T R Ư Ờ N G ĐẠI HỌC NGOẠI T H Ư Ơ N G
KHOA KINH TẾ V À KINH DOANH QUỐC TÊ
C H U Y Ê N N G À N H KINH TẾ Đ ố i NGOẠI
go ta oa
KHOA LUẬN TỐT NGHIỆP
Tên đề tài:
PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP PHỤ TRỢ
•
•
•
NHẰM THU HÚT FDI Ở VIỆT NAM
[ 2CMỔ
Họ và tên sinh viên
Nguyễn Phương Anh
Lớp
Anh 13
Khóa
K45E - K T Đ N
Giáo viên hướng dẫn
ThS. Nguyễn Quang Hiệp
Hà Nội, tháng 05 năm 2010
MỤC LỤC
DANH M Ụ C C Á C T Ừ VIẾT T Ắ T
Ì
DANH M Ụ C C Á C BẢNG BIỂU
Ì
LỜI M Ở ĐẦU
2
Chương ì: Lý luận cơ bản về công nghiệp phụ t r ợ và mối quan hệ trong
việc thu hút F D I
8
Ì. C ơ sở lí luận chung về công nghiệp phụ trợ.
8
1.1. Khái niệm về công nghiệp phụ t r ợ
8
1.2. Môi quan hệ giữa công nghiệp chính và công nghiệp phụ trợ.„12
1.3. Đạc điểm của công nghiệp phụ t r ợ
15
1.3.1. Đặc điềm.
15
1.3.2. ưu điểm
17
1.3.3. Nhược điểm:
18
1.4. Nhận dạng công nghiệp phụ t r ợ cho các ngành công nghiệp chủ
yếu ở Việt Nam hiện nay
18
2. C ơ sở lí luận chung về F D I
19
2.1. Khái niệm về F D I
19
2.2. Tác động của việc thu hút F D I với phát triển kinh tế ở Việt Nam
21
2.2.1. Tác động tích cực.
21
2.2.2. Tác động tiêu cực.
27
3. M ố i quan hệ giữa phát triển công nghiệp phụ t r ợ và thu hút FDI...29
Chương li: Phát triển công nghiệp phụ t r ợ nhằm thu hút F D I ở Việt
Nam
3
6
1. Thực trạng phát triển công nghiệp phụ t r ự nhằm thu hút FDI vào
các ngành công nghiệp chủ yếu ở Việt Nam
1.1. Tổng quan các ngành công nghiệp phụ t r ợ ở Việt Nam
36
36
1.2. Thực trạng phát triển công nghiệp phụ t r ợ trong một số ngành
công nghiệp chủ yếu ở Việt Nam
38
1.2.1. Công nghiệp phụ trợ ngành điện tử - tin học
38
1.2.2. Công nghiệp phụ trợ ngành sản xuất và lắp ráp ô tô.
45
1.2.3. Công nghiệp phụ trợ ngành dệt may
54
2. Những thành tựu và tồn tại
61
2.1. Thành tựu
61
2.2. Tồn tại
61
2.3. Những vấn đề đặt ra về phát triển công nghiệp phụ t r ợ nhằm
thu hút FDI ở Việt Nam trong tương lai
65
3. Quy hoạch phát triển công nghiệp phụ t r ợ nhằm thu hút F D I cho
một số ngành công nghiệp chủ yếu ở Việt Nam
68
3.1. Đọnh hướng phát triển công nghiệp phụ trợ ngành điện tử - tin
học
69
3.1.1. Quan điểm phát triển
69
3.1.2. Quy hoạch phát triển
70
3.2. Đọnh hướng phát triển CNPT ngành sản xuất và lắp ráp ô ÍÔ...71
3.2.1. Quan điểm phát triển
71
3.2.2. Quy hoạch phát triển
71
3.3. Đọnh hướng phát triển công nghiệp phụ t r ợ ngành dệt may
72
3.3.1. Quan điểm phát triển
72
3.3.2. Quy hoạch phát triển
73
Chương H I : Các giải pháp phát triển công nghiệp phụ t r ợ nhằm thu hút
FDI ở Việt Nam
75
ri
1. Định hướng chung phát triển công nghiệp ở Việt Nam
75
1.1. Tầm nhìn công nghiệp Việt Nam đến 2020
75
1.2. M ụ c tiêu phát triển công nghiệp đến năm 2020
76
1.3. L ự a chọn các ngành công nghiệp phụ t r ợ ưu tiên phát triển
trong giai đoạn tới, tầm nhìn 2020
78
2. Các giải pháp chung nhằm phát triển công nghiệp phụ t r ợ ở Việt
Nam
79
2.1. Các giải pháp về xây dựng môi trường đầu tư
79
2.2. Các giải pháp về khoa học công nghệ
82
2.3. Các giải pháp liên quan đến cơ sở hạ tầng để phát triển CNPT83
2.4. Các giải pháp về đào tạo nguồn nhân lực
84
2.5. Các giải pháp về liên kết doanh nghiệp
85
2.6. Các giải pháp về tài chính
85
3. Các giải pháp phát triển công nghiệp phụ t r ợ nhằm thu hút F D I
trong một sấ ngành công nghiệp chủ yếu ở Việt Nam
86
3.1. Ngành điện t ử - tin học
86
3.1.1. Chính sách phát triển khoa học công nghệ
87
3.1.2. Chính sách phát triển nhân lực:
92
3.2. Ngành sản xuất và lắp ráp ô tô
94
3.2.1. Cải thiện dung lượng thị trường.
95
3.2.2. Xây dựng chính sách thuế quan phù hợp hơn, tạo đà thúc đẩy
CNPT ngành công nghiệp ó tô phát triển
97
3.3. Ngành dệt - may
98
3.3.1. Đẩy mạnh phát triển nguồn nguyên liệu thô (bông)
3.3.2. Đẩy mạnh thu hút vốn đầu tư
98
loi
K É T LUẬN
103
D A N H M Ụ C TÀI L I Ệ U T H A M K H Ả O
106
iii
DANH MỤC CÁC T Ừ VIẾT TẤT
1. CNPT
: Công nghiệp phụ trợ.
2. F D I
: Đầu tư trực tiếp nước ngoài.
3. D N
: Doanh nghiệp.
4. D N N N
: Doanh nghiệp nước ngoài.
5. D N F D I
: Doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài.
6. MNCs
: (Multi-national companies) Các công ty đa quốc gia.
7. JETRO
: (Japan Extemal Trade Organization) Cục Xúc tiến Ngoại
thương Nhật Bản.
8. ĐTNN
: Đầu tư nước ngoài.
9. T N H H
: Trách nhiệm hữu hạn.
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Ì. Hình Ì: Phạm vi cùa CNPT theo Min.
2. Hình 2: Khái niệm về các ngành công nghiệp phụ trợ ờ Việt Nam.
3. Hình 3: Các ngành công nghiệp phụ trợ cơ bản có thể hữu ích cho
nhiều ngành công nghệ.
4. Hình 4: Quan hệ giữa công nghiệp chính và công nghiệp phụ trợ.
5. Hình 5: Tỷ trọng xuất khịu của khu vực FDI trong tổng xuất khịu của
cả nước ( 1996-2007)
6. Hình 6: Giá trị nhập khịu các hàng điện tử, máy tính và linh kiện điện
từ của Việt Nam.
7. Hình 7: Tình hình sản xuất và nhập khịu bông xơ cùa Việt Nam.
Ì
LỜI M Ở
ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Sự kiện Việt Nam chính thức được kết nạp vào Tổ chức Thương mại
thê giới (WTO) năm 2006 mở ra vô vàn cơ hội mới cho sự phát triển đất
nước. Tuy nhiên bên cạnh đó là cả những thách thức cần phải vượt qua. Trong
quá trình hội nhập kinh tế quốc tế diừn ra ngày càng sâu rộng, luồng vốn đầu
tư trực tiếp nước ngoài (FDI) đã trở thành một bộ phận hữu cơ không thể
thiếu của nền kinh tế Việt Nam. Với vai trò là nguồn vốn bổ sung từ bên
ngoài, thúc đẩy chuyển giao công nghệ, tạo công ăn việc làm, phát triển
nguồn nhân lực, trên cơ sở đó củng cố và mở rộng quan hệ hợp tác quốc tế..
FDI giúp các quốc gia nghèo, trong đó có Việt Nam, thoát khỏi cái vòng luẩn
quẩn của sự kém phát triển. Theo đánh giá của giới chuyên gia các tổ chức uy
tín, Việt Nam là một trong những nước có tốc độ tăng trưởng kinh tế nhanh
nhất trong khu vực và được biết đến là quốc gia phát triển năng động, thu hút
được sự quan tâm của cộng đồng quốc tế. Trải qua hơn 20 năm thực hiện đổi
mới, Việt Nam đã rút ra nhiều bài học trong quá trình thu hút FDI. Một trong
số đó là là vai trò quyết định của các ngành công nghiệp phụ trợ (CNPT) đế
việc tăng cường FDI cho quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước
trong bối cảnh toàn cầu hóa nền kinh tế .
Công nghiệp phụ trợ là ngành công nghiệp cung cấp các bộ phận, chi
tiết hoặc các sản phẩm trung gian khác, phục vụ cho quá trình lắp ráp sản
phẩm cuối cùng. Trong bài phát biểu tại Diừn đàn doanh nghiệp Việt Nam -
2
Nhật Bản lần thứ 3 được tổ chức hôm 3/3/2009, Đại sứ Nhật Bản Mitsuo
Sakaba đã nhận định, vận mệnh của ngành công nghiệp Việt Nam ảnh hưởng
trực tiếp đến tương lai phát triển kinh tế của đất nước, m à trước hết là ảnh
hưởng đến khả năng thu hút đầu tư nước ngoài FDI... Trong đó, CNPT là nền
tảng quan trọng trong việc thu hút đầu tư xây dựng Việt Nam trở thành mỉt
"cứ điểm trong liên kết sản xuất". Tuy nhiên, có mỉt thực tế đáng buồn là các
ngành CNPT ở Việt nam hiện nay mới đang ở giai đoạn thai nghén và bắt đầu
phát triển . Tù thực trạng thiếu vắng mỉt nền CNPT, có quá ít doanh nghiệp
1
(DN) Việt Nam làm CNPT, và nếu có thì cũng chỉ là ở khâu đóng gói, bao bì
dẫn đến việc hạn chế thu hút FDI để gia tăng tỷ lệ nỉi địa hóa các sản phẩm
công nghiệp và làm cho khả năng cạnh trạnh của các D N trong nước chậm
được tăng cường. Đe có thể huy đỉng thêm nguồn vốn đầu tư nước ngoài, đặc
biệt là FDI vào Việt Nam, từ đó phát triển các ngành công nghiệp chủ chốt,
đẩy nhanh quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước đưa nước ta về cơ
bản trở thành mỉt nước công nghiệp vào năm 2020 đặt ra nhu cầu bức thiết
trong việc phát triển các ngành CNPT ở Việt Nam.
Xuất phát từ những lí do trên, em đã chọn đề tài : "Phát triển công
nghiệp phụ trợ nhằm thu hút FDI ở Việt Nam" làm nỉi dung nghiên cứu cho
khóa luận tốt nghiệp của mình.
' nhận định của ngài Kyoshiro Ichikawa - tư vấn đầu tu cao cấp của Cục X ú c tiến Ngoại thương Nhật Bàn
(JETRO)
3
2. Đ ố i tượng và phạm v i nghiên cứu
* Đổi tượng nghiên cứu của đề tài : Ngành CNPT ở Việt Nam trong
những năm gần đây, tập trung vào công nghiệp phụ trợ cho một số ngành hiện
đã và đang định hình một cách rõ nét về quy trình sản xuất và sản phẩm như :
ngành công nghiệp điện tử - tin hắc, công nghiệp ô tô, công nghiệp dệt - may.
* Phạm vi nghiên cứu của đề tài : Khóa luận tập trung nghiên cứu
ngành công nghiệp phụ trợ ở Việt Nam trong giai đoạn từ những năm đầu thế
kỷ X X I đến hết năm 2009, giai đoạn được các chuyên gia kinh tế đánh giá là
bắt đầu có sự hình thành và phát triển của ngành công nghiệp phụ trợ ở Việt
Nam.
3. Tình hình nghiên cứu
Ở các nước khác nhau trên thế giới, tùy theo tình hình cụ thể và đặc thù
của từng quốc gia, khái niệm về CNPT hiện cũng chưa rõ ràng và có những
khác biệt nhất định. Nhìn chung, những nghiên cứu vềCNPT chủ yếu được
thực hiện bởi chuyên gia ở các nước phát triển như Nhật Bản, Hoa Kỳ ...
Ở nước ta, những nghiên cứu vềCNPT mới bắt đầu trong khoảng vài
năm trở lại đây. Đây vẫn là một vấn đềmới, phức tạp, bao gồm khá rộng và
khá sâu các lĩnh vực sản xuất và dịch vụ công nghiệp . Tầm quan trắng của
2
CNPT trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa và thu hút FDI chính
thức được đưa ra trong bản Sáng kiến chung Việt Nam - Nhật Bản, khởi
2
ý kiến cùa các chuyên gia thuộc Viện nghiên cứu chiến lược, chính sách công nghiệp, B ộ Công Nghiệp
( nay là B ộ Công Thương )
4
xướng năm 2003, nhằm tăng cường sức cạnh tranh kinh tế của Việt Nam
thông qua việc thúc đẩy dòng đầu tư nước ngoài vào Việt Nam.
Tuy nhiên mãi cho đến khi Chính phủ Việt Nam giao cho Bộ Công
Nghiệp (nay là Bộ Công Thương) xây dựng bản "Quy hoạch tổng thể phát
triển các ngành công nghiệp hỗ trợ đến năm 2010, tầm nhìn đến 2020" thì
khái niệm CNPT mới được biết đến rộng rãi hơn ố Việt Nam. Đây là văn bản
chính thức đầu tiên của Việt Nam định nghĩa CNPT và góp phần định hình
chiến lược phát triển ngành trong tương lai.
4. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ số đưa ra cái nhìn tổng quan về CNPT và CNPT cho một số
ngành công nghiệp chủ yểu, phân tích thực trạng CNPT ờ Việt Nam, người
viết tập trung làm rõ mối quan hệ giữa việc phát triển CNPT với tăng cường
thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài, từ đó đánh giá sự cần thiết phải phát tri
CNPT. Đồng thời người viết cũng đưa ra đề xuất về định hướng và một số
giải pháp phát triển CNPT cho những ngành công nghiệp chủ lực trong thời
gian tới, đưa công nghiệp Việt Nam chủ động tham gia vào quá trình sản xuấ
khu vực và thể giới.
5. Phương pháp nghiên cứu
Đe thực hiện được những mục tiêu đã đặt ra, trong quá trình nghiên cứu
khóa luận này kết hợp sử dụng các phương pháp: phân tích tổng hợp, kết hợ
giữa lý luận và thực tiễn ; phương pháp thống kê, so sánh, đối chiếu ; phương
pháp dự báo phân tích...
5
Phương pháp nghiên cứu trong bài viết chủ yếu dựa vào thực trạng phát
triển, đặc biệt căn cứ vào mục tiêu phát triển các ngành công nghiệp chủ yếu
ở Việt Nam đến năm 2010, tầm nhìn 2020. Người viết thu thập dữ liệu chủ
yếu từ các nguồn thông tin thứ cấp của nhiều tợ chức, cá nhân, tham khảo ý
kiến của các chuyên gia trong ngành để đưa ra những nhận định, kết luận có
tính chính xác.
6. Những đóng góp chủ yếu của đề tài
Mặc dù chưa thể bao quát hết được các chi tiết, nhưng khóa luận đã
làm rõ những vấn đề liên quan đến khái niệm công nghiệp phụ trợ, CNPT cá
ngành công nghiệp chủ yếu ở Việt Nam. Trên cơ sở này bước đầu tạo dựng
được một bức tranh tợng quan về thực trạng ngành CNPT, phân tích về mặt
kỹ thuật và kinh tế nhằm tạo dựng những tiền đề cho việc phát triển CNPT
phục vụ cho một số ngành công nghiệp hay sản phẩm công nghiệp chủ yếu.
Qua đó, đề xuất một số giải pháp, ý kiến nhằm hỗ trợ cho sự phát triển và
nâng cao năng lực cạnh tranh, thu hút FDI của CNPT ờ Việt Nam.
7. Kết cấu của đề tài.
Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục, phụ lục, danh mục tài liệu tham
khảo, nội dung của khóa luận bao gồm 3 chương sau :
Chương ì: Lý luận cơ bản về công nghiệp phụ trợ và mối quan hệ trong việc
thu hút FDI.
Chương li: Phát triển công nghiệp phụ trợ nhằm thu hút FDI ở Việt Nam.
Chương HI: Các giải pháp phát triển công nghiệp phụ trợ nhằm thu hút FDI
ờ Việt Nam
6
Em xin chân thành cảm ơn thạc sĩ - giảng viên Nguyễn Quang Hiệp đã
giúp đỡ em trong việc lựa chọn, hướng dẫn triển khai đề tài và tổng kết các
kết quả nghiên cứu một cách có hệ thống. Em cũng xin cảm ơn các bác, các
anh chị công tác tại Bộ Công Thương đã tận tình hướng dẫn và tạo mọi đi
kiện thuận lữi để em hoàn thành khóa luận này.
Do khả năng và thời gian nghiên cứu có hạn, khóa luận không thể tránh
khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận đưữc những ý kiến đóng góp quý báu
của thầy cô và các bạn nhằm hoàn thiện hơn khóa luận này. Em xin chân
thành cám ơn!
Hà Nội, ngày lo tháng 05 năm 2010
Sinh viên
Nguyễn Phương Anh
7
Chương ì
Lý luận cơ bản về công nghiệp phụ trợ và mối quan hệ
trong việc thu hút FDI
Ì . Cơ sở lí luận chung về công nghiệp phụ trợ
LI. Khái niệm về công nghiệp phụ trợ
Thuật ngữ "công nghiệp phụ trợ" (CNPT) hay còn được gọi là "công
nghiệp hỗ trợ" được sử dụng rộng rãi ở nhiều nước, đặc biệt ờ các nước Đông
Á. Tuy nhiên, khái niệm công nghiệp phụ trợ vẫn rựt mơ hồ và chưa hình
thành một cách hiểu thống nhựt trong các lý thuyết kinh tế cũng như trên thực
tế. Ớ các nước khác nhau, tùy theo tình hình cụ thể và đặc thù của từng quố
gia mà có những sự khác biệt nhựt định trong khái niệm về CNPT .
Trên thực tế, khái niệm về CNPT đã bắt đầu xuựt hiện từ những năm
1980 ở Nhật Bản, xuựt phát ban đầu từ cách thức tổ chức sản xuựt của người
Nhật trong quá trình xây dựng các mắt xích chuyên môn hóa của từng công
đoạn sản xuựt các sản phẩm và dịch vụ công nghiệp. Tài liệu chính thúc đầu
tiên sử dụng thuật ngữ này là "Sách trắng về Họp tác kinh tế năm 1985" của
Bộ Công nghiệp và Thương mại quốc tế Nhật Bản
(Min) .
3
Trong tài liệu
này, thuật ngữ CNPT được dùng đế chỉ "các DN vừa và nhỏ có đóng góp cho
việc phát triển cơ sờ hạ tầng công nghiệp ở các nước Châu Á trong trung và
dài hạn" hay các "doanh nghiệp vừa và nhỏ sản xuựt linh phụ kiện". Mục đích
của MITI tại thời điểm đó là thúc đẩy quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa
5
đồi tên thành Bộ Kinh tế, Thương mại và Công nghiệp Nhật Bàn ( MET1 ) từ tháng 1/2001.
8
và phát triển các D N vừa và nhỏ trong khu vực ASEAN, đặc biệt là ASEAN 4
bao gồm các nước : Indonesia, Thái Lan, Philippines và Malaysia.
Trong Chương trình Phát triển công nghiệp phụ trợ Châu Á (1993),
Min chính thức định nghĩa: Công nghiệp phụ trợ là các ngành công nghiệp
cung cấp các yếu tố cần thiết như nguyên liệu thô, linh kiện và vốn ..
ngành công nghiệp lắp ráp (bao gồm ó tô, điện và điện tử). Trong định ng
này, phạm vi của CNPT được mở rộng, từ các DN vừa và nhỏ trở thành các
ngành công nghiệp sẩn xuất hàng hóa trung gian và hàng hóa tư bẩn cho công
nghiệp lắp ráp mà không phân biệt quy mô DN.
Hình 1: Phạm vi của CNPT theo MITI
Công nghiệp lấp ráp
Ổ tô
ì
Điên tử
Điện
Sản
phẩm
cuối
Xuất kháu,
Sử dụng
trong
cùng
nước
ị y V
Phụ tùng, linh kiện, hàng hoa trung gian
Phụ tùng
và linh kiên
E5
Đúc
Rèn
Khuôn
nhựa
-SI
Nguyên
liêu
Công nghiệp hô trợ
NPIIÒỈÌ: Hiệp hội doanh Iieiìiệp hài ngoại Nhặt Bàn. JOEA(1994: 19)
Bộ Năng lượng Mỹ trong ấn phẩm năm 2004 với tên gọi "Các ngành
công nghiệp phụ trợ: công nghiệp của tương lai" lại định nghĩa công nghiệ
phụ trợ là những ngành cóng nghiệp cung cấp nguyên liệu và quy trình c
thiết đớ sản xuất ra sản phẩm trước khi chúng được đưa ra thị trường.
9
khái niệm đưa ra rất tổng quát nhưng cơ quan này, trong phạm vi chức năng
của mình, tập trung chủ yếu vào mục tiêu tiết kiệm năng lượng. Do đó, công
nghiệp phụ trợ theo quan điểm của Bộ Năng lượng Mỹ là nhằm phục vụ cho
những ngành tiêu tốn nhiều năng lượng như than, luyện kim, thiết bị nhiệt,
hàn, đúc...
Văn phòng phát triển công nghiệp phụ trợ Thái Lan - BSID cho rằng
Công nghiệp phụ trợ là các ngành công nghiệp cung cấp linh kiện, phụ kiện,
mảy móc, dịch vụ đóng gói và dịch vụ kiểm tra cho các ngành công nghiệp cơ
bản (có nghĩa là các ngành cơ khí, máy móc, linh kiện cho ô tô, điện và điện
tờ là những ngành công nghiệp phụ trợ quan trọng).
Việt Nam tiếp nhận thuật ngữ "công nghiệp phụ trợ" tương đối muộn.
Trước đây, trong thời kì kinh tế kế hoạch hóa tập trung, chú trọng phát triển
các ngành công nghiệp nặng, đòi hỏi lượng đầu vào trên quy m ô rộng, Việt
Nam không chú ý đến khái niệm CNPT vì các linh phụ kiện dùng cho sản
phẩm cuối cùng của các ngành công nghiệp nặng như máy nông nghiệp, ô
tô... hầu hết đều được sản xuất trong cùng một doanh nghiệp, theo cơ cấu tích
hợp chiều dọc. Ngay cả khi đã được giới thiệu rộng rãi tại Diễn đàn hợp tác
kinh tế Châu Á - Thái Bình Dương (APEC), Việt Nam vẫn không mấy chú ý
đến thuật ngữ này do đang mải đương đầu với những khó khăn thời kì đầu
Đ ổ i mới. Thuật ngừ "công nghiệp phụ trợ" chính thức được biết đến ở Việt
Nam từ năm 2003 bắt nguồn từ sáng kiến chung Việt Nam - Nhật Bản, thông
qua vai trò của Diễn đàn kinh tế Việt Nam (VDF) và ảnh hường của các luồng
FDI Nhật Bản, đặc biệt gắn với việc chọn lựa địa điểm đặt các nhà máy sản
xuất của những tập đoàn đa quốc gia với quan điểm nâng cao khả năng cạnh
tranh của Việt Nam, trong đó kêu gọi sự phát triển, thiết lập và sờ dụng ngành
CNPT ờ Việt Nam.
10
Thuật ngữ CNPT được sử dụng chính thức từ năm 2004, chủ yếu trong
các chỉ thị, công văn chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ. Chỉ thị số
47/2004/CT-TTg ngày 22/12/2004 về các giải pháp nâng cao sức cạnh tranh
của các sản phẩm công nghiệp xuởt khẩu có đề ra nhiệm vụ trong năm 2005:
"Tập trung phát triển các ngành công nghiệp phụ trợ đê tăng cường khả
năng cung ứng nguyên vật liệu, bản thành phẩm, phụ liệu đầu vào trong nước
cho sản xuất hàng công nghiệp xuất khấu và thúc đấy mối quan hệ bô trợ liên
ngành giữa các ngành cóng nghiệp... ". Một vài công văn và chỉ thị sau đó
cũng lặp lại nội dung này (Chỉ thị 27/2006/CT-TTg ngày 07/08/2006). CNPT
trở thành một trong những nội dung chính đối với Ke hoạch tổng thể phát
triển công nghiệp điện tử Việt Nam đến năm 2010 và tầm nhìn đến 2020
(Quyết định số 75/2007/QĐ-TTg ngày 28/05/2007). Tuy nhiên, trong các văn
bản này vẫn chưa xuởt hiện một định nghĩa chính thức về CNPT.
N ă m 2007, chính phủ Việt Nam giao cho Bộ Công Nghiệp, nay là Bộ
Công Thương xây dựng "Quy hoạch tổng thể phát triển các ngành công
nghiệp h
trợ đến năm 2010, tằm nhìn đến 2020.". Đây là văn bản chính
thức đầu tiên của Việt Nam định nghĩa CNPT. "Công nghiệp phụ trợ (hay
công nghiệp hofrợ)là hệ thống các nhà sản xuất sản phàm và công nghệ sản
xuất có khả năng tích hợp theo chiểu ngang, cung cáp nguyên vật liệu, linh
kiện, phụ tùng... cho khâu lắp ráp cuôi cùng. "
Do các quan niệm khác nhau về công nghiệp phụ trợ, việc hiểu và vận
đụng đúng khái niệm này trong các chính sách công nghiệp thường gặp nhiều
khó khăn. Xem công nghiệp phụ trợ là những ngành sử dụng công nghệ thởp
là một quan niệm sai lệch thường thởy ờ các nước đang phát triển, dẫn đến
không có các chính sách và đầu tư thỏa đáng. Tuy nhiên, nếu hiểu công
nghiệp phụ trợ theo nghĩa thâm dụng vốn và sử dụng lao động kỹ thuật cởp
cao thì lại không mởy ý nghĩa đối với việc hình thành các chính sách và chiến
li
lược phát triển công nghiệp do điều kiện, năng lực hạn chế của các nuớc đang
phát triển. Trên thực tế, khái niệm công nghiệp phụ trợ cần được hiểu và tiếp
cận một cách "thực dụng", nghĩa là tùy mục tiêu, tùy chiến lược m à sử dụng
hay tiếp nhận.
Hình 2: Khái niệm về các ngành công nghiệp phụ t r ợ ở Việt Nam
Nhà lắp ráp
Ã
Ngành công nghiệp phụ t r ợ
Lỉnh p h u kiên
Cao su
Nhựa
Điện
c vít
Lò xo
C ô n g nghệ - t h i ế t bị
Ép
Cán
Đ úc
Dập
Xử lý nhiệt
ĩ
Vật liệu
A
Nguyên liệu thô
ị Nguồn : "Quy hoạch tổng thể phát triển các ngành công nghiệp hỗ trợ đến
năm 2010, tầm nhìn đến 2020", Bộ Cóng Nghiệp 2007)
1.2. Mối quan hệ giữa công nghiệp chính và công nghiệp phụ trợ
Theo các chuyên gia thuộc Viện nghiên cứu chiến lược chính sách công
Nghiệp Bộ Công Thương, khái niệm chung về CNPT ờ Việt Nam hiện tại
12
được hiểu là các ngành sản xuất nền tảng của ngành công nghiệp chính yếu.
Nó bắt nguồn từ việc sản xuất nguyên vật liệu đến gia công, chế tạo các sản
phẩm phụ tùng, linh kiện, nguyên phụ liệu bằng các công nghệ chuyên môn
hóa sâu.... cho ngành công nghiệp sản xuất, lắp ráp các sản phẩm thuộc công
cụ, tư liệu sản xuất hoặc sản phẩm tiêu dùng. Ngành CNPT thưỉng được ví
như chân núi, tạo phần cứng để hình thành nên thân núi và đỉnh núi chín
ngành công nghiệp sản xuất và lắp ráp sản phẩm công nghiệp.
Hình 3: Các ngành công nghiệp phụ trợ cơ bản có thể hữu ích cho
nhiều ngành công nghệ
Xe máy
Thiết bị
Thiết bị
Thiết bị
gia dụng
nghe nhìn
ngoại vi
Ôtô
Các iígành công nghiệp hỗ trợ cớ bản
Nhu cầu thị trưỉng: các thiết bị, linh phụ kiện và kim khí
ị Nguồn : "Quy hoạch tỏng thể phát triền các ngành công nghiệp hô trợ đèn
năm 2010, tầm nhìn đến 2020", Bộ Công Nghiệp 2007)
13
Thông thường, ờ các nuớc phát triển, CNPT phát triển trước, tạo cơ sờ,
tiền đề thúc đẩy các ngành công nghiệp chính yếu như ô tô, điện tử, dệ
giày da, cơ khí chế tạo... phát triển. Tuy nhiên cũng có những quốc gia m
hai ngành CNPT và công nghiệp chính phát triển song song. CNPT phát triển
tạo điều kiện cho công nghiệp chính phát triển, ngược lại, công nghiệp chín
phát triển sẽ kích thích các ngành CNPT phát triển theo.
Hình 4 : Quan hệ giữa công nghiệp chính và công nghiệp phụ trợ
Ngành ô tô
Ngành xe máy
Ngành công
Ngành điện tử
nghiệp phụ
trơ
Ngành điện gia dụng
Ngành dệt may
(Nguồn : "Quy hoạch tổng thể phát triển các ngành công nghiệp ho trợ đến
năm 2010, tầm nhìn đến 2020", Bộ Công Nghiệp 2007ỳ
Công nghiệp phụ trợ có thể được chia thành hai phần chính là:
- Phần cứng: là các sơ sở sản xuất nguyên vật liệu và linh phụ kiện lấ
ráp.
- Phần mềm: là các cơ sở sản xuất thiết kế sản phẩm, mua s
m, hệ thố
dịch vụ công nghiệp và marketing.
14
Sản xuất phụ trợ với những ngành công nghiệp khác nhau cũng có
nhiêu tâng cấp, thứ bậc khác nhau. Đồng thời giữa các nhà sản xuất phụ trợ
cũng hình thành nhiều mối quan hệ họp tác kinh doanh với thứ bậc khác nhau.
Chăng hạn, một nhà sản xuất lắp ráp A nào đó có thầ có nhiều đối tượng hợp
tác chuyên sản xuất và cung ứng các sản phẩm phụ trợ. Đổi tượng thứ nhất là
các cơ sờ sản xuất tin cậy nhất được đầu tu vốn và chỉ chuyên sản xuất các
sản phẩm riêng của chính hãng thiết kầ đặt hàng. Đối tượng thứ hai là các
sở sản xuất phụ trợ nhận gia công cho chính hãng đặt hàng và cũng có thầ t
chức sản xuất cho đối tượng khác, thường thì chính hãng chỉ quan hệ với đố
tượng này theo quan hệ hợp đồng gia công. Đối tượng thứ ba là các cơ sở sản
xuất các sản phẩm phụ trợ hàng loạt, mua sẵn, quan hệ với chính hãng là qu
hệ mua bán thông thường.
Trên cơ sở cái nhìn tổng quan về CNPT như vậy, một câu hỏi được đặt
ra là thực trạng ngành CNPT ở Việt Nam hiện nay ra sao? Có ý kiến cho rang
CNPT Việt Nam chưa có hoặc mới chỉ ở mức độ sơ khai. Báo cáo điều tra
của JETR0 tháng 3/2004 đánh giá CNPT của Việt Nam ở giai đoạn thai
4
nghén và mới bắt đầu phát triần. Công nghiệp Việt Nam chưa phát triần cũng
là do ngành CNPT còn quá nhỏ bé.
1.3. Đặc điếm của công nghiệp phụ trợ
1.3.1. Đặc diêm
Khái niệm về ngành CNPT là một khái niệm rộng và mang tính tương
đối, tuy nhiên theo tổng kết của các chuyên gia thuộc Viện nghiên cứu chiến
4
JETRO : Tồ chức Xúc tiến Thương mại Nhật Bản.
15
- Xem thêm -