Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Phát triển giáo dục mầm non trên địa bàn thành phố quy nhơn, tỉnh bình định...

Tài liệu Phát triển giáo dục mầm non trên địa bàn thành phố quy nhơn, tỉnh bình định

.PDF
108
25
127

Mô tả:

BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG LÊ HOÀNG THU THỦY PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC MẦM NON TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ QUY NHƠN, TỈNH BÌNH ĐỊNH LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ Đà Nẵng – Năm 2012 BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG LÊ HOÀNG THU THỦY PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC MẦM NON TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ QUY NHƠN, TỈNH BÌNH ĐỊNH Chuyên ngành: Kinh tế Phát triển Mã số: 60.31.05 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ Người hướng dẫn khoa học: TS. Ninh Thị Thu Thủy Đà Nẵng – Năm 2012 i LỜI CAM ĐOAN Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Tác giả luận văn Lê Hoàng Thu Thủy ii MỤC LỤC MỞ ĐẦU 1 1. Tính cấp thiết của đề tài 1 2. Mục tiêu nghiên cứu 2 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 2 4. Phương pháp nghiên cứu 2 5. Bố cục đề tài 3 6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu 3 CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC MẦM NON 9 1.1. GIÁO DỤC MẦM NON VÀ PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC MẦM NON 9 1.1.1. Giáo dục mầm non 1.1.2. Phát triển giáo dục mầm non 9 14 1.2. NỘI DUNG VÀ TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC MẦM NON 16 1.2.1. Phát triển số lượng, qui mô, mạng lưới cơ sở giáo dục mầm non 16 1.2.2. Phát triển qui mô phổ cập giáo dục mầm non 20 1.2.3. Phát triển đội ngũ cán bộ quản lý và giáo viên mầm non 22 1.2.4. Nâng cao chất lượng giáo dục mầm non 28 1.3. NHỮNG NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC MẦM NON 33 1.3.1. Điều kiện tự nhiên 33 1.3.2. Điều kiện kinh tế - xã hội của địa phương 33 1.3.3. Chính sách đầu tư và quản lý của nhà nước 34 1.4. KINH NGHIỆM PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC MẦM NON TRÊN THẾ GIỚI 35 iii 1.4.1. Kinh nghiệm của New Zealand 35 1.4.2. Kinh nghiệm của Nhật Bản 36 KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 37 CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC MẦM NON TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ QUY NHƠN, TỈNH BÌNH ĐỊNH 38 2.1. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC MẦM NON TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ QUY NHƠN, TỈNH BÌNH ĐỊNH 38 2.1.1. Thực trạng số lượng, qui mô, mạng lưới cơ sở giáo dục mầm non 38 2.1.2. Thực trạng qui mô phổ cập giáo dục mầm non 48 2.1.3. Thực trạng cán bộ quản lý và đội ngũ giáo viên mầm non 52 2.1.4. Thực trạng chất lượng giáo dục mầm non 56 2.2. CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC MẦM NON TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ QUY NHƠN, TỈNH BÌNH ĐỊNH 59 2.2.1. Điều kiện tự nhiên 59 2.2.2. Điều kiện kinh tế - xã hội 60 2.2.3. Các chính sách đầu tư và quản lý hệ thống giáo dục mầm non 69 2.3. NHỮNG HẠN CHẾ TRONG PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC MẦM NON TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ QUY NHƠN VÀ NGUYÊN NHÂN 70 2.3.1. Những hạn chế trong phát triển giáo dục mầm non trên địa bàn thành phố Quy Nhơn 2.3.2. Nguyên nhân của những hạn chế KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 70 71 75 CHƯƠNG 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC MẦM NON TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ QUY NHƠN, TỈNH BÌNH ĐỊNH TRONG THỜI GIAN TỚI 75 3.1. QUAN ĐIỂM, MỤC TIÊU, ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC MẦM NON 75 iv 3.1.1. Quan điểm phát triển giáo dục mầm non 75 3.1.2. Mục tiêu phát triển giáo dục mầm non 76 3.1.3. Định hướng phát triển giáo dục mầm non đến năm 2015 78 3.2 MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC MẦM NON TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ QUY NHƠN 79 3.2.1. Giải pháp về công tác qui hoạch hệ thống giáo dục mầm non 79 3.2.2. Giải pháp đầu tư phát triển cơ sở vật chất trường mầm non 80 3.2.3. Giải pháp phát triển xây dựng đội ngũ giáo viên mầm non. 82 3.2.4. Giải pháp nâng cao chất lượng và hiệu quả giáo dục mầm non 83 3.2.5. Giải pháp về cơ chế chính sách phát triển giáo dục mầm non 85 3.2.6. Giải pháp nâng cao nhận thức của xã hội về giáo dục mầm non 86 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 89 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 95 QUYẾT ĐỊNH GIAO ĐỀ TÀI LUẬN VĂN v DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT BP Béo phì BQ Bình quân CBCN Chế biến công nghiệp DC Dư cân SDD Suy dinh dưỡng STT Số thứ tự TB Trung bình XHCN Xã hội chủ nghĩa vi DANH MỤC CÁC BẢNG Số hiệu Tên bảng bảng 1.1. Đánh giá sự phát triển thể chất trẻ em từ 2 tuổi đến 5 tuổi 2.1. 47 Số lượng trẻ đi nhà trẻ (0 – 2 tuổi) giai đoạn 2007 – 2012 2.10. 46 Mạng lưới trường, lớp mầm non thành phố Quy Nhơn giai đoạn 2007 - 2012 2.9. 43 Các loại hình trường mầm non trên địa bàn thành phố Quy Nhơn năm học 2011 -2012 2.8. 42 Mạng lưới trường, lớp mầm non thành phố Quy Nhơn năm học 2011 – 2012 2.7. 41 Tình hình cơ sở vật chất giáo dục mầm non thành phố Quy Nhơn năm 2011 2.6. 40 Diện tích đất ở các trường tư thục trên địa bàn thành phố Quy Nhơn 2.5. 39 Diện tích đất ở các trường công lập trên địa bàn thành phố Quy Nhơn 2.4. 38 Diện tích đất ở các trường bán công trên địa bàn thành phố Quy Nhơn 2.3. 31 Số lượng cơ sở giáo dục mầm non trên địa bàn thành phố Quy Nhơn giai đoạn 2007 -2012 2.2. Trang 48 Số lượng trẻ đi mẫu giáo (3 – 5 tuổi) giai đoạn 2007 2012 50 vii 2.11. Qui mô phổ cập trẻ 5 tuổi thành phố Quy Nhơn năm 2011 51 2.12. Tỷ lệ trẻ khuyết tật đến trường từ năm 2007 – 2012 52 2.13. Số lượng cán bộ, nhân viên, giáo viên mầm non trên địa bàn thành phố Quy Nhơn giai đoạn 2007 – 2012 2.14. Số lượng giáo viên ở các trường học mầm non giai đoạn 2007 - 2012 2.15. 55 Tình hình trẻ ăn tại trường mầm non trên địa bàn thành phố Quy Nhơn năm 2007 và 2012 2.17. 54 Trình độ giáo viên mầm non trên địa bàn thành phố Quy Nhơn giai đoạn 2007 – 2012 2.16. 53 57 Tình hình sức khỏe trẻ em tại trường mầm non trên địa bàn thành phố Quy Nhơn năm học 2011-2012 58 2.18. Diện tích và dân số của thành phố Quy Nhơn năm 2010 61 2.19. Cơ cấu dân số phân theo giới tính, thành thị, nông thôn của thành phố Qui Nhơn giai đoạn 2008 - 2010 2.20. Cơ cấu lao động theo ngành, lĩnh vực kinh tế qua các năm 2008 – 2010 2.21. 65 Một số chỉ tiêu bình quân của thành phố Quy Nhơn giai đoạn 2008 – 2010 2.24. 64 Một số chỉ tiêu chủ yếu của thành phố Quy Nhơn giai đoạn 2008 -2010 2.23. 63 Dân số và nguồn lao động thành phố Quy Nhơn qua các năm 2008 – 2010 2.22. 62 66 Tổng sản phẩm địa phương GDP giai đoạn 2001 – 2010 (theo giá cố định năm 1994) 67 viii 2.25. Thu chi ngân sách của thành phố Quy Nhơn giai đoạn 2008 – 2010 2.26. 68 Tình hình đóng bảo hiểm cho giáo viên mầm non năm 2011 71 2.27. Tình hình diện tích đất trong thành phố Quy Nhơn 72 2.28. Tình hình về các lớp mầm non tại thành phố Quy Nhơn 73 ix DANH MỤC CÁC HÌNH Số hiệu Tên hình hình 1.1. Mô hình phát triển giáo dục mầm non 2.1. Trang Biểu đồ tỷ lệ các loại hình trường mầm non trên địa bàn thành phố Quy Nhơn năm 2011 – 2012 2.2. 56 Biểu đồ tỷ trọng các ngành của thành phố Quy Nhơn năm 2010 2.7. 54 Tỷ lệ trình độ giáo viên ở bậc giáo dục mầm non giai đoạn 2007 - 2012 2.6. 50 Biểu đồ tỷ lệ số lượng giáo viên ở các trường học mầm non 2.5. 49 Biểu đồ tốc độ tăng số lương trẻ đi mẫu giáo (3 -5 tuổi) giai đoạn 2007 -2012 2.4. 47 Biểu đồ tốc độ tăng trưởng số lượng trẻ đi nhà trẻ (0 – 2 tuổi) 2.3. 15 64 Biểu đồ tổng sản phẩm địa phương bình quân đầu người thành phố Quy Nhơn giai đoạn 2008 – 2010 66 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Giáo dục mầm non là bậc học đầu tiên của hệ thống giáo dục quốc dân, có vai trò đặc biệt quan trọng trong việc đặt nền móng cho sự hình thành và phát triển của nhân cách con người. Trên thế giới, các quốc gia và các tổ chức quốc tế đều xác định giáo dục mầm non là một mục tiêu quan trọng của giáo dục cho mọi người, coi giai đoạn mầm non là “thời kỳ vàng của cuộc đời'' và thực hiện chính sách: trường mầm non là trường tự nguyện do chính quyền địa phương quản lý, trẻ 5 tuổi có thể theo học không mất tiền. Gia đình và Chính phủ phải cùng chia sẻ trách nhiệm đối với giáo dục mầm non nhằm thực hiện Công ước quốc tế về quyền trẻ em. Ở nước ta, Đảng và Nhà nước cũng luôn coi trọng giáo dục mầm non. Trong giai đoạn hiện nay, nền kinh tế đất nước ngày càng phát triển, nhu cầu đời sống vật chất cũng như tinh thần ngày càng cao. Bên cạnh đó, việc dân số tăng nhanh dẫn đến số lượng trẻ đến trường học rất đông. Vì vậy, một số trường học giáo dục mầm non không đáp ứng được nhu cầu xã hội như là thiếu trường, thiếu giáo viên và những chính sách hỗ trợ cho ngành giáo dục mầm non chưa được quan tâm đúng mực. Tình trạng đổ xô đi tìm trường cho trẻ đi học đang là vấn đề nóng của xã hội trong thời gian gần đây. Tại Thành phố Quy Nhơn, việc phát triển giáo dục mầm non cũng đang được đẩy mạnh và đã đạt những thành công nhất định. Ngành Giáo dục & Đào tạo Thành phố đã có một số cách đồng bộ các giải pháp khác nhau, phát huy được tác dụng của nhà trường mầm non vào đời sống cộng đồng và những giải pháp tăng cường vai trò chủ động, nòng cốt của ngành giáo dục và nhà trường mầm non trong việc phát triển thành phố nói riêng và đất nước nói chung. Tuy nhiên, hiện nay trên địa bàn thành phố Quy nhơn, mặc dù có sự 2 quan tâm của các cấp lãnh đạo từ Trung ương đến địa phương nhưng giáo dục mầm non vẫn chưa đáp ứng được nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội hiện tại và tương lai. Các chính sách cho hệ thống giáo dục mầm non, giáo viên, cơ sở vật chất, quy mô, chất lượng đào tạo v.v… còn nhiều bất cập. Xuất phát từ thực tế trên và điều kiện nghiên cứu của bản thân, tôi chọn đề tài “Phát triển giáo dục mầm non trên địa bàn thành phố Quy Nhơn, tỉnh Bình Định” làm luận văn thạc sĩ của mình. 2. Mục tiêu nghiên cứu - Hệ thống hóa một số vấn đề lý luận và thực tiễn liên quan đến phát triển giáo dục mầm non. - Phân tích thực trạng phát triển giáo dục mầm non trên địa bàn thành phố Quy Nhơn, tỉnh Bình Định. - Đề xuất một số giải pháp để phát triển giáo dục mầm non trên địa bàn thành phố Quy Nhơn, tỉnh Bình Định trong thời gian tới. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu * Đối tượng nghiên cứu Là những vấn đề lý luận và thực tiễn liên quan đến phát triển giáo dục mầm non trên địa bàn thành phố Quy Nhơn, tỉnh Bình Định. * Phạm vi nghiên cứu - Nội dung đề tài: chỉ tập trung nghiên cứu các vấn đề liên quan đến phát triển hệ thống giáo dục mầm non. - Không gian: đề tài nghiên cứu các nội dung trên địa bàn thành phố Quy Nhơn, tỉnh Bình Định. - Thời gian: các giải pháp được đề xuất trong luận văn có ý nghĩa từ nay cho đến những năm tới. 4. Phương pháp nghiên cứu Để thực hiện các mục tiêu nghiên cứu trên, đề tài sử dụng các phương 3 pháp sau đây: - Phương pháp duy vật biện chứng, phương pháp duy vật lịch sử - Phương pháp phân tích thực chứng, phương pháp phân tích chuẩn tắc - Phương pháp phân tích so sánh, điều tra, khảo sát, dự báo, phương pháp chuyên gia và các phương pháp khác v.v… 5. Bố cục đề tài Ngoài phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo , luận văn được chia làm các chương như sau: Chương 1: Cơ sở lý luận về phát triển giáo dục mầm non. Chương 2: Thực trạng phát triển giáo dục mầm non trên địa bàn thành phố Quy Nhơn, tỉnh Bình Định. Chương 3: Một số giải pháp phát triển giáo dục mầm non trên địa bàn thành phố Quy Nhơn, tỉnh Bình Định trong thời gian tới. 6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu Nghiên cứu ngoài nước Ở Trung Quốc, có một học giả đương đại nổi tiếng về học thuyết giáo dục sớm, một học thuyết làm nền tảng của chương trình “giáo dục không tuổi”, đó là GS. Phùng Đức Toàn với công trình nghiên cứu khoa học “Phương án 0 tuổi” năm 1991. Ông nói “Quan niệm truyền thống cũ, xem đứa trẻ trước khi biết nói là một “ đường tiêu hóa”, còn đứa trẻ sau 3 tuổi chỉ biết hát múa, tự do chơi mà thôi. Giáo dục trẻ theo khoa học phải “trong phạm vi sinh lý, tâm lý của trẻ để trẻ có thể tiếp nhận được, cảm thụ được cuộc sống của bé đang sống cực kỳ phong phú. Tiền đề kích thích sự phát triển hứng thú của trẻ, giáo dục trẻ không phân biệt môn học, không chú ý đến độ nông sâu, không yêu cầu giải thích hơn, cũng không cần phải học cố định tại lớp.” 4 Nghiên cứu trong nước Ở Việt Nam, một số tác giả đã đề cập đến vấn đề giáo dục và trẻ em với các công trình nghiên cứu được công bố. Thứ nhất là bài viết “Một số vấn đề về giáo dục mầm non” của TS. Trần Việt Lưu (Phó Vụ trưởng vụ Giáo dục, đào tạo và dạy nghề) trên tạp chí Tuyên giáo số 1 ngày 26/05/2011 có một số ý kiến sau: “Giáo dục mầm non không phải là dạy trẻ thơ đọc chữ, học kiến thức khoa học; đây là loại hình giáo dục đặc biệt là sự chuẩn bị cho trẻ thơ những tiền đề quan trọng trước khi bước vào giáo dục nhà trường. Thông qua sự chăm sóc ân cần, đúng phương pháp khoa học, phù hợp với sự phát triển tâm – sinh lý của trẻ, để nuôi dưỡng thể chất và tâm hồn cho trẻ. Sau gần 25 năm đổi mới đất nước, với sự nổ lực chung của Đảng và nhân dân, sự nghiệp chăm lo giáo dục trẻ ấu thơ của nước ta đã đạt nhiều thành tựu to lớn: mạng lưới cơ sở giáo dục mầm non đã được thành lập đến tận làng xã; cơ sở vật chật và thiết bị giáo dục được nâng cấp; đội ngũ những người nuôi dạy trẻ cơ bản đảm bảo về số lượng, được đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ; chương trình và phương pháp giáo dục được đổi mới theo hướng tiên tiến; nhận thức của xã hội đối với giáo dục mầm non ngày càng được nâng cao, các bậc phụ huynh luôn mong muốn đưa con cháu tới cơ sở giáo dục mầm non tốt; công tác quản lý, chỉ đạo giáo dục mầm non có nhiều đổi mới theo hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa. Tuy nhiên, bên cạnh những chuyển biến nêu trên với các bậc học khác, giáo dục mầm non vẫn chưa thực sự được đặt đúng vị trí trong tổng thể chính sách phát triển giáo dục. Đầu tư ngân sách dành cho giáo dục mầm non trong thời gian qua rất nhỏ, hầu như chỉ mới đủ trả lương cho một bộ phận giáo viên và cán bộ quản lý thuộc biên chế, chưa đủ mạnh để nâng cấp căn bản cơ sở vật chất, thiết bị giáo dục. Do có những quan niệm chưa đúng về xã hội 5 hóa trong giáo dục mầm non, nên xảy ra tình trạng các gia đình phụ huynh phải đóng góp kinh phí khá cao cho việc gửi con cháu tới các cơ sở nuôi dạy trẻ. Một bộ phận giáo viên, cô nuôi dạy trẻ chưa được biên chế (ở địa bàn nông thôn, miền núi), chỉ được vài trăm ngàn đồng. Nhiều nơi chính quyền xã, phường thiếu kiên quyết, không nêu cao vai trò trách nhiệm trong xử lý các vụ việc, để kéo dài tình trạng bỏ quy hoạch cơ sở giáo dục mầm non, lấy quỹ đất trong quy hoạch sử dụng vào mục đích kinh doanh. Sự phối hợp giữa các ngành, giữa cơ quan quản lý giáo dục mầm non với các tổ chức đoàn thể xã hội cũng chưa thường xuyên, nên chưa ngăn chặn kịp thời những hiện tượng bạo lực trong các cơ sở giáo dục mầm non tư thục. Để tránh kéo dài những hiện tượng phi giáo dục, phi khoa học trong các cơ sở giáo dục mầm non, các cấp ủy đảng, chính quyền, các tầng lớp nhân dân cần nhận thức đúng vị trí, vai trò của giáo dục mầm non trong quá trình giáo dục con người. - Trẻ em trong độ tuổi mầm non là thời kỳ phát triển đặc biệt của bộ não, nó đặt nền móng cho việc học tập về sau cho mỗi con người. - Tuy không phải là trực tiếp, nhưng kết quả khả quan ở giáo dục mầm non sẽ có ảnh hưởng tích cực, góp phần thực hiện một số mục tiêu có tính quốc gia và tính toàn cầu về các lĩnh vực giáo dục – kinh tế - xã hội như: nâng cao kết quả học tập khi trẻ vào tiểu học, phát triển trí tuệ, thể chất, tình cảm, xóa đói giảm nghèo. - Nếu ngay từ mầm non, trẻ được phòng ngừa, tăng cường khả năng đề kháng đối với một số bệnh tật, khiếm khuyết thì sẽ giảm chi phí rất nhiều sau này, nhất là có thể tránh cho trẻ phải chịu thiệt thòi suốt đời vì một di chứng nào đó mà lẽ ra có thể can thiệp khi còn ấu thơ. - Giúp cho trẻ em (nhất là tại các nước đang phát triển) có thể được hưởng phúc lợi xã hội, giảm nguy cơ trẻ phải lâm vào hoàn cảnh sống cực kỳ 6 nghèo khổ hoặc bị tử vong so với những căn bệnh có thể phòng ngừa được. - Chăm sóc, giáo dục trẻ mầm non là thực hiện cam kết quốc tế của hầu hết các nước đối với Công ước về Quyền trẻ em (Việt nam là một trong những nước đầu tiên kí cam kết này). Như vậy, thông qua sự chăm sóc ân cần, đúng phương pháp khoa học, phù hợp với sự phát triển tâm – sinh lý của trẻ để nuôi dưỡng thể chất và tâm hồn trẻ. Các yếu tố có ảnh hưởng sâu sắc tới chất lượng chăm sóc và giáo dục trẻ thơ bao gồm: chủ trương, chính sách vĩ mô, sự vận dụng và thực hiện của ngành học và các cấp quản lý, kiến thức khoa học và sự nổ lực của những người công tác tại các cơ sở giáo dục mầm non. Những yếu tố đó có mối quan hệ chặt chẽ, cùng hướng tới mục tiêu giúp cho trẻ thơ thực sự hưởng thụ những thành quả tốt nhất của chế độ xã hội. Thứ hai là bài viết: “Thực hiện giáo dục sớm từ 0 đến 6 tuổi – Bước đột phá để nâng cao chất lượng nòi giống và đào tạo nhân tài cho đất nước” của Vũ Oanh – Nguyên Ủy viên Bộ Chính trị - Chủ tịch Hội Giáo dục chăm sóc sức khỏe cộng đồng Việt Nam vào ngày 14 tháng 2 năm 2012 có nhấn mạnh: Theo một số liệu mới đây thì nước ta mới chỉ có 20% trẻ em lứa tuổi nhà trẻ (3 -36 tháng) được đến trường, còn khoảng 3 triệu trẻ em trong độ tuổi mẫu giáo chưa được đến trường. Đây là một thiệt thòi lớn không chỉ cho trẻ em mà còn cho cả đất nước. Hiện nay, Nhà nước mới quan tâm đầu tư từ cấp tiểu học trở lên, trong khi đó cấp học mầm non từ 0 – 6 tuổi, độ tuổi có ý nghĩa quyết định cho sự phát triển về trí lực và thể lực thì lại chưa được quan tâm đúng mức. Do đó, việc thực hiện chiến lược kinh tế - xã hội 2011 – 2020 của Đảng về giáo dục và đào tạo thì trước hết, Nhà nước phải đầu tư thỏa đáng cho giáo dục mầm non, đồng thời có cơ chế tạo điều kiện thuận lợi và khuyến khích các lực lượng trong xã hội tham gia” Thứ ba là bài viết: "Giáo dục mầm non: vấn đề lớn đối với người nhập 7 cư” của Trần Minh Quân ngày 14 tháng 10 năm 2010 có ý kiến: Mọi người đều biết rằng, mức học phí ở bậc giáo dục mầm non thường cao hơn rất nhiều so với bậc học khác, học phí đặc biệt cao ở các trường mầm non tư thục, các nhóm trẻ trong khi phương tiện, trang thiết bị dạy học đa số lại không đảm bảo yêu cầu cần thiết. Trong khi đó trường công lập lại quá tải, một số trường ưu tiên cho người địa phương, những yêu cầu khác liên quan đến hộ khẩu thường trú cũng là rào cản để con em những người nhập cư tiếp cận với các trường mầm non công lập. Ngoài ra còn có một số công trình nghiên cứu viết về giáo dục để nâng cao chất lượng giáo dục mầm non: - PGS.TS. Bùi Quang Bình với công trình nghiên cứu “Vốn con người và đầu tư vào vốn con người” năm 2009. - PGS.TS. Nguyễn Ánh Tuyết với tác phẩm “Tâm lý trẻ em lứa tuổi mầm non” năm 2002. Một số nghiên cứu khoa học trên trong lĩnh vực giáo dục liên quan đến trẻ em đã được triển khai, các công trình nêu từng khía cạnh và chưa phản ánh đầy đủ thực trạng và phát triển giáo dục mầm non. Do đó, trong những năm qua, giáo dục mầm non Thành phố Quy Nhơn đã có những thay đổi tích cực và đang đạt được những thành tựu đáng khích lệ về kinh tế - xã hội. Giáo dục mầm non có vai trò cốt lõi đối với sự phát triển của đất nước nói chung và của từng vùng nói riêng. Việc phát triển giáo dục mầm non tốt là điều kiện nâng cao chất lượng chăm sóc giáo dục trẻ có tác dụng thúc đẩy sự phát triển kinh tế một cách ổn định, vững chắc và lâu dài. Căn cứ vào những yếu tố đó, Nhà nước xây dựng kế hoạch và đề ra các biện pháp tốt phù hợp với quy mô phát triển của các trường, đồng thời đáp 8 ứng được nhu cầu của xã hội về giáo dục mầm non. Chính vì vậy, để xây dựng phát triển giáo dục mầm non phù hợp, Chính phủ và các bộ ngành cần nắm được những thông tin về thực trạng của nền giáo dục mầm non của Thành phố. Dựa trên kết quả phân tích số liệu điều tra và thống kê của Thành phố, bài luận văn này có thể có được một cái nhìn tổng quát về thực trạng giáo dục mầm non và những khuyến nghị về giáo dục mầm non trên địa bàn thành phố Quy Nhơn, tỉnh Bình Định. 9 CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC MẦM NON 1.1. GIÁO DỤC MẦM NON VÀ PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC MẦM NON 1.1.1. Giáo dục mầm non a. Khái niệm giáo dục mầm non Giáo dục mầm non là một bậc học nhằm hình thành ở trẻ em trước tuổi đến trường phổ thông (trước 6 tuổi) cơ sở ban đầu của nhân cách con người mới Việt Nam. Ở đây giáo dục mầm non được coi là một bậc (cấp) học như các bậc học khác (giáo dục phổ thông, giáo dục đại học…) trong hệ thống giáo dục quốc dân. Điều này đã được nói đến trong quyết định 55 như sau: “Nhà trẻ và những trường mẫu giáo là đơn vị cơ sở của ngành giáo dục mầm non, thuộc hệ thống giáo dục quốc dân của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam do ngành giáo dục quản lí. Nhà trẻ, trường mẫu giáo thu nhận trẻ từ 3 tháng đến 6 hoặc 7 tuổi (trước khi trẻ vào lớp 1) để chăm sóc giáo dục, đặt nền móng đầu tiên cho việc hình thành phát triển nhân cách của trẻ và chuẩn bị những tiền đề cần thiết để trẻ bước vào trường phổ thông” * 100% trẻ em trong độ tuổi là đối tượng của bậc học mầm non. Do tính chất xã hội hóa rất cao của bậc học mầm non nên bậc học mầm non không chỉ có trách nhiệm đối với những trẻ em đang nhận sự giáo dục trong trường lớp chính qui ở nhà trẻ mẫu giáo mà bậc học này bao gồm tất cả trẻ em trong độ tuổi dù đến lớp hay ở nhà, dù đang nhận sự giáo dục ở loại hình nào làm đối tượng và là trách nhiệm của mình. * Trẻ em là một nhân cách đang hình thành và hoàn thiện dần với tốc độ phát triển rất nhanh ở tuổi mầm non. Vì thế một mặt phải tôn trọng trẻ em, mặc khác phải tổ chức cho trẻ em phù hợp với lứa tuổi, để trẻ em được phát triển đầy đủ nhân cách của mình. [22]
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan