BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƢƠNG
LUẬN VĂN THẠC SĨ
QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN
NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM CHI NHÁNH THĂNG LONG
Ngành : Tài chính – Ngân hàng – Bảo hiểm
Chuyên ngành: Tài chính - Ngân hàng
Mã số: 8340201
HỌ VÀ TÊN: NGUYỄN PHƢƠNG THẢO
Ngƣời hƣớng dẫn: GS, TS. NGUYỄN THỊ MƠ
HÀ NỘI – 2018
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan bản luận văn là công trình nghiên cứu khoa học độc lập
của tôi có sự hỗ trợ của giáo viên hƣớng dẫn là GS TS. Nguyễn Thị Mơ. Các nội
dung nghiên cứu và kết quả, các số liệu nêu trong luận văn là trung thực có nguồn
gốc rõ ràng và đáng tin cậy.
Nếu phát hiện có bất kỳ sự gian lận nào tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm
trƣớc hội đồng cũng nhƣ kết quả luận văn của mình.
Ngƣời cam đoan
Nguyễn Phƣơng Thảo
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1
CHƢƠNG 1 : MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN
DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI ........................................................... 4
1.1. KHÁI NIỆM VỀ NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI, RỦI RO VÀ RỦI RO TÍN
DỤNG TRONG HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI .................... 4
1.1.1. Khái niệm về ngân hàng thƣơng mại, và phân loại các hoạt động của ngân hàng
thƣơng mại ............................................................................................................................ 4
1.1.2. Rủi ro trong hoạt động của ngân hàng thƣơng mại.................................................. 7
1.1.3. Rủi ro tín dụng trong hoạt động của ngân hàng thƣơng mại ................................. 10
1.2. QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TRONG HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG
THƢƠNG MẠI ......................................................................................................... 19
1.2.1. Khái niệm về quản trị rủi ro tín dụng ...................................................................... 19
1.2.2. Nội dung quản trị rủi ro tín dụng............................................................................. 20
1.2.3. Vai trò của quản trị rủi ro tín dụng đói với ngân hàng thƣơng mại ...................... 31
1.2.4. Các nhân tố ảnh hƣởng đến quản trị rủi ro tín dụng .............................................. 31
CHƢƠNG 2 :THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN
HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN NGOẠI THƢƠNG VIỆT NAM - CHI
NHÁNH THĂNG LONG ....................................................................................... 37
2.1. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG
THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN NGOẠI THƢƠNG VIỆT NAM – CHI NHÁNH
THĂNG LONG ......................................................................................................... 37
2.1.1. Đôi nét về Ngân hàng Thƣơng mại cổ phần Ngoại thƣơng Việt Nam - Chi nhánh
Thăng Long ......................................................................................................................... 37
2.1.2. Thực trạng hoạt động kinh doanh của Ngân hàng thƣơng mại cổ phần Ngoại
thƣơng Việt Nam – chi nhánh Thăng Long ...................................................................... 39
2.2. THỰC TRẠNG RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ
PHẦN NGOẠI THƢƠNG VIỆT NAM – CHI NHÁNH THĂNG LONG .............. 48
2.2.1. Phân loại nợ .............................................................................................................. 48
2.2.2. Đánh giá chất lƣợng tín dụng .................................................................................. 50
2.3. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN
HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN NGOẠI THƢƠNG VIỆT NAM - CHI NHÁNH
THĂNG LONG ......................................................................................................... 53
2.3.1. Thực trạng áp dụng mô hình quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Thƣơng mại
cổ phần Ngoại thƣơng Việt Nam - Chi nhánh Thăng Long ............................................ 53
2.3.2. Thực trạng thực hiện quy trình quản trị rủi ro tín dụng tai Ngân hàng Thƣơng
mại cổ phần Ngoại thƣơng Việt Nam – chi nhánh Thăng Long ..................................... 57
2.4. NHẬN XÉT VỀ HOẠT ĐỘNG QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN
HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN VIỆT NAM – CHI NHÁNH THĂNG LONG 66
2.4.1. Những kết quả đạt đƣợc........................................................................................... 66
2.4.2. Những tồn tại và nguyên nhân ................................................................................ 69
CHƢƠNG 3: PHƢƠNG HƢỚNG, GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC
QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ
PHẦN NGOẠI THƢƠNG VIỆT NAM - CHI NHÁNH THĂNG LONG ......... 75
3.1. PHƢƠNG HƢỚNG HOẠT ĐỘNG QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI
NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN NGOẠI THƢƠNG VIỆT NAM – CHI
NHÁNH THĂNG LONG ......................................................................................... 75
3.1.1. Hoạt động quản trị rủi ro tín dụng phụ thuộc vào phƣơng hƣớng hoạt động kinh
doanh của Ngân hàng thƣơng mại cổ phần Ngoại thƣơng Việt Nam - Chi nhánh Thăng
Long..................................................................................................................................... 75
3.1.2. Hoạt động quản trị rủi ro tín dụng phải bám sát định hƣớng hoạt động tín dụng
của Ngân hàng thƣơng mại cổ phần Ngoại thƣơng Việt Nam - Chi nhánh Thăng Long75
3.1.3. Hoạt động quản trị rủi ro tín dụng ro của Ngân hàng thƣơng mại cổ phần Ngoại
thƣơng Việt Nam - Chi nhánh Thăng Long sẽ phát triển một cách tổng thể và toàn diện
theo chiều dọc. .................................................................................................................... 76
3.2. GIẢI PHÁP TĂNG CƢỜNG QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN
HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN NGOẠI THƢƠNG VIỆT NAM – CHI
NHÁNH THĂNG LONG ......................................................................................... 77
3.2.1. Nhóm giải pháp đối với Ngân hàng thƣơng mại cổ phần Ngoại thƣơng Việt Nam
– chi nhánh Thăng Long .................................................................................................... 77
3.2.2. Nhóm giải pháp đối với Chính phủ ................................................................. 86
3.3.3. Nhóm giải pháp đối với Trụ sở chính Ngân hàng thƣơng mại cổ phần Ngoại
thƣơng Việt Nam ................................................................................................................ 89
KẾT LUẬN .............................................................................................................. 92
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Nguyên nghĩa
Chữ viết tắt
DN
Doanh nghiệp
DNNN
Doanh nghiệp Nhà nƣớc
DPRR
Dự phòng rủi ro
Hệ thống XHTDNB
Hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ
KH
Khách hàng
NHNN
Ngân hàng Nhà nƣớc
NHTM
Ngân hàng Thƣơng mại
NQH
Nợ quá hạn
RRTD
Rủi ro tín dụng
TCTD
Tổ chức tín dụng
TMCP
Thƣơng mại cổ phần
TSBĐ
Tài sản bảo đảm
VCB Thăng Long
Ngân hàng TMCP Ngoại thƣơng Việt Nam
– Chi nhánh Thăng Long
VCB
Ngân hàng TMCP Ngoại thƣơng Việt Nam
XHTD
Xếp hạng tín dụng
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1: Kết quả nguồn vốn huy động giai đoạn 2014-2017 ........................................ 41
Bảng 2.2: Kết quả hoạt động tín dụng giai đoạn 2012-2017 ........................................... 43
Bảng 2.3: Kết quả các hoạt động dịch vụ khác giai đoạn 2014-2017 ............................. 47
Bảng 2.4: Kết quả kinh doanh giai đoạn 2014-2017........................................................ 48
Bảng 2.5: Tình hình phân loại nợ giai đoạn 2014-2017 .................................................. 48
Bảng 2.6: Cơ cấu nợ quá hạn phân theo ngành kinh tế giai đoạn 2014-2017 ................ 50
Bảng 2.7: Cơ cấu nợ xấu phân theo ngành kinh tế giai đoạn 2014-2017 ....................... 52
Bảng 2.8: Trích lập dự phòng rủi ro giai đoạn 2014-2017 .............................................. 53
Bảng 2.9: Phân loại nợ của VCB đối với các khoản nợ của doanh nghiệp .................... 59
Bảng 2.10: Tỷ lệ bảo đảm tối thiểu đối với các loại hình khách hàng ............................ 61
Bảng 2.11: Mức cấp tín dụng tối đa và mức ƣu tiên nhận bảo đảm................................ 62
DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1: Các rủi ro chủ yếu trong hoạt động của ngân hàng thƣơng mại...................... 8
Sơ đồ 1.2: Quy trình quản lý RRTD ................................................................................. 22
Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức của Ngân hàng TMCP Ngoại thƣơng Việt Nam chi nhánh
Thăng Long ......................................................................................................................... 38
Sơ đồ 2.2: Sơ đồ bộ máy quản trị tín dụng tại VCB ........................................................ 55
Sơ đồ 2.3: Chu trình kiểm soát tín dụng liên tục .............................................................. 64
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1: Kết quả nguồn vốn huy động 2014– 2017 .................................................. 40
Biểu đồ 2.2: Kết quả hoạt động tín dụng giai đoạn 2014-2017 ....................................... 42
Biểu đồ 2.4: Tình hình phân loại nợ giai đoạn 2014-2017 .............................................. 49
TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU LUẬN VĂN
Trong hoạt động kinh doanh của các NHTM, việc đƣơng đầu với rủi ro tín
dụng là điều không thể tránh khỏi đƣợc. Thừa nhận một tỷ lệ rủi ro tự nhiên trong
hoạt động kinh doanh của ngân hàng là yêu cầu khách quan hợp lý nhƣng vấn đề
đặt ra là làm thế nào để hạn chế rủi ro này ở một tỷ lệ thấp nhất có thể chấp nhận
đƣợc. Để giải quyết vấn đề này, các NHTM bắt đầu giành nhiều thời gian và công
sức vào công tác quản trị rủi ro tín dụng nhằm giúp ngân hàng nhận biết, định
lƣợng, kiểm soát và xử lý những tổn thất đang và sẽ gây ra từ những rủi ro tín dụng.
Chƣơng 1 của luận văn đã tập trung nghiên cứu về NHTM và các loại rủi ro trong
quá trình họat động của NHTM, trong đó đi sâu vào nghiên cứu loại hình rủi ro
thƣờng xảy ra nhất đó là rủi ro tín dụng, các tiêu chí phân loại rủi ro tín dụng và các
chỉ tiêu phản ánh rủi ro tín dụng trong hoạt động kinh doanh của NHTM. Đồng
thời, luận văn cũng làm rõ khái niệm về quản lý rủi ro tín dụng, hệ thống rõ nét các
nội dung cơ bản của quản trị rủi ro tín dụng, trong đó đã đƣa ra vai trò và những
nhân tố ảnh hƣởng đến quản trị rủi ro tín dụng
Trong Chƣơng 2 tác giả đã đi sâu vào phân tích thực trạng quản trị rủi ro tín
dụng của Ngân hàng TMCPNT Việt Nam - Chi nhánh Thăng Long. Từ đó đƣa ra
nhận xét những kết quả đạt đƣợc và những hạn chế còn tồn tại và nguyên nhân dẫn
đến công tác quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCPNT Việt Nam - Chi nhánh
Thăng Long chƣa thực sự phát huy hiệu quả. Kết quả nghiên cứu Chƣơng 2 của
luận văn đã tạo tiền đề để nghiên cứu đƣa ra những giải pháp, kiến nghị nhằm tăng
cƣờng hoạt động quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCPNT Việt Nam - Chi
nhánh Thăng Long trong chƣơng 3
Từ thực trạng rủi ro tín dụng và quản trị rủi ro tín dụng đã phân tích trong
chƣơng 2, luận văn đã đề ra các phƣơng hƣớng và một số giải pháp cần thiết nhằm
tăng cƣờng công tác quản trị rủi ro tín dụng trong tại Ngân hàng TMCP Ngoại
thƣơng Việt Nam - Chi nhánh Thăng Long. Một số giải pháp thực hiện nội tại trong
ngân hàng nhƣ hoàn thiện chính sách và quy trình tín dụng, hoàn thiện mô hình đo
lƣờng rủi ro tín dụng, đa dạng hóa danh mục tín dụng... nhƣng một số giải pháp liên
quan đến các cơ quan hữu quan nhƣ hoàn thiện hệ thống thông tin minh bạch kịp
thời đáp ứng nhu cầu khai thác thông tin của ngân hàng, sử dụng các công cụ phái
sinh… Trên cơ sở đó, luận văn cũng đƣa ra một số các giải pháp liên quan đến
Chính phủ, đến Ngân hàng Nhà Nƣớc và đến Trụ sở chính Ngân hàng TMCP
Ngoại thƣơng Việt Nam nhằm tạo điều kiện thực thi các giải pháp trên một cách
hiệu quả nhất góp phần tăng cƣờng công tác quản trị rủi ro tín dụng đối với khách
hàng doanh nghiệp tại Ngân hàng TMCP Ngoại thƣơng Việt Nam - Chi nhánh
Thăng Long trong thời gian tới
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Với bất kỳ một quốc gia nào hoạt động của hệ thống ngân hàng luôn là huyết
mạch của nền kinh tế và sự ổn định, lành mạnh của hệ thống ngân hàng giữ vai trò
trọng yếu trong việc ổn định và phát triển của nền kinh tế. Ở Việt Nam, trong giai
đoạn 2001-2010, sự phát triển của nền kinh tế có tác động sâu rộng đến sự phát triển
của hệ thống ngân hàng. Sự tăng trƣởng kinh tế nhanh, đặc biệt là ứng dụng khoa
học công nghệ hiện đại đã thúc đẩy hệ thống ngân hàng phát triển nhanh cả về quy
mô và chất lƣợng dịch vụ. Đặc biệt là trong hoạt động tín dụng, các tổ chức tín dụng
đã đạt đƣợc nhiều kết quả: Tổng dƣ nợ cho vay tăng trƣởng qua các năm, trong đó
cơ cấu tín dụng có nhiều thay đổi theo hƣớng tích cực, tỷ trọng các khoản cho vay
có bảo đảm bằng tài sản tăng dần cùng xu hƣớng giảm dần các khoản vay không có
bảo đảm bằng tài sản, mức độ an toàn của các khoản cho vay khá cao. Tuy nhiên
mức độ rủi ro tiềm ẩn trong nền kinh tế hiện đại cũng nhiều hơn, gắn liền với những
cơ hội và thách thức mà nền kinh tế hội nhập đem lại. Hoạt động tín dụng là nghiệp
vụ chủ yếu của bất kỳ ngân hàng nào, tuy nhiên hoạt động tín dụng luôn chứa đựng
nhiều rủi ro và tổn thất tín dụng là tổn thất lớn nhất đối với hoạt động ngân hàng.
Rủi ro tín dụng xảy ra làm cho NHTM không thu hồi đƣợc vốn gốc và lãi vay theo
kế hoạch đã đặt ra, là nguyên nhân dẫn đến rủi ro thanh khoản. Rủi ro tín dụng làm
chậm tốc độ quay vòng vốn, mất đi cơ hội kinh doanh, chi phí tăng cao ngoài dự
kiến, thậm chí thua lỗ; NHTM bị mất vốn, phải khoanh nợ, giãn nợ, thậm chí phải
xóa nợ vay, làm giảm lợi nhuận của ngân hàng. Rủi ro tín dụng gây thất thoát vốn,
có thể đẩy các NHTM vào tình trạng mất khả năng thanh toán, dẫn tới phá sản. Việc
phá sản một NHTM có thể dẫn đến phản ứng dây chuyền, gây nên phá sản các
NHTM khác và có thể dẫn đến làm suy sụp toàn bộ nền kinh tế.
Ngân hàng thƣơng mại cổ phần Ngoại thƣơng Việt Nam (VCB) là NHTM
nhà nƣớc đầu tiên tại Việt Nam đã đƣợc cổ phần hóa vào năm 2006, sau đó đƣợc
niêm yết cổ phiếu trên thị trƣờng chứng khoán. Là NHTM đi đầu của Việt Nam
trong quản trị rủi ro tín dụng nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh trong xu thế mở
2
cửa thị trƣờng dịch vụ tài chính theo cam kết quốc tế, giảm thiểu những thiệt hại,
hạn chế rủi ro cho khách hàng và cho ngân hàng. Trong thời gian qua, tập trung là
giai đoạn 2009-2017, nhất là từ năm 2012 đến nay, thực hiện đề án tái cơ cấu TCTD
theo quyết định của Thủ tƣớng Chính phủ, VCB thực hiện nhiều biện pháp về mặt
quản trị rủi ro tín dụng nhƣ: xây dựng chiến lƣợc, chính sách, hoàn thiện quy trình
quản trị rủi ro, kế hoạch hàng năm, đề án cho quản trị rủi ro mỗi lĩnh vực kinh
doanh, từng sản phẩm và dịch vụ; Tổ chức triển khai các đề án và chiến lƣợc; Kiểm
tra, kiểm soát, tổng kết và đánh giá các hoạt động quản lý rủi ro tín dụng. Hiện nay,
VCB đã và đang áp dụng chuẩn mực quản trị tài sản Có, quản trị rủi ro tín dụng nói
chung và quản trị hoạt động theo thông lệ quốc tế, nên bƣớc đầu đã giữ vững thị
phần, giữ vững thƣơng hiệu, nâng cao hiệu quả kinh doanh, giảm thiểu đƣợc những
rủi ro trong hoạt động kinh doanh. Hoạt động của VCB Thăng Long cũng không
nằm ngoài những tác động và ảnh hƣởng của quy luật chung đó.
Xuất phát từ thực tế đó, việc đi sâu vào nghiên cứu rủi ro tín dụng nhằm đƣa ra
những giải pháp hoàn thiện công tác quản trị rủi ro tín dụng là rất cấp thiết và quan
trọng. Chính vì thế tôi đã lựa chọn vấn đề “Quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng
thương mại Cổ phần Ngoại thương Việt Nam - Chi nhánh Thăng Long” cho luận
văn cao học của mình
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở làm rõ một số vấn đề lý luận về quản trị rủi ro tín dụng và phân tích
thực trạng quản trị rủi ro tín dụng tại VCB Thăng Long, đề tài đề xuất phƣơng
hƣớng và giải pháp tăng cƣờng hoạt động quản trị rủi ro tín dụng tại VCB Thăng
Long
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Làm rõ khái niệm về ngân hàng thƣơng mại, phân loại các loại rủi ro tín dụng
trong hoạt động của ngân hàng thƣơng mại và vai trò của quản trị rủi ro tín dụng.
- Phân loại rủi ro tín dụng, làm rõ khái niệm về quản trị rủi ro tín dụng, nội
dung, quy trình hoạt động quản trị tín rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Ngoại
3
thƣơng Việt Nam – chi nhánh Thăng Long trong giai đoạn từ 2014-2017
- Đề xuất giải pháp tăng cƣờng hoạt động quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng
TMCP Ngoại thƣơng Việt Nam – chi nhánh Thăng Long trong thời gian tới.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tƣợng: Đề tài tập trung nghiên cứu về rủi ro tín dụng và công tác quản trị
rủi ro tín dụng của NHTM.
- Phạm vi: Nghiên cứu quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Ngoại
thƣơng Việt Nam – Chi nhánh Thăng Long trong giai đoạn từ năm 2014 đến nay.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Đề tài sử dụng các phƣơng pháp nghiên cứu tổng hợp nhƣ phƣơng pháp hệ
thống hóa, phƣơng pháp phân tích, phƣơng pháp thống kê và phƣơng pháp so sánh
để làm rõ những vấn đề lý luận và thực tiễn có liên quan đến quản trị rủi ro tín dụng
của các NHTM; phản ánh và làm rõ thực trạng quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân
hàng TMCP Ngoại Thƣơng Việt Nam – Chi Nhánh Thăng Long trong giai đoạn
2015 - 2017; Đề tài sử dụng các dữ liệu thứ cấp đƣợc thu thập, khai thác từ các báo
cáo tài chính và hoạt động của Ngân hàng TMCP Ngoại Thƣơng Việt Nam – Chi
Nhánh Thăng Long trong giai đoạn 2014- 2017; các văn bản hiện hành của NHNN
và Vietcombank có liên quan về hoạt động tín dụng của các NHTM. Sử dụng các
bảng biểu, sơ đồ để biểu diễn, mô tả các kết quả tính toán tính, phân tích
5. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung luận văn đƣợc kết cấu thành 3 chƣơng:
Chƣơng 1: Một số vấn đề lý luận về quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng
thƣơng mại.
Chƣơng 2:Thực trạng quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng thƣơng mại cổ
phần Ngoại thƣơng Việt Nam- Chi nhánh Thăng Long.
Chƣơng 3: Phƣơng hƣớng và giải pháp hoàn thiện công tác quản trị rủi ro tín
dụng tại Ngân hàng thƣơng mại cổ phần Ngoại thƣơng Việt Nam- Chi nhánh Thăng
Long trong thời gian tới.
4
CHƢƠNG 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI
NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
1.1. KHÁI NIỆM VỀ NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI, RỦI RO VÀ RỦI RO
TÍN DỤNG TRONG HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
1.1.1. Khái niệm về ngân hàng thƣơng mại, và phân loại các hoạt động của
ngân hàng thƣơng mại
1.1.1.1. Khái niệm ngân hàng thương mại
Ngân hàng thƣơng mại (NHTM) là một trung gian tài chính có chức năng dẫn
vốn từ nơi có khả năng cung ứng vốn đến những nơi có nhu cầu về vốn nhằm tạo
điều kiện cho đầu tƣ, phát triển kinh tế. Đây là hình thức tài chính gián tiếp chiếm
2/3 tổng lƣu chuyển vốn trên thị trƣờng tài chính.
Theo Luật các tổ chức tín dụng năm 2010 đƣợc Quốc Hội khoá 12 thông qua
và có hiệu lực từ ngày 16/06/2010 thì: Ngân hàng thương mại là loại hình ngân
hàng được thực hiện tất cả các hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh
khác theo quy định của Luật này nhằm mục tiêu lợi nhuận (Khoản 3, Điều 4) Cũng
theo Luật các tổ chức tín dụng : Ngân hàng là loại hình tổ chức tín dụng có thể
được thực hiện tất cả các hoạt động ngân hàng theo quy định của Luật này (Khoản
2, Điều 4)
Nhƣ vậy điểm quan trọng ở đây là cần làm rõ hoạt động ngân hàng là gì. Hoạt
động của ngân hàng bao gồm các hoạt động nhƣ hoạt động huy động vốn; hoạt
động tín dụng; hoạt động cung cấp dịch vụ thanh toán và các hoạt động khác. Để
thấy rõ điều này, phần dƣới đây sẽ nghiên cứu về các hoạt động của ngân hàng thƣơng
mại.
1.1.1.2. Phân loại các hoạt động của Ngân hàng thương mại
Hoạt động huy động vốn là hoạt động tạo nguồn vốn cho NHTM, là hoạt
động đóng vai trò quan trọng ảnh hƣởng tới chất lƣợng hoạt động của ngân hàng.
NHTM thƣờng huy động vốn dƣới các hình thức nhƣ: (i) Nhận tiền gửi của tổ chức,
5
cá nhân và các tổ chức tín dụng (TCTD) khác dƣới hình thức tiền gửi không kỳ hạn,
tiền gửi có kỳ hạn và các loại các tiền gửi khác; (ii) Phát hành chứng chỉ tiền gửi,
trái phiếu và các giấy tờ có giá khác để huy động vốn của tổ chức, cá nhân trong và
ngoài nƣớc; (iii) Vay vốn của các TCTD khác hoạt động tại Việt Nam và các tổ
chức nƣớc ngoài; (iv)Vay vốn ngắn hạn của Ngân hàng nhà nƣớc.; (v)Các hình thức
huy động khác theo quy định của Ngân hàng nhà nƣớc.
Hoạt động tín dụng: Ngân hàng đƣợc cấp tín dụng cho các tổ chức, cá nhân
dƣới các hình thức cho vay, chiết khấu thƣơng phiếu và các giấy tờ có giá khác, bảo
lãnh, cho thuê tài chính và các hình thức khác theo quy định của NHNN. Trong các
hoạt động tín dụng, cho vay là hoạt động chiếm tỷ trọng lớn nhất.
- Cho vay: Ngân hàng thƣơng mại đƣợc cho các tổ chức, cá nhân vay vốn dƣới
các hình thức nhƣ: (i) Cho vay ngắn hạn nhằm đáp ứng nhu cầu vốn cho sản xuất,
kinh doanh, dịch vụ, đời sống…(ii) Cho vay trung dài hạn để thực hiện các dự án
đầu tƣ phát triển sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và đời sống…
- Bảo lãnh: Ngân hàng thƣơng mại đƣợc bảo lãnh cho vay, bảo lãnh thanh
toán, bảo lãnh dự thầu, bảo lãnh thực hiện hợp đồng và các hình thức bảo lãnh ngân
hàng khác theo đúng quy định của pháp luật bằng uy tín và khả năng tài chính của
mình đối với ngƣời nhận bảo lãnh.
- Chiết khấu: Ngân hàng thƣơng mại đƣợc chiết khấu thƣơng phiếu và các giấy
tờ có giá ngắn hạn khác đối với các tổ chức, cá nhân và có thể tái chiết khấu thƣơng
phiếu và các giấy tờ có giá ngắn hạn khác đối với các tổ chức tín dụng khác.
- Cho thuê tài chính: Ngân hàng thƣơng mại đƣợc hoạt động cho thuê tài chính
nhƣng phải thành lập công ty cho thuê tài chính riêng. Việc tổ chức, thành lập hoạt
động của công ty cho thuê tài chính thực hiện theo nghị định của chính phủ về tổ
chức hoạt động của công ty cho thuê tài chính.
Cung cấp dịch vụ thanh toán: Để thực hiện đƣợc các dịch vụ thanh toán
giữa các doanh nghiệp thông qua ngân hàng, NHTM đƣợc mở tài khoản cho khách
hàng trong và ngoài nƣớc. Để thực hiện thanh toán giữa các ngân hàng với nhau
thông qua NHNN, NHTM phải mở tài khoản tại NHNN nơi NHTM đặt trụ sở chính
6
và duy trì tại đó số dƣ tiền gửi dự trữ bắt buộc theo quy định. Ngoài ra chi nhánh
của NHTM đƣợc mở tài khoản tiền gửi tại chi nhánh NHNN tỉnh, thành phố nơi chi
nhánh NHTM đặt trụ sở. Hoạt động thanh toán của ngân hàng bao gồm: (i) Cung
cấp các phƣơng tiện thanh toán; (ii) Thực hiện các dịch vụ thanh toán trong nƣớc
cho khách hàng; (iii) Thực hiện các dịch vụ chi hộ và thu hộ; (iv) Thực hiện các
dịch vụ thanh toán khác theo quy định của NHNN; (v)Thực hiện các dịch vụ thanh
toán quốc tế đƣợc NHNN cho phép; (vi) Thực hiện dịch vụ thu và phát tiền mặt
cho khách hàng; (vii) Tổ chức hệ thống thanh toán nội bộ và tham gia hệ thống
thanh toán liên NHNN.
Các hoạt động khác: Ngoài các hoạt động ở trên, NHTM còn có thể thực
hiện một số hoạt động khác dƣới đây:
- Góp vốn và mua cổ phần: Ngân hàng thƣơng mại đƣợc dùng vốn điều lệ và
vốn dự trữ để góp vốn và mua cổ phần của các doanh nghiệp và các tổ chức tín
dụng khác trong nƣớc theo quy định của pháp luật. Ngoài ra Ngân hàng thƣơng mại
còn đƣợc góp vốn, mua cổ phần và liên doanh với ngân hàng nƣớc ngoài để thành
lập ngân hàng liên doanh.
- Tham gia thị trường tiền tệ: Ngân hàng thƣơng mại đƣợc tham gia thị trƣờng
tiền tệ theo quy định của Ngân hàng nhà nƣớc thông qua các hình thức mua bán các
công cụ của thị trƣờng tiền tệ.
- Kinh doanh ngoại hối: Ngân hàng thƣơng mại đƣợc phép kinh doanh hoặc
thành lập công ty trực thuộc để kinh doanh ngoại hối và vàng trên thị trƣờng trong
nƣớc và quốc tế.
- Ủy thác và nhận ủy thác: Các cá nhân và doanh nghiệp nhờ ngân hàng quản
lí tài sản, quản lí tài chính hộ thậm chí là uỷ thác vay hộ, uỷ thác cho vay hộ, uỷ
thác phát hành, uỷ thác đầu tƣ… Bên cạnh đó các ngân hàng còn đƣợc coi nhƣ
những chuyên gia tƣ vấn tài chính hỗ trợ các khách hàng trong việc ra các quyết
định kinh tế.
- Cung cấp dịch vụ môi giới đầu tư chứng khoán: Ngân hàng có thể tổ chức ra
công ty chứng khoán độc lập hoặc tự mình bán các dịch vụ môi giới chứng khoán
7
cho khách hàng.
- Cung cấp dịch vụ bảo hiểm: Ngân hàng có thể liên doanh với các công ty bảo
hiểm, tổ chức các công ty bảo hiểm con hoặc cung cấp các dịch vụ tiết kiệm gắn với
bảo hiểm tiết kiệm an sinh, tiết kiệm hƣu trí…
- Cung cấp các dịch vụ đại lí: Nhiều ngân hàng cung cấp dịch vụ đại lí cho các
ngân hàng khác nhƣ thanh toán hộ, phát hành hộ các chứng chỉ tiền gửi, làm ngân
hàng đầu mối trong đồng tài trợ.
1.1.2. Rủi ro trong hoạt động của ngân hàng thƣơng mại
- Khái niệm về rủi ro
Theo quan điểm truyền thống, rủi ro là những sự kiện có thể xảy ra làm mất
mát tài sản hay làm phát sinh một khoản nợ, không thể đo lƣờng đƣợc. Theo quan
điểm hiện đại, rủi ro bao hàm nghĩa rộng hơn và có thể đo lƣờng đƣợc, rủi ro không
chỉ tính đến rủi ro tài chính mà còn tính đến rủi ro liên quan những mục tiêu hoạt
động và mục tiêu chiến lƣợc. Theo Frank Knight: “Rủi ro là sự bất trắc có thể đo
lƣờng đƣợc” (Frank Knight 1921, tr233). Allan Willet lại cho rằng “Rủi ro là sự bất
trắc cụ thể liên quan đến sự xuất hiện một biến cố không mong đợi” (Allan Willet
1951, tr 6) .
Nhìn chung, các quan điểm đều cho rằng rủi ro là những bất trắc, diễn ra bất
ngờ, ngoài ý muốn của chủ thể. Vì vậy tác giả cho rằng : Rủi ro là những sự kiện
chƣa chắc chắn trong tƣơng lai sẽ làm cho chủ thể không đạt đƣợc những mục tiêu
chiến lƣợc và mục tiêu hoạt động, cũng nhƣ chi phí cơ hội của việc làm mất những
cơ hội thị trƣờng.
- Các loại rủi ro chủ yếu trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng
thƣơng mại
Có nhiều cách phân loại rủi ro, tuy nhiên trong phạm vi hoạt động của các
NHTM Việt Nam có thể tổng hợp thành 8 loại rủi ro cơ bản (Xem Sơ đồ 1.1).
8
Sơ đồ 1.1: Các rủi ro chủ yếu trong hoạt động của ngân hàng thƣơng mại
Nguồn : Trần Huy Hoàng, 2003
Sơ đồ 1.1 cho thấy khi tiến hành hoạt động ngân hàng, các NHTM thƣờng gặp
8 loại rủi ro chủ yếu, cụ thể:
Rủi ro tín dụng: Rủi ro tín dụng phát sinh trong trƣờng hợp ngân hàng không
thu đƣợc đầy đủ cả gốc và lãi của khoản vay, hoặc là việc thanh toán nợ gốc và lãi
không đúng hạn.
Rủi ro lãi suất: Rủi ro lãi suất phát sinh đối với Ngân hàng khi kỳ hạn đến hạn
của Tài sản có không cân xứng với kỳ hạn đến hạn của tài sản nợ. Nhƣ vậy, nếu Ngân
hàng duy trì cơ cấu tài sản có và tài sản nợ với những kỳ hạn không cân xứng, thì phải
chịu những rủi ro về lãi suất trong việc tái tài trợ tài sản có và tái tài trợ tài sản nợ; hoặc
rủi ro lãi suất do giá trị tài sản thay đổi khi lãi suất thị trƣờng biến động.
Rủi ro nguồn vốn: Rủi ro do bị đọng vốn: Do nguồn vốn huy động của ngân
hàng bị ứ đọng không cho vay đƣợc, cũng nhƣ không thể chuyển sang các loại tài
sản có sinh lời khác. Ngân hàng không khai thác hết đƣợc tiềm năng sinh lời của tài
sản có, hiệu quả sử dụng vốn giảm, dẫn đến thua lỗ trong kinh doanh. Nếu tình
trạng này kéo dài không thể khắc phục đƣợc ngân hàng sẽ phá sản. Ngoài ra còn có
rủi ro do thiếu vốn khả dụng, tức là Ngân hàng không đáp ứng đƣợc các nhu cầu
thanh toán cho các tài sản nợ hoặc không đủ vốn đáp ứng cho các nhu cầu của các
món vay.
9
Rủi ro thanh khoản: là khả năng ngân hàng không đáp ứng đƣợc các nghĩa vụ
tài chính một cách tức thời hoặc phải huy động vốn bổ sung với chi phí cao hoặc
phải bán tài sản với giá thấp. Để hạn chế đƣợc rủi ro thanh khoản, các ngân hàng
phải tính toán đƣợc Hệ số thanh khoản của mình, tức là tính đƣợc khả năng đáp ứng
nhu cầu thanh toán ngay cả các Tài sản nợ.
Rủi ro ngoại hối: Rủi ro ngoại hối xảy ra do tài sản có và tài sản nợ bằng
ngoại tệ không cân xứng nhau cả về số lƣợng và kỳ hạn, và vì thế làm cho ngân
hàng có thể gánh chịu thua lỗ khi tỷ giá ngoại hối biến động.
Rủi ro hoạt động ngoại bảng: Hoạt động ngoại bảng là các hoạt động không
thuộc bảng cân đối tài sản, nhƣng lại ảnh hƣởng đến trạng thái tƣơng lai của bảng
cân đối tài sản nội bảng, vì các hoạt động này có thể tạo ra những tài sản có và tài
sản nợ bổ sung cho bảng cân đối nội bảng. Do các hoạt động ngoại bảng ngân hàng
thu đƣợc phí mà không phải sử dụng đến vốn kinh doanh, nên các hoạt động này có
xu hƣớng ngày càng phát triển. Tuy nhiên, hoạt động ngoại bảng cũng tiềm ẩn rất
nhiều rủi ro nếu ngân hàng không quan tâm đến quản lý, theo dõi các khoản cam
kết, bảo lãnh... thì có thể dẫn đến những tổn thất to lớn cho ngân hàng.
Rủi ro hoạt động: Rủi ro hoạt động bao gồm toàn bộ các rủi ro có thể phát sinh từ
cách thức mà một ngân hàng điều hành các hoạt động của mình. Ví dụ nhƣ: việc cấu trúc
hạn mức không phù hợp trong lĩnh vực kinh doanh nguồn vốn, quản lý kém các quy
trình quản lý tín dụng, cán bộ tham ô, thiếu các kế hoạch khôi phục kinh doanh trong
trƣờng hợp xảy ra thảm họa; hệ thống thông tin không đầy đủ, hoạt động có vấn đề...
Rủi ro quốc gia và rủi ro khác: Khi ngân hàng đầu tƣ bằng bản tệ cho các công ty
nƣớc ngoài có trụ sở ở nƣớc ngoài có thể xảy ra rủi ro đầu tƣ nƣớc ngoài, đó là rủi ro
quốc gia. Đôi khi, rủi ro quốc gia còn nghiêm trọng hơn cả trƣờng hợp rủi ro tín dụng mà
ngân hàng gặp phải khi đầu tƣ cho các công ty nội địa.
Trong số các rủi ro nêu trên, rủi ro tín dụng là loại rủi ro thƣờng gặp nhất và khi đối
mặt với nó, các NHTM phải có các biện pháp để quản trị RRTD. Để thấy rõ điều này,
phần dƣới đây sẽ nghiên cứu về RRTD.
10
1.1.3. Rủi ro tín dụng trong hoạt động của ngân hàng thƣơng mại
1.1.3.1. Khái niệm về rủi ro tín dụng
Rủi ro tín dụng, theo khái niệm cơ bản nhất, là khả năng xảy ra những tổn thất
mà ngân hàng phải gánh chịu do khách hàng vay không trả đúng hạn, không trả
hoặc không trả đầy đủ tiền lãi và/hoặc tiền gốc theo các điều kiện và cam kết trong
hợp đồng tín dụng.
Nếu coi tín dụng là việc "tin tƣởng", trên cơ sở đó trao cho khách hàng sử dụng
một giá trị hiện tại với mong muốn nhận đƣợc một giá trị lớn hơn trong tƣơng lai thì rủi
ro tín dụng chính là khả năng mà mong muốn đó không đƣợc đáp ứng hay nói cách
khác đó là khả năng xảy ra sự không mong muốn giữa kết quả thực tế và kỳ vọng.
Theo Ủy ban Basel về giám sát ngân hàng định nghĩa rủi ro tín dụng là "khả
năng một bên vay hay đối tác của ngân hàng không thực hiện các nghĩa vụ theo các
điều khoản thỏa thuận" (Ủy ban Basel, 2000). Theo Thông tƣ số 02/2013/TTNHNN ngày 21/01/2013 của Thống đốc NHNN quy định về phân loại tài sản có, mức
trích, phƣơng pháp trích lập dự phòng rủi ro và việc sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro
trong hoạt động của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nƣớc ngoài, thì:“Rủi ro tín
dụng trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng là tổn thất có khả năng xảy ra đối
với nợ của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài do khách hàng không thực
hiện hoặc không có khả năng thực hiện một phần hoặc toàn bộ nghĩa vụ của mình theo
cam kết” (Khoản 1 Điều 3)
Tác giả cho rằng khái niệm trong Thông tƣ trên là rõ ràng và cụ thể và nhƣ trên
đã phân tích, RRTD gắn liền với hoạt động quan trọng nhất của NHTM - hoạt động tín
dụng. Các khoản cho vay thƣờng chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng tài sản có của
NTHM, mang lại phần lớn thu nhập cho ngân hàng, song cũng tiềm ẩn rủi ro lớn, có
khi dẫn đến phá sản ngân hàng. Trƣớc khi cho vay, ngân hàng cố gắng phân tích các
yếu tố của ngƣời vay và các tiêu chí phản ánh RRTD sao cho độ an toàn là cao nhất.
Vậy có những tiêu chí nào cho ta biết về RRTD? Mục tiếp theo dƣới đây sẽ phân tích
để làm rõ các tiêu chí này.
1.1.3.2. Các tiêu chí phản ánh rủi ro tín dụng
11
1. Nợ quá hạn và các chỉ tiêu nợ quá hạn
Trong hoạt động tín dụng ngân hàng, nợ quá hạn phát sinh là không thể tránh
khỏi, nhƣng nếu nợ quá hạn vƣợt quá tỷ lệ cho phép sẽ dẫn đến mất khả năng thanh
toán của ngân hàng. Nợ quá hạn là chỉ tiêu cơ bản phản ánh RRTD. Theo Khoản 6
Điều 3 Thông tƣ 02/2013/TT-NHNN: “Nợ quá hạn là khoản nợ mà một phần hoặc
toàn bộ nợ gốc và/hoặc lãi đã quá hạn” Nợ quá hạn là kết quả của mối quan hệ tín
dụng không hoàn hảo, trƣớc hết nó vi phạm đặc trƣng cơ bản của tín dụng là tính
thời hạn, sau nữa là nó có thể dẫn đến sự vi phạm đặc trƣng thứ 2 của tín dụng là
tính hoàn trả đầy đủ, gây nên sự đổ vỡ lòng tin của ngƣời cấp tín dụng đối với ngƣời
nhận tín dụng. Một khoản tín dụng đƣợc cấp luôn đƣợc xác định bởi hai yếu tố: thời
hạn hoàn trả và lƣợng giá trị đƣợc hoàn trả. Nợ quá hạn sẽ phát sinh khi đến hạn trả
nợ theo cam kết, ngƣời vay không có khả năng trả nợ đƣợc một phần hay toàn bộ
khoản vay cho ngƣời cho vay. Nhƣ vậy, nợ quá hạn chỉ đơn thuần là các khoản nợ
mà khách hàng không thực hiện đúng các nghĩa vụ trả nợ cụ thể ở đây là về mặt
thời gian và không đƣợc cơ cấu lại các khoản nợ. Lúc đó, toàn bộ số dƣ nợ gốc sẽ bị
chuyển sang nợ quá hạn. Nợ quá hạn có thể đƣợc xác định tại mọi thời điểm thông
qua hệ thống sổ sách chứng từ và hồ sơ tín dụng tại ngân hàng.
Nợ quá hạn có 2 chỉ tiêu là tỷ lệ nợ quá hạ và tỷ lệ khách hàng có nợ quá hạn:
- Tỷ lệ NQH = Số dƣ nợ quá hạn/tổng dƣ nợ. Nếu tỷ lệ NQH cao chứng tỏ
chất lƣợng tín dụng thấp; ngƣợc lại, tỷ lệ NQH thấp chứng tỏ chất lƣợng tín dụng
cao.
- Tỷ lệ khách hàng có NQH trên tổng dƣ nợ = số khách hàng có NQH/tổng số
khách hàng có dƣ nợ. Nếu tỷ lệ này cao thì chứng tỏ chính sách tín dụng của ngân
hàng không hiệu quả. Ngoài ra, nếu chỉ tiêu này còn thấp hơn chỉ tiêu “nợ quá hạn”
thì có thể NQH tập trung vào những khách hàng lớn; ngƣợc lại thì nghĩa là tập trung
vào khách hàng nhỏ. Nếu ngân hàng có chỉ tiêu nợ quá hạn và số khách hàng có nợ
quá hạn lớn thì ngân hàng đó đang có mức rủi ro cao và ngƣợc lại.
2. Nợ xấu và tỷ lệ nợ xấu
Để nhận biết tiêu chí "nợ xấu", chúng ta phải tiến hành phân loại nợ. Phân loại
- Xem thêm -