TNHH Hoàng Gia là doanh nghiệp thƣơng mại nên khi giá cả
của thị trƣờng có sự biến đổi thì doanh nghiệp cũng sẽ chịu ảnh hƣởng lớn.
Giá cả tăng làm chi phí thu mua hàng hóa đầu vào phục vụ kinh doanh cũng
tăng kéo theo là sự tăng của giá vốn làm giảm một khoản lớn lợi nhuận.
Ngoài ra giá cả của các chi phí thiết yếu nhƣ điện, nƣớc, xăng dầu,… tăng lên
làm tổng chi phí kinh doanh tăng và giảm lợi nhuận của công ty.
d) Ảnh hƣởng của sự cạnh tranh
Xu thế hội nhập đã làm công ty phải đối mặt với cả đối thủ trong và
ngoài tỉnh, cả những đối thủ lâu đời đến đối thủ mới xuất hiện. Thị trƣờng của
doanh nghiệp chủ yếu là trong tỉnh Hà Giang, nhƣng từ cuối năm 2008 đến
nay doanh nghiệp đã tiến hành mở rộng thị trƣờng và tìm kiếm lợi nhuận
thông qua việc chấp nhận những hợp đồng thiết kế giải pháp mạng lớn của
những khách hàng không chỉ ở trong tỉnh mà các những tỉnh lân cận nhƣ:
Tuyên Quang, Yên Bái, Cao Bằng, Lào Cai – nơi mà các đối thủ cạnh tranh
đang chiếm lĩnh thị trƣờng.
e) Ảnh hƣởng của thu nhập và thị hiếu ngƣời tiêu dùng
Song song với sự phát triển của nền kinh tế thị trƣờng là tốc độ phát
triển của khoa học công nghệ thông tin, nhu cầu sử dụng máy tính, mạng
không chỉ bó hẹp ở các cơ quan, doanh nghiệp lớn nhƣ trƣớc đây. Theo tổng
cục Thống kê, tổng số ngƣời sử dụng internet tại VN tính đến cuối tháng 112010 là 27,3 triệu ngƣời, chiếm khoảng 31,7% dân số VN, nhƣ vậy các mặt
hàng công nghệ thông tin càng đƣợc nhiều ngƣời biết đến. Mặt khác nhu cầu
sử dụng máy tính đang đƣợc coi là một nhu cầu thiết yếu của cuộc sống
nhƣng nó có một đặc thù rất quan trọng là đòi hỏi công ty phải có sự thay đổi
SV: Nguyễn Thị Làn
GVHD: PGS.TS.Nguyễn Quang Hùng
- Xem thêm -