së gi¸o dôc vµ ®µo t¹o lµo cai
tr-êng THPT sè 1 v¨n bµn
§Ò tµi s¸ng kiÕn kinh nghiÖm
PHƯƠNG PHÁP GIẢI MỘT SỐ BÀI TOÁN VỀ
HỆ THẤU KÍNH
Ng-êi viÕt ®Ò tµi: §Æng hång h¹nh
§¬n vÞ c«ng t¸c: Tr-êng THPT Sè 1 V¨n Bµn
N¨m häc: 2013 - 2014
MôC LôC
1
PHÇN I. më ®Çu
I. Lý do chän ®Ò tµi.
II.Môc ®Ých nghiªn cøu.
III. §èi t-îng nghiªn cøu, ph¹m vi ¸p dông.
PHÇN II. Néi dung ®Ò tµi
I. C¬ së lý thuyÕt.
II.PHƢƠNG PHÁP GIẢI MỘT SỐ DẠNG BÀI TOÁN CƠ BẢN
iii ÁP DỤNG GIẢI BỐN DẠNG BÀI TOÁN CƠ BẢN.
IV. KẾT QUẢ ÁP DỤNG CHUYÊN ĐỀ .
PHÇN III. KÕt luËn.
Tµi liÖu tham kh¶o
2
1. SÁCH GIÁO KHOA VẬT LÝ 11 CƠ BẢN
2. SÁCH GIÁO KHOA VẬT LÝ 11 NÂNG CAO.
3. Tµi liÖu DẠY TỐT VẬT LÝ LỚP 11 NÂNG CAO.
4. Tµi liÖu ÔN THI HỌC SINH GIỎI VẬT LÝ LỚP 11 NÂNG CAO.
PHƢƠNG PHÁP GIẢI BÀI TOÁN VỀ HỆ THẤU KÍNH
3
PHÇn I: Më §Çu
I.LÝ do chän ®Ò tµi:
Trong sách giáo khoa Vật lý lớp 11 ban cơ bản và nâng cao phần thấu
kính, phân phối chƣơng trình về thời lƣợng cho rèn luyện kiến thức và kỹ năng
về lăng kính và thấu kính mỏng chỉ có hai tiết là quá ít,do đó học sinh chỉ có thể
giải đƣợc những bài tập cơ bản về lăng kính và thấu kính. Với các bài tập về hệ
thấu kính, học sinh lúng túng vì chƣa tìm ra đƣợc phƣơng pháp giải tổng quát, vì
vậy các em khó có thể tự giải đƣợc bài toán các dạng về hệ thấu kính trong nội
dung của sách bài tập Vật lý lớp 11.
Mặt khác, khi học đến phần "Mắt và các dụng cụ quang học " thì mắt, kính lúp,
kính hiển vi, kính thiên văn ... đều có cấu tạo phức tạp gồm nhiều bộ phận: nhiều
thấu kính(gƣơng) ghép với nhau tạo thành một hệ quang học. Để giải đƣợc các
bài toán này, mấu chốt vấn đề là giải bài toán quang hệ mà chủ yếu là hệ thấu
kính.
§èi víi häc sinh viÖc "Giải toán về hệ thấu kính" cßn rÊt nhiÒu h¹n chÕ do c¸c
nguyªn nh©n sau :
+ YÕu vÒ tƣ duy và vận dụng kiến thức toán học nhiều .
+ Với bộ phận học sinh có hạn chế về tƣ duy và kỹ năng tính toán thì hầu
nhƣ các em không làm đƣợc dạng toán tổng hợp này.
+ Với học sinh khá, giỏi thì bớt khó khăn nhƣng tốc độ sử lý và giải các
bài tập chƣa thật sự nhanh, gọn.
Vậy yêu cầu đặt ra với giáo viên dạy Vật lý là phải "phân hóa và định hƣớng
cách giải" dạng toán này, giúp các em có một phƣơng pháp giải chung , hiệu
quả, đặt nền móng cho việc tiếp thu kiến thức các phần sau đƣợc thuận tiện hơn.
Bằng vốn kiến thức và kinh nghiệm giảng dạy và luyện thi học sinh giỏi nhiều
năm tôi mạnh dạn trao đổi với đồng nghiệp chuyên đề này.
II. Môc ®Ých nghiªn cøu:
§i s©u vµo nghiªn cøu giải bµi to¸n về hệ thấu kính.
III. §èi t-îng nghiªn cøu ,®èi t-îng kh¶o s¸t thùc nghiÖm :
1. §èi t-îng nghiªn cøu : Bài toán hệ thấu
2. §èi t-îng kh¶o s¸t thùc nghiÖm: Häc sinh líp 11 tr-êng THPT sè 1
huyÖn V¨n Bµn.
IV. NhiÖm vô cña ®Ò tµi:
- §-a ra hÖ thèng c¬ së lÝ thuyÕt vÒ giải bài toán hệ thấu kính.
- §-a ra c¸ch gi¶i mét sè bµi tËp c¬ b¶n về hệ thấu kính
- §-a ra một số bài tập vận dụng thêm về áp dụng phƣơng pháp.
4
V. Ph-¬ng ph¸p nghiªn cøu:
Nghiªn cøu tµi liÖu vµ s¸ch gi¸o khoa líp 11 c¬ b¶n vµ n©ng cao.
Nghiªn cøu tµi liệu dạy tốt môn Vật lý líp 11 c¬ b¶n vµ n©ng cao.
Nghiªn cøu tµi liệu ôn thi học sinh giỏi môn Vật lý líp 11.
VI.Ph¹m vi,kÕ ho¹ch nghiªn cøu: th¸ng 9 - 2013 ®Õn th¸ng 2 - 2014.
PhÇn II. NéI DUNG §Ò TµI
5
I. CƠ SỞ LÝ THUYẾT
1/. Giải bài toán hệ quang học nói chung (hệ thấu kính nói riêng) bao gồm hai bƣớc:
- Bƣớc 1: Lập sơ đồ tạo ảnh.
- Bƣớc 2: Áp dụng các công thức liên quan cho mỗi khâu của sơ đồ để
giải bài toán theo yêu cầu của đề.
2/. Các kiến thức liên quan:
+ Công thức thấu kính:
1 1 1
d d' f
+ Xác định số phóng đại ảnh: K
d'
d
Khệ = K1.K2 =
d1 ' d 2 '
.
d1 d 2
+ Độ tụ của hệ 2 thấu kính mỏng đồng trục ghép sát:
D = D1+ D2 hay
1 1 1
.
f
f1 f 2
Đặc điểm ảnh của vật AB tạo bởi hệ 2 thấu kính ghép là đặc điểm ảnh của
vật AB tạo bởi thấu kính tƣơng đƣơng.
+ Nguyên lý thuận nghịch của sự truyền ánh sáng: Nếu ánh sáng từ môi
trƣờng (1) sang môi trƣờng (2) theo đƣờng AIB thì cũng truyền đƣợc theo chiều
BIA từ môi trƣờng (2) sang môi trƣờng (1)
A
(1)
I
(2)
B
II. PHƢƠNG PHÁP GIẢI MỘT SỐ DẠNG BÀI TOÁN CƠ BẢN
6
VỀ HỆ THẤU KÍNH
1. Phƣơng pháp giải các dạng bài toán cơ bản về hệ thấu kính
Bài toán 1. Hệ 2 thấu kính đồng trục ghép cách nhau một đoạn l:
Giả sử vật thật AB đặt trên trục chính của hệ 2 thấu kính đồng trục L 1 và L2
trƣớc L1,cho ảnh A’1B’1, ảnh này coi là vật đối với L2
Nếu A’1B’1
Ở trƣớc L2 thì đó là vật thật
Ở sau L2 thì đó là vật ảo (không xét)
Thấu kính L2 cho ảnh A’2B’2 của vật A’1B’1.
Vậy A’2B’2 là ảnh cuối cùng qua hệ
l
Tóm tắt theo sơ đồ:
L1
L2
AB
A’1B’1
d’1
d2
d1
A’2B’2
d’2
Bài toán 2. Hệ 2 thấu kính đồng trục ghép sát nhau:
Có 2 cách giải nhƣ sau:
Cách 1: Lập sơ đồ nhƣ hệ 2 thấu kính đồng trục ghép cách nhƣng khoảng
cách L1 đến L2 là l = 0
Cách 2: Dùng thấu kính tƣơng đƣơng ( cách này tiện lợi hơn )
Giả sử vật thật AB trên trục chính của hệ 2 thấu kính đồng trục L1 và L2 ghép sát
tƣơng tự mục (a) ta có sơ đồ tạo ảnh
L1
AB
d1
A’1B’1
d’1
d2
L2
d’2
A’2B’2
Khi áp dụng công thức về thấu kính để giải chỉ cần nhớ l là khoảng cách 2 thấu
kính luôn bằng 0: d’1 + d2 = 0 => d2 = -d’1
Ta có:
1 1 1
d1 d'1 f1
Và
1
1
1
d 2 d'2 f 2
7
Mà ta luôn có d2 = -d1/ =>
1
1
1 1
d'1 d'2 f1 f1
1 1 1
Suy ra:
1 1
1
d1 d'1 f1
d1 d'2 f
+ Nhƣ vậy hai thấu kính f1, f2 ghép sát tƣơng ứng với hệ thấu kính có tiêu
cự f xác định theo công thức :
Lúc này sơ đồ tạo ảnh
1 1 1
hay D = D1 + D2 .
f
f1 f 2
L
AB
A/2B2/
d’2
d1
2. Thực hiện tính toán
Khảo sát hệ thấu kính có nội dung rất đa dạng, nhƣng thƣờng gặp 3 yêu cầu chính:
1. Xác định các đặc điểm của ảnh sau cùng.
2. Tìm điều kiện để hệ cho ảnh ảo, ảnh thật, 2 ảnh, 1 ảnh duy nhất.
3. Xác định các đặc điểm cấu tạo của hệ.
Để giải đáp đƣợc 3 yêu cầu này, học sinh cần lƣu ý đến 3 kết quả sau:
- Ảnh A’1B’1 qua L1 đƣợc xác định bởi d’1
Khi A’1B’1 đóng vai trò vật với L2 thì đặc điểm của nó đƣợc xác định bởi d2,
trong mọi trƣờng hợp, ta luôn có d’1 + d2 = l hay d2 = l – d’1 (l: khoảng cách 2
thấu kính)
- Độ phóng đại ảnh sau cùng đƣợc xác định bởi:
K
A’2 B’2 A’2 B’2 A’1 B’1
d’ d’
.
k 2 .k1 2 . 1
d 2 d1
AB
A’1 B’1 AB
Khi học sinh đã hiểu và nắm đƣợc các bƣớc giải trƣớc mỗi yêu cầu của một
dạng bài toán về hệ thấu kính thì việc phân tích bài toán hệ thấu kính đã xong,
vấn đề phức tạp là khâu tính toán đã đƣợc giải quyết, phƣơng pháp này còn vận
dụng để giải các bài tập về mắt khi đeo kính sát hoặc không sát mắt (hệ thấu
kính ghép sát hoặc ghép cách quãng), bài tập về kính lúp (hệ thấu kính ghép
cách quãng), bài tập về kính hiển vi, kính thiên văn ....
- Hệ vô tiêu: Ảnh cuối cùng A’2B’2 có độ lớn không đổi khi ta di chuyển vật lại
gần thấu kính:l = f1 + f2 (f > 0 với thấu kính hội tụ, f < 0 với thấu kính phân kỳ)
8
III. MỘT SỐ DẠNG BÀI TOÁN VẬN DỤNG
*Bài toán 1:
Vật sáng AB cách màn hứng ảnh một khoảng là 2m, trong khoảng giữa vật và
màn ảnh,đặt một thấu kính hội tụ L song song với vật AB,A nằm trên trục
chính.Di chuyển thấu kính L dọc theo trục chính,thấy có hai vị trí của L để ảnh
hiện rõ trên màn. Hai vị trí này cách nhau 0,4m.
a. Tìm tiêu cự của thấu kính L.
b. Tính số phóng đại của ảnh A’B’ ứng với hai vị trí trên của thấu kính L.
c. Với thấu kính trên, phải đặt màn ảnh cách vật bao nhiêu thì chỉ có một vị trí
của thấu kính L cho ảnh rõ trên màn?
d1
l
d'1
L
E
H-1
B
A'' A'
O
a
d2
B''
d'2
B'
Phân tích và hƣớng dẫn:
+ Bài toán cho a = d + d/ ; l.Tìm f; k
+ Dùng công thức thấu kính cho từng vị trí của thấu kính hoặc sử dụng tính
thuận nghịch chiều truyền ánh sáng.
+ Tìm K từ công thức :
d'
k1 1
d1
:
d /2
k2
d2
+ Điều kiện a để chỉ có một vị trí ảnh tức tìm điều kiện a để l = 0
9
a).Nhận xét công thức
1 1 1
ta thấy nếu hoán đổi d thành d’ và d’ thành d
d d' f
thì công thức trở thành
1 1 1
nghĩa là không có gì thay đổi (so với dạng
d' d f
viết trên)
Nhƣ vậy, với vị trí thứ nhất của L, nếu vật cách L là d 1, ảnh cách L là d’1 thì với
vị trí thứ 2 của L, vật cách L là d2 = d’1 và ảnh cách L là d’2 = d1 (H-1)
Vậy ta có hệ phƣơng trình sau:
d1 + d’1 = a
d’1 – d1 = l
Suy ra : d’1 =
Vậy
al
a l
, d1 =
2
2
2
2
4a
1 1 1
a2 l 2
(1)
2 2;f=
=
f d1 d'1 a l a l a l
4a
=> f = 0,48m.
b). Số phóng đại:
- Khi L ở vị trí thứ nhất:
k1
al
a l
d '1
1,2m , d1
0,8m .
với d /1
2
2
d1
3
=> k1 = - .
2
d /2
d
2
- Khi L ở vị trí thứ hai: k2
= /1
d2
d1
3
c) Từ công thức (1) ta suy ra : l2 = a2 - 4af = a(a-4f). Vì l2 ≥0, suy ra a ≥ 4f.
Để thu đƣợc ảnh rõ nét khi di chuyển thấu kính L thì khoảng cách a giữa vật và
màn phải thoả mãn a ≥ 4f.( đây là một trong các phƣơng án thực nghiệm)
Để chỉ có một vị trí của thấu kính L cho ảnh rõ nét trên màn : a = 4f <=> l = 0,
tức là hai vị trí của L trùng nhau: a = 4f = 1,92m = 192cm.
10
Bài toán 2:
Đặt một vật sáng AB vuông góc với trục chính của thấu kính L 1 có tiêu cự
f1 = 32cm và cách thấu kính 40cm. Sau L1 đặt một thấu kính L2 có tiêu cự
f2 = -15cm, đồng trục với L1 và cách L1 một đoạn a = 190cm.Hãy xác định
a. Ảnh của AB cho bởi hệ thấu kính.
b. Giá trị của a để ảnh của AB cho bởi hệ là ảnh thật?
c. Định a để độ lớn của ảnh cuối cùng của AB cho bởi hệ không phụ thuộc
khoảng cách từ vật AB tới thấu kính L1.
Phân tích và huớng dẫn:
/
/
- Bài toán tìm ảnh qua hệ thấu kính cách nhau l (tìm d1 ,d2,d2 ,k)
- Tìm a để ảnh qua hệ là thật tức là tìm điều kiện để d2/>0.
Vậy cần tìm biểu thức d2 rồi hoặc xét dấu .
- Phần c là bài toán hệ vô tiêu đã nêu ở trên.
L
1
2
A2 B2
a). Sơ đồ tạo ảnh: AB d1 d ' A1B1 d2
d'
(L )
1
2
Ta có: d1 40cm, f1 32cm, a 190cm .
=> d1'
d1 f1
'
160cm ; d2 a d1 190 160 30cm
d1 f1
'
Ảnh cuối cùng cách L2 là: d 2
Số phóng đại:
d2 f2
10cm , là ảnh ảo.
d2 f2
d1' d 2'
4
k .
d1 d 2
3
b) Tìm a để ảnh của hệ là ảnh thật?
Vị trí của vật AB và thấu kính L1 không đổi ,ta vẫn có d1 = 40 cm,
'
d1’ = 160 cm. Suy ra: d 2
a 160 15
d2 f2
d2 f 2
a 145
'
Để ảnh A2B2 là ảnh thật, ta phải có d 2 0 .Bảng xét dấu:
a
145cm
Tử số
+
Mẫu số
-
d 2'
-
160cm
+
0
0
+
+
+
0
11
Vậy để A2B2 là ảnh thật, phải đặt L2 cách L1 trong khoảng 145 cm a 160 cm.
d1' d 2'
k
.
d1 d 2
AB
A2 B2
c) Xét số phóng đại:
d 2'
f2
f2
d1'
f1
f 1 d1
'
; d 2 a d1 a
với
; d d f
d f
d1 d1 f 1
d1 f 1
2
2
2
a 1 1 f2
d1 f1
f1 f 2
d1 a f 2 f1 f1 a f 2
k
Suy ra
Muốn độ lớn của A2B2 và của k không phụ thuộc khoảng cách d1 từ vật tới L1, ta
phải có: d1 a f 2 f1 0 Suy ra: a f 2 f1 0 .Vậy: a f 2 f1 17cm
Bài toán 3:
Hệ quang học gồm hai thấu kính O1 và O2 đồng trục chính.Tiêu cự
f1 = 60cm, f2 = - 40cm, đặt cách nhau khoảng a = 40 cm
a. Một vật thẳng AB đƣợc đặt vuông góc với quang trục của hệ, cách L 1 40cm.
Chùm sáng từ vật qua L1 rồi qua L2. Tìm vị trí và độ phóng đại của ảnh cuối qua
hệ.
b. Hỏi phải đặt L2 cách L1 một khoảng a bằng bao nhiêu để độ lớn của ảnh cuối
cùng không thay đổi khi ta di chuyển vật lại gần hệ thấu kính?
Phân tích và huớng dẫn:
+ Đây là dạng toán hệ thấu kính ghép cách quãng, tìm d2/.
+ Tìm k (chú ý không thể kết luận tính chất thật ảo của ảnh qua hệ từ hệ số
phóng đại k của hệ mà dựa vào dấu của d/2)
+ Để độ lớn của ảnh cuối cùng không phụ thuộc khi di chuyển vật tức là tìm
điều kiện để a không phụ thuộc d1 hay tìm biểu thức của a không chứa d1
a) Sơ đồ tạo ảnh:
AB
1
( L2 )
A1B1 d
' A2 B2
'
L
d1
d1
2
'
Khoảng cách từ AB tới L1: d1
d2
d1 f 1
d1 f1
12
/
với d1 40cm, f1 60cm => d1 120cm
A1B1 cách L2 là: d2 a d1 40 120 160cm;
'
A1B1 là vật đối với L2 cho ảnh là A2B2 cách L2 là:
d 2'
d2 f2
với f 2 40cm
d2 f2
d2 32cm : ảnh A2B2 là ảnh ảo.
A2 B2
d1' d 2'
k1k2 . 0, 6
Số phóng đại: k
d1 d 2
AB
Vậy ảnh A2B2 cùng chiều với AB độ lớn là A2B2 = 0,6AB.
b)Tìm a để ảnh cuối cùng có độ lớn không đổi khi di
chuyển vật: bây giờ d1 là biến số, a là thông số phải xác định
d1'
Ta có:
d1 f 1
d1 f 1
'
Suy ra: d 2 a d1 a
d1 f 1
d1 f1
'
và d 2
d2 f2
d2 f2
Số phóng đại:
d1' d 2'
f1
f2
k
.
.
d1 d 2 d1 f 1 d 2 f 2
AB
A2 B2
k
f1
.
d1 f 1
f2
f1 f 2
d f
ad1 f1 d1 f1 f 2 d1 f1
a 1 1 f2
d1 f 1
k
f1 f 2
a f1 f 2 d1 f1 a f 2 .
Để độ lớn của ảnh A2B2 không đổi khi ta di chuyển vật lại gần thấu kính, số
phóng đại k phải độc lập với d1.
Ta phải có: a f1 f 2 0 => a f1 f 2 20cm (hệ vô tiêu)
Bài toán 4:
Cho một thấu kính có f = 0,4m, có hai vật AB và CD cùng vuông góc với trục
chính ở hai bên của thấu kính và cách nhau 0,9m. Qua thấu kính ta thấy ảnh của
AB và CD nằm cùng một vị trí. Hãy xác định:
a).Tính chất của hai ảnh.
13
b). Loại thấu kính.
c). Khoảng cách từ AB và CD tới thấu kính.
Hƣớng dẫn
Sơ đồ tạo ảnh:
L
B
L
AB;
A/B/
d1
D
L
d 1/
A
C/D/
CD
d2
C
d 2/
a
a)Tính chất hai ảnh:
+ Trường hợp 1: Nếu hai ảnh cùng là thật thì hai ảnh ở khác phía với vật
đối với thấu kính => chúng ở khác phía nhau so với thấu kính, điều này trái với
giả thiết
=> loại trƣờng hợp này.
+ Trường hợp 2: : Nếu hai ảnh cùng là ảo thì hai ảnh ở cùng phía với vật
đối với thấu kính => chúng ở khác phía nhau so với thấu kính, điều này trái với
giả thiết
=> loại trƣờng hợp này.Vì vậy trong hai ảnh phải có một ảnh ảo và một ảnh thật.
b) Loại thấu kính:
Theo các lập luận ở trên thì một trong hai ảnh là ảnh thật.
=> thấu kính trên là thấu kính hội tụ.
c) Tìm d1 và d2:
D
+ Ta có f = 40cm; a = 90cm, tức là d1 + d2 = 90cm
A
/
Vì có một ảnh thật và một ảnh ảo cùng vị trí nên d1 = -d2
Ta có :
/
d f
d1 f
2 ; thay f = 40cm và d1= 90 - d2
d1 f
d2 f
ta đƣợc d22 - 90 d2 + 1800 = 0.
Nghiệm:
L
B
C
d
d
1
2
60 cm
30 cm
d 2 30
cm d1 60 cm
14
Một số bài tập vận dụng
Bài 1: Hai thấu kính hội tụ O1; O2 có tiêu cự lần lƣợt là f1 = 10cm,f2 = 5cm đặt
cách nhau khoảng a = 20cm đồng trục chính.Vật sáng AB đặt trƣớc O 1và vuông
góc với trục chính.
a. Để hệ cho ảnh thật của vật thì vật phải đặt trong khoảng nào?
b. Đặt vật AB trƣớc hệ và trƣớc O1 thì thu đƣợc ảnh thật ,cao bằng 2/3
vật.Xác định khoảng cách từ O1 tới vật.
Bài 2: Cho quang hệ gồm hai thấu kính O1và O2 đồng trục chính,có tiêu cự lần
lƣợt là f1 = 20cm,f2 = - 10cm đặt cách nhau khoảng a = 30cm. Vật sáng phẳng
nhỏ AB đặt trƣớc O1 và vuông góc với trục chính cách O1 khoảng 20cm.Hãy xác
định
a. Xác định vị trí tính chất độ phóng đại ảnh cuối cùng của hệ.Vẽ hình.
b. Tìm vị trí tính chất,độ phóng đại ảnh để ảnh cuối cùng là ảnh ảo lớn gấp
hai lần vật.
Bài 3: Hai thấu kính hội tụ O1; O2 có tiêu cự lần lƣợt là f1 = 30cm,f2 = 2cm đặt
cách nhau khoảng a = 20cm đồng trục chính.Vật sáng phẳng AB đặt trƣớc O 1 và
vuông góc với trục chính cho ảnh cuối cùng là A2B2.Hãy xác định
a. khoảng cách hai thấu kính để độ phóng đại của ảnh cuối cùng không phụ
thuộc vào vị trí vật AB trƣớc hệ.
b. Với kết quả trên nếu đƣa AB ra rất xa O1( A trên trục chính ,B ở ngoài
trục chính ) vẽ đƣờng đi của tia sáng phát ra từ B.Cho biết hệ thấu kính
này giống dụng cụ quang học nào?
c. Một ngƣời mắt không có tật đặt mắt sát sau kính O2 để quan sát ảnh cuối
cùng của AB thu đƣợc ở câu b.Tính độ bội giác của ảnh khi đó.Có nhận
xét gì về mối liên hệ giữa độ phóng đại và độ bội giác của ảnh khi đó?
15
IV. Kết quả
Sau khi hƣớng dẫn phƣơng pháp giải và cho luyện tập bốn dạng bài điển hình
trên cho học sinh hai lớp 11 cơ bản và nâng cao năm học 2013-2014, qua kiểm
tra và so sánh kết quả bài kiểm tra của học sinh,thu đƣợc kết quả cụ thể nhƣ sau:
Điểm
9 ; 10
7;8
5 ;6
4;3;2
1;0
Lớp11A1,2
6 hs
15 hs
34 hs
15 hs
5 hs
( 75 HS)
8%
20%
45,3%
20%
6,6%
Lớp11A1,2
11 hs
22 hs
30 hs
10 hs
2 hs
( 75 HS)
14,6%
29,3%
40%
13,3%
2,6%
năm trƣớc
năm nay
So sánh
tăng 6,6% tăng 9,3% giảm 5,3% giảm 6,7%
giảm 4%
Dựa vào kết quả khảo sát cho thấy số học sinh biết vận dụng để giải bài toán
tổng hợp đạt từ trung bình trở lên tăng rõ rệt, số học sinh đạt điểm khá giỏi tăng
lên, số học sinh vận dụng kém giảm khá nhiều,từ đó các em có đƣợc kỹ năng
vững chắc để vận dụng khi giải bài toán qua hệ thấu kính sẽ học ở các phần sau.
PHẦN III. KẾT LUẬN
Với các bài toán về hệ thấu kính với học sinh ngoài yêu cầu nắm vững kiến
thức vật lý liên quan tới các công thức về thấu kính, hệ thấu kính,các em còn
phải có kiến thức,kỹ năng vận dụng toán vững, có tƣ duy lô gíc. Với những học
sinh khá giỏi việc tiếp cận dạng toán này sẽ ít khó khăn nhƣng với đối tƣợng học
sinh trung bình thì đây là dạng toán tổng hợp thuộc loại bài tập khó và đáng
ngại,vƣợt sức của các em. Do đó trƣớc khi hƣớng dẫn phƣơng pháp giải bài toán
về hệ thấu kính giáo viên cần hệ thống lại kiến thức toán có liên quan,giúp cho
học sinh dễ cả về việc vận dụng và ghi nhớ.
Trong mỗi phần kiến thức chúng ta thấy đều có một phƣơng pháp chung để
tiếp cận và giải quyết. Vì vậy việc các giáo viên suy nghĩ, đúc rút kinh nghiệm,
trao đổi và học tập các đồng nghiệp sẽ giúp cho việc truyền thụ kiến thức của
ngƣời thầy với học sinh khoa học và vững chắc hơn, từ đó giúp học sinh biết
16
cách vận dụng nhanh,gọn,chính xác,tạo cho học sinh sự yêu thích bộ môn Vật
lý,tích cực và sáng tạo hơn trong học tập,qua đó nâng cao dần chất lƣợng dạy và
học của thầy và trò.
Trên đây là toàn bộ đề tài sáng kiến của tôi với xuất phát từ thực tế giảng
dạy và chỉ đƣợc kiểm nghiệm trong phạm vi hẹp,không tránh khỏi còn hạn
chế,mong các thầy cô giáo dạy môn Vật lý THPT cùng trao đổi,rất mong nhận
đƣợc sự đóng góp của các thầy cô giáo để tôi hoàn thiện và phát huy tác dụng
của chuyên đề nhiều hơn.Xin chân thành cảm ơn.
Văn Bàn ngày 20 - 2 - 2014
Ngƣời viết
Đặng Hồng Hạnh
17
18
19
20
- Xem thêm -