NHỮNG CHỮ VIẾT TẮT VÀ KÍ HIỆU
Viết tắt
phương trình hoá học
PTHH
nguyên tử khối
NTK
nguyên tử khối trung bình
Kí hiệu
A
A
phân tử khối
PTK
M
phân tử khối trung bình
to
nhiệt độ
o
t nc
nhiệt độ nóng chảy
t so
nhiệt độ sôi
m
khối lượng
n
số mol
%
phần trăm
C%
nồng độ phần trăm
CM
nồng độ mol
phản ứng
PƯ
tác dụng
t.d
dung dịch
đ
hỗn hợp
hh
xúc tác
xt
kim loại
KL
công thức phân tử
CTPT
công thức cấu tạo
CTCT
1
ĐẠI CƢƠNG VỀ KIM LOẠI
A. KIẾN THỨC CƠ BẢN
I. TÍNH CHẤT HOÁ HỌC CỦA KIM LOẠI
Các eclectron hoá trị của nguyên tử kim loại liên kết yếu với hạt nhân
nguyên tử, do đó kim loại dễ nhường electron để tạo thành ion dương (cation
kim loại).
M
M n +
ne
Vì vậy, các kim loại đều là chất khử, đều có khả năng tác dụng với nhiều
chất khác nhau như tác dụng với đơn chất là các phi kim, tác dụng với các
hợp chất như nước, axít, muối và những chất õi hoá khác.
Kết luận: Tính chất hoá học đặc trưng của kim loại là tính khử.
1. Tác dụng với phi kim
a) Tác dụng với oxi
Xét trên dãy điện hoá của kim loại:
K, Na, Mg, Al
Zn, Fe, Ni, Pb(Cu, Hg)
Ag, Pt, Hg
Phản ứng khi nung
Không phản ứng
Phản ứng không cần điều kiện
b) Tác dụng với lƣu huỳnh
Kim loại tác dụng với lưu huỳnh khi đun nóng (trừ Hg tác dụng ở điều
kiện bình thường) tạo ra các sunfua kim loại.
c) Tác dụng với clo
Tất cả các kim loại đều tác dụng được với clo tạo ra muối clorua, trong
đó kim loại có số oxi hoá cao nhất.
Kết luận: Khi tính kim loại giảm, phản ứng với phi kim càng khó khăn
và càng cần phải đun nóng.
2. Tác dụng với hợp chất
a) Tác dụng với nƣớc
- Các kim loại từ Al trở về đầu dãy điện hoá của kim loại tác dụng được
với H2O ở điều kiện thường.
2
- Mg và Al thực tế coi như không tác dụng với H2O do phản ứng sinhh ra
Mg(OH)2 và Al(OH)3 bám trên bề mặt kim loại tạo ra lớp màng ngăn cách
kim loại với nước.
- Một số kim loại đứng sau Al tác dụng được với H2O ở nhiệt độ cao:
xM(Mn, Zn, Cr, Fe) + yH2O
Fe + H2O
3Fe + 4H2O
> 570oC
200 - 500oC
MxOy + yH2
FeO + H2
< 570oC
FeO + H2
b) Tác dụng với axit
- Với dung dịch HCl:
● Kim loại đứng trước H (trong dãy hoạt động hoá học của kim loại) tạo
muối clorua trong đó kim loại có số oxi hoá thấp và giải phóng H2.
● Chì chỉ phản ứng với axit HCL khi đun nóng. Về nguyên tắc Pb đứng
trước H nên phản ứng được với axit HCl:
Pb + 2HCl → PbCl2 ↓ + H2
Kết tủa PbCl2 ngăn cản phản ứng tiếp diễn. Nếu đun nóng thì PbCl2 tan
hoặc trong axit HCL đặc sẽ tạo phức theo phản ứng:
PbCl2 + 2HCl H2 [PbCl2]
(Trong dung dịch HCl 10%, độ tan của PbCl2 giảm nhưng khi nồng độ
HCl cao hơn 10% thì độ hoà tan tăng do tạo phức)
- Với dung dịch H2SO4 loãng:
Kim loại đứng trước H tạo muối sunfat trong đó kim loại có số oxi hoá
thấp và giải phóng H2.
Chì coi như không phản ứng với H2SO4 loãng do tạo ra PbSO4 ít tan
ngăn cản phản ứng tiếp diễn.
Đồng tan trong dung dịch HCl loãng hoặc dung dịch H2SO4 loãng khi
có oxi hoà tan, do sự oxi hoá khá mạnh của O2 trong môi trường axit:
3
2Cu + O2 + 4HCl 2CuCl2 + 2H2O
2Cu + O2 + 2H2SO4 2CuSO4 + 2H2O
- Với dung dịch H2SO4 đặc, nóng:
Ví dụ: Với H2SO4 đặc, nóng Zn và Cd sẽ phản ứng tạo ra SO2 và S, còn
với H2SO4 đặc nguội có thể tạo ra H2S:
to
Zn + 2H2SO4(đặc)
ZnSO4 + SO2 + H2O
to
3Zn + 4H2SO4(đặc)
3ZnSO4 + S + 4H2O
4ZnSO4 + H2S + 4H2O
4Zn + 5H2SO4(đặc)
- Với dung dịch HNO3 loãng:
Kim loại tác dụng với dung dịch HNO3 loãng thường tạo ra muối nitrat
trong đó kim loại có số oxi hoá cao, NO và H2O.
Ví dụ: 3Sn + 8HNO3 3Sn(NO3)2 + 2NO + 4H2O
Sn tác dụng với dung dịch HNO3 rất loãng tạo ra NH3(NH4NO3):
4Sn + 10HNO3 4Sn(NO3)2 + NH4NO3 + 3H2O
- Với dung dịch HNO3 đặc:
Kim loại tác dụng với dung dịch HNO3 đăc, nóng tạo muối nitrat trong
đó kim loại có số oxi hoá cao, NO2 và H2O.
Ví dụ: Pb + 4HNO3 Pb(NO3)2 + 2NO2 + 2H2O
Kết luận: Khi kim loại tác dụng với các axit có tính oxi hoá mạnh thì sản
phẩm của phản ứng phụ thuộc vào tính khử của kim loại, nồng độ của axit và
nhiệt độ của phản ứng. Trong phản ứng này, axit là chất oxi hoá, số oxi hoá
của nguyên tố trung tâm đã giảm. Ví dụ:
6
H2 S O4
5
H2 S O3
kim loại
kim loại
4
2
0
S O2, S , H2 S
4
2
1
0
3
N O2, N O, N 2O, N 2, N H3
4
II. DÃY THẾ ĐIỆN CỰC CHUẨN CỦA KIM LOẠI
1. Cặp oxi hoá - khử của kim loại
Trong phản ứng hoá học, cation kim loại có thể nhận electron để trở
thành nguyên tử kim loại, ngược lại nguyên tử kim loại có thể nhường
electron để trở thành cation kim loại.
Ví dụ: Ag+ + 1e Ag
Mn+ + ne M
Chất oxi hoá
Chất khử
Như vậy, dạng oxi hoá nhận electron chuyển thành dạng khử tương ứng
và ngược lại dạng khử nhường electron chuyển thành dạng oxi hoá tương
ứng.
Chất oxi hoá và chất khử của cùng một nguyên tố kim loại tạo nên cặp
oxi hoá - khử. Ở thí dụ trên ta có các cặp oxi hoá - khử sau:
Ag+/Ag; Cu2+/Cu; Mn+/M
2. Pin điện hoá
Nhúng thanh kẽm vào dung dịch CuSO4 sẽ xảy ra phản ứng:
Zn + CuSO4 → ZnSO4 + Cu
Trong phản ứng trên, nguyên tử kẽm bị oxi hoá thành cation Zn2+ tan vào
dung dịch, đồng thời cation Cu2+ bị khử thành đồng kim loại bám trên thanh
kẽm.
2e
Zn
+ Cu2+ Zn2+ + Cu
Như vậy, đã xảy ra phản ứng oxi hoá - khử giữa Zn và Cu2+. Năng lượng
của phản ứng hoá học chuyển thành nhiệt năng.
Thực nghiệm:
● Nhúng thanh kẽm vào cốc đựng dung dịch ZnSO41M
● Nhúng thanh đồng vào cốc đựng dung dịch CuSO41M
5
● Nhúng 2 đầu ống thuỷ tinh hình chữ U chứa dung dịch KNO3 đặc vào
2 cốc trên (gọi là cầu muối)
● Lấy dây dẫn nối thanh kẽm với thanh đồng qua một vôn kế. Chiều
quay của vôn kế cho biết có dòng điện một chiều đi từ thanh Cu (điện cực
dương) đến thanh kẽm (điện cực âm).
Giải thích: Vôn kế cho biết U = 1,08V; đó là suất điện động của pin.
Trong pin điện hoá đã xảy ra các quá trình sau:
- Ở điện cực âm, nguyên tử Zn nhường electron biến thành cation Zn2+
nên thanh kẽm tan dần vào dung dịch.
Zn Zn2+ + 2e (quá trình oxi hoá Zn)
- Ở điện cực dương, cation Cu2+ nhận electron từ nguyên tử Zn chuyển
sang biến thành nguyên tử Cu bám trên thanh đồng và nồng độ cation Cu2+
trong dung dịch giảm.
Cu2+ + 2e Cu (quá trình khử Cu2+)
Vậy trong pin đã xảy ra phản ứng oxi hoá - khử:
Zn + Cu2+ Zn2+ + Cu
Trong cầu muối, các cation K+ di chuyển sang cốc đựng dung dịch
CuSO4 và các anion NO 3 di chuyển sang cốc đựng đungịch ZnSO4 làm cho
các dung dịch muối luôn trung hoà điện.
Trong pin, năng lượng của phản ứng hoá học chuyển thành điện năng.
Khi thay nửa bên trái của pin Zn – Cu bằng thanh sắt nhúng trong cốc
đựng dung dịch FeSO4, ta có pin Fe - Cu hoặc khi thay nửa bên trái của pin
Zn - Cu bằng thanh bạc nhúng trong dung dịch AgNO3, chiều quay của kim
vôn kế cho biết đồng là điện cực âm, bạc là điện cực dương và ta có pin Cu Ag.
6
3. Thế điện cực chuẩn của kim loại
Để so sánh thế điện cực của các kim loại khác nhau, người ta xác định
thế điện cực của các kim loại đó so với thế điện cực hiđro chuẩn.
a) Thế điện cực hiđro chuẩn
Điện cực hiđro chuẩn gồm một bản platin hấp phụ khí H2 ở áp suất 1 atm
nhúng ở trong dung dịch chứa ion H+ có nồng độ 1M. Như vậy, điện cực
hiđro chuẩn là cặp oxi hoá - khử H+/H2.
Người ta quy ước thế điện cực hiđro chuẩn của cặp oxi hoá - khử H+/H2
là 0,00 V và kí hiệu là E oH
/ H2
= 0,00 V.
b) Thế điện cực chuẩn của kim loại
Thế điện cực chuẩn của kim loại là thế ở điện cực kim loại nhúng trong
dung dịch ion kim loại đó có nồng độ 1M.
Khi nối một điện cực gồm thanh Zn nhúng trong dung dịch chứa ion
Zn2+ 1M với điện cực hiđro chuẩn, kim vôn kế cho biết kẽm là điện cực âm,
điện cực hiđro là điện cực dương và hiệu thế giữa hai điện cực đó là 0,76 V.
Trong pin điện hoá Zn - H2, kẽm nhường electron và electron này qua
dây dẫn đến bản platin, ion H+ ở điện cực hiđro nhận electron từ bản platin
biến thành nguyên tử H rồi 2 nguyên tử H kết hợp với nhau thành phân tử H2.
Zn + 2H+ Zn2+ + H2
Khi nối một điện cực Ag nhúng trong dung dịch chứa ion Ag+ 1M với
điện cực hiđro chuẩn, kim vôn kế cho biết bạc là điện cực dương, điện cực
hiđro là điện cực âm và hiệu thế giữa hai điện cực đó là -0,80 V.
Trong pin điện hoá Ag - H2, hiđro nhường e, e này qua dây dẫn đến
thanh bạc, cation Ag+ ở điện cực Ag nhận e để biến thành nguyên tử Ag.
Khi pin điện hoá hoạt động:
- Cực (-): H2 2H+ + 2e
- Cực (+): Ag+ + 1e Ag
7
Phản ứng oxi hoá - khử trong pin điện hoá:
2Ag+ + H2 2Ag + 2H+
Hiệu điện thế của pin điện hoá luôn luôn là một số dương. Người ta quy ước:
- Thế của điện cực âm đối với điện cực hiđro có giá trị âm.
- Thế của điện cực dương đối với điện cực hiđro có giá trị dương.
Trong pin điện hoá Zn - H2, hiđro là cực dương, kẽm là cực âm còn trong
pin điện hoá Ag - H2 hiđro là cực âm, bạc là cực dương.
Như vậy: Thế điện cực chuẩn của kẽm là -0,76 V.
Thế điện cực chuẩn của Ag là + 0,80 V.
Kí hiệu là:
E oZn
2
/ Zn
E oAg
= -0,76 V
/ Ag
= +0,80 V
Tương tự như vậy, người ta xác định thế điện cực chuẩn của các kim loại khác
THẾ ĐIỆN CỰC CHUẨN CỦA MỘT SỐ KIM LOẠI Ở 25OC
Điện cực
Eo (V)
Điện cực
Eo (V)
K+/K
- 2,93
Ni2+/Ni
- 0,23
Ba2+/Ba
- 2,90
Sn2+/Sn
- 0,14
Ca2+/Ca
- 2,87
Pb2+/Pb
- 0,13
Na+/Na
- 2,71
Fe3+/Fe
- 0,031
Mg2+/Mg
- 2,37
2H+ (axit)/H2
0,00
Al3+/Al
- 1,66
Cu2+/Cu
+ 0,34
Mn2+/Mn
- 1,19
Hg+/Hg
+ 0,798
Zn2+/Zn
- 0,76
Ag+/Ag
+ 0,80
Cr3+/Cr
- 0,74
Hg2+/Hg
+ 0,85
Fe2+/Fe
- 0,44
Pt2+/Pt
+ 1,20
2H+(H2O)/H2
- 0,41
Au3+/Au
+ 1,50
8
4. Dãy thế điện cực chuẩn của kim loại và ý nghĩa
a) Dãy thế điện cực chuẩn của kim loại
Dãy thế điện cực chuẩn của kim loại là dãy gồm những cặp oxi hoá - khử
của kim loại được sắp xếp theo chiều tăng dần thế điện cực chuẩn của các cặp
oxi hoá - khử.
Dãy thế điện cực chuẩn của một số kim loại:
Mg2+/Mg Al3+/Al Zn2+/Zn Fe2+/Fe Ni2+/Ni Sn2+/Sn Pb2+/Pb H+/H2 Cu2+/Cu Ag+/Ag Au3+/Au
Eo = -2,37 - 1,66 - 0,76 - 0,44 - 0,23 - 0,14 - 0,13 - 0,00 + 0,34 + 0,80 + 1,50(V)
b) Ý nghĩa của dãy thế điện cực chuẩn của kim loại
Dựa vào dãy thế điện cực chuẩn của kim loại, ta có thể dự đoán khả năng phản
ứng:
1. Phản ứng có thể tự xảy ra được khi hiệu thế điện cực chuẩn Eo>0.
2. Eo càng dương (có trị số càng lớn) phản ứng xảy ra càng dễ dàng. Cụ
thể là:
- Kim loại có thế điện cực chuẩn nhỏ đẩy được kim loại có thế điện cực
chuẩn lớn hơn ra khỏi dung dịch muối.
- Kim loại có thế điện cực chuẩn càng âm thì có tính khử càng mạnh và
ion của kim loại đó có tính oxi hoá càng yếu.
- Kim loại có thế điện cực chuẩn càng dương có tính khử càng yếu và ion
của kim loại đó có tính oxi hoá càng mạnh.
- Kim loại có thế điện cực chuẩn càng âm càng dễ đẩy khí H2 ra khỏi
axit.
- Các kim loại có thế điện cực chuẩn dương không tác dụng với axit giải
phóng H2.
5. Suất điện động chuẩn của pin điện hoá
Suất điện động chuẩn của pin điện hoá bằng thế điện cực chuẩn của cực
dương trừ đi thế điện cực chuẩn của cực âm. Suất điện động của pin điện hoá
luôn luôn là một số dương.
9
Ví dụ:
()
()
()
()
+ Suất điện động chuẩn của pin điện hoá Zn Sn :
o
E pin
0.14 0,76 0,62 V
+ Suất điện động chuẩn của pin điện hoá Cr Cu :
E opin 0,34 0,74 1,08 V
III. SỰ ĐIỆN PHÂN
1. Khái niệm
Điện phân là quá trình oxi hoá - khử xảy ra trên bề mặt các điện cực,
dưới tác dụng của dòng điện một chiều chạy qua chất điện li ở trạng thái nóng
chảy hay dung dịch chất điện li.
2. Các bộ phận chính của thiết bị điện phân
Thiết bị điện phân có 3 bộ phận chính:
- Bình chứa chất điện phân (chất điện phân có thể ở trạng thái nóng chảy
hoặc tan trong nước).
- Hai điện cực thường làm bằng chất rắn dẫn điện.
+ cực nối với cực âm (-) của nguồn điện gọi là catot.
+ Cực nối với cực dương (+) của nguồn điện gọi là anot.
- Nguồn điện: Đó là pin, ăcquy hay điện lưới đã cho đi qua máy chỉnh
lưu để biến đổi thành dòng điện một chiều.
3. Sự điện phân của các chất điện li
a) Điện phân nóng chảy
Ví dụ: Điện phân nóng chảy NaCl.
- Ở catot (cực âm) xảy ra sự khử ion Na+:
2Na+ + 2e 2Na
- Ở anot (cực dương) xảy ra sự oxi hoá ion Cl :
2Cl Cl2 + 2e
10
Biểu diễn sự điện phân bằng sơ đồ:
Catot (-)
NaCl
Anot (+)
2Na+ + 2e 2Na
2Cl Cl2 + 2e
đpnc
Phương trình điện phân: 2NaCl
2Na + Cl2
b) Điện phân dung dịch
Điện cực trơ (graphit, platin)
Ví dụ: Điện phân dung dịch NiSO4.
Catot (-)
NiSO4
Anot (+)
Ni2+, H2O
H2O, SO 24
Ni2+ + 2e Ni
2H2O O2 + 4H+ + 4e
Sự khử ion Ni2+do
Sự oxi hoá H2O giải phóng khí O2
ion Ni2+ dễ bị khử hơn H2O
Phương trình điện phân:
vì H2O dễ bị oxi hoá hơn ion SO 24
đpdd
2NiSO4 + 2H2O
2Ni + O2 + 2H2SO4
Điện cực tan (kim loại Ni, Cu, Ag, Au …)
Ví dụ: Điện phân dung dịch NiSO4 với anot là kim loại Ni.
- Ở catot (cực âm) ion Ni2+ bị khử thành nguyên tử Ni bám trên bề mặt
catot:
Ni2+(dd) + 2e Ni (r)
- Ở anot (cực dương)các nguyên twr Ni bị oxi hoá thành ion Ni2+ đi vào
dung dịch: Ni (r) Ni2+ (dd) + 2e
Trong sự điện phân này ta đã dùng anot tan.
- Phương trình điện phân: Ni(r) + Ni2+(dd) Ni2+ (dd) + Ni (r)
Catot
Anot
Sự điện phân dung dịch NiSO4 được coi là sự chuyển dời kim loại Ni từ
anot sang catot.
11
Phương pháp điện phân với anot tan được dùng để tinh chế kim loại (như
tinh chế vàng, bạc) hay mạ điện. Ví dụ để có vàng 99,99% (vàng 4 số 9)
người ta điện phân dung dịch muối của vàng với anot tan là vàng thô.
4. Định luật Faradday
Dựa vào công thức biểu diễn định luật Farađay, ta có thể xác định được
khối lượng chất thu được ở các điện cực m =
AIt
nF
m - Khối lượng chất thu được ở điện cực (gam)
A - Khối lượng mol nguyên tử của chất thu được ở điện cực
I - Cường độ dòng điện (ampe)
t - Thời gian điện phân (giây)
n - Số electron mà nguyên tử hoặc ion đã cho hoặc nhận
F - Hằng số Farađay (F = 965000)
Ví dụ: Tính khối lượng Na thu được ở catot khi điện phân NaCl nóng
chảy với dòng điện I = 5A trong 1 giờ.
2NaCl
mNa =
đpnc
2Na + Cl2
23.5.3600
4,92 g
96500 .1
IV. ĐIỀU CHẾ KIM LOẠI
1. Nguyên tắc điều chế kim loại
Hầu hết các kim loại tồn tại trong tự nhiên ở dạng ion trong các hợp chất
hoá học. Muốn chuyển hoá những ion này thành kim loại phải khử chúng.
Vậy, nguyên tắc của việc điều chế kim loại là khử ion dương kim loại
thành nguyên tử: Mn+ + ne M.
2. Phƣơng pháp điều chế kim loại
a) Phƣơng pháp nhiệt luyện
Dùng các chất khử như C, CO, H2 hoặc kim loại Al để khử ion kim loại
trong oxit ở nhiệt cao.
Ví dụ: Fe2O3 + 3CO
to
2Fe + 3CO2
12
Nếu là sunfua kim loại kiềm như Cu2S, ZnS, FeS2, … thì phải chuyển
thành oxit kim loại. Sau đó khử oxit kim loại bằng chất khử thích hợp.
Ví dụ:
to
2ZnS + 3O2
o
t
ZnO + C
2ZnO + 2SO2
Zn + CO
Phương pháp nhiệt luyện được dùng rộng rãi trong công nghiệp để điều
chế những kim loại có độ hạot động hoá học trung bình.
b) Phƣơng pháp thuỷ luyện
Dùng những dung môi thích hợp như dung dịch NaOH, H2SO4, NaCN,
… để hoà tan kim loại hoặc hợp chất của kim loại và tách ra khỏi phần không
tan có trong quặng. Sau đó, khử những ion kim loại này bằng kim loại có tính
khử mạnh như Fe, Zn, …
Ví dụ: Để điều chế bạc, người ta nghiền nhỏ quặng bạc sunfua Ag2S rồi
xử lí bằng dung dịch natri xianua NaCN, lọc được dung dịch muối phức bạc:
Ag2S + 4NaCN 2Na[Ag(CN)2] + Na2S
Sau đó, dùng kim loại Zn khử ion Ag+ trong phức:
2Na[Ag(CN)2] + Zn Na2[Zn(CN)4] + 2ag
Phương pháp thuỷ luyện (còn gọi là phương pháp ướt) được dùng để
điều chế những kim loại có thế oxi hoá khử cao như Cu, Hg, Ag, Au, …
c) Phƣơng pháp điện phân
Dùng dòng điện một chiều để khử các ion kim loại, người ta có thể điều
chế được hầu hết các kim loại.
- Điều chế các kim loại có tính khử mạnh như Li, Na, K, Ca, Al, … bằng
cách điện phân nóng chảy các hợp chất của chúng như oxit, hiđroxit, muối.
Ví dụ: 4NaOH
đpnc
4Na + O2 + 2H2O
- Điều chế các kim loại có tính khử trung bình hay yếu (kim loại đứng
sau Al trong dãy điện hoá) bằng cách điện phân dung dịch muối của chúng:
Ví dụ: 2ZnSO4 + 2H2O
đpdd
2Zn + O2 + 2H2SO4
13
V. PHƢƠNG PHÁP GIẢI BÀI TẬP VỀ KIM LOẠI
1. Dạng bài tập xác định tên kim loại
Phương pháp giải: Bài tập xác định tên kim loại thường được quy về
một trong các dạng sau đây:
Cấu hình electron của nguyên tử kim loại Z tên kim loại
Tính trực tiếp khối lượng mol kim loại M
đối chiếu bảng tuần hoàn
tên
kim loại
Tìm khoảng xác định của M: a < M < b
1.Tính chất kim loại
2. Bảng tuần hoàn
tên
kim loại
Lập hàm M = f (n), trong đó n = 1, 2, 3, 4 (hoá trị của kim loại)
đối chiếu bảng tuần hoàn
giá trị M chấp nhận tên kim loại.
Xác định tên kim loại kế tiếp trong một chu kì hoặc một nhóm thông
qua giá trị M tên hai kim loại
Nếu không xác định được chính xác giá trị của M , có thể xác định
khoảng biến thiên của M :
a< M nH 2 phần 1 Al còn dư, OH hết
Na + H2O Na+ + OH +
1
H2
2
x
0,5x
x
2Al + 2H2O + 2OH 2AlO 2 + 3H2
x
1,5x
nH 2 = 0,5x + 1,5x =
4,48
= 0,2 x = 0,1 mol
22,4
Phần 2 + NaOH dư:
Na + H2O Na+ + OH +
1
H2
2
0,1
0,05
2Al + 2H2O + 2OH 2AlO 2 + 3H2
y
1,5y
nH 2 = 0,05 + 1,5y =
nFe
7,84
= 0,35 y = 0,2 mol
22,4
1
.39,9 (23.0,1 0,2.27)
= 3
0,1 mol
56
Phần 3 + HCl dư:
2Na + 2HCl 2NaCl + H2
18
0,1
0,05
2Al + 6HCl 2ALCl3 + 3H2
0,2
0,3
Fe + 2HCl FeCl2 + H2
0,1
0,1
VH 2 = (0,05 + 0,3 + 0,1). 22,4 = 10,08 lít đáp án C
Ví dụ 3: Hoà tan hoàn toàn 18,3 gam hỗn hợp 2 kim loại Na và M (hoá
trị n không đổi) trong nước thu được dung dịch X và 4,48 lít H2 (dktc). Để
trung hoà 1/2 dung dịch X cần vừa hết 1 lít dung dịch HCl + H2SO4 có pH =1.
Tên kim loại M là
A. Mg
Suy luận: nH 2 =
B. Ba
C. Al
D. Zn
4,48
= 0,2 mol; nH = 1.0,1 = mol
22,4
Nếu M có hiđroxit lưỡng tính
Na + H2O Na+ + OH +
1
H2
2
x
0,5x
x
M + (n - 2)H2O + (n - 2)OH AlO n2 4 +
n
H2
2
y
0,5ny
(n - 2)y
nOH dư = x – (n - 2)y; nH 2 = 0,5x + 0,5ny = 0,2 x + ny = 0,4 (1)
OH + H+ H2O
0,1 0,1
1
[x - (n - 2)y] = 0,1 x - ny + 2y = 0,2 y = -0,1 mol < 0 (loại)
2
M tác dụng trực tiếp với H2O M chỉ có thể là Ba đáp án B.
19
3. Dạng bài tập kim loại tác dụng với dung dịch axit:
Dạng 1: Bài tập về 1 kim loại + 1 axit
Loại bài tập này tương đối đơn giản, khi giải cần lưu ý:
Viết đúng phương trình phản ứng: Chú ý axit có tính oxi hoá do H+ hay
do anion gốc axit, sản phẩm khử của axit gồm những khí nào, muối tạo ra ở
mức oxi hoá thấp hay cao.
Nếu kim loại tác dụng với axit (ví dụ HNO3) tạo ra hỗn hợp hai khí thì
nên viết hai phương trình phản ứng độc lập (mỗi phương trình phản ứng tạo
một khí). Nếu cần ghép 2 phương trình phản ứng thì phải lưu ý đến tỉ lệ mol
(thể tích) của các khí theo dữ kiện đề ra.
Nếu kim loại tan trong nước (kim loại kiềm, Ba, Ca, …) tác dụng với
dung dịch axit, cần lưu ý:
- Axit dư chỉ có phản ứng giữa kim loại và axit
- Axit thiếu ngoài phản ứng giữa kim loại và axit (xảy ra trước) còn
có phản ứng kim loại dư tác dụng với nước của dung dịch.
Ví dụ 1: Cho 1,35 gam bột Al tan hết vào 100 ml dung dịch HCl 2M, thu
được dung dịch X. Dung dịch này tác dụng với dung dịch NaOH 2M được
2,34 gam Al(OH)3. Giá trị của V là
A. 0,07 lít
B. 0,05 lít
Suy luận: nAl =
Al
+
C. 0,07 lít và 0,11 lít
D. 0,05 lít và 0,10 lít
2,34
1,35
= 0,05 mol; nHCl = 0,2 mol; nAl(OH) 3 =
= 0,03 mol
78
27
3H+ Al3+ +
0,05 0,15
H+ + OH
3
H2 (1)
2
0,05
H2O (2)
0,05 0,05
Al3+ + 3OH (OH)3 (3)
Nếu Al3+ đã hết mà OH còn dư thì:
Al(OH)3 + OH AlO 2 + 2H2O (4)
20
- Xem thêm -