Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Quan điểm của v.i. lênin về phép biện chứng trong tác phẩm bút ký triết học và ý...

Tài liệu Quan điểm của v.i. lênin về phép biện chứng trong tác phẩm bút ký triết học và ý nghĩa của nó đối với sự phát triển phép biện chứng duy vật

.PDF
91
213
85

Mô tả:

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG TRẦN XUÂN DƢƠNG QUAN ĐIỂM CỦA V.I. LÊNIN VỀ PHÉP BIỆN CHỨNG TRONG TÁC PHẨM BÚT KÝ TRIẾT HỌC VÀ Ý NGHĨA CỦA NÓ ĐỐI VỚI SỰ PHÁT TRIỂN PHÉP BIỆN CHỨNG DUY VẬT Chuyên ngành: Triết học Mã số: 60 22 80 LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. LÊ HỮU ÁI Đà Nẵng - Năm 2013 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Tác giả luận văn Trần Xuân Dƣơng MỤC LỤC MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1 1. Tính cấp thiết của đề tài ........................................................................ 1 2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu......................................................... 2 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu......................................................... 3 4. Phƣơng pháp nghiên cứu ...................................................................... 3 5. Bố cục đề tài .......................................................................................... 3 6. Tổng quan tài liệu ................................................................................. 3 CHƢƠNG 1. QUAN ĐIỂM VỀ PHÉP BIỆN CHỨNG CỦA V.I. LÊNIN TRONG TÁC PHẨM BÚT KÝ TRIẾT HỌC ................................ 7 1.1. HOÀN CẢNH RA ĐỜI TÁC PHẨM BÚT KÝ TRIẾT HỌC .................. 7 1.2. NHỮNG NỘI DUNG CƠ BẢN CỦA PHÉP BIỆN CHỨNG TRONG TÁC PHẨM BÚT KÝ TRIẾT HỌC................................................................. 9 1.2.1. Phép biện chứng với tính cách là khoa học về sự phát triển .......... 9 1.2.2. Hoàn thiện lý luận nhận thức duy vật biện chứng ........................ 24 1.3. TƢ TƢỞNG CỦA V.I. LÊNIN VỀ SỰ THỐNG NHẤT PHÉP BIỆN CHỨNG, LÔGÍC HỌC VÀ LÝ LUẬN NHẬN THỨC................................. 30 KẾT LUẬN CHƢƠNG 1 .............................................................................. 35 CHƢƠNG 2. GIÁ TRỊ LỊCH SỬ VÀ THỜI ĐẠI CỦA PHÉP BIỆN CHỨNG DUY VẬT TRONG TÁC PHẨM BÚT KÝ TRIẾT HỌC ........ 36 2.1. ĐÁNH GIÁ CỦA V.I. LÊNIN VỀ LỊCH SỬ PHÉP BIỆN CHỨNG .... 36 2.2. BẢO VỆ VÀ PHÁT TRIỂN PHÉP BIỆN CHỨNG MÁCXÍT .............. 48 2.2.1. Các nguyên lý................................................................................ 51 2.2.2. Một số cặp phạm trù ..................................................................... 52 2.2.3. Các quy luật cơ bản ....................................................................... 58 2.3. PHÉP BIỆN CHỨNG DUY VẬT VỚI CÔNG CUỘC ĐỔI MỚI Ở VIỆT NAM HIỆN NAY ................................................................................. 67 2.3.1. Toàn cầu hóa kinh tế và độc lập dân tộc ....................................... 73 2.3.2. Kinh tế thị trƣờng và định hƣớng xã hội chủ nghĩa ...................... 75 2.3.3. Mối quan hệ giữa phát triển kinh tế và công bằng xã hội............. 78 KẾT LUẬN CHƢƠNG 2 .............................................................................. 81 KẾT LUẬN .................................................................................................... 82 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................... 85 QUYẾT ĐỊNH GIAO ĐỀ TÀI LUẬN VĂN THẠC SĨ (BẢN SAO). 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Bút ký triết học là một trong những tác phẩm có ý nghĩa lý luận và thực tiễn sâu sắc, là cơ sở để bảo vệ và phát triển tƣ tƣởng triết học mácxít ở giai đoạn V.I. Lênin. Tác phẩm Bút ký triết học đã đề cập những tƣ tƣởng của V.I. Lênin trong các lĩnh vực hết sức khác nhau của tri thức loài ngƣời, nhất là phép biện chứng duy vật. Phép biện chứng duy vật đã đề cập nhiều nội dung phong phú, thể hiện các quy luật và phạm trù cơ bản của phép biện chứng, lịch sử hình thành của những nguyên lý, quy luật và những phạm trù ấy, ý nghĩa của chúng đối với khoa học xã hội và khoa học tự nhiên, tính chất phép biện chứng đối với sự phát triển khoa học kỹ thuật. Bút ký triết học chỉ là sự ghi chép lại, với mục đích là nghiên cứu chuyên khảo về lĩnh vực triết học không đƣợc V.I. Lênin tổng kết ở bất cứ tác phẩm nào, nhƣng nội dung chính là những vấn đề của phép biện chứng duy vật tạo thành bộ phận hữu cơ trong tập hợp các tác phẩm điển hình nhất của chủ nghĩa Mác – Lênin. Sự cần thiết xây dựng phép biện chứng duy vật nhƣ phƣơng pháp luận khoa học của sự nhận thức và cải tạo thực tiễn xuất phát từ những đòi hỏi đặt ra trƣớc các nhà lý luận mácxít vào những năm chiến tranh thế giới thứ nhất. Cuộc chiến tranh đã phơi bày bản chất của chủ nghĩa đế quốc, làm bộc lộ rõ những mâu thuẫn gay gắt trong mỗi nƣớc, những mâu thuẫn không thể khắc phục đƣợc giữa các nhà tƣ bản với nhau, những mâu thuẫn giữa chủ nghĩa đế quốc và các dân tộc bị nô dịch. Trong giai đoạn của những chuyển biến phức tạp đó, việc xác lập một cách biện chứng về thế giới, giới tự nhiên, thực tiễn xã hội và quá trình tƣ duy mang ý nghĩa hàng đầu. V.I. Lênin chú trọng đến xác lập quan điểm biện chứng về những hiện tƣợng mới, đẩy nhanh quá trình cải tạo cách mạng đối với xã hội trên những nguyên tắc mácxít. 2 Ở nƣớc ta, trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội, từ một nƣớc vốn là thuộc địa nửa phong kiến, lực lƣợng sản xuất thấp, đất nƣớc trải qua chiến tranh ác liệt kéo dài, hậu quả xã hội do chiến tranh để lại còn nặng nề, các thế lực thù địch thƣờng xuyên tìm cách phá hoại... Hiện nay, đất nƣớc ta đang tiếp tục thực hiện công cuộc đổi mới, tiến hành công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nƣớc thì việc nghiên cứu phép biện chứng duy vật một cách có hệ thống và vận dụng phép biện chứng duy vật là một yêu cầu bức thiết để đổi mới tƣ duy, định hƣớng tƣ tƣởng và hình thành tƣ duy sắc bén nhằm chống lại tƣ duy siêu hình, bảo thủ, lạc hậu để thực hiện thắng lợi mục tiêu dân giàu, nƣớc mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh; xây dựng thành công chủ nghĩa xã hội. Phép biện chứng duy vật mácxít là cơ sở khoa học hình thành thế giới quan duy vật, giúp con ngƣời nhận thức và cải tạo tự nhiên, xã hội và chính bản thân mình. Xuất phát từ ý nghĩa lý luận và thực tiễn đó, chúng tôi chọn đề tài: Quan điểm của V.I. Lênin về phép biện chứng trong tác phẩm Bút ký triết học và ý nghĩa của nó đối với sự phát triển phép biện chứng duy vật làm đề tài luận văn thạc sỹ triết học. 2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu + Mục tiêu nghiên cứu Trên cơ sở phân tích các quan điểm của V.I. Lênin về phép biện chứng trong tác phẩm Bút ký triết học, chỉ ra những giá trị của nó đối với sự hình thành và phát triển phép biện chứng duy vật mácxít nhằm vận dụng vào công cuộc đổi mới ở Việt Nam hiện nay. + Nhiệm vụ nghiên cứu - Phân tích những nội dung cơ bản quan điểm của V.I. Lênin về phép biện chứng trong tác phẩm và chỉ ra các giá trị của nó đối với sự phát triển phép biện chứng duy vật. 3 - Phân tích ý nghĩa lịch sử và thời đại của phép biện chứng trong tác phẩm, nhất là quá trình hội nhập kinh tế hiện nay. 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu Luận văn nghiên cứu các vấn đề lý luận về phép biện chứng trong tác phẩm Bút ký triết học của V.I. Lênin và ý nghĩa thực tiễn của phép biện chứng duy vật đối với công cuộc đổi mới ở Việt Nam trong giai đoạn hiện nay. - Phạm vi nghiên cứu Các vấn đề lý luận về phép biện chứng trong tác phẩm Bút ký triết học của V.I. Lênin và sự vận dụng phép biện chứng duy vật ở Việt Nam hiện nay. 4. Phƣơng pháp nghiên cứu Trên cơ sở phƣơng pháp luận của chủ nghĩa Mác – Lênin là phép biện chứng duy vật và chủ nghĩa duy vật lịch sử, tác giả luận văn sử dụng các phƣơng pháp nghiên cứu cụ thể nhƣ: phƣơng pháp phân tích, tổng hợp; so sánh; phƣơng pháp lôgíc và lịch sử; phƣơng pháp khảo cứu tài liệu. 5. Bố cục đề tài Ngoài phần Mở đầu, Kết luận và Danh mục tài liệu tham khảo, luận văn gồm có hai chƣơng và sáu tiết. 6. Tổng quan tài liệu Các tác phẩm kinh điển của chủ nghĩa Mác – Lênin nói chung và của V.I. Lênin là lĩnh vự đƣợc sự quan tâm của nhiều nhà nghiên cứu. Các nghiên cứu này đƣợc các tác giả trình bày dƣới dạng các đề tài khoa học, các luận văn, luận án, sách, tạp chí… và dƣới nhiều góc độ khác nhau dựa trên các mục tiêu nghiên cứu. Trong phạm vi nghiên cứu luận văn, tác giả đã tiếp cận các công trình nghiên cứu đã công bố có liên quan đến đề tài đƣợc phân thành các nhóm sau đây: 4 + Nhóm các đề tài và sách nghiên cứu dưới góc độ lịch sử phép biện chứng và phép biện chứng duy vật. - Luận văn thạc sỹ triết học của Nguyễn Thành Chung, Phép biện chứng duy vật với việc khắc phục những sai lầm trong tư duy ở nước ta hiện nay, năm 2004. Trong công trình nghiên cứu này, tác giả đã trình bày các vấn đề nghiên cứu lý luận nhƣ: lịch sử phép biện chứng, vai trò phép biện chứng duy vật trong việc khắc phục sai lầm trong tƣ duy ở nƣớc ta, đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp góp phần đổi mới ở nƣớc ta hiện nay. - Cuốn sách: Lịch sử phép biện chứng mácxít (Giai đoạn V.I. Lênin), NXB Tiến bộ Mát-xcơ-va, năm 1987. - Cuốn sách: Lịch sử phép biện chứng mácxít (Từ khi xuất hiện chủ nghĩa Mác đến giai đoạn V.I. Lênin), NXB Tiến bộ Mát-xcơ-va, năm 1986. - Cuốn sách: Lịch sử phép biện chứng - phép biện chứng cổ đại, Viện Hàn lâm khoa học Liên Xô.Viện triết học. NXB CTQG, Hà Nội, năm 1998. - Cuốn sách: Lịch sử phép biện chứng - phép biện chứng thế kỷ XIVXVIII, Viện Hàn lâm khoa học Liên Xô.Viện triết học. NXB CTQG, Hà Nội, năm 1998. - Cuốn sách: Lịch sử phép biện chứng - phép biện chứng cổ điển Đức, Viện Hàn lâm khoa học Liên Xô. Viện triết học. NXB CTQG, Hà Nội, năm 1998. - Cuốn sách: Lịch sử triết học, GS. TS. Nguyễn Hữu Vui, NXB CTQG, năm 2007. - Cuốn sách: Lịch sử triết học phương Tây, PGS. Bùi Đăng Duy, PGS. TS. Nguyễn Tiến Dũng, NXB Tổng hợp HCM, năm 2005. - Cuốn sách: Văn tuyển tư liệu lịch sử triết học thế giới, (4 tập), NXB Tiến bộ, Mát-xcơ-va, năm 1969. - Cuốn sách: Lịch sử triết học Tây phương, (3 tập), Lê Tôn Nghiêm, 5 NXB TP. Hồ Chí Minh, năm 2004. + Nhóm các sách nghiên cứu dưới góc độ tác phẩm Bút ký triết học của V.I. Lênin. - V.I. Lênin Toàn tập, tập 29, NXB Tiến bộ Mát-xcơ-va, năm 1981. - V.I. Lênin, Bút ký triết học, NXB CTQG Hà Nội, năm 2004. - Vấn đề triết học trong các tác phẩm của C. Mác, Ph. Ăngghen, V.I. Lênin, PGS. TS. Doãn Chính - PGS. TS. Đinh Ngọc Thạch, NXB CTQG, Hà Nội, năm 2008. - Triết học mở và xã hội mở, Maurice Cornforth, NXB Khoa học xã hội, năm 2002. - Chủ nghĩa Mác – Lênin - Học thuyết về sự phát triển và sáng tạo không ngừng, GS. Trần Nhâm, NXB CTQG Hà Nội, năm 2011. + Nhóm các tạp chí nghiên cứu dưới góc độ vai trò của phép biện chứng duy vật với công cuộc đổi mới ở Việt Nam. - Lê Hữu Nghĩa, Tư duy biện chứng trong sự kết hợp giữa kinh tế thị trường và định hướng xã hội chủ nghĩa ở nước ta, Tạp chí Triết học, số 6, năm 2013, tr. 3. - Chu Văn Tuấn, Văn kiện Đại hội XI của Đảng và một số vấn đề lý luận về định hướng chính trị đối với sự phát triển xã hội, Tạp chí Triết học, số 1, năm 2013, tr.3. - Phạm Văn Đức, Mối quan hệ giữa kinh tế thị trường và chủ nghĩa xã hội nhìn từ biện chứng của sự tiến hóa lịch sử, một số đặc trưng của kinh tế thị rường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam, Tạp chí Triết học, số 7, năm 2013, tr. 3. - Trần Thành, Vai trò của nhân tố chủ quan trong việc định hướng xã hội chủ nghĩa sự phát triển nền kinh tế ở nước ta hiện nay, Tạp chí Triết học, số 10, năm 2012, tr. 3. 6 - Vũ Văn Viên, Thực chất của định hướng chính trị đối với sự phát triển kinh tế ở Việt Nam hiện nay, Tạp chí Triết học, số 12, năm 2012. tr. 3. - Bùi Thị Thanh Hƣơng, Góp thêm mấy ý kiến về phép biện chứng duy vật, Tạp chí Triết học, số 5, năm 2013. tr. 70. - Hoàng Đức Thân, Gắn kết tăng trưởng kinh tế và thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội ở nước ta, Tạp chí Cộng sản, số 809, năm 2010. tr. 3. Những đề tài nghiên cứu trên đã nghiên cứu toàn diện và sâu sắc tác phẩm Bút ký triết học của V.I. Lênin, lịch sử phép biện chứng, vị trí và vai trò của phép biện chứng duy vật, là tài liệu tham khảo của luận văn. Tuy nhiên, qua khảo sát các công trình này cho thấy, dƣới góc độ lý luận và thực tiễn, hiện chƣa có một công trình nào nghiên cứu một cách đầy đủ, toàn diện về vấn đề: Quan điểm của V.I. Lênin về phép biện chứng trong tác phẩm Bút ký triết học và ý nghĩa của nó đối với sự phát triển phép biện chứng duy vật. 7 CHƢƠNG 1 QUAN ĐIỂM VỀ PHÉP BIỆN CHỨNG CỦA V.I. LÊNIN TRONG TÁC PHẨM BÚT KÝ TRIẾT HỌC 1.1. HOÀN CẢNH RA ĐỜI TÁC PHẨM BÚT KÝ TRIẾT HỌC Tác phẩm Bút ký triết học đƣợc tập hợp từ các bản ghi chép của V.I. Lênin trong những năm 1915-1916. Bút ký triết học không phải là tác phẩm hoàn chỉnh, V.I. Lênin cũng không có ý định xuất bản. Trong tác phẩm, V.I. Lênin tự giải thích các vấn đề khác nhau cho bản thân mình. Tác phẩm gồm những bản tóm tắt các cuốn sách, những ghi chú, những nhận xét, những tƣ tƣởng riêng biệt khi đọc các công trình về triết học và các công trình khoa học tự nhiên khác nhau. Vào những năm đầu thế kỷ XX, triết học Mác bị công kích từ phía các thủ lĩnh quốc tế II, những đại diện của chủ nghĩa cơ hội thuộc mọi khuynh hƣớng. Bécxtanh phủ nhận sự cần thiết của phép biện chứng duy vật trong việc phân tích các hiện tƣợng xã hội, không thừa nhận học thuyết mácxít về vai trò quyết định của quan hệ sản xuất trong đời sống xã hội. Cauxky thì đánh đồng phép biện chứng với ngụy biện và chiết trung. Các đảng thuộc Quốc tế II dần dần biến thành các đảng cải lƣơng, bám rể vào hệ thống chính trị của xã hội phƣơng Tây đƣơng thời. Trong những năm của chiến tranh thế giới thứ nhất, các thủ lĩnh của phái cơ hội đã xa rời chủ nghĩa Mác, hƣớng phong trào công nhân đến chổ thỏa hiệp với các lực lƣợng đang cầm quyền. Những ngƣời cơ hội phản đối chiến tranh đế quốc, nhƣng cũng không chấp nhận cách mạng xã hội, vì theo họ cách mạng là sự thể nghiệm trên con ngƣời các dự án của tƣ tƣởng, mà điều này hoàn toàn phi nhân tính. Thay vì cách mạng, họ kêu gọi cải cách, và coi những thay đổi tiệm tiến, dần dần là đặc điểm của vận động xã hội. Mặt khác, đầu thế kỷ XX, do sự phát triển không đều của chủ nghĩa tƣ 8 bản ở châu Âu, mà trung tâm cách mạng đã chuyển từ Tây Âu sang nƣớc Nga. Nƣớc Nga dƣới chế độ Sa hoàng thực hành sự cai trị hà khắc với đƣờng lối chính trị phản động đã dẫn đến những cuộc khởi nghĩa của nông nô và xuất hiện các trào lƣu tƣ tƣởng tiến bộ của các nhà dân chủ Nga. Trong nội bộ phong trào công nhân Nga, cuộc chiến tranh về lý luận diễn ra gay gắt. Lúc đó có hai khuynh hƣớng tƣ tƣởng nổi lên đó là tả khuynh và hữu khuynh. Khuynh hƣớng tả khuynh nhấn mạnh bạo lực chính trị vô điều kiện, thực chất là khủng bố. Khuynh hƣớng hữu khuynh đƣợc những ngƣời mensêvích tán thành, tìm kiếm phƣơng hƣớng ôn hòa cho các thay đổi xã hội. Cả hai khuynh hƣớng đều giải thích bản chất phép biện chứng mácxít và chủ nghĩa duy vật lịch sử một cách sai lệch, truyền bá các phƣơng án khác nhau hoặc của thuyết “cân bằng xã hội”, điều hòa các quan hệ giai cấp, hoặc khuynh hƣớng duy ý chí, lý giải một cách duy tâm, chủ quan diễn biến của qúa trình lịch sử. Trong giai đoạn của những chuyển biến phức tạp, việc xác lập một cách tiếp cận biện chứng về thế giới, giới tự nhiên, thực tiễn xã hội và quá trình tƣ duy mang ý nghĩa hàng đầu. Những ngƣời mácxít phải tỉnh táo đánh giá vấn đề, bám sát vào các chuyển biến chính trị, xã hội, đồng thời nắm bắt nhanh chóng các khuynh hƣớng vận động của xã hội, phân tích các thành quả mới nhất của khoa học, các trào lƣu triết học, hiểu đƣợc trình độ nhận thức chung của xã hội, từ đó xác định các vấn đề lý luận và thực tiễn cốt lõi nhất. V.I. Lênin chú trọng đến việc xác lập quan điểm biện chứng về những hiện tƣợng mới, tổng kết kinh nghiệm của cuộc đấu tranh cách mạng, khám phá các quy luật và động lực mới, đẩy nhanh quá trình cải tạo cách mạng đối với xã hội trên những nguyên tắc khoa học mácxít. V.I. Lênin cho rằng, trong thời điểm cấp bách này, nếu các nhà lý luận gia của giai cấp vô sản im lặng hoặc dừng lại là phản bội chủ nghĩa Mác. Vì thế nhiệm vụ quan trọng nhất là 9 khẳng định phép biện chứng duy vật bằng nền tảng khoa học tự nhiên đƣơng đại và lịch sử phép biện chứng mà đỉnh cao nhất trƣớc C. Mác là phép biện chứng của Hêghen. Mục đích tối cao của Bút ký triết học là bảo vệ và phát triển phép biện chứng duy vật của C. Mác và Ph. Ăngghen, chống lại mọi xu hƣớng tƣ tƣởng hoặc là xuyên tạc, hoặc là đòi xét lại chủ nghĩa Mác. Có lẽ V.I. Lênin định viết một tác phẩm triết học về vấn đề này nhƣng chƣa kịp hoàn thành. V.I. Lênin chỉ để lại cho chúng ta Tập bút ký, mà ngày nay tập hợp lại xuất bản thành sách với tên gọi Bút ký triết học gồm 3 phần lớn. Tác phẩm Bút ký triết học lần đầu tiên xuất bản vào năm 1929-1930 và sau đó đƣợc bổ sung và hoàn thiện dần. 1.2. NHỮNG NỘI DUNG CƠ BẢN CỦA PHÉP BIỆN CHỨNG TRONG TÁC PHẨM BÚT KÝ TRIẾT HỌC 1.2.1. Phép biện chứng với tính cách là khoa học về sự phát triển Phép biện chứng của chủ nghĩa Mác – Lênin là sự kế thừa có chọn lọc phép biện chứng duy tâm của Hêghen và cải tạo nó thành phép biện chứng duy vật. Hêghen trình bày phép biện chứng trong tác phẩm Khoa học lôgíc. Đối với Hêghen, phép biện chứng và khoa học lôgíc đồng nhất với nhau và đƣợc coi là một bộ phận của Siêu hình học. Phép biện chứng của Hêghen mặc dù nằm trong khuôn khổ của chủ nghĩa duy tâm khách quan, nhƣng nó đã chứa đựng những mầm mống thiên tài của phép biện chứng duy vật. V.I. Lênin đã đọc và nghiên cứu rất kỹ tác phẩm này, trích dẫn cụ thể để đƣa ra những nhận xét xác đáng và những tổng kết rất có giá trị. Để hiểu đƣợc sự phát triển của V.I. Lênin đối với phép biện chứng duy vật, chúng ta cần nghiên cứu những trích dẫn và nhận xét của V.I. Lênin về phép biện chứng trong tác phẩm này, sắp xếp chúng lại theo một hệ thống. 10 a. Khái niệm phép biện chứng Các khái niệm mà chúng ta bắt gặp trong tác phẩm rất đa dạng. Đó phần nhiều là khái niệm của chính V.I. Lênin, có một vài khái niệm do ngƣời khác nêu lên đƣợc V.I. Lênin khái quát lại. Trong đó có một số định nghĩa rất quan trọng. Những định nghĩa này xoay quanh hai trục chính là các mặt đối lập, mâu thuẫn và sự phát triển. Việc V.I. Lênin định nghĩa phép biện chứng chủ yếu thông qua các mặt đối lập, thông qua mâu thuẫn là điều có thể hiểu đƣợc. Theo V.I. Lênin thì phép biện chứng không có gì khác hơn chính là học thuyết về sự phát triển, mà để có sự phát triển thì phải có nguồn gốc và động lực; còn nguồn gốc và động lực đó lại nằm trong các mặt đối lập và trong mâu thuẫn, trong việc giải quyết các mâu thuẫn. Đọc các tác phẩm của Hêghen, V.I. Lênin rất quan tâm đến sự phân tích của Hêghen về mâu thuẫn, trong đó Hêghen luận chứng về nguyên lý tự vận động của các sự vật. V.I. Lênin đánh giá cao quan điểm của Hêghen về mâu thuẫn và hƣớng nó chống lại tham vọng muốn tẩy rửa hiện thực khỏi mâu thuẫn và đấu tranh. Kết luận chủ yếu của Hêghen đƣợc V.I. Lênin trích nguyên văn: “Mâu thuẫn là nguồn gốc của tất cả mọi vận động và của tất cả mọi sức sống; chỉ trong chừng mực một vật chứa đựng trong bản thân nó một mâu thuẫn, thì nó mới vận động, mới có xung lực và hoạt động… không thể coi mâu thuẫn chỉ là một hiện tƣợng khác thƣờng nào đấy chỉ xảy ra ở chỗ này chỗ nọ: nó là cái phủ định trong sự quy định bản chất của nó, là nguyên tắc của mọi sự tự vận động, mà sự tự vận động này không phải là cái gì khác mà chỉ là sự biểu hiện nào đấy của mâu thuẫn”[14, tr. 147-148]. V.I. Lênin nhấn mạnh rằng: phép biện chứng là khoa học về mối liên hệ và sự vận động, vận động là tự thân vận động. Vận động và vận động tự thân có những ý nghĩa khác nhau. Vận động là sự biểu hiện qua lại giữa các sự vật và hiện tƣợng, sự vận động tự thân là muốn nói đến nguồn gốc của vận động, 11 là mâu thuẫn bên trong của sự vật, hiện tƣợng. V.I. Lênin trích dẫn một đoạn của Hêghen nói về vận động tự thân: “Vận động là “tự vận động”, “sự biến đổi”, “vận động là sức sống”, “nguyên tắc của tất thảy mọi sự vận động”, “xung lực”, kích thích “sự vận động và sự hoạt động” – đối lập với tồn tại chết…”. V.I. Lênin cho rằng, Hêghen đã nêu rõ những căn nguyên bên trong của vận động tự thân, đó là tính tất nhiên bên trong, xung lực bên trong và sức sống… Do đó, vật chất là tự vân động, có tính năng động. Cái bản chất đó, phải phát hiện ra nó, hiểu nó, bóc nó ra… và đó là công việc mà C Mác và Ph. Ănghen đã làm”[14, tr. 150]. Ở đây, V.I. Lênin chỉ ra hạt nhân hợp lý của triết học Hêghen và nêu lên thái độ đúng đắn đối với nó và bản thân C. Mác và Ph. Ăngghen cũng làm nhƣ vậy. V.I. Lênin tán thành cách nói của Hêghen và cho rằng, điều đó đã chống lại quan điểm của chủ nghĩa Makhơ, vì những ngƣời theo quan điểm duy tâm chủ quan và những ngƣời theo thuyết bất khả tri giải thích quy luật là những giả thiết, những phù hiệu chủ quan của con ngƣời tạo ra thế giới để giải thích sự vật và hiện tƣợng. V.I. Lênin khẳng định, quy luật là mối quan hệ của những bản chất hay giữa những bản chất. “Khái niệm quy luật là một trong những giai đoạn của sự nhận thức của con ngƣời về tính thống nhất và về liên hệ, về sự phụ thuộc lẫn nhau và tính chỉnh thể của quá trình thế giới”[14, tr. 161]. Dƣới đây là một số khái niệm tiêu biểu: - “Cái biện chứng – “nắm đƣợc những mặt đối lập trong sự thống nhất của chúng””[14, tr. 107]. - “Phép biện chứng là học thuyết về sự thống nhất của các mặt đối lập” [14, tr. 240]. - “Phép biện chứng là học thuyết vạch ra rằng những mặt đối lập làm thế nào mà có thể và thƣờng là (trở thành) đồng nhất, - trong những điều kiện nào 12 chúng là đồng nhất, bằng cách chuyển hóa lẫn nhau, - tại sao lý trí con ngƣời không nên xem những mặt đối lập ấy là chết, cứng đờ, mà là sinh động, có điều kiện, năng động, chuyển hóa lẫn nhau”[9, tr. 116]. - “Phép biện chứng là sự nghiên cứu mâu thuẫn ngay trong bản chất của các đối tƣợng”[9, tr. 268]. - “… Bản chất của phép biện chứng. Chính bản chất ấy đã đƣợc thể hiện trong công thức: thống nhất, đồng nhất của các mặt đối lập”[14, tr. 275]. - ““Những vòng khâu đang mất đi” = tồn tại và không tồn tại. Đó là một định nghĩa cực hay về phép biện chứng!!”[14, tr. 298]. - “Phép biện chứng = “phá hoại chính bản thân nó””[14, tr. 328]. - “Sự phân đôi của cái thống nhất và sự nhận thức của các bộ phận mâu thuẫn của nó… đó là thực chất… của phép biện chứng”[14, tr. 378]. - “Nhiều ngƣời lẫn lộn phép biện chứng với học thuyết về sự phát triển, và phép biện chứng, thực tế, là một học thuyết nhƣ vậy”[14, tr. 458]. b. Biện chứng khách quan và biện chứng chủ quan Nghiên cứu Lôgíc học của Hêghen, một tác phẩm duy tâm trình bày sự phát triển của ý niệm tuyệt đối, qua hai phần đầu (Học thuyết về tồn tại và Học thuyết về bản chất), V.I. Lênin đã lật ngƣợc lại theo quan điểm duy vật những tƣ tƣởng của Hêghen để tìm ra những nguyên lý của phép biện chứng khách quan. Sang phần thứ ba (Học thuyết về khái niệm), V.I. Lênin tiếp thu những tƣ tƣởng sâu sắc của Hêghen, coi nhƣ những nguyên lý của phép biện chứng chủ quan. V.I. Lênin nhận xét nhƣ sau: “Tổng cộng và tóm tắt, tiếng nói cuối cùng và bản chất của lôgíc của Hêghen, đó là phƣơng pháp biện chứng, - cái này thật là tuyệt diệu. Và còn cái này nữa: trong tác phẩm duy tâm nhất này của Hêghen, có ít chủ nghĩa duy tâm nhất, nhiều chủ nghĩa duy vật nhất. Đó là mâu thuẫn, nhƣng đó là một sự thực!”[14, tr. 254-255]. Hêghen phê phán 13 lôgíc hình thức cũ cũng giống nhƣ cái trò chơi trẻ con là đem tập hợp những mẫu của một tấm ảnh đã bị cắt ra. V.I. Lênin tiếp thu quan điểm của Ph. Ăngghen cho rằng, lôgíc hình thức còn có giá trị trong phạm vi nhỏ hẹp, thông thƣờng, nhƣng nó bị hạn chế không đủ để giải thích những vấn đề rộng lớn và phức tạp của thế giới tự nhiên và xã hội loài ngƣời. Nó phải đƣợc thay thế bằng lôgíc biện chứng. V.I. Lênin viết: “Lôgíc không phải là học thuyết về những hình thức bên ngoài của tƣ duy, mà là học thuyết về những quy luật phát triển của “tất thảy mọi sự vật vật chất, tự nhiên và tinh thần”, tức là học thuyết về những quy luật phát triển của toàn bộ nội dung cụ thể của thế giới và nhận thức thế giới, tức là sự tổng kết, tổng số, kết luận của lịch sử nhận thức thế giới”[14, tr. 101]. V.I. Lênin cho rằng lôgíc và nhận thức luận đồng nhất với nhau. “Lôgíc là học thuyết về nhận thức, là lý luận nhận thức. Nhận thức là sự phản ánh giới tự nhiên bởi con ngƣời. Nhƣng đó không phải là một sự phản ánh đơn giản, trực tiếp, hoàn chỉnh, mà là một quá trình cả một chuỗi những sự trừu tƣợng, sự cấu thành, sự hình thành ra các khái niệm, quy luật… và chính các khái niệm, quy luật này…(tƣ duy, khoa học = ý niệm lôgíc) bao quát một cách có điều kiện, gần đúng tính quy luật phổ biến của giới tự nhiên vĩnh viễn vận động và phát triển”[14, tr. 192]. Theo V.I. Lênin, con ngƣời không thể nắm bắt đƣợc, miêu tả đƣợc toàn bộ giới tự nhiên một cách đầy đủ ngay, mà con ngƣời chỉ có thể đi gần mãi đến đó, bằng cách tạo ra những trừu tƣợng, những khái niệm, những quy luật, một bức tranh khoa học về thế giới. Nhận thức là một quá trình nhờ đó tƣ duy mãi mãi và không ngừng tiến gần đến khách thể. Sự phản ánh của thế giới tự nhiên trong tƣ tƣởng của con ngƣời không phải là một cách đứng im, chết cứng, không mâu thuẫn, mà là một quá trình 14 vĩnh viễn của vận động, của sự nảy sinh mâu thuẫn và của sự giải quyết những mâu thuẫn đó. Phép biện chứng duy vật là một bộ phận lý luận cơ bản hợp thành thế giới quan và phƣơng pháp luận triết học của chủ nghĩa Mác – Lênin; là khoa học về mối liên hệ phổ biến và cũng là khoa học về những quy luật phổ biến của sự vận động và phát triển của tự nhiên, của xã hội loài ngƣời và của tƣ duy. Theo quan niệm của C. Mác, cũng nhƣ Hêghen thì phép biện chứng là lý luận nhận thức hay nhận thức luận. Trong triết học Hy Lạp cổ đại, một số nhà triết học nhƣ Xôcrát, Platôn sử dụng phép biện chứng nhƣ là nghệ thuật tranh luận để tìm ra chân lý, làm nhƣ thể nó dựa vào một tài năng chủ quan nào đó, chứ không thuộc về tính khách quan của khái niệm. V.I. Lênin đƣa ra nhận xét của mình nhƣ sau: tính khách quan của phép biện chứng, và phê phán: “ngƣời ta hiểu phép biện chứng nhƣ là một trò ảo thuật”[14, tr. 243]. Phép biện chứng thƣờng đƣợc quan niệm nhƣ là cái gì ngẫu nhiên, ngoài ra nó thƣờng có cái hình thức chi tiết hơn, tức là về một đối tƣợng nào đó, chẳng hạn về thế giới, vận động, điểm… ngƣời ta chỉ ra rằng nó vốn có một quy định nào đó theo thứ tự những đối tƣợng đã đƣợc nêu lên, tính hữu hạn trong không gian hoặc thời gian, sự tồn tại ở chỗ này và sự phủ định tuyệt đối không gian. Chẳng hạn, tính vô hạn trong không gian và thời gian, sự không ở chỗ này, quan hệ với không gian và do đó tính không gian. Biện chứng và phép biện chứng là hai thuật ngữ khác nhau. Biện chứng là đặc điểm vốn có của tự nhiên, xã hội và tƣ duy. Biện chứng khách quan là biện chứng của tự nhiên và xã hội; biện chứng chủ quan là biện chứng của tƣ duy, biện chứng của khái niệm – phản ánh của biện chứng khách quan ở trong đầu óc con ngƣời. Phép biện chứng là lý luận, khoa học nghiên cứu cả biện chứng khách quan và biện chứng chủ quan nhằm rút ra những nguyên lý, quy 15 luật, nguyên tắc chỉ đạo hoạt động tƣ duy của con ngƣời, đảm bảo cho tƣ duy phản ánh đúng đắn biện chứng khách quan. Trong phép biện chứng duy tâm của Hêghen, biện chứng của ý niệm sản sinh ra biện chứng của sự vật. Đây là phép biện chứng ngƣợc đầu vì nó đặt ngƣợc mối liên hệ hiện thực. Cần phải đảo xuôi lại: biện chứng khách quan có trƣớc và sản sinh ra biện chứng của khái niệm (biện chứng chủ quan). Toàn bộ tất cả các mặt của hiện tƣợng, của hiện thực và các quan hệ của chúng, đó là những cái hợp thành chân lý. Những quan hệ của những khái niệm đều đƣợc trình bày nhƣ là những phản ánh của thế giới khách quan. “Biện chứng của sự vật sản sinh ra biện chứng của ý niệm, chứ không phải ngƣợc lại”[14, tr. 209]. Phép biện chứng của chủ nghĩa Mác - Lênin vì thế xuất phát từ đặc tính biện chứng vốn có của bản thân sự vật. Phép biện chứng phản ánh đặc tính đó của sự vật chứ không sản sinh ra sự vật. Bản tính bản thân cái hữu hạn là ở chỗ vƣợt qua những hạn độ của nó, phủ định cái phủ định của nó và trở thành vô hạn. Sự thống nhất của cái hữu hạn và cái vô hạn không phải là một sự ghép cái nọ với cái kia một cách bên ngoài cũng không phải là một sự kết hợp không thích hợp, trái với tính quy định của chúng, một sự kết hợp nhƣ là sự kết hợp những vật tách biệt và đối lập, độc lập đối với nhau, và do đó không thể dung hòa với nhau đƣợc. V.I. Lênin cho rằng: “Phép biện chứng của bản thân các sự vật, của bản thân giới tự nhiên, của bản thân tiến trình các sự kiện”[14, tr. 119]. Phép biện chứng là học thuyết vạch ra rằng những mặt đối lập làm thế nào mà có thể trở thành đồng nhất, bằng cách chuyển hóa lẫn nhau, tại sao lý trí của con ngƣời không xem những mặt đối lập ấy là chết, cứng đờ, mà là sinh động, có điều kiện, năng động, chuyển hóa lẫn nhau. Tính linh hoạt toàn diện, phổ biến của các khái niệm, tính linh hoạt đến mức đồng nhất của các mặt đối lập. Tính linh hoạt đó áp dụng một cách chủ quan nghĩa là chủ nghĩa 16 chiết trung và ngụy biện. Tính linh hoạt áp dụng một cách khách quan, nghĩa là phản ánh tính toàn diện của quá trình vật chất và sự thống nhất của quá trình đó, thì đó là phép biện chứng, là sự phản ánh chính xác sự phát triển vĩnh viễn của thế giới. V.I. Lênin: “Phép biện chứng là phản ánh tính toàn diện của quá trình vật chất và sự thống nhất của quá trình đó… là sự phản ánh chính xác sự phát triển vĩnh viễn của thế giới”[14, tr. 118]. c. Những yếu tố của phép biện chứng V.I. Lênin có ý định xây dựng một hệ thống hoàn chỉnh cho phép biện chứng duy vật. Khi đọc Khoa học lôgíc của Hêghen nói về phân tích và tổng hợp của phƣơng pháp nhận thức, V.I. Lênin đã vạch ra vấn đề của yếu tố trong phép biện chứng. V.I. Lênin nêu lên ba yếu tố nhƣ sau: - Định nghĩa của khái niệm từ bản thân khái niệm {bản thân sự vật phải đƣợc xem xét trong những quan hệ của nó và trong sự phát triển của nó}. - Tính mâu thuẫn trong bản thân sự vật (cái khác của bản thân nó), những lực lƣợng và những mâu thuẫn trong mọi hiện tƣợng. - Sự kết hợp phân tích và tổng hợp. Tuy nêu nêu ra ba yếu tố trên, song V.I. Lênin cảm thấy còn sơ lƣợc, cần đƣợc bổ sung và mở rộng thêm. Sau khi nghiên cứu Lôgíc học của Hêghen, V.I. Lênin đã tổng kết lại và nêu lên 16 yếu tố của phép biện chứng: Yếu tố 1: Tính khách quan của phép biện chứng – tính khách quan của việc xem xét sự vật. Tính khách quan, sự tính toán khách quan tổng thể các quan hệ đa chiều đa diện của các sự vật, chú ý đến điều kiện khách quan của sự chín muồi và phát triển của mỗi chất trong từng thời điểm là tính lôgíc khách quan của sự thay đổi – đó là những đòi hỏi của phép biện chứng duy vật. Đây là nguyên tắc của phép biện chứng duy vật khi quan sát sự vật và hiện tƣợng, đòi hỏi chủ thể không đƣợc thêm bớt vào khách thể. Trong khi
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan