Phân tích tình hình xuất khẩu thủy sản tại công ty cổ phần thủy sản Kiên Giang KISIMEX
CHƢƠNG 1
GIỚI THIỆU
1.1 ĐẶT VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1.1 Sự cần thiết nghiên cứu
Hiện nay xu hướng hội nhập kinh tế quốc tế đã và đang diễn ra với tốc độ
nhanh chóng cả về chiều rộng lẫn chiều sâu, ở cả cấp độ khu vực và thế giới, cùng
với sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế thị trường, sự phụ thuộc lẫn nhau về
thương mại và kinh tế giữa các quốc gia ngày càng sâu sắc. Trong những năm gần
đây Việt Nam đang từng bước khẳng định vị trí mình trên trường quốc tế. Sự kiện
Việt Nam gia nhập WTO đã đánh dấu một cột mốc quan trọng của ta trong tiến trình
hội nhập kinh tế thế giới với nhiều mặt hàng của nước ta đã được xuất khẩu sang
hầu hết các thị trường trên thế giới, đem lại nguồn thu ngoại tệ lớn cho đất nước.
Tuy nhiên bên cạnh những thuận lợi có được từ hội nhập thì chính nó mang lại
không ít khó khăn thử thách, trên thế giới đang có nhiều biến động, các cuộc khủng
hoảng xảy ra ở nhiều quốc gia. Đứng trước bối cảnh kinh tế chính trị phức tạp như
vậy, Việt Nam cần phải có những đối sách thích hợp và kịp thời song vẫn không
quên nhiệm vụ phát triển kinh tế. Giống như nhiều quốc gia đang phát triển khác,
Việt Nam rất coi trọng xuất khẩu, lấy xuất khẩu làm nền tảng thu ngoại tệ để phát
triển nền kinh tế trong nước, kiến thiết và xây dựng cơ sở hạ tầng. Với ưu thế là một
quốc gia ven biển giàu tiềm năng về thủy sản, có thể nói thủy sản là một mặt hàng
xuất khẩu đem lại giá trị kinh tế lớn, do đó từ lâu thủy sản đã giữ vai trò quan trọng
trong lĩnh vực xuất khẩu của nước ta, nhận thức được điều này nhà nước ta đã có
những điều chỉnh và đầu tư thích hợp nhằm đẩy mạnh sự phát triển của ngành.
Tuy nhiên, thực trạng xuất khẩu thủy sản trong những năm vừa qua cho thấy
ngành hàng này vẫn gặp phải không ít khó khăn, thử thách như giá xuất khẩu bị
giảm mạnh, các mặt hàng thủy sản chủ lực: tôm, cá basa, cá tra... bị kiện bán phá giá
ở nhiều quốc gia, các doanh nghiệp không ký kết được hợp đồng xuất khẩu.
Trong bối cảnh nền kinh tế toàn cầu hóa đang diễn ra một cách nhanh chóng
như hiện nay vấn đề đặt lên hàng đầu đối với mọi doanh nghiệp là hiệu quả kinh tế.
GVHD: Nguyễn Thị Diệu
-1-
SVTH: Trần Minh Trí
Phân tích tình hình xuất khẩu thủy sản tại công ty cổ phần thủy sản Kiên Giang KISIMEX
Để làm được điều đó các doanh nghiệp cần phải nắm được các nhân tố ảnh hưởng,
mức độ và xu hướng tác động của từng nhân tố ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh.
Cách tốt nhất để giải quyết vấn đề trên là thông qua phân tích, nghiên cứu đánh giá
toàn bộ quá trình và kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, chỉ có thông
qua phân tích mới khai thác hết những khả năng tiềm ẩn của doanh nghiệp chưa
được phát hiện. Qua phân tích các hoạt động kinh doanh giúp cho doanh nghiệp
đánh giá mình về mặt mạnh, mặt yếu để củng cố, phát huy hay cần phải khắc phục,
cải tiến. Thêm vào đó có thể giúp cho các doanh nghiệp phát huy mọi tiềm năng và
khai thác tối đa mọi nguồn lực nhằm đạt hiệu quả cao nhất trong kinh doanh. Mặt
khác, còn giúp cho các doanh nghiệp tìm ra các biện pháp xác thực để tăng cường
các hoạt động kinh tế và quản lý doanh nghiệp, nhằm huy động mọi khả năng có thể
để nâng cao hiệu quả kinh tế. Ngoài ra, phân tích còn là những căn cứ quan trọng
phục vụ cho việc dự đoán, dự báo xu thế phát triển của nền kinh tế.
Từ đó, các nhà quản trị sẽ đưa ra những quyết định về chiến lược kinh doanh
phù hợp với công ty nhằm mang lại hiệu quả cao nhất. Vì những lý do trên mà đề tài
“ Phân tích tình hình xuất khẩu thủy sản tại công ty cổ phần thủy sản Kiên
Giang Kisimex ” được chọn để làm luận văn tốt nghiệp.
1.1.2 Căn cứ khoa học và thực tiễn
Tỉnh Kiên Giang là một trong những nơi đánh bắt và nuôi trồng thủy sản nhiều
nhất trong cả nước, cho nên việc nghiên cứu đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu thủy sản
là rất cần thiết vì những vấn đề xảy ra sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả xuất khẩu
thủy sản của doanh nghiệp nói riêng và của tỉnh nhà nói chung. Được thành lập và
đi vào hoạt động hơn mười bốn năm qua, công ty cổ phần thủy sản Kiên Giang đã
có nhiều đóng góp trong kim ngạch xuất khẩu thủy sản của Kiên Giang. Tuy nhiên,
cũng như những doanh nghiệp khác trong cả nước, tình hình kinh doanh xuất khẩu
thủy sản những năm vừa qua của công ty không được mấy khả quan. Do đó, việc
tìm ra giải pháp giúp công ty cải thiện những khó khăn là cần thiết. Trong quan hệ
xuất nhập khẩu, nghiên cứu và tìm hiểu thị trường xuất khẩu là một việc làm
không thể thiếu. Vì mặc dù kinh doanh trên những thị trường quen thuộc nhưng
nếu không tìm hiểu để nắm bắt những cơ hội mới và xây dựng những chiến lược
GVHD: Nguyễn Thị Diệu
-2-
SVTH: Trần Minh Trí
Phân tích tình hình xuất khẩu thủy sản tại công ty cổ phần thủy sản Kiên Giang KISIMEX
phù hợp với sự đổi thay của thị trường thì công ty sẽ khó có được những thành
công như mong muốn. Bên cạnh đó cần phải phân tích kỹ các nhân tố tác động đến
hoạt động xuất khẩu. Như vậy, ta mới có thể đánh giá những cơ hội, đe dọa, khắc
phục hạn chế và phát huy thế mạnh nhằm làm gia tăng giá trị kim ngạch và hiệu quả
xuất khẩu thủy sản của công ty.
1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.2.1 Mục tiêu chung
Phân tích tình hình xuất khẩu thủy sản tại công ty cổ phần thủy sản Kiên Giang
Kisimex giai đoạn từ 2007 – 06/ 2010 từ đó đề ra những giải pháp nhằm mở rộng thị
trường, gia tăng giá trị và hiệu quả xuất khẩu của công ty trong những năm tới.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
- Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến kết quả hoạt động kinh doanh xuất
khẩu thủy sản tại công ty cổ phần thủy sản Kiên Giang Kisimex giai đoạn 200706/2010.
- Phân tích thực trạng xuất khẩu thủy sản tại công ty qua các năm 200706/2010 vào các thị trường truyền thống.
-.Tìm ra những điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và đe dọa cho việc xuất
khẩu thủy sản của công ty. Từ đó đề ra giải pháp mở rộng thị trường, gia tăng giá
trị và hiệu quả xuất khẩu của công ty.
1.3 PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1.3.1 Không gian
Luận văn tập trung nghiên cứu trong phạm vi hoạt động xuất khẩu thủy sản của
công ty cổ phần thủy sản Kiên Giang Kisimex tại địa bàn tỉnh Kiên Giang.
1.3.2 Thời gian
Luận văn trình bày dựa trên thông tin, số liệu thu thập trong giai đoạn 200706/2010 của công ty cổ phần thủy sản Kiên Giang Kisimex.
Luận văn được thực hiện từ 09/09/2010 đến 20/11/2010.
1.3.3 Đối tƣợng nghiên cứu
Công ty cổ phần thủy sản Kiên Giang Kisimex kinh doanh trên nhiều lĩnh vực
như xuất nhập khẩu, sản xuất chế biến... Nhưng luận văn chỉ nghiên cứu về hoạt
GVHD: Nguyễn Thị Diệu
-3-
SVTH: Trần Minh Trí
Phân tích tình hình xuất khẩu thủy sản tại công ty cổ phần thủy sản Kiên Giang KISIMEX
động xuất khẩu thủy sản của công ty sang các thị trường mục tiêu thông qua phân
tích kết quả hoạt động xuất khẩu, doanh thu, sản lượng và giá trị xuất khẩu trong
giai đoạn 2007-06/2010.
GVHD: Nguyễn Thị Diệu
-4-
SVTH: Trần Minh Trí
Phân tích tình hình xuất khẩu thủy sản tại công ty cổ phần thủy sản Kiên Giang KISIMEX
CHƢƠNG 2
PHƢƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1 PHƢƠNG PHÁP LUẬN
2.1.1 Khái niệm và vai trò của thị trƣờng
2.1.1.1 Khái niệm thị trƣờng
Thị trường là biểu hiện của quá trình mà trong đó thể hiện các quyết định của
người tiêu dùng về hàng hoá và dịch vụ cũng như của các doanh nghiệp về số lượng,
chất lượng, mẫu mã của hàng hoá. Đó là những mối quan hệ giữa tổng số cung và
tổng số cầu với cơ cấu cung cầu của từng loại hàng hoá cụ thể.
Thị trường là nơi mà người mua và người bán tìm đến với nhau thông qua trao đổi
thăm dò, tiếp xúc để nhận lấy lời giải đáp mà mỗi bên cần biết.
Các doanh nghiệp thông qua thị trường mà tìm cách giải quyết các vấn đề:
-
Phải sản xuất loại hàng gì? Cho ai?
-
Số lượng bao nhiêu?
-
Mẫu mã, kiểu cách, chất lượng như thế nào?
Còn người tiêu dùng thì biết được
-
Ai sẽ đáp ứng được nhu cầu của mình?
-
Nhu cầu được thoả mãn như thế nào?
-
Khả năng thanh toán ra sao?
Tất cả những câu hỏi trên chỉ có thể được trả lời chính xác thông qua thị
trường. Trong công tác quản lý kinh tế, xây dựng kế hoạch mà không dựa vào thị
trường để tính toán và kiểm chứng số cung - cầu thì kế hoạch sẽ không có cơ sở
khoa học và mất phương hướng, mất cân đối. Ngược lại việc tổ chức và mở rộng thị
trường mà thoát ly khỏi sự điều tiết của công cụ kế hoạch hoá thì tất yếu sẽ dẫn đến
sự mất cân đối trong hoạt động kinh doanh. Từ đó ta thấy rằng sự nhận thức phiến
diện về thị trường cũng như sự điều tiết thị trường theo ý muốn chủ quan, duy ý chí
trong quản lý và chỉ đạo kinh tế đều đồng nghĩa với việc đi ngược lại với các hệ
thống của quy luật kinh tế vốn đã có sẵn trong thị trường và hậu quả cuối cùng của
nó là sẽ làm cho nền kinh tế rất khó phát triển.
GVHD: Nguyễn Thị Diệu
-5-
SVTH: Trần Minh Trí
Phân tích tình hình xuất khẩu thủy sản tại công ty cổ phần thủy sản Kiên Giang KISIMEX
Trên thị trường các quyết định của người lao động, người tiêu dùng và của các
doanh nghiệp đều tác động đến quan hệ cung cầu thông qua giá cả. Tuy nhiên hiện
nay ở tất cả các nước có nền kinh tế thị trường, tác động đến quan hệ cung cầu theo
cơ chế gián tiếp còn có các quyết định của chính phủ từng nước.
2.1.1.2 Vai trò của thị trƣờng
Thị trường có vai trò hết sức quan trọng trong nền kinh tế quốc gia. Qua thị
trường có thể nhận biết được sự phân phối các nguồn lực sản xuất thông qua hệ
thống giá cả. Trên thị trường giá cả hàng hoá về tư liệu sản xuất, các nguồn lực về tư
liệu sản xuất, sức lao động, luôn luôn biến động nhằm đảm bảo các nguồn lực giới
hạn này được sử dụng để sản xuất đúng hàng hoá, dịch vụ mà xã hội có nhu cầu. Thị
trường là khách quan do đó từng doanh nghiệp không có khả năng làm thay đổi thị
trường. Nó phải dựa trên cơ sở nhận biết nhu cầu xã hội và thế mạnh kinh doanh của
mình mà có phương án kinh doanh phù hợp với đòi hỏi của thị trường.
2.1.2 Khái niệm và vai trò của xuất khẩu
2.1.2.1 Khái niệm về xuất khẩu
Xuất khẩu là một công cụ hay nói đúng hơn là một hình thức hoạt động giao
lưu thương mại nhằm dung hòa lợi ích của mọi người trên thế giới. Như vậy xuất
khẩu được hiểu trước hết là một hình thức trao đổi hàng hóa, dịch vụ trên thị trường
mà thị trường đó là thị trường thế giới nhằm đáp ứng và thỏa mãn nhu cầu tiêu dùng
hàng hóa của một quốc gia không thể tự đáp ứng cho chính mình, đồng thời phát
huy hết nội lực kinh tế và mang lại nguồn thu ngoại tệ cho quốc gia xuất khẩu trong
công cuộc phát triển kinh tế đất nước. Xuất khẩu là một hình thức thương mại nhằm
thu được doanh lợi từ việc bán hàng hóa và dịch vụ ra nước ngoài.
2.1.2.2. Vai trò của xuất khẩu đối với doanh nghiệp và nền kinh tế
- Xuất khẩu tạo nguồn vốn chủ yếu cho nhập khẩu công nghệ, máy móc và
những nguyên liệu cần thiết phục vụ cho sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa
đất nước.
- Xuất khẩu đóng góp vào việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thúc đẩy sản xuất
phát triển.
GVHD: Nguyễn Thị Diệu
-6-
SVTH: Trần Minh Trí
Phân tích tình hình xuất khẩu thủy sản tại công ty cổ phần thủy sản Kiên Giang KISIMEX
- Xuất khẩu có tác động tích cực đến việc giải quyết công ăn việc làm và cải
thiện đời sống của nhân dân.
- Đẩy mạnh xuất khẩu có vai trò tăng cường sự hợp tác quốc tế giữa các
nước.
- Đẩy mạnh xuất khẩu được xem là yếu tố quan trọng để kích thích sự tăng
trưởng kinh tế, việc đẩy mạnh xuất khẩu cho phép mở rộng quy mô sản xuất, nhiều
ngành hàng mới ra đời phục vụ cho xuất khẩu gây phản ứng dây chuyền giúp cho
các ngành kinh tế khác phát triển, làm tăng tổng sản phẩm xã hội và nền kinh tế phát
triển nhanh hiệu quả.
- Đẩy mạnh phát triển xuất khẩu có tác động tích cực và hiệu quả đến nâng
cao mức sống của người dân.
- Vai trò của xuất khẩu đối với doanh nghiệp: Tạo điều kiện thúc đẩy cho các
doanh nghiệp phát triển, mở rộng thị trường và quy mô sản xuất, chất lượng sản
phẩm ngày càng được nâng cao và đa dạng hóa sản phẩm để đáp ứng yêu cầu của
khách hàng, nâng cao trình độ quản lý doanh nghiệp theo hướng chuyên môn hơn.
2.1.2.3 Các hình thức xuất khẩu
a) Xuất khẩu trực tiếp
Là một hình thức xuất khẩu mà trong đó các nhà sản xuất, các công ty trực tiếp
kí kết hợp đồng bán hàng cung cấp dịch vụ cho các công ty cá nhân nước ngoài, với
hình thức này các công ty trực tiếp quan hệ với khách hàng và bạn hàng, thực hiện
việc bán hàng hoá ra nước ngoài không qua bất kì một tổ chức trung gian nào. Để
thực hiện hoạt động xuất khẩu này, công ty phải đảm bảo một số điều kiện như: Có
khối lượng hàng hoá lớn, có thị trường ổn định, có năng lực thực hiện xuất khẩu…
- Xuất khẩu trực tiếp có ƣu điểm là:
+ Tận dụng được hết tiềm năng, lợi thế để sản xuất hàng xuất khẩu.
+ Giá cả, phương tiện vận chuyển, thời gian giao hàng, phương thức thanh
toán, do hai bên ( mua và bán) chủ động thoả thuận và quyết định.
+ Lợi nhuận thu được không phải chia, do giảm được chi phí trung gian.
+ Có điều kiện thâm nhập, kịp thời tiếp thu được ý kiến trực tiếp từ khách
hàng, nhanh chóng khắc phục được sai sót.
GVHD: Nguyễn Thị Diệu
-7-
SVTH: Trần Minh Trí
Phân tích tình hình xuất khẩu thủy sản tại công ty cổ phần thủy sản Kiên Giang KISIMEX
+ Chủ động trong việc sản xuất, tiêu thụ hàng hóa, nhất là trong điều kiện thị
trường biến động.
-Xuất khẩu trực tiếp có nhƣợc điểm là :
+ Đối với việc thâm nhập thị trường mới có nhiều bỡ ngỡ, dễ gặp sai lầm, bị
ép giá trong mua bán.
+ Khối lượng mặt hàng phải lớn để có thể bù đắp được chi phí giao dịch như:
thủ tục hải quan, thuế, điều tra thị trường…
+ Công ty phải thực hiện mọi hoạt động trên các mặt của công tác xuất khẩu
như: khảo sát thị trường, chuẩn bị sản phẩm, tìm khách hàng, chuẩn bị các tài liệu về
sản phẩm, đàm phán, chuẩn bị các hợp đồng hàng hoá, chuẩn bị giấy tờ xuất khẩu,
chuẩn bị giấy tờ về tài chính, vận chuyển hàng; theo dõi để chuẩn bị cho đợt vận
chuyển hàng tiếp theo. Vì vậy, đòi hỏi năng lực ngoại thương và nghiệp vụ của cán
bộ phụ trách phải sâu, có nhiều kinh nghiệm.
b)Xuất khẩu gián tiếp:
Là hoạt động bán hàng hoá và dịch vụ của công ty ra nước ngoài thông qua
trung gian (thông qua người thứ ba). Các trung gian mua bán không chiếm hữu hàng
hoá của công ty mà trợ giúp công ty xuất khẩu hàng hoá sang thị trường nước ngoài.
- Ƣu điểm :
+ Nhà trung gian thường có đủ cơ sở vật chất nhất định, cũng như am hiểu về
thị trường. Thông qua họ, công ty sẽ tiết kiệm được nhiều chi phí và giảm rủi ro.
+ Thông qua mạng lưới phân phối của nhà trung gian, công ty không những
có thể tiết kiệm được chi phí xây dựng kênh phân phối, mà công ty còn có cơ hội
mở rộng thị trường. Đặc biệt ở những thị trường mới.
- Nhƣợc điểm :
+ Kinh doanh chủ yếu phụ thuộc vào năng lực của nhà trung gian.
+ Không thể trực tiếp liên hệ với khách hàng, dẫn đến việc không thể nhanh
chóng tìm ra sự cố và cách khắc phục .
+Lợi nhuận bị chia sẻ.
-Các trung gian xuất khẩu nhƣ: đại lý, công ty quản lý xuất nhập khẩu và
công ty kinh doanh xuất nhập khẩu.
GVHD: Nguyễn Thị Diệu
-8-
SVTH: Trần Minh Trí
Phân tích tình hình xuất khẩu thủy sản tại công ty cổ phần thủy sản Kiên Giang KISIMEX
2.1.2.4 Mục tiêu, nhiệm vụ và phƣơng hƣớng xuất khẩu
a) Mục tiêu của xuất khẩu:
Một doanh nghiệp thực hiện hoạt động xuất khẩu có thể không phải để nhập
khẩu, mà để thu ngoại tệ và hưởng lợi nhuận nhờ lợi thế trao đổi giữa các quốc gia
trên thế giới. Hoặc ở một thời điểm nào đó, một quốc gia xuất khẩu cũng có thể
được dùng để trả nợ, để mua vũ khí, để phục vụ cho các hoạt động ngoại giao.
Mục tiêu của xuất khẩu được đề cập ở đây là mục tiêu nói chung của hoạt động
xuất khẩu đối với nền kinh tế quốc dân trong một thời gian dài. Mục tiêu này có thể
không hoàn toàn giống với mục tiêu của một doanh nghiệp, hay mục tiêu cụ thể của
một thời kỳ nào đó. Do vậy, mục tiêu quan trọng chủ yếu nhất của xuất khẩu là để
nhập khẩu đáp ứng của nền kinh tế. Nhu cầu của nền kinh tế rất đa dạng như: phục
vụ cho công nghiệp hóa đất nước, cho tiêu dùng, cho xuất khẩu và tạo thêm công ăn
việc làm. Xuất khẩu là để nhập khẩu, do đó thị trường xuất khẩu phải gắn với thị
trường nhập khẩu. Phải xuất phát từ yêu cầu thị trường nhập khẩu để xác định
phương hướng và tổ chức nguồn hàng thích hợp.
b) Nhiệm vụ xuất khẩu
Để thực hiện tốt mục tiêu trên, hoạt động xuất khẩu cần hướng vào thực hiện
các nhiệm vụ sau:
+ Phải ra sức khai thác có hiệu quả mọi nguồn lực của đất nước (đất đai, vốn,
nhân lực, tài nguyên thiên nhiên, cơ sở vật chất…).
+ Nâng cao năng lực sản xuất hàng xuất khẩu để tăng nhanh khối lượng và
kim ngạch xuất khẩu.
+ Tạo ra những mặt hàng (nhóm hàng) xuất khẩu chủ lực đáp ứng những đòi
hỏi của thị trường thế giới và của khách hàng về chất lượng và số lượng, có sức hấp
dẫn và khả năng cạnh tranh cao.
c) Phƣơng hƣớng phát triển xuất khẩu
+ Căn cứ vào nguồn lực bên trong:
- Dân số lao động
- Tài nguyên thiên nhiên, đất đai nông nghiệp, rừng biển, khoáng sản.
- Cơ sở hạ tầng
GVHD: Nguyễn Thị Diệu
-9-
SVTH: Trần Minh Trí
Phân tích tình hình xuất khẩu thủy sản tại công ty cổ phần thủy sản Kiên Giang KISIMEX
- Vị trí địa lý…
+ Căn cứ vào yêu cầu và xu hướng phát triển của thị trường:
Đối với chúng ta, đó là nhu cầu của các thị trường nhập khẩu, các thị trường
truyền thống, các thị trường gần.
+ Căn cứ vào hiệu quả kinh tế:
Tức lợi thế tương đối của mặt hàng (nhóm hàng) xuất khẩu.
+ Phương hướng xuất khẩu:
- Tăng nhanh và vững chắc tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hóa và dịch vụ.
- Chuyển dịch mạnh cơ cấu sản xuất, xuất khẩu đảm bảo cán cân thương
mại ở mức hợp lý.
- Mở rộng, đa dạng hóa thị trường và phương thức kinh doanh. Hội nhập
kinh tế khu vực và thế giới.
- Đa dạng, nâng cao chất lượng và giá trị gia tăng các mặt hàng xuất khẩu.
2.1.2.5 Chính sách xuất nhập khẩu trong quá trình hội nhập
Để tạo điều kiện thực hiện thành công chiến lược phát triển kinh tế - xã hội và
chủ động hội nhập quốc tế việc hoàn thiện, đồng thời tiếp tục đổi mới, bổ sung cơ
chế chính sách xuất nhập khẩu cho phù hợp với điều kiện thực tế theo hướng sau:
1. Rà soát lại hệ thống luật để điều chỉnh các qui định không còn phù hợp hoặc
chưa rõ, làm sao để phạm vi điều chỉnh luật của Việt Nam phù hợp với các quy định
của WTO với các nguyên tắc cơ bản trong thương mại quốc tế như tối huệ quốc
(MFN) và đối xử quốc gia (NT).
Tiếp tục hoàn thiện các văn bản luật để điều chỉnh các quan hệ kinh tế mới
phát sinh như: Luật cạnh tranh và chống độc quyền, Luật chống phá giá và chống
trợ cấp, Luật phòng vệ khẩn cấp, Luật chống bán phá giá nội bộ.
Điều chỉnh hoặc ban hành mới các văn bản luật liên quan đến các nghiệp vụ,
lĩnh vực buôn bán hàng hóa và dịch vụ mới phát sinh.
2. Xây dựng hệ thống tiêu chuẩn hàng hóa - dịch vụ xuất nhập khẩu cho phù
hợp với đòi hỏi của thị trường, nâng cao khả năng cạnh tranh của hàng hóa - dịch
vụ.
GVHD: Nguyễn Thị Diệu
- 10 -
SVTH: Trần Minh Trí
Phân tích tình hình xuất khẩu thủy sản tại công ty cổ phần thủy sản Kiên Giang KISIMEX
3. Trong hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu, kiên trì chính sách nhiều thành
phần, trong đó kinh tế quốc doanh đóng vai trò chủ đạo. Mở rộng đầu mối kinh
doanh, xóa bỏ độc quyền, khuyến khích thành phần kinh tế ngoài quốc doanh tham
gia trực tiếp xuất nhập khẩu, đảm bảo sự bình đẳng trong việc tiếp cận các yếu tố
đầu vào (vốn, tín dụng, đất đai, lao động) cũng như trong việc nhận hỗ trợ đầu tư,
kinh doanh từ phía nhà nước.
4. Tiếp tục cải cách hành chính trong lĩnh vực thương mại theo hướng:
Xóa bỏ các thủ tục phiền hà, ổn định môi trường pháp lý để tạo tâm lý tin
tưởng cho các doanh nghiệp bỏ vốn kinh doanh lâu dài, phấn đấu làm cho chính
sách thuế, đặc biệt là thuế xuất nhập khẩu có định hướng nhất quán để không gây
khó khăn cho các doanh nghiệp trong việc tính toán hiệu quả kinh doanh, giảm dần
tiến tới ngừng áp dụng các lệnh cấm, lệnh ngừng nhập khẩu tạm thời, cố gắng thuế
hóa các biện pháp phi thuế quan.
5. Tiếp cận các phương thức kinh doanh mới tại thị trường Việt Nam (thị
trường kỳ hạn và thị trường giao ngay) tiếp cận và phát triển thương mại điện tử,
trong đó có việc tạo dựng khung pháp lý cho hình thức thương mại này.
6. Điều hành lãi suất, tỷ giá hối đoái một cách linh hoạt để vừa đảm bảo sự ổn
định kinh tế - xã hội, vừa có lợi cho xuất khẩu, hạn chế nhập khẩu.
7. Chủ động thay đổi căn bản phương thức quản lý nhập khẩu: Mở rộng sử
dụng các công cụ phi thuế (hợp lệ) như các hàng rào tiêu chuẩn kỹ thuật, vệ sinh,
môi trường…, hạn ngạch thuế quan, thuế tuyệt đối, thuế mùa vụ, thuế chống phá
giá, chống trợ cấp. Cải cách biểu thuế và cải cách công tác thu thuế, bỏ chế độ tính
thuế theo giá tối thiểu.
8. Tích cực sắp xếp lại các doanh nghiệp, các ngành hàng kinh doanh, đặc
biệt là doanh nghiệp nhà nước để nâng cao hiệu quả kinh doanh, công bố rõ ràng lộ
trình dỡ bỏ hàng rào bảo hộ, khắc phục những bất hợp lý trong chính sách bảo hộ,
cân đối lại đối tượng bảo hộ theo hướng trước hết chú trọng bảo hộ nông sản.
9. Coi trọng đào tạo cán bộ quản lý, đào tạo các nhà quản trị doanh nghiệp
giỏi, đủ sức thực hiện thắng lợi và có hiệu quả mục tiêu chiến lược xuất nhập khẩu
đặt ra.
GVHD: Nguyễn Thị Diệu
- 11 -
SVTH: Trần Minh Trí
Phân tích tình hình xuất khẩu thủy sản tại công ty cổ phần thủy sản Kiên Giang KISIMEX
2.1.3 Các chỉ tiêu đánh giá tình hình xuất khẩu
2.1.3.1 Khái niệm doanh thu và phân tích doanh thu
+ Doanh thu là gì?
Doanh thu là số tiền mà doanh nghiệp thu được ở từng thời điểm nhất định của
kỳ kinh doanh hay ở cuối kỳ kinh doanh do hoạt động kinh doanh đem lại, tùy vào
tính chất của từng loại doanh nghiệp mà sản phẩm hàng hóa có thể do sản xuất kinh
doanh tạo ra hoặc mua của doanh nghiệp khác. Kết quả tiêu thụ sản phẩm thể hiện
kết quả kinh doanh của doanh nghiệp thông qua chỉ tiêu doanh thu.
Doanh thu của doanh nghiệp được tạo ra từ các bộ phận:
Doanh thu hoạt động kinh doanh
Doanh thu từ hoạt động tài chính
Doanh thu khác
+ Phân tích doanh thu
Để nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, các nhà quản lý
luôn quan tâm đến việc tăng doanh thu, do vậy phân tích tình hình biến động doanh
thu sẽ giúp họ có cái nhìn toàn diện về tình hình doanh thu của doanh nghiệp.
Khi phân tích doanh thu có thể xem xét ở nhiều góc độ khác nhau: doanh thu
theo từng nhóm mặt hàng, mặt hàng chủ yếu, doanh thu theo các đơn vị, bộ phận
trực thuộc, doanh thu theo thị trường…
2.1.3.2 Lợi nhuận và tỷ suất lợi nhuận
Lợi nhuận và tỷ suất lợi nhuận là chỉ tiêu tổng hợp thể hiện kết quả kinh doanh.
Vì vậy, khi nói về hiệu quả kinh tế nói chung và hiệu quả tài chính nói riêng của một
hoạt động xuất nhập khẩu chúng ta không thể không xem xét đến lợi nhuận, lợi
nhuận được thể hiện dưới hai dạng: số tuyệt đối và số tương đối.
+ Ở dạng số tuyệt đối, lợi nhuận là hiệu số giữa khoảng doanh thu và chi phí
bỏ ra trong quá trình sản xuất, kinh doanh. Về nguyên tắc lợi nhuận tính theo công
thức:
P = D – CP
GVHD: Nguyễn Thị Diệu
- 12 -
SVTH: Trần Minh Trí
Phân tích tình hình xuất khẩu thủy sản tại công ty cổ phần thủy sản Kiên Giang KISIMEX
Trong đó:
P: Tổng lợi nhuận thu được
D: Doanh thu tiêu thụ sản phẩm (hoặc thực hiện dịch vụ)
CP: Chi phí phải bỏ ra trong quá trình sản xuất, kinh doanh (giá thành của sản phẩm,
thuế các loại…).
Hiệu quả ở đây được biểu hiện thông qua việc so sánh kết quả (doanh thu) và
các chi phí bỏ ra trong quá trình kinh doanh gắn với doanh thu đó. Tuy nhiên, khi sử
dụng lượng lợi nhuận tuyệt đối này để phân tích, đánh giá hiệu quả kinh tế của một
thương vụ, hoặc của một doanh nghiệp, cần lưu ý khối lượng lợi nhuận tuyệt đối thu
được không phụ thuộc vào nổ lực chủ quan của mỗi doanh nghiệp mà còn phụ thuộc
vào nhiều yếu tố khách quan khác, giá cả của các đầu vào, của chính sách thuế…
+ Ở dạng tương đối, được thể hiện bằng tỷ suất lợi nhuận. Tỷ suất lợi nhuận
có thể tính theo: giá vốn hàng bán, doanh thu, tài sản…
2.1.4 Xuât khẩu thủy sản là thế mạnh của Việt Nam
2.1.4.1 Tình hình xuât khẩu thủy sản trong những năm vừa qua
Năm 2009, ngành thủy sản xuất khẩu 1,216 triệu tấn sản phẩm, đạt giá trị 4,252
tỷ USD, giảm nhẹ 1,60% về khối lượng và 5,70% về giá trị so với năm 2008. Đây là
lần đầu tiên xuất khẩu thủy sản tăng trưởng âm kể từ những năm 1980.
Suy thoái kinh tế ảnh hưởng mạnh đến sức mua ở các thị trường lớn như EU,
Mỹ, Nhật Bản và Đông Âu khiến các doanh nghiệp phải nỗ lực nhiều hơn để tìm
đầu ra ở những khu vực mới. Do vậy số thị trường xuất khẩu tăng hơn so với năm
2008, lên đến 163 nước và vùng lãnh thổ. Xuất khẩu thuỷ sản của Việt Nam sang ba
khối thị trường chính đều giảm, trong đó Nhật Bản giảm mạnh nhất về giá trị, nhưng
thị phần của các thị trường nhập khẩu chính không biến động lớn.
EU tiếp tục là thị trường nhập khẩu lớn nhất với giá trị 1,096 tỷ USD, giảm
4,20% so với năm 2008, chiếm 25,80% tổng thị phần. Kết quả trên khả quan hơn
rất nhiều so với những dự đoán trước đó, bởi năm 2009 đã có nhiều hiện tượng tiêu
cực ở EU ảnh hưởng đến nhập khẩu thủy sản từ Việt Nam. Đó là thông tin bôi
nhọa mặt hàng cá tra trên thị trường Tây Ban Nha mà nguyên nhân sâu xa là do cá
tra Việt Nam đang dần chiếm lĩnh vị trí áp đảo về khối lượng, giá bán cạnh tranh
GVHD: Nguyễn Thị Diệu
- 13 -
SVTH: Trần Minh Trí
Phân tích tình hình xuất khẩu thủy sản tại công ty cổ phần thủy sản Kiên Giang KISIMEX
so với một số loài cá tiêu thụ truyền thống ở đây như cá vược sông Nile, cá
tuyết…. Dư luận tương tự cũng diễn ra ở Italia, Đức, Pháp và Đông Âu, chủ yếu
xoáy sâu vào một số thiếu sót về chất lượng như tỷ lệ mạ băng cao, hàm lượng
đạm thấp và môi trường nuôi kém... Trong tình hình đó, Nga vẫn hạn chế số lượng
doanh nghiệp Việt Nam được xuất khẩu cá tra sang nước này, khiến xuất khẩu cá
sụt giảm nghiêm trọng và nhiều doanh nghiệp điêu đứng. Như vậy, ngoài lý do suy
giảm sức mua và cạnh tranh mặt hàng, giá cả, vẫn tồn tại những rào cản khác trong
khu vực thị trường này.
Các nước khác
19,70%
EU
25,80%
Ôxtrâylia
3,10%
ASEAN
4,80%
Trung Quốc
4,70%
Hàn Quốc
7,20%
Nhật Bản
17,80%
Mỹ
16,80%
(Nguồn: vneconomy.com.vn)
Hình 1: THỊ TRƢỜNG CHÍNH TIÊU THỤ SẢN PHẨM THỦY SẢN
CỦAVIỆT NAM NĂM 2009
Nhật Bản là thị trường lớn thứ 2, chiếm 17,80% tổng giá trị xuất khẩu thủy
sản của Việt Nam năm 2009, với giá trị 757,9 triệu USD, giảm 8,50% so với năm
2008. Mặc dù không nảy sinh vấn đề mới, nhưng việc tăng cường kiểm tra chất
lượng và vệ sinh an toàn thực phẩm (VSATTP) đối với thủy sản nhập khẩu từ mấy
năm gần đây vẫn tiếp tục là mối lo ngại của các doanh nghiệp. Những sản phẩm
như mực, bạch tuộc, cá biển là những đối tượng có nhiều rủi ro bị nhiễm dư lượng
nhất.
Nhập khẩu của Nhật Bản đối với hầu hết các sản phẩm thủy sản chính của
Việt Nam như tôm, mực và bạch tuộc, cá biển và cá ngừ đều giảm. Trong đó mực
GVHD: Nguyễn Thị Diệu
- 14 -
SVTH: Trần Minh Trí
Phân tích tình hình xuất khẩu thủy sản tại công ty cổ phần thủy sản Kiên Giang KISIMEX
và bạch tuộc, cá biển vốn là những mặt hàng truyền thống được thị trường Nhật
Bản ưa chuộng và nhập khẩu với khối lượng lớn nay giảm nhiều nhất. Riêng xuất
khẩu hàng khô năm 2009 tăng rất mạnh về cả khối lượng và giá trị (87,10% và
51,50%) so với năm 2008.
Bên cạnh hai thị trường trên thì Mỹ cũng là thị trường lớn tiêu thụ thủy sản
của Việt Nam, chiếm 16,80% giá trị xuất khẩu của Việt Nam năm 2009, với giá trị
715,3 triệu USD giảm 5% so với năm 2008. Mỹ cũng là thị trường tiêu thụ cá ngừ
lớn nhất của Việt Nam và năm qua đã đạt được mức tăng trưởng rất khả quan.
Tổng giá trị nhập khẩu đạt 67,3 triệu USD, tăng 23% so với năm 2008. Đây sẽ là
một thị trường tiềm năng về tiêu thụ các sản phẩm cá ngừ như cá đóng hộp và cá
ngừ tươi, đông lạnh cao cấp.
Không thể không nói đến Hàn Quốc, một thị trường có truyền thống tiêu thụ
thủy sản Việt Nam từ nhiều năm qua, với nhiều mặt hàng và các loại phẩm cấp
khác nhau. Hàn Quốc là một trong số ít các thị trường vẫn duy trì tăng nhập khẩu
thủy sản Việt Nam trong suy thoái kinh tế. Tổng nhập khẩu thủy sản của Hàn Quốc
năm 2009 đạt 307,8 triệu USD, tăng nhẹ 2,30%. Các mặt hàng nhập khẩu chính là
tôm, thủy sản khô và cá biển. Tuy vậy, cũng cần lưu ý, từ năm 2008, Hàn Quốc đã
tăng cường kiểm soát chất lượng VSATTP thủy sản nhập khẩu.
Năm 2009 Trung Quốc nổi lên như một thị trường có sức tăng trưởng nhập
khẩu thủy sản Việt Nam. Tổng nhập khẩu đạt 201,7 triệu USD, tăng 28,40% so với
năm 2008. Thực tế giá trị nhập khẩu của thị trường này còn lớn hơn nhiều, nếu tính
cả nhập khẩu tiểu ngạch. Dự báo xuất khẩu thủy sản sang Trung Quốc sẽ tiếp tục
tăng do nhu cầu lớn và mặt hàng đa dạng; thuận lợi về địa lý và phương thức thanh
toán biên mậu đã trở nên quen thuộc với các nhà xuất khẩu Việt Nam. Tuy nhiên,
tính thất thường của thị trường vẫn khiến nhiều doanh nghiệp phải cảnh giác, bên
cạnh đó cũng cần phải lường trước việc áp dụng các tiêu chuẩn quản lý chất lượng
không nhất quán.
2.1.4.2 Sản phẩm xuât khẩu
Năm 2009, các mặt hàng xuất khẩu chính được xếp theo thứ tự về giá trị xuất
khẩu gồm tôm, cá tra, cá biển, mực và bạch tuộc, cá ngừ, thủy sản khô và các loại
GVHD: Nguyễn Thị Diệu
- 15 -
SVTH: Trần Minh Trí
Phân tích tình hình xuất khẩu thủy sản tại công ty cổ phần thủy sản Kiên Giang KISIMEX
thủy sản khác, trong đó chỉ có tôm và thủy sản khô tăng giá trị xuất khẩu so với
năm 2008. Xuất khẩu tôm tăng ít 3% và hàng khô tăng khá hơn, với 9,90%. Các
mặt hàng quan trọng khác đều giảm và giảm mạnh, nhất là mực và bạch tuộc giảm
đáng kể và góp phần làm sụt giảm giá trị xuất khẩu chung của thủy sản Việt Nam
là cá tra.
+ Tôm:
Mặc dù phải đương đầu với những khó khăn chung, nhưng 2009 có thể nói là
năm thành công của mặt hàng tôm, xuất khẩu tăng cả về khối lượng và giá trị,
xứng đáng là mặt hàng thủy sản xuất khẩu số một của Việt Nam. Tổng giá trị xuất
khẩu đạt 1,675 tỷ USD, tăng 3% so với năm 2008 và chiếm 39,40% tổng giá trị
xuất khẩu thủy sản của Việt Nam. Tổng số có 84 thị trường nhập khẩu tôm Việt
Nam, lớn nhất là Nhật Bản, Mỹ, EU, Hàn Quốc và Trung Quốc, tuy vậy cả Nhật
Bản và Mỹ đều giảm nhập khẩu. Trung Quốc đã thu hút rất mạnh tôm của Việt
Nam, chủ yếu là tôm đông lạnh nguyên liệu và tôm sơ chế. Xuất khẩu tôm tăng
94,30% so với năm 2008 và chiếm trên 50% tổng giá trị xuất khẩu thủy sản sang
Trung Quốc. Xuất khẩu tôm sang EU cũng tăng 20,20%, góp phần chủ yếu trong
việc đạt mức tăng trưởng nhẹ của mặt hàng này năm 2009. Bên cạnh đó, các thị
trường chính là Nhật Bản và Mỹ đều có xu hướng bão hòa về tiêu thụ. Tôm không
còn là mặt hàng thịnh hành như nhiều năm trước ở Nhật Bản. Xuất khẩu tôm có
thể tăng trưởng tiếp ở các thị trường EU, Trung Quốc và Hàn Quốc.
+ Cá tra:
Đã có lúc người ta hy vọng với tiềm năng và sức thu hút do giá rẻ, năm 2009
cá tra sẽ trở thành mặt hàng thủy sản xuất khẩu lớn nhất của Việt Nam, nhưng tác
động tiêu cực của thị trường và nhiều nguyên nhân nội tại khác đã không cho điều
đó trở thành hiện thực. Tổng xuất khẩu cá tra chỉ đạt 1,34 tỷ USD, giảm 7,60% so
với năm 2008, hiện chiếm 31,60% tổng giá trị xuất khẩu thủy sản của nước ta.
Hiện nay có 133 quốc gia và vùng lãnh thổ nhập khẩu cá tra của Việt Nam,
tuy vậy giá bán cá tra sang hầu hết thị trường nhập khẩu lớn đều giảm do cạnh
tranh không lành mạnh giữa các doanh nghiệp xuất khẩu. Năm 2006, giá xuất khẩu
trung bình đạt 3,05 USD/kg, năm 2009 giảm xuống chỉ còn 2,21 USD/kg.
GVHD: Nguyễn Thị Diệu
- 16 -
SVTH: Trần Minh Trí
Phân tích tình hình xuất khẩu thủy sản tại công ty cổ phần thủy sản Kiên Giang KISIMEX
Xuất khẩu mực, bạch tuộc, cá ngừ và cá biển khác phải trải qua một năm vất
vả. Các mặt hàng này chịu tác động đồng thời của sự giảm sức mua chung trên thị
trường và sự phụ thuộc vào sản lượng khai thác không ổn định trong năm. Giá trị
xuất khẩu giảm mạnh đến hai con số đối với cá biển và mực, bạch tuộc. Tiêu thụ
tại các thị trường lớn như Nhật Bản, Italia và Tây Ban Nha năm 2009 đều quay đầu
giảm mạnh. Tổng giá trị xuất khẩu mực và bạch tuộc chỉ đạt 274,3 triệu USD,
giảm 13,80%, cá biển đạt 347,5 triệu USD, giảm 16,10% và cá ngừ 180 triệu, giảm
4,10% so với năm 2008.
Ngược lại, 2009 lại là năm thành công đối với xuất khẩu thủy sản khô, tổng
giá trị xuất khẩu đạt 160 triệu, tăng 9,90% so với năm 2008. Hiện nay mặt hàng
này được xuất khẩu sang 50 quốc gia và vùng lãnh thổ, tập trung nhất vẫn là khu
vực châu Á. Hàn Quốc là nhà nhập khẩu lớn nhất, tăng đến 70,80% về giá trị so
với năm 2008, Nhật Bản đứng thứ 2, tăng 51% và các nước ASEAN tăng nhẹ
2,10%. Các nhà nhập khẩu trên chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng xuất khẩu.
Nhiều thị trường khác cũng rất có tiềm năng tiêu thụ như Hồng Kông, Đài Loan và
Inđônêxia.
Tóm lại, việc đa dạng hoá sản phẩm nhằm đáp ứng thị hiếu tiêu dùng đang
thay đổi nhanh của cả người tiêu dùng trong và ngoài nước là rất cần thiết. Nhưng
thời gian qua, tốc độ tăng tỷ trọng sản phẩm chế biến sâu của Việt Nam còn chậm.
Nếu hoạt động này không được đẩy mạnh trong thời gian tới thì việc tăng kim ngạch
xuất khẩu sẽ khó khăn. Vì vậy các cơ quan quản lý nghiên cứu khoa học công nghệ
và các doanh nghiệp cần tăng cường đầu tư nghiên cứu thị hiếu và thói quen tiêu
dùng của từng thị trường cũng như các phương thức sản xuất đảm bảo vệ sinh an
toàn thực phẩm để có những chiến lược phát triển sản phẩm phù hợp. Nhập khẩu và
tiêu thụ thuỷ sản ở các nước phát triển sẽ là những loài có giá trị cao và đảm bảo đầy
đủ các yêu cầu về an toàn. Ngược lại, tiêu thụ ở các nước đang phát triển sẽ tập
trung vào các loài có giá trị thấp, đáp ứng nhu cầu về protein của tầng lớp dân nghèo
và cung cấp nguyên liệu đầu vào để chế biến thức ăn nuôi trồng thuỷ sản và gia súc.
GVHD: Nguyễn Thị Diệu
- 17 -
SVTH: Trần Minh Trí
Phân tích tình hình xuất khẩu thủy sản tại công ty cổ phần thủy sản Kiên Giang KISIMEX
2.1.4.3 Thị trƣờng xuất khẩu
Hàng thuỷ sản Việt Nam đã có mặt ở khoảng 163 thị trường trên thế giới, đồng
thời đã hình thành thế chủ động cân đối về thị trường tiêu thụ sản phẩm, bảo đảm
duy trì tăng trưởng bền vững. Cơ cấu thị trường xuất khẩu thuỷ sản thay đổi rõ nét
kể từ năm 2000 đến nay. Mỹ và Nhật Bản trở thành thị trường tiêu thụ thuỷ sản hàng
đầu của Việt Nam, tiếp đó là thị trường EU. Các thị trường châu Á như Đài Loan,
Hàn Quốc có vị trí khá ổn định.
+ Mỹ: là một trong những thị trường nhập khẩu thuỷ sản hàng đầu của Việt
Nam. Các mặt hàng thuỷ sản xuất khẩu của Việt Nam sang Mỹ ngày một đa dạng,
nhất là tôm đông lạnh, các sản phẩm tươi sống như cá ngừ, cá thu và cua. Cá tra,
basa phi lê đông lạnh là mặt hàng độc đáo của Việt Nam tại thị trường Mỹ. Mặc dù
các doanh nghiệp sẽ còn gặp nhiều sóng gió và biến động trên thị trường này, nhưng
Hoa Kỳ vẫn là thị trường chứa đựng rất nhiều tiềm năng.
+ Nhật Bản: là thị trường đem lại hiệu quả cao cho xuất khẩu thủy sản của Việt
Nam. Các sản phẩm tôm, cá và cá ngừ của Việt Nam đều có doanh số tương đối lớn
trên thị trường Nhật Bản, đặc biệt là mặt hàng tôm Nobashi. Sự thiếu đồng bộ trong
hệ thống bảo đảm an toàn chất lượng sản phẩm thuỷ sản của Việt Nam đang là vấn
đề rất lớn trong việc duy trì chỗ đứng trên thị trường Nhật Bản.
+ EU: là thị trường có nhu cầu lớn và ổn định về hàng thuỷ sản, nhưng lại là thị
trường được coi là có yêu cầu cao nhất đối với sản phẩm nhập khẩu, với các quy
định khắt khe về chất lượng và an toàn vệ sinh. Xuất khẩu thuỷ sản sang thị trường
EU đã có sự tăng trưởng liên tục và có những biến đổi về chất kể từ năm 2004 đến
nay. Việc xuất khẩu sản phẩm sang thị trường EU sẽ góp phần nâng cao uy tín của
hàng thuỷ sản Việt Nam trên thị trường thế giới.
+ Trung Quốc và Hồng Kông: là những thị trường nhập khẩu thuỷ sản trung
bình trên thế giới. Xuất khẩu thuỷ sản của Việt Nam vào thị trường này chủ yếu vẫn
là mua bán qua biên giới, quy mô của các đơn vị nhập khẩu rất nhỏ nên chỉ phù hợp
với các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Đây là thị trường lớn, có tiềm năng song cạnh
tranh ngày càng phức tạp, giá sản phẩm có xu hướng giảm và khả năng tăng hiệu
quả là khó khăn. Trong tương lai, Trung Quốc sẽ là thị trường tiêu thụ thuỷ sản hàng
GVHD: Nguyễn Thị Diệu
- 18 -
SVTH: Trần Minh Trí
Phân tích tình hình xuất khẩu thủy sản tại công ty cổ phần thủy sản Kiên Giang KISIMEX
đầu của khu vực châu Á, với đặc điểm tiêu thụ của thị trường này là vừa tiêu thụ cho
dân cư bản địa, vừa là thị trường tái chế và tái xuất.
+ Một số thị trường khác:
- Các thị trường khác thuộc châu Á được quan tâm ngày một nhiều hơn, nhất
là Hàn Quốc và Đài Loan. Các thị trường này chủ yếu nhập khẩu cá biển, mực, bạch
tuộc.
- Ôxtrâylia: xuất khẩu sang thị trường này vẫn có sự tăng trưởng tuy nhịp độ
không đều.
-Thị trường Đông Âu: mặc dù kim ngạch xuất khẩu còn chưa cao nhưng đây
cũng là một thị trường xuất khẩu thuỷ sản tiềm năng. Nga cũng đã có những bước
tiến rất dài trong nhập khẩu thuỷ sản của Việt Nam.
2.2 Phƣơng pháp nghiên cứu
2.2.1 Phƣơng pháp thu thập số liệu
Số được thu thập từ các tài liệu sau:
+ Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2007-06/2010 của công ty cổ
phần thủy sản Kiên Giang Kisimex.
+ Báo cáo xuất nhập khẩu theo thị trường, theo mặt hàng của công ty.
+Thu thập từ tạp chí, sách báo, và các web site thủy sản (www.vasep.com.vn,
www.vietlinh.com.vn, www.mofi.com.vn,... và các phương tiện truyền thông khác.
+ Phỏng vấn các Anh, Chị ở các Phòng Kinh Doanh, Phòng Kế Toán, Phòng
Nhân Sự,…của công ty Kisimex.
2.2.2 Phƣơng pháp phân tích số liệu
+ Phương pháp so sánh: Là phương pháp đối chiếu các chỉ tiêu kinh tế nhằm
rút ra những kết luận đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh xuất khẩu.
Trong những trường hợp đặc biệt có thể so sánh những chỉ tiêu phản ánh
những hiện tượng kinh tế khác loại nhau nhưng có quan hệ mật thiết với nhau trong
quá trình phân tích.
- Phương pháp so sánh tuyệt đối: Là hiệu số của hai chỉ tiêu là chỉ tiêu kì phân
tích và chỉ tiêu gốc, chẳng hạn như so sánh giữa kết quả thực hiện và kế hoạch hoặc
giữa việc thực hiện kì này và thực hiện kì trước.
GVHD: Nguyễn Thị Diệu
- 19 -
SVTH: Trần Minh Trí
Phân tích tình hình xuất khẩu thủy sản tại công ty cổ phần thủy sản Kiên Giang KISIMEX
Trong đó:
y y1 y0
y0: Là chỉ tiêu năm trước
y1 : Là chỉ tiêu năm sau
y : Là phần chênh lệch tăng, giảm của các chỉ tiêu kinh tế
- Phương pháp so sánh tương đối: Là tỷ lệ phần trăm của chỉ tiêu cần phân tích
so với chỉ tiêu gốc để thể hiện mức độ hoàn thành kế hoạch của một công ty, hoặc tỷ
lệ của số tuyệt đối so với chỉ tiêu kì gốc để nói lên tốc độ tăng trưởng.
ti =
yi
y i 1
Trong đó:
yi: Là mức độ cần thiết nghiên cứu (mức độ kỳ báo cáo)
yi 1 : Là mức độ kỳ trước (mức độ dùng làm cơ sở)
ti: Là tốc độ tăng trưởng
+ Phương pháp nghiên cứu marketing: Sử dụng ma trận SWOT để tìm ra điểm
mạnh, điểm yếu bên trong doanh nghiệp, cơ hội và nguy cơ bên ngoài doanh nghiệp
từ đó đề ra phương hướng và biện pháp khắc phục.
+ Phương pháp suy diễn: Để đề ra các giải pháp nhằm giúp cho hoạt động xuất
khẩu của công ty Kisimex ngày càng đạt hiệu quả cao.
GVHD: Nguyễn Thị Diệu
- 20 -
SVTH: Trần Minh Trí
- Xem thêm -