LuËn v¨n tèt nghiÖp
Kho¸ 6A §HQL & KD HN
Luận văn
Phân tích tình hình tài chính qua
báo cáo tài chính của Công ty
TNHH Minh Hà
TrÇn §øc ChÝnh
1
MSV 2001A253
LuËn v¨n tèt nghiÖp
Kho¸ 6A §HQL & KD HN
lời nói đầu
Hoạt động sản xuất kinh doanh ở bất kỳ doanh nghiệp nào đều gắn liền với
hoạt động tài chính và hoạt động tài chính không thể tách khỏi quan hệ trao đổi
tồn tại giữa các đơn vị kinh tế. Hoạt động tài chính có mặt trong tất cả các khâu
của quá trình sản xuất kinh doanh, từ khâu tạo vốn trong doanh nghiệp đến khâu
phân phối tiền lãi thu được từ quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh.
Trong điều kiện kinh doanh theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà
nước, các doanh nghiệp thuộc các loại hình sở hữu khác nhau đều bình đẳng
trước pháp luật. Trong kinh doanh nhiều đối tượng quan tâm đến tình hình tài
chính của doanh nghiệp như các nhà đầu tư, nhà cho vay, nhà cung cấp, khách
hàng.v.v. Mỗi đối tượng này quan tâm đến tình hình tài chính của doanh nghiệp
ở các góc độ khác nhau. Song nhìn chung họ đều quan tâm đến khả năng tạo ra
các dòng tiền mặt, khả năng sinh lợi, khả năng thanh toán và mức lợi nhuận tối
đa.v.v.. Vì vậy, việc thường xuyên tiến hành phân tích tình hình tài chính sẽ giúp
cho các nhà doanh nghiệp và các cơ quan chủ quản cấp trên thấy rõ thực trạng
hoạt động tài chính, xác định đầy đủ đúng đắn nguyên nhân mức độ ảnh hưởng
của các nhân tố đến tình hình tài chính, từ đó có những giải pháp hữu hiệu để ổn
định và tăng cường tình hình tài chính.
Xuất phát từ nhận thức về tầm quan trọng của việc phân tích tình hình tài
chính thông qua hệ thống báo cáo tài chính của doanh nghiệp, tôi đã chọn đề tài:
“Phân tích tình hình tài chính qua báo cáo tài chính của Công ty TNHH Minh
Hà” cho luận văn tốt nghiệp của mình.
Nội dung của luận văn ngoài phần mở đầu và kết luận còn gồm có các
phần sau:
Chương I: Lý luận chung về báo cáo tài chính và phân tích tình hình tài
chính doanh nghiệp
Chương II: Thực trạng báo cáo tài chính và phân tích báo cáo tài chính
của Công ty TNHH Minh Hà
Chương III: Một số biện pháp cụ thể nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động
tài chính tại Công ty TNHH Minh Hà
TrÇn §øc ChÝnh
2
MSV 2001A253
LuËn v¨n tèt nghiÖp
Kho¸ 6A §HQL & KD HN
Chương I:
Lý luận chung về báo cáo tài chính và phân tích tình hình tài chính doanh
nghiệp
I. Khái niệm và mục đích của việc lập báo cáo tài chính
1. Khái niệm báo cáo tài chính
Báo cáo tài chính là những báo cáo tổng hợp nhất về tình hình tài sản,
nguồn vốn chủ sở hữu và công nợ cũng như tình hình tài chính, kết quả kinh
doanh trong thời kỳ của doanh nghiệp. Nói cách khác, báo cáo kế toán tài chính
là phương tiện trình bày khả năng sinh lời và thực trạng tài chính của doanh
nghiệp cho những người quan tâm (chủ doanh nghiệp, nhà đầu tư, nhà cho vay,
cơ quan thuế và các cơ quan chức năng.)
2. Mục đích của việc lập báo cáo tài chính
Hệ thống báo cáo tài chính của doanh nghiệp được lập với mục đích sau:
- Tổng hợp và trình bày một cách tổng quát, toàn diện tình hình tài sản,
công nợ, nguồn vốn và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
trong một kỳ hạch toán.
- Cung cấp các thông tin kinh tế tài chính chủ yếu phục vụ cho việc đánh
giá tình hình và kết quả hoạt động của doanh nghiệp đồng thời đánh giá thực
trạng tài chính của doanh nghiệp trong kỳ đã qua và những dự đoán cho tương
lai. Thông tin của báo cáo tài chính là căn cứ quan trọng cho việc đề ra các quyết
định về quản lý điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh hay đầu tư vào doanh
nghiệp, các chủ sở hữu, các nhà đầu tư, các chủ nợ hiện tại và tương lai của
doanh nghiệp.
II. Bản chất, vai trò của báo cáo tài chính
1. Bản chất của báo cáo tài chính
Báo cáo kế toán quản trị cung cấp cho các nhà quản lý những thông tin cần
thiết để lập kế hoạch, đánh giá và kiểm soát hoạt động của doanh nghiệp, nó tồn tại vì
lợi ích của nhà quản lý. Nói một cách tổng quát, nó cung cấp những thông tin phục vụ
cho việc ra quyết định của nhà quản lý và chủ yếu mang tính định hướng cho tương
lai. Báo cáo kế toán quản trị được lập ra theo yêu cầu quản lý cụ thể của doanh nghiệp,
không mang tính pháp lệnh.
2. Vai trò của báo cáo tài chính
TrÇn §øc ChÝnh
3
MSV 2001A253
LuËn v¨n tèt nghiÖp
Kho¸ 6A §HQL & KD HN
Báo cáo tài chính là nguồn thông tin quan trọng không chỉ đối với doanh
nghiệp mà còn phục vụ chủ yếu cho các đối tượng bên ngoài doanh nghiệp như
các cơ quan quản lý của Nhà nước, các nhà đầu tư hiện tại và đầu tư tiềm năng,
các chủ nợ, các nhà kiểm toán viên độc lập...
III. Nội dung của báo cáo tài chính
Theo quy định hiện hành (theo Quyết định 167/2000/QĐ-BTC ngày
25/10/2000) báo cáo tài chính quy định bắt buộc cho các doanh nghiệp gồm 4
biểu mẫu sau:
- Bảng cân đối kế toán (Balance Sheet)
- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh (Outcome Statement)
- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ (Cash Flows)
- Thuyết minh báo cáo tài chính (Explaination of Financial Statements)
1. Bảng cân đối kế toán ( B01 - DN)
Bảng cân đối kế toán là báo cáo tài chính tổng hợp phản ánh tổng quát tình
hình tài sản và nguồn vốn của doanh nghiệp tại một thời điểm nhất định dưới
hình thái tiền tệ theo giá trị tài sản và nguồn hình thành.
Bảng cân đối kế toán là tài liệu quan trọng nhất để đánh giá ,nghiên cứu
một cách tổng quát tình hình và kết quả kinh doanh trình độ sử dụng vốn và
những triển vọng kinh tế, tài chính của doanh nghiệp.
2. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh (B02-DNN)
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh là báo cáo tài chính tổng hợp, phản
ánh tổng quát tình hình và kết quả kinh doanh trong kỳ kế toán của doanh nghiệp
chi tiết theo từng loại hoạt động kinh doanh và tình hình thực hiện nghĩa vụ với
nhà nước về thuế, các khoản phải nộp khác .
Căn cứ vào số liệu trên báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp, người sử dụng thông tin có thể nhận xét và đánh giá khái quát tình hình
và kết quả kinh doanh cuả doanh nghiệp cũng như tình hình thanh toán các
khoản với nhà nước.Thông qua việc phân tích số liệu trên báo cáo này, ta có thể
biết được xu hướng phát triển và hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp kỳ này
so với kỳ trước.
3. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ (B03 - DN).
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ là báo cáo tài chính tổng hợp phản ánh việc
hình thành và sử dụng lượng tiền phát sinh trong kỳ báo cáo của doanh nghiệp.
Dựa vào báo cáo lưu chuyển tiền tệ, người sử dụng có thể đánh giá được khả
TrÇn §øc ChÝnh
4
MSV 2001A253
LuËn v¨n tèt nghiÖp
Kho¸ 6A §HQL & KD HN
năng tạo ra tiền sự biến động tài sản thuần của doanh nghiệp khả năng thanh toán
của doanh nghiệp và dự đoán được luồng tiền trong kỳ tiếp theo của doanh
nghiệp.
4. Thuyết minh báo cáo tài chính (B09 - DN).
Thuyết minh báo cáo tài chính là một bộ phận hợp thành hệ thống báo cáo
tài chính của doanh nghiệp, được lập nhằm cung cấp các thông tin về hoạt động
sản xuất kinh doanh chưa có trong hệ thống báo cáo tài chính đồng thời giải thích
thêm một số chỉ tiêu mà trong các báo cáo tài chính chưa trình bày một cách rõ
ràng và cụ thể được.
5. Một số chỉ tiêu chủ yếu trong thuyết minh báo cáo
- Chi phí sản xuất, kinh doanh được lập theo các yếu tố:
+ Chi phí nguyên vật liệu
+ Chi phí dịch vụ mua ngoài
+ Chi phí nhân công
+ Chi phí khác bằng tiền
+ Chi phí khấu hao tài sản cố động + Chi phí khác bằng tiền
-Tình hình tăng, giảm tài sản cố định.
- Tình hình thu nhập của cộng nhân viên.
- Tình hình tăng, giảm vốn chủ sở hữu.
- Tình hình tăng, giảm các khoản đầu tư vào các đơn vị khác.
- Các khoản phải thu và nợ phải trả.
- Một số chỉ tiêu đánh giá khái quát tình hình tài chính doanh nghiệp
+ Bố trí cơ cấu tài sản và cơ cấu vốn
+ Khả năng thanh toán
+ Tỷ suất sinh lời
IV. - Phương pháp phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp.
Khi phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp thông qua hệ thống báo
cáo tài chính kế toán cần phải sử dụng một số phương pháp chủ yếu, phương
pháp so sánh được sử dụng nhiều trong quá trình phân tích. Phương pháp so sánh
được dùng để xác định xu hướng phát triển và mức độ biến động của các chỉ tiêu
kinh tế. Để tiến hành so sánh được cần phải giải quyết những vấn đề sau :
- Chọn tiêu chuẩn so sánh.
- Điều kiện có thể so sánh được giữa các chỉ tiêu kinh tế.
- Hình thức so sánh.
1 Tổ chức công tác Phân tích tài chính của doanh nghiệp
a - Khái quát chung về tổ chức phân tích :
TrÇn §øc ChÝnh
5
MSV 2001A253
LuËn v¨n tèt nghiÖp
Kho¸ 6A §HQL & KD HN
Tổ chức phân tích là vận dụng tổng hợp các phương pháp phân tích để đánh giá
đúng kết quả, chỉ rõ những sai lầm và tìm biện pháp sửa chữa thiếu sót trong
quản lý tài chính và sử dụng vốn. Đây là một yêu cầu rất cơ bản có ý nghĩa rất
thực tiễn đối với người quản lý kinh doanh .
b - Quy trình tổ chức công tác phân tích tài chính :
Bước 1:
Chuẩn bị cho công tác phân tích: Xác định về nội dung, phạm vi thời gian
và cách tổ chức phân tích. Nội dung phân tích cần xác định rõ các vấn đề cần
được phân tích: có thể toàn bộ các chỉ tiêu hoặc các chỉ tiêu chủ yếu. Đây là cơ
sở để xây dựng đề cương cụ thể để tiến hành phân tích.
Phạm vi phân tích có thể là toàn bộ Công ty hoặc một đơn vị phụ thuộc, kỳ
phân tích có thể là một kỳ kinh doanh (6 tháng hoặc một năm) được chọn để
phân tích tuỳ yêu cầu và thực tiễn quản lý mà xác định phạm vi phân tích thích
hợp.
Sưu tầm tài liệu làm căn cứ phân tích bao gồm:
- Bảng cân đối kế toán (còn gọi là bảng tổng kết tài sản)
- Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
- Một số tài liệu liên quan khác như: số dư tài khoản 131, 331...
- Kiểm tra tính hợp pháp của tài liệu, tính chính xác của các con số .
Bước 2:
- Tiến hành phân tích: Trên cơ sở hệ thống chỉ tiêu, số liệu và phương pháp
phân tích, cần xác định hệ thống chỉ tiêu phân tích và phương pháp phân tích phù
hợp. Khi phân tích tài chính ta sử dụng các phương pháp chủ yếu:
- Phương pháp theo tỷ lệ
- Phương pháp chỉ tiêu
- Phương pháp xu hướng
- Phương pháp so sánh
Bước 3: Lập báo cáo phân tích
Báo cáo phân tích là bản tổng hợp gồm hai phần: Đánh giá cơ bản cùng
những tài liệu chọn lọc để minh hoạ rút ra từ quá trình phân tích. Đánh giá cùng
minh hoạ cần nêu rõ cả thực trạng và tiềm năng cần khai thác. Từ đó nêu rõ được
phương hướng và biện pháp phấn đấu trong kỳ tới
2. Phân tích các hệ số tài chính đặc trưng của doanh nghiệp
2.1 Các hệ số về khả năng thanh toán
• Hệ số khả năng thanh toán tổng quát
TrÇn §øc ChÝnh
6
MSV 2001A253
LuËn v¨n tèt nghiÖp
Kho¸ 6A §HQL & KD HN
Hệ số khả nă thanh toán tổng quát là mối quan hệ giữa tổng tài sản mà
hiện nay doanh nghiệp đang quản lý, sử dụng với tổng số nợ phải trả (Nợ dài
hạn + Nợ ngắn hạn)
Tổng tài sản
Hệ số khả năng
=
thanh toán tổng quát
Nợ ngắn hạn và nợ dài hạn
• Hệ số khả năng thanh toán tạm thời
Hệ số khả nưng thanh toán tạm thời thể hiện mức độ đảm bảo của tài sản
lưu động với nợ ngắn hạn.
Hệ số khả năng
TSLĐ và Đầu tư ngắn hạn
=
thanh toán tạm thời
Tổng nợ ngắn hạn
Hệ số khả năng
thanh toán nhanh
TSLĐ - Hàng tồn kho
Tổng nợ ngắn hạn
=
• Hệ số khả năng thanh toán tức thời
Hệ số khả năng thanh toán nhanh là thước đo về khả nưng trả nợ ngay,
không dựa vào việc bán các loại vật tư hàng hoá.
Hệ số khả năng
thanh toán tức thời
=
Tiền và các khoản tương đương tiền
Tổng nợ ngắn hạn
• Hệ số thanh toán lãi vay
Hệ số thanh toán lãi vay để đo lường mức độ lợi nhuận có được do sử
dụng vốn để đảm bảo trả lãi cho chủ nợ
LN trước thuế và lãi vay
Hệ số khả năng
=
thanh toán lãi vay
Lãi vay phải trả
2.2 Các hệ số về cơ cấu tài chính và tình hình đầu tư
• Hệ số và tỷ suất tài trợ
+ Hệ số nợ phản ánh 1đ vốn hiện nay doanh nghiệp đang sử dụng có mấy
đ vốn vay nợ
Nợ phải trả
Hệ số nợ =
Tổng nguồn vốn
+ Tỷ suất tự tài trợ là chỉ tiêu tài chính đo lường sự góp vốn của chủ sở
hữu trong tổng số vốn hiện có của doanh nghiệp.
Tỷ suất tự tài trợ
=
Nguồn vốn CSH
TrÇn §øc ChÝnh
7
MSV 2001A253
LuËn v¨n tèt nghiÖp
Kho¸ 6A §HQL & KD HN
Tổng nguồn vốn
• Tỷ suất đầu tư
Tỷ suất đầu tư là tỷ lệ giữa TSLĐ (giá trị còn lại) với Tổng TS của doanh
nghiệp.
Giá trị còn lại của TSCĐ và đầu tư dài hạn
Tỷ suất đầu tư =
Tổng tài sản
• Tỷ suất tự tài trợ TSCĐ
Tỷ suất tự tài trợ TSCĐ cho biết số vốn CSH của doanh nghiệp dùng để
trang bị TSCĐ là bao nhiêu.
Vốn chủ sở hữu
Tỷ suất tự tài trợ TSCĐ =
Giá trị TSCĐ và ĐTDH
2.3 Các chỉ số về hoạt động
• Số vòng quay hàng tồn kho
Số vòng quay hàng tồn kho là số lần mà hàng hoá tồn kho bình quân luân
chuyển trong kỳ.
Số vòng quay
Giá vốn hàng bán
hàng tồn kho
= Hàng tồn kho bình quân
Trong đó:
Hàng tồn kho
Hàng tồn kho đầu kỳ + Hàng tồn kho cuối kỳ
bình quân
=
2
• Số ngày một vòng quay hàng tồn kho
Số ngày một vòng quay hàng tồn kho phản ánh số ngày trung bình của một
vòng quay hàng tồn kho.
Số ngày 1 vòng quay
Giá vốn hàng bán
hàng tồn kho
= Hàng tồn kho bình quân
• Vòng quay các khoản phải thu
Vòng quay các khoản phải thu phản ánh tốc độ chuyển đổi các khoản phải
thu thành tiền mặt của doanh nghiệp.
Vòng quay các khoản
Doanh thu thuần
phải thu
= Số dư bình quân các khoản phải thu
TrÇn §øc ChÝnh
8
MSV 2001A253
LuËn v¨n tèt nghiÖp
Kho¸ 6A §HQL & KD HN
Trong đó:
Số dư bình quân
Số dư các khoản phải + Số dư các khoản phải thu cuối kỳ
các khoản phải thu =
2
• Kỳ thu tiền trung bình
Kỳ thu tiền trung bình phản ánh số ngày cần thiết để thu được các khoản
phải thu.
360 ngày
Kỳ thu tiền trung bình
= Vòng quay các khoản phải thu
• Vòng quay vốn lưu động
Vòng quay vốn lưu động phản ánh trong kỳ vốn lưu động quay được mấy
vòng
Doanh thu thuần
Vòng quay
Vốn lưu động bình
vốn lưu động
=
quân
Trong đó:
Vốn lưu động
VLĐ đầu kỳ + VLĐ cuối kỳ
bình quân
=
2
• Số ngày một vòng quay vốn lưu động
Số ngày 1 vòng quay vốn lưu động phản ánh trung bình một vòng quay
vốn lưu động hết bao nhiêu ngày.
Số ngày 1 vòng quay
360 ngày
vốn lưu động
= Số vòng quay vốn lưu động
• Hiệu xuất sử dụng vốn cố định
Chỉ tiêu này đo lường hiệu quả sử dụng vốn cố định của doanh nghiệp. Có
nghĩa là cứ đầu tư trung bình 1 đồng vào vốn cố định thì tạo ra bao nhiêu đồng
thanh toán.
Hiệu suất sử dụng vốn
Doanh thu thuần
cố định
= Vốn cố định bình quân
Trong đó:
VCĐ đầu kỳ + VCĐ cuối kỳ
Vốn cố định bình quân
=
2
• Vòng quay toàn bộ vốn
TrÇn §øc ChÝnh
9
MSV 2001A253
LuËn v¨n tèt nghiÖp
Kho¸ 6A §HQL & KD HN
Chỉ tiêu này phản ánh vốn của doanh nghiệp trong kỳ quay được bao
nhiêu vòng.
Doanh thu thuần
Vòng quay toàn bộ vốn
= Vốn sản xuất bình quân
Trong đó:
VSX đầu kỳ + VSX cuối kỳ
Vốn sản xuất bình quân
=
Hàng tồn kho bình quân
2.4 Các chỉ số sinh lời
• Tỷ suất doanh lợi doanh thu
Tỷ suất này thể hiện trong 1 đồng doanh thu mà doanh nghiệp thực hiện
trong kỳ có mấy đồng lợi nhuận
Tỷ suất doanh lợi
Lợi nhuận thuần
doanh thu
=
Doanh thu thuần
• Tỷ suất doanh lợi tổng vốn
Đây là chỉ tiêu đo lường mức độ sinh lợi của đồng vốn. Chỉ tiêu này phản
ánh cứ 1 đồng vốn bình quân trong kỳ tạo ra mấy đồng lợi nhuận.
Tỷ suất doanh lợi
Lợi nhuận thuần
tổng vốn
= Vốn sản xuất bình quân
• Doanh lợi vốn chủ sở hữu
Là chỉ tiêu đánh giá mức độ thực hiện của mục tiêu này. Chỉ tiêu này cho
biết 1 đồng vốn chủ sở hữu tạo ra mấy đồng lợi nhuận sau thuế.
Doanh lợi vốn
Lợi nhuận thuần
chủ sở hữu
= Vốn chủ sở hữu bình quân
Hoặc
Doanh lợi vốn
Doanh lợi tổng vốn
chủ sở hữu
= 1 - Hệ số nợ bình quân
• Tỷ suất lợi nhuận Vốn lưu động
Chỉ tiêu này cho biết 1 đồng vốn lưu động bình quân toạ ra mấy đồng lợi
nhuận sau thuế.
Lợi nhuận thuần
Tỷ suất lợi nhuận
Vốn lưu động bình
vốn lưu động
=
quân
• Tỷ suất lợi nhuận vốn cố định
TrÇn §øc ChÝnh
10
MSV 2001A253
LuËn v¨n tèt nghiÖp
Kho¸ 6A §HQL & KD HN
Chỉ tiêu này cho biết 1 đồng vốn cố định bình quân tạo ra mấy đồng lợi
nhuận sau thuế.
Tỷ suất lợi nhuận
Lợi nhuận thuần
vốn cố định
= Vốn cố định bình quân
Chương II:
Thực trạng phân tích tài chính của Công ty TNHH Minh Hà
I. Vài nét về Công ty TNHH Minh Hà
1. Sự hình thành và phát triển của Công ty TNHH Minh Hà.
Công ty TNHH Minh Hà do các cá nhân góp vốn đầu tư, có tư cách pháp
nhân và hạch toán độc lập. Là nhà phân phối chính của công ty bánh kẹo Kinh
Đô, thuốc lá Thăng Long phục vụ nhu cầu hàng ngày của các tầng lớp nhân dân
trên cả nước.
TrÇn §øc ChÝnh
11
MSV 2001A253
LuËn v¨n tèt nghiÖp
Kho¸ 6A §HQL & KD HN
Công ty được thành lập theo Quyết định số 1900/QĐ/UB ngày 20 tháng 7
năm 1996 của UBND tỉnh Hà Tây Công ty TNHH Minh Hà trực thuộc Công ty
bánh kẹo Kinh Đô.
Theo giấy phép kinh doanh số 37741 SXD do sở kế hoạch và đầu tư tỉnh
Hà Tây cấp, ngành nghề kinh doanh của Công ty là:
+ Nghiên cứu nhu cầu thị trường và khả năng tiêu thụ sản phẩm.
+ Tổ chức các nghiệp vụ cung ứng vạn chuyển nguyên vật liệu cho sản
xuất.
+ Tổ chức phân phối mặt hàng banh kẹo chủ yếu ở các tỉnh phía Bắc
2. Tổ chức bộ máy quản lý của Công ty TNHH Minh Hà:
Phòng kế toán tại Công ty TNHH Minh Hà có 12 thành viên ( trong đó bộ
phận kế toán trực tiếp có 8 người) hoạt động dựa trên tiêu chí đảm bảo nguyên
tắc cung cấp thông tin nhanh, gọn nhẹ tránh trung gian không cần thiết, đảm bảo
sự lãnh đạo kịp thời của kế toán trưởng và Giám đốc mang lại hiệu quả công tác
cao nhất. Bộ máy kế toán của Công ty được bố trí phù hợp với bộ máy tổ chức
toàn Công ty.
a. Nhiệm vụ chủ yếu của Công ty TNHH Minh Hà.
+ Nghiên cứu nhu cầu thị trường và khả năng tiêu thụ sản phẩm.
+ Tổ chức các nghiệp vụ cung ứng vạn chuyển nguyên vật liệu cho sản
xuất.
+ Tổ chức phân phối mặt hàng banh kẹo chủ yếu ở các tỉnh phía Bắc
+ Công ty TNHH Minh Hà hoạt động theo nguyên tắc:
Tổ chức thực hiện hạch toán kinh doanh nhằm sử dụng hiệu quả các nguồn lực
của Công ty và nhằm đamr bảo sự hài hoà giữa lợi ích của Công ty, Nhà nước và
người lao động.
b. Cơ cấu tổ chức của Công ty (bao gồm)
Kế toán trưởng: Chỉ đạo toàn bộ công việc kế toán tài chính chung của cả
phòng, phân công công việc. Kế toán trưởng chịu trách nhiệm với Ban giám đốc
Công ty về vấn đề tài chính- kế toán, giúp Ban giám đốc quản lý.
Ba phó phòng kế toán: một người theo dõi công nợ và hàng khuyến mại,
một người lập các báo cáo quyết toán tài chính và báo cáo kế hoạch theo sự yêu
cầu của Công ty và Tổng công ty. Một phó phòng tại chi nhánh chịu trách nhiệm
quản lý phòng kế toán chi nhánh, có nhiệm vụ tương đương như một kế toán
trưởng chi nhánh .
TrÇn §øc ChÝnh
12
MSV 2001A253
LuËn v¨n tèt nghiÖp
Kho¸ 6A §HQL & KD HN
+ Kế toán công nợ: theo dõi công nợ người bán, người mua.
+ Kế toán thanh toán: theo dõi phần tiền mặt kiêm kế toán tiền lương và TSCĐ.
+ Kế toán ngân hàng kiêm quản lý các cửa hàng giới thiệu sản phẩm của
Công ty.
+ Thủ quỹ: theo dõi chi trả tiền mặt trong kỳ cho các đối tượng có liên quan.
Các kế toán viên tại Công ty theo phần việc của mình mà theo dõi mảng
công việc đó tại chi nhánh nhằm phục vụ tốt công tác cập nhật số liệu giúp cho
phó phòng và kế toán trưởng nắm bắt tình hình tài chính được nhanh chóng và
chính xác. Riêng phòng kế toán tại Công ty các kế toán viên theo dõi tiêm mảng
công việc của các phần hành tại chi nhánh (quản lý dọc).
Trên cơ sở đó phòng kế toán có chức năng, nhiệm vụ như sau
- Một là đôn đốc giám sát tình hình hoạt động tài chính, nắm bắt hoạt động
kinh doanh của chi nhánh, Công ty một cách kịp thời, đầy đủ, phân tích hoạt
động kế toán, tham mưu cho giám đốc Công ty về khả năng, năng lực tài chính
của Công ty.
- Hai là xây dựng mô hình hạch toán phù hợp với đặc điểm và chức năng
nhiệm vụ của Công ty theo hình thức chứng từ ghi sổ. Phản ánh, ghi chép và
giám sát các hoạt động kinh tế phát sinh trong Công ty: nắm bắt đầy đủ, kịp thời,
chính xác số liệu, kiểm tra tính đúng đắn hợp lý, hợp lệ nội dung chứng từ. Thực
hiện ghi sổ và hạch toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo các tài khoản, mẫu
sổ sách được nhà nước quy định. Tổng hợp và lập các báo cáo kế toán tài chính
vào cuối mỗi kỳ kế toán theo chế độ quy định hàng quý, sáu tháng, năm. Năm tài
chính của Công ty bắt đầu tính từ ngày 01/01 đến hết ngày 31/12 của năm dương
lịch. Lập báo cáo quyết toán và gửi về Tổng công ty và các cơ quan quản lý tài
chính Nhà nước như Cục tài chính doanh nghiệp, Cục thuế Hà Tây.
- Ba là xây dựng chương trình cho Ban lãnh đạo Công ty ban hành các quy
định về quản lý tài chính kế toán, giá cả: Đó là hướng dẫn tổ chức và thực hiện
công tác tài chính kế toán của chi nhánh phù hợp với tình hình kinh doanh của
Công ty. Đó là đề xuất với Giám đốc Công ty xem xét phân bổ các nguồn vốn và
nguồn lực phù hợp với yêu cầu hoạt động kinh doanh. Đề xuất các phương án
huy động và sử dụng vốn có hiệu quả, bổ sung nguồn vốn đáp ứng nhiệm vụ
kinh doanh của Công ty. Đó là thực hiện các điều kiện thế chấp, cầm cố, theo
quy định của Nhà nước, Tổng công ty, Công ty, hạn chế tối đa những rủi ro. Đó
TrÇn §øc ChÝnh
13
MSV 2001A253
LuËn v¨n tèt nghiÖp
Kho¸ 6A §HQL & KD HN
là theo dõi, giám sát, đôn đốc thu hồi công nợ đảm bảo hiệu quả sử dụng vốn.
Và không ngừng cải tiến nâng cao chất lượng công tác nghiệp vụ tài chính kế
toán nôi bộ. Phối hợp có hiệu quả với chi nhánh trên các mặt công tác nghiệp vụ,
lập báo cáo tài chính thống kê theo quy định.
- Bốn là phối hợp chặt chẽ với các phòng ban khác như quản lý bán hàng, mua
hàng (phòng kinh doanh), quản lý hàng khuyến mại (phòng kinh doanh, phòng
thị trường), tiền lương tiền thưởng (phòng tổ chức hành chính), để thực hiện tốt
nhiệm vụ được giao, phục vụ tốt mục tiêu đề ra của Công ty.
Sơ đồ quản lý, phân công công việc phòng kế toán Công ty TNHH
Minh Hà
Kế toán
trưởng
Phó phòng
kế toán
Kế toán
thanh
toán
Kế toán
ngân
hàng
Phó phòng
kế toán
Kế toán
công nợ
Thủ quỹ
Kế toán
thanh
toán
TrÇn §øc ChÝnh
Phó phòng kế
toán (Phụ
trách CN
14
MSV 2001A253
Kế toán
Ngân
hàng
Kế toán
công nợ
Thủ quỹ
LuËn v¨n tèt nghiÖp
Kho¸ 6A §HQL & KD HN
II. Thực trạng về lập báo cáo tài chính tại Công ty
Trong nền kinh tế thị trường với sự phát triển của nhiều thành phần kinh tế,
các doanh nghiệp đều cố gắng giữ vững vị trí của mình và luôn tìm biện pháp
nhằm mở rộng thị trường. Để có thể làm được điều đó, các doanh nghiệp không
những phải nghiên cứu nhu cầu thị trường mà đồng thời phải đánh giá được thực
lực hiện có của mình qua việc phân tích các báo cáo tài chính. Mục đích này chỉ
đạt được khi các báo cáo tài chính được lập một cách trung thực. Hàng quý Công
ty thực hiện chế độ các báo cáo bao gồm: Bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả
kinh doanh, báo cáo lưu chuyển tiền tệ, thuyết minh báo cáo tài chính và các phụ
biểu khác.
III. Phân tích tình hình tài chính tại Công ty TNHH Minh Hà
1. Đánh giá khái quát về tình hình tài chính doanh nghiệp
Đánh giá tình hình tài chính doanh nghiệp sẽ giúp cho ta nhận định một
cách tổng quát về tình hình tài chính trong kỳ kinh doanh là tốt hay xấu. Điều đó
cho phép Giám đốc Công ty thấy rõ được thực chất của quá trình hoạt động kinh
doanh thương mại và dự đoán được khả năng phát triển hay xu hướng suy thoái
của Công ty mình và trên cơ sở đó đề ra biện pháp quản lý hữu hiệu.
1.1 Đánh giá khái quát tình hình tài chính qua bảng cân đối kế toán
BẢNG 1. BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN CỦA CÔNG TY TNHH MINH HÀ NĂM 2004
Đơn vị tính: (1000 Đồng)
Chỉ tiêu
Mã số
Số đầu năm
Số cuối kỳ
Phần 1 : Tài sản
A.TSLĐ và Đầu tư ngăn hạn
I. Tiền
1. Tiền mặt tại quỹ ( gồm cả ngân phiếu)
2. TGNH
3. Tiền đang chuyển
II. Các khoản đầu tư ngắn hạn
1. Đầu tư chưng khoán ngăn hạn
2. Đầu tư ngắn hạn khác
3. Dự phòng giảm giá đầu tư ngắn hạn
III. Các khoản phải thu
1. Phải thu của khách hàng
2. Trả trước cho người bán
3. Thuế GTGT được khấu trừ
4. PhảI thu nội bộ
-Vốn KD ở các đơn vị trực thuộc
TrÇn §øc ChÝnh
100
172.491.852
214.074.206
110
9.206.315
37.833.033
111
112
113
120
121
128
129
130
131
132
133
134
135
616.523
8.589.792
859.223
36.973.811
68.226.789
50.037.887
238.700
75.101.117
43.166.327
328.507
8.980.318
29.361.778
15
MSV 2001A253
LuËn v¨n tèt nghiÖp
Kho¸ 6A §HQL & KD HN
-Phải thu nội bộ khác
5. Các khoản phải thu khác
6. Dự phòng phải thu khó đòi
IV. Hàng tồn kho
136
138
139
140
1. Hàng mua đang đi đường
2. Nguyên liệu,Vật liệu tồn kho
3. Công cu,Dụng cụ trong kho
4. Chi phí SXKD dở dang
5. Thành phần tồn kho
6. Hàng hoá tồn kho
7. Hàng gửi đi bán
8. Dự phòng xuống giá hàng tồn kho
V. Tài sản lưu động khác
1. Tạm ứng
2. Chi phí trả trước
3. Chi phí chờ hết chuyển
4. Tài sản thiếu chờ xữ lý
5. Các khoản cầm cố,ký quỹ
VI. Chi sự nghiệp
141
142
143
144
145
146
147
149
150
151
152
153
154
155
160
1. Chi sự nghiệp năm trước
B. TSCĐ và đầu tư dài hạn
I. Tài sản cố định
162
200
210
1. Tài sản cố định hữu hình
- Nguyên giá
- Giá trị hao mòn luỹ kế
2. TSCĐ đi thuê TC
3. Tài sản cố định vô hình
II. Các khoản đầu tư TC dài hạn
1. Đầu tư CK dài hạn
2. Góp vốn liên doanh
3. Đầu tư dài hạn khác
4. Dự phòng xuống giá đầu tư dài hạn khác
III. Chi phí xây dựng dở dang
IV. Các khoản ký quỹ, ký ước dài hạn
Tổng cộng dài hạn
211
212
213
214
217
220
221
222
228
229
230
240
250
A. Nợ phải trả
I. Nợ ngắn hạn
8.980.318
8.969.885
29.361.778
2.244.505
94.809.469
100.233.733
1.579.593
3.491.035
96.041.457
96.742.689
-2.811.581
249.278
146.782
102.496
906.322
343.893
562.429
5.136.892
4.866.892
6.523.497
5.970.497
4.866.892
9.178.387
-4.311.495
5.970.197
11.247.008
-5.276.511
270.000
270.000
553.000
553.000
177.628.744
220.597.703
300
132.545.985
165.304.633
310
131.296.267
163.854.562
1. Vay ngắn hạn
2. Nợ dài hạn đến hạn trả
3. Phải trả cho người bán
4. Người mua trả tiền trước
5. Thuế và các khoản phải nộp NN
6. Phải trả công nhân viên
7. Phải trả cho các đơn vị nội bộ
8. Các khoản phải trả, phải nộp khác
II. Nợ dài hạn
311
312
313
314
315
316
317
318
320
50.000.000
50.000.000
57.116.634
117.912
14.208.393
799.825
8.980.318
73.185
51.912.893
11.207.114
-1.906.247
2.292.243
49.916.243
432.462
1. Vay dài hạn
2. Nợ dài hạn
321
322
TrÇn §øc ChÝnh
16
MSV 2001A253
LuËn v¨n tèt nghiÖp
Kho¸ 6A §HQL & KD HN
III. Nợ khác
1. Chi phí phải trả
2. Tài sản thừa chờ xử lý
B. Nguồn vốn chủ sở hữu
I. Nguồn vốn- Quỹ
1. Nguồn vốn kinh doanh
2. Quỹ đầu tư phát triển
3. Quỹ dự phòng tài chính
4. Lợi nhuận chưa phân phối
5. Nguồn vốn xây dựng cơ bản
II. Nguồn kinh phí, quỹ khác
1. Quỹ khen trưởng, phúc lợi
2. Quỹ quản lý của cấp trên
3. Nguồn kinh phí sự nghiệp
4. Nguồn kinh phí đã hoàn thành TSCĐ
Tổng cộng nguồn vốn
330
1.249.718
1.450.071
331
332
400
1.249.718
1.450.071
45.082.759
55.293.070
410
44.207.195
54.323.683
411
414
415
416
417
420
422
423
424
427
430
19.786.287
8.625.978
1.846.104
13.879.163
69.664
875.564
875.564
20.265.112
18.214.327
3.095.228
12.679.352
69.664
969.387
969.387
177.628.744
220.597.703
Các chỉ tiêu ngoài bảng CĐKT
1. Tài sản thuê ngoài
2. Vật tư, hàng hoá nhận giữ hộ
3. Hàng hoá nhận bán hộ, nhật ký gửi
4. Nợ khó đòi đã xử lý
5. Nguồn vốn vay bằng ngoại tệ
6. Ngoại tệ các loại
7. HM kinh phí còn lại
8. Nguồn vốn KHCB hiện có
- Nguồn vốn KHCB ngân sách
- Nguồn vốn KH tự bổ xung
9. Tài sản thế chấp, chứng từ có giá trị
- Thẻ tiết kiệm
- Trái phiếu
- Kỳ phiếu
- Hồ sơ bất động sản
- Bảo lãnh ngân hàng
- Tiền gửi ghi danh
A01
A02
A03
A04
A05
A06
A07
A08
A81
A82
A09
A91
A92
A93
A94
A95
A96
784.959
2.340.579
4.320
4.320
1.999.274
783
1.998.491
44.928.630
14.543.003
11.476.000
16.780.127
966.500
890.000
273.000
1.016.904
783
1.016.121
58.625.675
22.931.509
15.016.184
9.240.482
3.985.500
2.640.000
4.812.000
Qua số liều trên bảng cân đối kế toán (Bảng 1) ta sẽ thấy được quy mô mà
Công ty hiện đang quản lý và sử dụng cùng với sự hình thành nguồn vốn ấy như
thế nào, đồng thời thấy được xu hướng biến động của chúng là tốt hay chưa tốt
qua các kỳ kế toán. Để tìm ra nguyên nhân chủ yếu tác động đến sự biến đổi ấy
chúng ta cần đi xâu xem mức độ ảnh hưởng của các khoản mục đến tài sản và
nguồn hình thành tài sản như thế nào. Từ đó có biện pháp điều chỉnh cho phù
hợp.
TrÇn §øc ChÝnh
17
MSV 2001A253
LuËn v¨n tèt nghiÖp
Kho¸ 6A §HQL & KD HN
Để có thể đạt được mục tiêu trên, ta cần phân tích, đánh giá cơ cấu tài sản
và cơ cấu nguồn hình thành tài sản.
Phân tích đánh giá cơ cấu vốn và nguồn hình thành vốn
Thực trạng tài chính của Công ty được biểu hiện rõ nét trên bảng cân đối
kế toán (Bảng 1) nó nói lên sự biến động trong cơ cấu tài sản, trong cơ cấu nguồn
vốn đồng thời cũng chỉ rõ việc doanh nghiệp huy động và sử dụng vốn có hiệu
quả hay không giữa hai kỳ kế toán liên tiếp.
Về cơ cấu vốn
Qua bảng cân đối kế toán năm 2004 (Phụ lục 2.1) ta thấy tổng số tài sản
hiện Công ty đang quản lý và sử dụng là 220.597.703.000đ, tăng tuyệt đối so với
năm 2003 là +42.968.959.000 đ với tỷ lệ tăng tương đối là 24,19%. Điều này cho
thấy quy mô kinh doanh của Công ty tăng lên nhiều so với năm 2003. Trong nền
kinh tế thị trường hiện nay, để có thể duy trì và mở rộng thị trường, để có thể
cạnh tranh được với các doanh nghiệp cùng ngành khác thì việc mở rộng quy mô
vốn kinh doanh là điều hợp lý và tất nhiên.
Tuy nhiên để đánh giá thực trạng tài chính của Công ty ta không chỉ dừng
lại ở quy mô vốn kinh doanh mà vẫn nắm được sự biến động của tài sản cùng
những yếu tố tác động đến sự biến đổi này.
Bảng 2:Cơ cấu tài sản
Đơn vị tính:(1000) ĐVN
2003
Chỉ tiêu
A. TSLĐ và ĐTNH
ST
2004
%
172.491.85
ST
2004 So với 2003
%
ST
%
97,11
214.074.206
97,04
+41.582.354
24,11
5,18
37.833.034
17,15
+28.626.719
310,95
2
I. Tiền
II. Đầu tư
III. Các khoản phải
9.206.315
-
-
-
-
-
-
68.226.789
38,41
75.101.117
34,04
+6.874.327
10,08
94.809.469
53,38
100.233.733
45,44
+5.424.264
5,72
249.278
0,14
906.322
0,41
+657.044
263,58
5.136.892
2,89
6.523.497
2,96
+1.386.605
26,99
4.866.892
2,74
5.970.497
2,71
+1.103.605
22,68
270.000
0,15
553.000
0,25
+283.000
104,81
thu
IV. Hàng tồn kho
V. TSLĐ khác
B. TSCĐ và ĐTDH
I. TSCĐ
II. Đầu tư TCDH
III. Chi phí XDCB
-
TrÇn §øc ChÝnh
-
-
18
MSV 2001A253
-
-
LuËn v¨n tèt nghiÖp
Kho¸ 6A §HQL & KD HN
IV. Các khoản ký
quỹ ký cược dài hạn
Tổng tài sản
-
-
177.628.74
100
220.597.703
100
+42.968.959
24,19
4
Ta thấy mức tăng +42.968.959.000đ là khá cao và là điều kiện tốt để Công
ty mở rộng phạm vi hoạt động của mình. Năm 2003 Công ty đầu tư 97,11% tổng
tài sản vào tài sản lưu động trong khi đó TSCĐ là 2,89% và năm 2004 tỷ trọng
tương ứng là 97,04%và 2,96%. Đối với doanh nghiệp như Công ty TNHH Minh
Hà thì TSLĐ chiếm tỷ trọng lớn hơn nhiều so với TSCĐ bởi lẽ chu kỳ sản xuất
kinh doanh của Công ty ngắn, số vòng quay lớn do đó mà cần nhiều TSLĐ. So
với những doanh nghiệp khác trong cùng ngành thì TSLĐ chiếm trên 90% tổng
tài sản là hợp lý. Việc đầu tư vào TSLĐ sẽ tạo vốn cho hoạt động kinh doanh
đồng thời giải quyết nhanh khâu thanh toán cũng như trả nợ vay. Đến năm 2004
tỷ trọng TSLĐ vẫn chiếm chủ yếu trong tổng tài sản, chiếm 97,04% và TSCĐ là
2,96%. Đây là dấu hiệu chứng tỏ Công ty đã chú trọng hơn đến việc đầu tư vào
TSCĐ tuy nhiên việc điều chỉnh này là rất ít, không đáng kể và không làm thay
đổi cơ cấu vốn.
Từ số liệu bảng 2, ta thấy so với năm 2004 lượng tiền và TSLĐ khác tăng
lên rất nhanh ( lượng tiền tăng + 28.626.719.000 đ với mức tăng tương đối là
310,95% và TSLĐ khác tăng là +657.044.000đ và 263,58%). Điều này cho thấy
tốc độ tăng của các khoản mục này là rất lớn, song do tỷ trọng của chúng chiếm
trong tổng TSLĐ khá nhỏ nên mức độ ảnh hưởng của chúng đến sự biến động
của TSLĐ là không lớn. Sở dĩ năm 2004 Công ty có lượng tiền và TSLĐ khác
tăng như vậy là do đã giảm được tỷ trọng của các khoản phải thu và hàng tồn
kho và do việc mở rộng quy mô kinh doanh.
Trong cơ cấu TSLĐ thì các tài khoản phải thu và hàng tồn kho chiếm tỷ
trọng lớn. Năm 2003 các khoản phải thu chiếm 38,41% và hàng tồn kho chiếm
53,38% tổng tài sản và con số tương ứng của năm 2004 là 34,04% và45,44%.
Nếu chỉ xét riêng trong cơ cấu TSLĐ thì năm 2003 riêng 2 khoản phải thu và
hàng tồn kho đã chiếm tỷ lệ 94,52% và 81,90% trong năm 2004.
Số liệu trên bảng 2 ta thấy tốc độ tăng của các khoản phải thu là 10,08%
nhỏ hơn tốc độ tăng của TSLĐ là 24,11%. Và tốc độ tăng của hàng tồn kho giữ
ở mức 5,72% điều này chứng tỏ Công ty có xu hướng giảm lượng hàng tồn kho
nhằm tránh ứ đọng vốn.
Như vậy, sự biến động của TSLĐ chịu ảnh hưởng của 4 nhân tố: tiền, các
khoản phải thu, hàng tồn kho, TSLĐ khác. nhìn chung sự biến động này là tương
đối tốt song Công ty cần phải quan tâm nhiều hơn nữa trong việc giảm các khoản
TrÇn §øc ChÝnh
19
MSV 2001A253
LuËn v¨n tèt nghiÖp
Kho¸ 6A §HQL & KD HN
phải thu và hàng tồn kho vì xét trong 1 quá trình lâu dài thì 2 khoản này có tác
động rất mạnh mẽ đến TSLĐ đồng thời nó cũng thể hiện hiệu quả sử dụng vốn
TSLĐ ngày càng tốt hơn.
Trong cơ cấu tài sản, TSCĐ và đầu tư dài hạn chiếm tỷ trọng rất nhỏ mặc
dù đầu tư vào năm 2004 tăng tuyệt đối +1.386.605.000 đ với tỷ lệ tương đối là
26,99%. Qua khảo sát tình hình TSCĐ tăng là do Công ty trang bị mới một số
lượng lớn các máy móc thiết bị và phương tiện vận tải phục vụ cho nhu cầu của
Công ty (Phương tiện vận tải tăng 2.355.707.000đ thiết bị, dụng cụ quản lý tăng
72.252.000đ ).
Bên cạnh việc tăng TSCĐ thì hoạt động đầu tư tài chính dài hạn của Công
ty cũng tăng rõ rệt. Cụ thể: Năm 2003 Công ty đầu tư vào chứng khoán
270.000.000 đ (chiếm 0,16% tổng tài sản) và đến năm 2004 con số này đã tăng
lên là 553.000.000đ (chiếm 0,25% tổng tài sản).
-Về cơ cấu nguồn vốn
Qua việc phân tích cơ cấu nguồn vốn giúp chúng ta thấy, để có vốn cho sản
xuất kinh doanh Công ty đã huy động từ những nguồn nào và mức độ ảnh hưởng
của từng nhân tố đến sự biến động của nguồn vốn. Qua đó thấy mức độ độc lập về
mặt tài chính và trách nhiệm pháp lý đối với các khoản nợ của Công ty :
Bảng 2: Cơ cấu nguồn vốn
Đơn vị tính:(1000) ĐVN
2003
Chỉ tiêu
ST
2004 so với 2003
2004
%
ST
%
ST
%
A. Nợ phải trả
132.545.985 74,62
165.304.633
74,93
+32.758.648
I. Nợ ngắn hạn
131.296.267 73,92
163.854.562
74,28
+32.558.295 + 24,80
II. Nợ dài hạn
III. Nợ khác
-
0
1.249.718
-
-
0
+24,71
-
0,7
1.450.071
0,66
+200.354
+16,03
B. Nguồn vốn CSH
45.082.759 25,38
55.293.070
25,07
+10.210.311
+22,65
I. Nguồn vốn KD,
44.207.195 24,89
54.323.683
24,63
+10.116.487
+22,88
quỹ
II. Nguồn KF, quỹ
875.564
0,49
969.387
0,44
+93.823
+10,72
177.628.744
100
220.597.703
100
+42.968.959
+24,19
khác
Tổng nguồn vốn
Qua số liệu trên bảng 2 năm 2004, so với năm 2003 nguồn vốn tăng
42.968.959.000đ với mức tăng tương đối là 24,19%. Sự tăng, giảm nguồn vốn
chịu ảnh hượng của 2 nhân tố là nợ phải trả và nguồn vốn chủ sở hữu. Nếu như
nguồn vốn chủ sở hữu chiếm tỷ lệ cao trong tổng số nguồn vốn thì doanh nghiệp
TrÇn §øc ChÝnh
20
MSV 2001A253
- Xem thêm -