Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
LỜI NÓI ĐẦU
Hiện nay, nước ta đang chuyển sang nền kinh tế mở vận hành theo cơ
chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa.
Cùng với nó là sự bung ra của hàng loạt các loại hình kinh doanh mới: doanh
nghiệp tư nhân, công ty TNHH, công ty cổ phần … và kéo theo sự sôi động
của một thị trường tràn ngập hàng hoá. Tất cả làm cho nền kinh tế Việt Nam
cạnh tranh gay gắt hơn, khó khăn của các doanh nghiệp Nhà nước là điều kiện
không tránh khỏi, không ít các doanh nghiệp sa sút và đi đến phá sản. Bởi
vậy, một câu hỏi lớn nhất bao trùm đối với các doanh nghiệp là làm thế nào
để doanh nghiệp luôn tồn tại và phát triển trong cơ chế thị trường. Câu trả lời
của mỗi doanh nghiệp mặc dù rất khác nhau, song không một doanh nghiệp
nào có thể phụ nhận rằng “Để tồn tại và phát triển trong nền kinh tế thị trường
mang đầy tính cạnh tranh không còn con đường nào khác là phải nâng cao
khả năng cạnh tranh qua việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh”.
Được chuyển thành công ty cổ phần từ năm 1995, công ty cổ phần hoá
chất Việt Trì đã có những chiến lược và nhiệm vụ kinh doanh riêng của mình
để đứng vững trên thị trường. Với sự linh hoạt và nhạy bén của mình công ty
đã mở rộng lĩnh vực kinh doanh hoá chất và không ngừng nâng cao hiệu quả
sản xuất kinh doanh.
Nhờ sự hướng dẫn tận tình của Ths. Ngô Thị Việt Nga cùng với sự
nhiệt tình của các cô chú cán bộ các phòng ban. Đặc biệt là Phòng kinh doanh
của Công ty cổ phần hoá chất Việt Trì em đã hoàn thành bài báo cáo tổng hợp
của mình.
Do thời gian và năng lực có hạn, báo cáo tổng hợp của em không thể
tránh khỏi hết những thiếu sót. Em mong được sự quan tâm giúp đỡ của cô
giáo, các cô chú để báo cáo tổng hợp của em đạt kết quả tốt.
1
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
I. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CÔNG TY CỔ PHẦN
HOÁ CHẤT VIỆT TRÌ
1. Thông tin chung về Công ty
Công ty cổ phần hoá chất Việt Trì thuộc Tổng công ty hoá chất Việt
Nam. Công ty bắt đầu hoạt động từ tháng 5/1961, chuyên sản xuất các sản
phẩm hoá chất cơ bản phục vụ cho các ngành sản xuất giấy, dệt, dầu khí...
1.1. Tên gọi
- Tên tiếng việt : Công ty cổ phần hoá chất Việt Trì.
- Tên giao dịch quốc tế : Viêt Tri Chemical Joint Stock Company.
- Tên viết tắt : VICCO.
1.2. Địa chỉ giao dịch
- Trụ sở chính : Phố Sông Thao, phường Thọ Sơn, thành phố Việt Trì,
Tỉnh Phú Thọ.
- Điện thoại : 0210 911 689
Fax : 0210 911512
- Website: Viettrichem.com
- Tài khoản ngân hàng : 102010000254694 Ngân hàng công thương
Nam Việt Trì
- Email :
[email protected]
- Mã số thuế : 2600108217
- Website : Viettrichem.com
1.3. Loại hình doanh nghiệp
Công ty cổ phần hoá chất Việt Trì là một công ty cổ phần trực thuộc
Tổng công ty hoá chất Việt Nam. Công ty được thành lập từ tháng 5 năm
1961.
2. Quá trình hình thành và phát triển của công ty cổ phần hoá chất Việt Trì
Công ty cổ phần hoá chất Việt Trì là doanh nghiệp trực thuộc tổng công
ty hoá chất Việt Nam – Bộ công nghiệp. Quá trình hình thành và phát triển
của công ty cổ phần hoá chất Việt Trì được chia thành các giai đoạn như sau:
2
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
2.1. Giai đoạn I (từ năm 1961 đến năm 1975)
Hoà chung với khí thế sôi động, khẩn trương của toàn khu công nghiệp,
cùng với nhà máy Giấy Việt Trì, đúng vào ngày 19/5/1961 Nhà máy hoá chất
Việt Trì đã mở máy sản xuất an toàn và cho ra mẻ xút sản phẩm đầu tiên.
Khi mới ra đời tổng số cán bộ công nhân viên nhà máy gần 1000 người
nhưng có tới trên 60% được tuyển chọn từ lực lượng bộ đội, thanh niên xung
phong tình nguyện, con em của nhân dân Việt Trì. Trên 70% công nhân có
trình độ văn hoá mới hết cấp I, số công nhân học cấp III chỉ đếm trên đầu
ngón tay. Vừa tiến hành xây dựng, cán bộ công nhân viên nhà máy còn tích
cực chuẩn bị sẵn sàng tiếp quản và vận hành dây chuyền máy móc thiết bị của
nhà máy. Nhà máy đã phát động phong trào, tự mở lớp bổ túc văn hóa, đào
tạo chuyên môn nghiệp vụ cho hàng trăm công nhân. Dưới sự hướng dẫn của
chuyên gia, sự hỗ trợ của hơn 40 học sinh sinh viên thực tập, với đức tính cần
cù hiếu học chỉ trong thời gian ngắn đội ngũ công nhân đã được trang bị
những kiến thức cơ bản về công nghệ sản xuất hoá chất, chuyên môn nghiệp
vụ sẵn sàng bước vào mở máy sản xuất an toàn.
Trong những năm từ năm 1966 đến năm 1972 nhà máy liên tục bị không
quân Mỹ oanh tạc phá hoại. Nhưng tập thể cán bộ công nhân viên của nhà
máy luôn đoàn kết một lòng, không ngại hy sinh gian khổ, vừa sản xuất vừa
chiến đấu bảo vệ nhà máy. Vì thế mà trong suốt những năm tháng của cuộc
kháng chiến chống Mỹ cứu nước nhà máy vẫn duy trì sản xuất liên tục, các
sản phẩm của công ty vẫn có mặt cùng các ngành sản xuất khác góp phần vào
công cuộc xây dựng và phát triển Miền Bắc xã hội chủ nghĩa.
2.2. Giai đoạn II (từ năm 1976 đến năm 1986)
Đây là giai đoạn khôi phục kinh tế sau chiến tranh. Ở giai đoạn này nhà
máy đã nhanh chóng vận hành ổn định dây chuyền mới cải tạo mở rộng, từng
bước làm chủ và khai thác tối đa công suất dây chuyền sản xuất, nhiều sáng
kiến đã được đề xuất và ứng dụng hiệu quả cho quá trình sản xuất. Nhiều đề
3
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
tài nghiên cứu đã được triển khai sản xuất cung cấp sản phẩm mới cho nền
kinh tế đất nước.
Sau hơn 10 năm xây dựng và phát triển, với kinh nghiệm đã tích luỹ
được lại được sự hướng dẫn nhiệt tình của chuyên gia nước bạn, công việc cải
tạo mở rộng nhà máy đã được tiến hành khẩn trương và hoàn thành đúng kế
hoạch. Ngày 20/10/1976 nhà máy đã chính thức khánh thành toàn bộ dây
chuyền công nghệ đã được cải tạo mở rộng.
Đặc biệt, ngày 19/5/1983 nhà máy đã khánh thành lò sản xuất đất đèn
CaC2 cung cấp cho sản xuất PVC. Dây chuyền sản xuất thuỷ tinh lỏng cũng
được đầu tư trong giai đoạn này. Trong giai đoạn này nhà máy đã cung cấp tới
19 sản phẩm cho nền kinh tế, sản lượng Xút lỏng đạt được là 4500 Tấn/Năm.
2.3. Giai đoạn III ( từ năm 1987 đến năm 1995 )
Đây là giai đoạn đổi mới. Trong giai đoạn này nhà máy gặp rất nhiều
khó khăn trong sản xuất. Dây chuyền máy móc thiết bị đã bắt đầu hư hỏng
nặng, vật tư phụ tùng thay thế đã hết, vật tư nhập khẩu không được, dây
chuyền sản xuất thuốc trừ sâu 666 bị đóng cửa năm 1986 do nhà nước cấm
sản xuất loại thuốc trừ sâu này, dây chuyền PVC phải dừng sản xuất năm
1987 do sản xuất không hiệu quả kéo dài, chất lượng sản phẩm không ổn
định. Do ngừng sản xuất 2 sản phẩm trên nên cân bằng Clo bị mất cân đối
nghiêm trọng gây nên tình trạng máy móc hư hỏng nhiều, tình trạng ô nhiễm
môi trường trầm trọng.
Sau chiến tranh từ năm 1986 đến năm 1990 nhà máy mở rộng đợt II sản
lượng xút được nâng từ 4885 Tấn/Năm đến 6000 Tấn/Năm.
Năm 1991 nhà máy đầu tư dây chuyền sản xuất bột giặt 5000 Tấn/ Năm
và trở thành một trong những cơ sở sản xuất bột giặt đầu tiên ở miền Bắc, tạo
ra sự tăng trưởng mạnh trong sản xuất kinh doanh.
Năm 1994 Nhà máy đầu tư dây chuyền sản xuất Javel đạt chất lượng cao
đồng thời ngừng sản xuất thuỷ tinh lỏng theo phương pháp Xút, đầu tư dây
chuyền sản xuất thuỷ tinh lỏng theo phương pháp Xô đa.
4
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
2.4. Giai đoạn IV ( từ năm 1995 đến nay )
Năm 1995 nhà máy đã được nhà nước chuyển đổi tên thành công ty cổ
phần hoá chất Việt Trì và thay thế toàn bộ thùng điện cực Grafit bằng thùng
điện phân điện cực Titan. Trong năm 1995, tổng số thùng điện phân của nhà
máy là 44 thùng, dòng điện 11000-14500A, và công suất 6500 Tấn
NaOH/Năm.
Trong giai đoạn này nhà máy đẩy mạnh sản xuất kem giặt tiêu thụ trong
nước và xuất khẩu đi Trung Quốc đồng thời triển khai thành công đề tài sản
xuất CaCl2 phun sấy trên cùng tháp sấy bột giặt mở ra khả năng tiêu thụ lượng
lớn axit HCl, chấm dứt việc thải axit HCl. Năm 1996 đầu tư hệ tháp phun sấy
CaCl2 riêng biệt, đưa việc sản xuất CaCl2 vào hoạt động ổn định, sản phẩm có
chất lượng cao đạt huy chương vàng hội chợ triển lãm Việt Nam.
Năm 2001 nhà máy đầu tư dây chuyền sản xuất sản phẩm NPK công
suất 15000 T/n. đồng thời bắt đầu triển khai liên kết với công ty VICO (Hải
Phòng ) sản xuất sản phẩm bột giặt Vì Dân tạo công ăn việc làm và tăng thu
nhập cho người lao động, tăng doanh thu cho công ty.
Năm 2004 nhà máy đầu tư thêm 28 thùng điện phân nâng tổng số thùng
điện phân làm việc lên 72 thùng, và nâng công suất NaOH lên 9000 T/n.
Cũng trong năm 2004 nhà máy đầu tư hệ máy ly tâm thay thế cho hệ lọc muối
cô đặc xút cũ.
Năm 2005 công ty đã tiến hành cổ phần hoá doanh nghiệp theo lộ trình
của nhà nước; công ty cổ phần hoá chất Việt Trì chính thức hoạt động từ
4/1/2006 mở ra một thời kỳ mới của công ty. Trong cơ cấu vốn điều lệ, phần
vốn nhà nước chiếm gần 70% còn lại là của cán bộ công nhân viên đã tạo ra
sự tham gia quản lý doanh nghiệp của Tổng công ty hoá chất Việt Nam và cán
bộ công nhân viên đi vào thực chất hơn.
5
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
II. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản trị Công ty cổ phần hoá chất Việt Trì
1. Cơ cấu tổ chức Công ty
Bộ máy quản lý của Công ty được tổ chức theo kiểu hệ thống trực tuyến
- chức năng.
Số cấp quản lý của Công ty được chia làm hai cấp:
+ Cấp công ty;
+ Cấp phân xưởng.
Chức năng, nhiệm vụ của ban lãnh đạo các phòng ban, như sau:
Sơ đồ 1: Sơ đồ bộ máy tổ chức công ty cổ phần hoá chất Việt Trì
HỘI ĐỒNG
QUẢN TRỊ
GIÁM ĐỐC
P. GIÁM
ĐỐC
KINH TẾ
PHÒNG KẾ
TOÁN
P.X CLO
Ghi chú:
BAN KIẾM SOÁT
P. GIÁM
ĐỐC
KỸ THUẬT
PHÒNG
TC - HC
PHÒNG
KD
P.X
CƠ ĐIỆN
Quan hệ trực tuyến
Quan hệ chức năng
6
PHÒNG
KT
P.X XÚT
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
1.1. Hội đồng quản trị
Hội đồng quản trị là cơ quản quản lý công ty có toàn quyền nhân danh
công ty để quyết định mọi vấn đề quan trọng có liên quan đến mục đích,
quyền lợi của công ty. Hội đồng quản trị có quyền và nghĩa vụ giám sát giám
đốc và những người quản lý khác trong công ty. Hội đồng quản trị điều hành
mọi hoạt động của công ty, ra các quyết định quản trị, thống nhất hoạch định
các chiến lược kinh doanh cũng như các chiến lược phát triển của doanh
nghiệp.
1.2. Ban kiểm soát
Ban kiểm soát có quyền và nghĩa vụ kiểm tra các sổ sách chứng từ trong
Công ty, báo cáo trước đại hội đồng cổ đông về các sự kiện tài chính bất
thường xảy ra, những ưu nhược điểm trong quá trình quản lý tài chính của hội
đồng quản trị.
1.3. Giám đốc
Giám đốc là đại diện pháp nhân theo pháp luật của công ty; điều hành
hoạt động hàng ngày của công ty, chịu trách nhiệm trước hội đồng quản trị về
việc thực hiện các quyền và nghĩa vụ được giao.
1.4. Phó giám đốc
Trong công ty cổ phần hoá chất Việt Trì có 2 phó giám đốc (phó giám
đốc kinh tế và phó giám đốc kĩ thuật). Phó giám đốc chịu trách nhiệm trước
giám đốc về các nội dụng công việc được phân công, chủ động giải quyết
những công việc được giám đốc uỷ quyền theo quy định của pháp luật và điều
lệ công ty.
- Phó giám đốc kinh tế:
+ Phó giám đốc kinh tế tham mưu cho giám đốc về công tác quản lý,
kinh doanh, đời sống xã hội, trực tiếp chỉ đạo 1 số phòng ban nghiệp vụ quản
lý về kinh tế theo sự phân công của giám đốc công ty.
- Phó giám đốc kĩ thuật:
7
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
+ Phó giám đốc kĩ thuật chịu trách nhiệm điều hành các hoạt động về
lĩnh vực khoa học kĩ thuật, trực tiếp chỉ đạo khối các phòng ban quản lý kĩ
thuật chất lượng và sản xuất theo sự phân công của giám đốc.
1.5. Phòng tổ chức – hành chính
- Chức năng:
+ Phòng tổ chức hành chính có chức năng tham mưu giúp giám đốc công
ty chỉ đạo và thực hiện các công tác: tổ chức cán bộ, tổ chức sản xuất, công
tác đào tạo, tuyển dụng, bố trí nguồn nhân lực, lao động tiền lương, đề xuất
các giải pháp an toàn lao động, vệ sinh trong quá trình sản xuất, tổ chức các
khoá học và các hình thức đào tạo khác nhằm nâng cao tay nghề cho công
nhân cũng như cán bộ … đảm bảo đủ điều kiện thực hiện mục tiêu đề ra, giải
quyết các chính sách cho người lao động theo quy định hiện hành.
- Nhiệm vụ:
+ Phòng tổ chức hành chính có nhiệm vụ trực tiếp quản lý và thực hiện
các công tác sau: Hợp đồng lao động, chế độ chính sách với người lao động
(tiền lương, BHXH, BHYT…), quản lý lao động, kỷ luật lao động, thi đua
khen thưởng, đào dạo tuyển mộ lao động, vệ sinh công nghiệp, vệ sinh công
cộng, trang thiết bị dụng cụ hành chính xây dựng cơ bản (nhà làm việc, công
trình công cộng).
1.6. Phòng kĩ thuật
- Chức năng:
+ Phòng kĩ thuật có chức năng tham mưu giúp giám đốc chỉ đạo và tổ
chức thực hiện các công tác: quản lý đầu tư xây dựng cơ bản, quản lý khai
thác hệ thống cơ sở vật chất kĩ thuật, quản lý kĩ thuật an toàn, quản lý các
định mức kinh tế kỹ thuật, quản lý về chất lượng. Đồng thời, phòng kỹ thuật
còn có chức năng hướng dẫn về kỹ thuật cho các đơn vị trực thuộc.
- Nhiệm vụ:
8
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
+ Phòng kĩ thuật có nhiệm vụ: thiết kế, quản lý công nghệ sản xuất, xây
dựng đăng kí các tiêu chuẩn kĩ thuật, chất lượng theo quy định của nhà nước,
quản lý thiết kế bảo dưỡng lắp ráp thiết bị, xây dựng nội quy vận hành thiết bị
kiểm tra về kĩ thuật…
1.7. Phòng kế toán
- Chức năng:
+ Phòng kế toán có chức năng tham mưu cho giám đốc thực hiện đúng
chế độ và các qui định về quản lý vốn, quản lý tài sản, quản lý các quỹ, kế
hoạch hạch toán, chế độ kiểm toán và các chế độ khác do nhà nước quy định,
chịu trách nhiệm về tính xác thực và hợp pháp của hoạt động tài chính của
công ty.
- Nhiệm vụ:
+ Phòng kế toán có nhiệm vụ quản lý công tác kế toán, thống kê tài
chính tổ chức thực hiện các nghiệp vụ tài chính, tính toán chi phí sản xuất và
giá thành, lập các chứng từ sổ sách thu – chi với khách hàng, nội bộ, theo dõi
dòng lưu chuyển tiền tệ của công ty, báo cáo giám đốc về tình hình kết quả
hoạt động kinh doanh lãi lỗ của công ty, tổng hợp đề xuất giá bán.
1.8. Phòng kinh doanh
- Chức năng:
+ Phòng kinh doanh có chức năng tham mưu cho giám đốc các phương
án kinh doanh cho công ty, lập các chiến lược và kế hoạch sản xuất kinh
doanh trong ngắn hạn cũng như trong dài hạn...
- Nhiệm vụ:
+ Phòng kinh doanh có nhiệm vụ: tổ chức thu mua cung cấp nguyên vật
liệu, vật tư.., nghiên cứu thị trường, nghiên cứu các chính sách giải pháp, xem
xét các hợp đồng và cung cấp tài liệu cho khách hàng, có trách nhiệm thông
tin các yêu cầu của khách hàng về sản phẩm và chất lượng cho các phòng ban
liên quan…
9
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
2. Cơ cấu sản xuất
Hoạt động chủ yếu của Công ty là sản xuất và tiêu thụ các loại hoá chất
cơ bản, do đó Công ty đã xây dựng cơ cấu sản xuất gồm ba phân xưởng sau:
Phân xưởng Clo, phân xưởng cơ điện và phân xưởng Xút.
Các phân xưởng tiến hành sản xuất các sản phẩm theo kế hoạch mà
Công ty đã lập, quản đốc phân xưởng là người chịu trách nhiệm trước giám
đốc Công ty về mọi hoạt động sản xuất của đơn vị. Các phó quản đốc và các
nhân viên trong phân xưởng giúp phân xưởng hoàn thành nhiệm vụ.
+ Phân xưởng Clo: tiến hành sản xuất các hoá chất có gốc Clo theo đúng
số lượng từng sản phẩm đã định, cũng như chịu mọi trách nhiệm về các hoạt
động của phân xưởng.
+ Phân xưởng Xút: tiến hành sản xuất hoá chất NaOH theo đúng số
lượng đã định cũng như chịu mọi trách nhiệm về các hoạt động của phân
xưởng.
III. KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY TRONG NHỮNG NĂM
GẦN ĐÂY
1. Đặc điểm về lao động
Trong mỗi doanh nghiệp nói chung và trong Công ty cổ phần hoá chất
Việt Trì nói riêng, những biến động về cơ cấu lao động trực tiếp và lao động
gián tiếp luôn có ảnh hưởng đến công tác trả lương bởi công việc mà các đối
tượng này thực hiện mang những đặc điểm và tính chất hoàn toàn khác nhau.
Là một doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực sản xuất nên trong công
ty cổ phần hoá chất Việt Trì tỉ lệ lao động trực tiếp chiếm tỉ lệ lớn, cụ thể như
sau :
- Lao động chính: 211 người =59,4%.
- Lao động phụ trợ, phục vụ bao gồm: bảo vệ, nhân viên hành chính, y
tế, giữ xe, vệ sinh công nghiệp, thủ kho, công nhân phân tích, bốc xếp, mua
vật tư, bán hàng, điều độ, công nhân cơ điện: 106 người=29.9%.
10
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
- Lao động quản lý bao gồm các viên chức chuyên môn nghiệp vụ thuộc
bộ máy điều hành của công ty: 38 người =10,7%.
Lao động chính, lao động phụ trợ, phục vụ và lao động quản lý được
phân bổ vào các sản phẩm theo bảng sau:
Bảng 1: Cơ cấu lao động của Công ty tháng 2/2009
Trong đó
Sản phẩm
STT
ĐVT ĐBLĐ
LĐ
LĐ
LĐ
chính phục vụ quản lý
1
Xút
Ng
116
36
62
18
2
HCl + Clo
Ng
93
40
39
14
3
Bột giặt
Ng
41
36
03
02
4
NPK
Ng
29
26
01
02
5
CaCl2, Na2SiO3, Zn2Cl2, Javen
Ng
76
73
01
02
Tổng
Ng
355
211
106
38
(Nguồn: Phòng Tổ chức – Hành Chính)
Qua bảng ta thấy lao động trực tiếp trong công ty chiếm 59,4%; còn lại
lao động gián tiếp chiếm 40,6%. Như vậy, cơ cấu lao động trong công ty chưa
hợp lý giữa lao động trực tiếp và lao động gián tiếp. Công ty thuộc loại hình
doanh nghiệp sản xuất, lao động trực tiếp chiếm tỷ trọng cao hơn lao động
gián tiếp, nhưng tỷ lệ 40,6% lao động gián tiếp vẫn là lớn.
Ngoài ra, các yếu tố như: độ tuổi, trình độ tay nghề, trình độ chuyên
môn, nghiệp vụ của cán bộ công nhân viên trong công ty cũng có ảnh hưởng
đến chính sách trả lương của công ty. Ta có bảng thống kê chất lượng công
nhân viên chức, lao động trong công ty cổ phần hoá chất Việt Trì như sau:
11
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
Bảng 2: Thống kê trình độ lao động trong Công ty
Số lƣợng (ngƣời)
Tỉ trọng
(%)
Đại học
50
14,08
Trung cấp cao đẳng
57
16,06
Bậc 2-4
120
33,8
Bậc 5-7
114
32,1
Lao động giản đơn
14
3,96
Trình độ
(Nguồn: Phòng Tổ chức – Hành chính)
Như vậy về trình độ học vấn: các cán bộ quản lý trong Công ty đều được
đào tạo và có trình độ quản lý. Tỉ lệ cán bộ công nhân viên trong công ty có
bằng đại học chiếm 14,08%; tỉ lệ có bằng trung cấp cao đẳng chiếm 16,06%.
Các công nhân lao động trực tiếp của công ty phần lớn cũng đã được đào tạo,
có trình độ tay nghề (lao động trực tiếp có 33,8% bậc 2-4; 32,1% bậc 5-7). Từ
năm 1997 đến nay, số công nhân viên chức, lao động trong công ty được đào
tạo lại về nghề:13 người; về ngoại ngữ: 17 người; về đại học: 21 người.
2. Đặc điểm về cơ sở vật chất kỹ thuật
Qua sơ đồ công nghệ sản xuất dưới đây ta thấy, ngoài phân xưởng NPK
có tính độc lập tương đối còn các phân xưởng khác đều có mối quan hệ khăng
khít với nhau, phụ thuộc và ràng buộc lẫn nhau và tác động tương hỗ lẫn
nhau. Một mặt đây là ưu điểm của hệ thống sản xuất chung nhưng mặt khác
nó lại là nhược điểm hạn chế tính chủ động sản xuất của từng sản phẩm, đòi
hỏi phải có sự cân đối nhất định của các sản phẩm với nhau và với sức tiêu
thụ trên thị trường. Chính vì vậy, nên khối lượng cũng như chất lượng sản
phẩm của phân xưởng này chịu ảnh hưởng trực tiếp của phân xưởng trước đó.
12
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
Sơ đồ 2. Sơ đồ công nghệ sản xuất
Muối
Xô đa
CaCO3
LAS
P/X bột giặt
SiO2
Bột giặt
Silicat
Na2CO3
STTP
Clo lỏng
HCL 30%
Javen
CaCl2
Javen
P/X Clo
Xút 30%
Clo
H2
CaCl2
Xút
P/X xút
P/X Silicát
Na2SiO3
Na2CO3
Đạm
Lân
P/X NPL
NPK
Kali
(Nguồn: Phòng kỹ thuật)
Ngoài ra, tình hình máy móc thiết bị và công tác cung ứng nguyên vật
liệu trong công ty cũng ảnh hưởng lớn đến việc xác định các hình thức trả
lương trong công ty. Trong bộ phận sản xuất, máy móc thiết bị sử dụng và
tình hình cung ứng nguyên vật liệu là một trong những điều kiện tiền đề đảm
bảo cho hoạt động sản xuất có hiệu quả.
13
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
Bảng 3. Tình hình máy móc thiết bị sản xuất của công ty
Bộ phận
Số
Loại máy
lượng
Hệ thống hoà tan nước
PX Xút
PX Clo
Giá trị ban
mua
đầu (trđ)
Trung Quốc
1998
900
Hệ thống bơm
4
Trung Quốc
1990
400
Thùng điện phân
7
Nhật
1984
200
Tháp hấp thụ khí
1
Trung Quốc
2000
1100
Hệ thống bơm
5
Trung Quốc
1999
500
1
Trung Quốc
2000
800
1
Nhật
2000
1300
5
Nhật
2000
600
4
Việt Nam
1999
300
Hệ thống hoá lỏng khí
Tháp phun CaCl2
điện
Năm
1
muối
Clo
PX
Nơi sản xuất
cơ Máy chỉnh lưu
Lò hơi
(Nguồn: Phòng kỹ thuật)
Công ty cổ phần hoá chất Việt Trì là loại hình doanh nghiệp sản xuất hoá
chất. Do đó năng suất cũng như chất lượng lao động phụ thuộc chặt chẽ vào
trình độ tiên tiến và hiệu quả hoạt động của hệ thống máy móc thiết bị. Hệ
thống máy móc thiết bị của công ty được nâng cấp hàng loạt vào năm 1999 và
năm 2000 chủ yếu là ở phân xưởng Clo và phân xưởng cơ điện. Vì vậy, muốn
điều kiện về máy móc thiết bị tạo thuận lợi cho việc tăng năng suất và chất
lượng lao động thì công ty phải cố gắng nâng cao hiệu quả sử dụng máy móc
thiết bị đặc biệt là những máy móc thiết bị mới được mua sắm.
3. Đặc điểm vốn
Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh bất kỳ một doanh nghiệp
nào dù lớn hay nhỏ cũng cần có vốn. Đây là yếu tố quan trọng quyết định quy
mô của một doanh nghiệp và ảnh hưởng trực tiếp tới hoạt động sản xuất kinh
doanh. Việc tạo ra một nguồn vốn để đảm bảo cho việc sản xuất kinh doanh
được ổn định là rất quan trọng đối với mỗi doanh nghiệp sản xuất. Trải qua
14
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
nhiều năm hoạt động việc sử dụng vốn của công ty cổ phần hoá chất Việt Trì
có hiệu quả hơn nhờ sự quản lý đúng đắn và khoa học của các cán bộ quản lý.
Bảng sau thể hiện tình hình sử dụng vốn ở Công ty cổ phần hoá chất Việt
Trì:
Bảng 4: Tình hình sử dụng vốn ở Công ty
Đơn vị tính: Tỷ đồng.
TT
Chỉ tiêu
2002
2003
2004
2005
2006
2007
2008
1
Nợ phải trả
19.177
17.665
15.610 24.882
23.596 24.982 24.553
2
Vốn chủ sở hữu
13.683
14.310
28.593 31.000
31.000 31.000 31.000
3
Tổng tài sản
32.860
31.975
44.204 55.882
54.596 55.596 54.432
4
Tỉ lệ nợ phải trả /
tổng vốn (%)
58.3597 55.2463 35.3135 44.526 43.2193 44.934 45.108
(Nguồn: Phòng kinh doanh)
Qua bảng ta thấy tỉ lệ Nợ phải trả/ Tổng vốn giảm qua các năm chứng tỏ
khả năng thanh toán nợ của công ty tăng đồng nghĩa với việc công ty sử dụng
vốn đầu tư cho máy móc thiết bị có hiệu quả
4. Đặc điểm sản phẩm,thị trƣờng, khách hàng, đối thủ cạnh tranh
Khi mới thành lập, Công ty cổ phần hoá chất Việt Trì chỉ sản xuất những
sản phẩm hoá chất cơ bản, đến nay công ty đã có trên mười sản phẩm cung
cấp cho thị trường:
- Xút lỏng (Liquid Sodium causic) :
Hàm lượng :
NaOH >30%
Na2CO3 1%
Fe2O3 0,01%
NaCl 5%
Công suất 10.000 tấn/năm
ISO9001:2000
15
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
- Clo lỏng (Liquid Chlorine)
Hàm lượng
:
Cl2 99.6%
H2O trọng lượng 0,06%
Công suất 2.000 tấn/năm
- Axit clohydric (Hydro Chlỏic acid):
Hàm lượng
HCl = 31,505%
Fe 30ppm
Cl2 40ppm
SO42 0,03%
Công suất 20.000 tấn/ năm
ISO 9001:2000
- Giaven (Sodium Hypochlorite) : NaClO
Hàm lượng
Clo hữu hiệu: 805g/l
Kiềm dư: 52g/l
Công suất: 5.000 tấn/năm
- Kẽm clorua (Zine Chloride)
: ZnCl2
Hàm lượng
CaCl2 95%
Tạp chất không tan
0,5% max
Công suất: 5.000 tấn/năm
- Bari clorua (Barium Chloride): BaCl2.2H2O 98%
- Thuỷ tinh lỏng (Sodium Silicate or Water glass) : Na2SiO3
Hàm lượng
Tỷ trọng: 1,4-1,42
Modun: 2,5-3,2
Hàm lượng: SiO2: 29-32%
Công suất: 5.000 tấn/năm
- Canxi Clorua (Calcium Chloride) : CaCl2
Hàm lượng
CaCl2 95%
16
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
Tạp chất không tan 0,5% max
pH dung dịch 10%: 7,5-8
Công suất: 5.000 tấn/năm
- Bột giặt (Detergents)
- Phân bón tổng hợp NPK (NPK Fertilizer)
5. Đánh giá tình hình sản xuất kinh doanh của công ty
Những năm đầu thế kỉ XX, sản xuất của công ty liên tục tăng trưởng, tỉ
lệ tăng trưởng năm sau cao hơn năm trước. Trước hết, xem xét tình hình sản
xuất kinh doanh của công ty 3 năm trước khi cổ phần hoá.
Bảng 5: Tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty 3 năm trước cổ phần hoá
STT
CÁC CHỈ TIÊU
ĐƠN VỊ
2002
2003
Tổng tài sản
Tr.đ
32 860
31 975 44 204
Nguồn vốn nhà nước
Tr.đ
13 683
14 310 15 610
Nguồn vốn kinh doanh
Tr.đ
13 292
13 292 14 468
Giá trị sản xuất công nghiệp
Tr.đ
64 661
72 239 76 108
Doanh thu
Tr.đ
72 596
88 595 99 022
Lợi nhuận trước thuế
Tr.đ
865
1 193
2 223
Nộp ngân sách
Tr.đ
1 901
2 174
2 130
Nợ phải trả
Tr.đ
19 177
Nợ phải thu
Tr.đ
6 774
8 137
8 999
520
501
496
1 212
1 355
1 560
Lao động
Người
Thu nhập
1000đ/ng/tháng
2004
17 665 28 593
(Nguồn: Phòng kinh doanh)
Qua bảng báo cáo kết quả kinh doanh của công ty trong 3 năm trước cổ
phần hoá ta thấy: nhìn chung 3 năm trước cổ phần hoá tình hình sản xuất kinh
doanh của công ty phát triển tốt.
- Về tổng doanh thu năm 2003 tăng 15.999 tỷ đồng so với năm 2002;
năm 2004 tăng 10.427 tỷ đồng so với năm 2003. Điều này là do bắt đầu từ
năm 2002 công ty đưa được sản phẩm NPK và bột giặt liên kết vào sản xuất
với số lượng lớn nên đã tạo nên sự tăng trưởng đột biến (giá trị sản xuất công
17
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
nghiệp năm 2002 so với năm 2001 tăng trưởng 51.5%, doanh thu tăng trưởng
54.2%) đã tạo đà phát triển cho những năm sau. Cùng với việc đưa vào sản
xuất ổn định hai sản phẩm nói trên, từ năm 2002 đến nay do kết quả của việc
đầu tư và phát triển thị trường, các sản phẩm thuộc dây chuyền Xút – clo
cũng có sự tăng trưởng khá. Trong đó:
+ Sản phẩm Xút thương phẩm đã tăng từ 5 534 tấn (năm 2002) lên 7 086
tấn (năm 2004)
+ Sản phẩm HCl thương phẩm đã tăng từ 7 181 tấn (năm 2002) lên 15
041 tấn (năm 2004).
+ Sản phẩm Clo lỏng đã tăng từ 1 041 tấn (năm 2002) lên 1 449 tấn (năm
2004).
- Số lao động năm 2003 là 501 người giảm 19 người so với năm 2002.
Năm 2004 số lao động là 496 người giảm 8 người so với năm 2003. Như vậy
lợi nhuận bình quân và doanh thu bình quân trên một lao động tăng lên.
Tiếp theo, phân tích tình hình sản xuất kinh doanh trong hai năm 20052006.
Năm 2006, năm đầu tiên Công ty hoạt động dưới hình thức là công ty cổ
phần, sản xuất kinh doanh của công ty gặp không ít khó khăn, giá một số
nguyên vật liệu chủ yếu tăng, sản phẩm NPK chịu sự cạnh tranh quyết liệt của
thị trường. Song dưới sự lãnh đạo, chỉ đạo của Hội đồng quản trị công ty, sự
lãnh đạo chủ động linh hoạt cụ thể của Đảng bộ, ban giám đốc công ty, toàn
thể cán bộ công nhân viên công ty đã nỗ lực phấn đấu đẩy mạnh phong trào
thi đua phát huy mọi nguồn lực của đơn vị, đẩy mạnh sản xuất kinh doanh,
hoàn thành chỉ tiêu nộp ngân sách nhà nước, đảm bảo việc làm và nâng cao
đời sống của cán bộ công nhân viên. Công ty đã phấn đấu hoàn thành kế
hoạch do hội đồng quản trị đề ra, chấp hành đầy đủ các chính sách pháp luật
của nhà nước.
Ta có bảng số liệu như sau:
18
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
Bảng 6: Tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty năm 2005-2006
STT
Chỉ tiêu
Đơn vị
tính
1
Giá trị tổng sản lượng
Tỷ.đồng
60.4
67
69
69,4
2
Tổng doanh thu
Tỷ.đồng
101
108
110
109
3
Nộp ngân sách
Tỷ.đồng
2.16
2,3
2,4
2,45
4
Lợi nhuận
Tỷ.đồng
2.03
5.5
112,5
274,9
5
Đầu tư mới
Tỷ.đồng
2.94
3,00
3,04
6
Số lao động bình quân
7
2005
2006
2007
2008
Người
460
305
104,8
33,89
Thu nhập bình quân
1000đ/th
1.89
2.3
2,5
2,3
8
Tổng tài sản
Tỷ.đồng
55.88
60
62
62
9
Vốn kinh doanh
Tỷ.đồng
25.41
26
27
27
10
Vốn vay
Tỷ.đồng
14.04
11
12,03
12,08
11
Vốn chủ sở hữu
Tỷ.đồng
31
31
31
31
(Nguồn: Phòng kinh doanh)
Qua bảng số liệu ta thấy lợi nhuận của công ty năm 2006 đã tăng so với
năm 2005 là khá lớn từ 2.03 tỷ lên 5.5 tỷ, số lao động giảm từ 460 xuống còn
305 người. Tổng doanh thu năm 2005 là 101 tỷ đồng, năm 2006 là 108 tỷ
đồng tăng 7tỷ (6.9%) so với năm 2005. Điều này cho thấy, năng suất lao động
và hiệu quả làm việc cao hơn và đây cũng là kết quả tích cực của hướng đầu
tư đổi mới máy móc thiết bị và bồi dưỡng trình độ lao động của công ty.
Tỉ lệ doanh thu bình quân/ người cho biết mức doanh thu mà mỗi công
nhân có thể tạo ra. Tỉ lệ này năm 2005 là 219.56 triêu đồng/người, năm 2006
là 337.5 triệu đồng/ người tăng 53.7% so với năm 2005. Điều này chứng tỏ sự
nỗ lực hết mình của cán bộ công nhân viên trong công ty cùng sự lãnh đạo
đúng đắn của ban giám đốc trong việc sử dụng người lao động. Để mức tăng
trưởng này bền vững và tăng lên trong những năm tới công ty cần quan tâm
về nhiều mặt như chất lượng lao động, bố trí lao động hợp lý, hệ thống máy
móc thiết bị…
19
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
- Tất cả những điều này có thể tác động trực tiếp hoặc gián tiếp đến
doanh thu, lợi nhuận của công ty. Xét tỉ lệ Lợi nhuận/ VCSH , tỉ lệ này năm
2005 là 6.05%, năm 2006 là 17.74% (tăng 11.69% so với năm 2005). Điều
này chứng tỏ vốn chủ sở hữu của công ty đã được sử dụng hiệu quả đem lại
lợi nhuận cao cho công ty.
Qua các chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh trên ta có được cái nhìn tương đối
toàn diện về hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
Kết hợp hai bảng số liệu 5 và 6 ta vẽ biểu đồ giá trị sản xuất công nghiệp
và doanh thu của Công ty giai đoạn 2002-2008.
Ở biểu đồ 1 dưới đây, ta thấy giá trị sản xuất công nghiệp của Công ty
tăng từ năm 2002 đến năm 2004, năm 2005 giá trị này giảm xuống còn 60.4
tỷ đồng và đến năm 2006 tăng lên 67.5 tỷ. Điều này là do năm 2005, công ty
đã giảm sản xuất mặt hàng xút (từ 7611 tấn xuống 7052 tấn) và mặt hàng axit
HCl (từ 15628 tấn xuống còn 13011 tấn).
Biểu đồ 1: Giá trị sản xuất công nghiệp của Công ty giai đoạn 2002-2008
Đơn vị: Tỷ đồng
80
70
60
50
40
Giá trị tổng sản lượng
30
20
10
0
2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008
Năm
Dưới đây là biểu đồ doanh thu tiêu thụ của Công ty qua các năm 20022006.
20