TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH
CHUYÊN NGÀNH KINH DOANH QUỐC TẾ
----- -----
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Đề tài:
MÔ HÌNH QUẢN TRỊ: TÁCH QUYỀN CHỦ SỞ HỮU RA
KHỎI QUYỀN QUẢN TRỊ DOANH NGHIỆP TRONG CÁC
DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC
Sinh viên thực hiện : Nguyễn Thị Tú Quyên
Lớp
: Anh 4
Khóa
: 44
Giáo viên hướng dẫn : TS. Lê Thị Thu Thủy
Hà Nội - 2009
LỜI CẢM ƠN
Khóa luận “Mô hình quản trị: tách quyền chủ sở hữu ra khỏi
quyền quản trị doanh nghiệp trong các doanh nghiệp nhà nước” đã được hoàn
thành dưới sự hướng dẫn tận tình, chu đáo của cô giáo, Tiến sỹ Lê Thị Thu
Thủy. Em xin gửi lời cảm ơn đến những người đã giúp e m chuẩn bị và hoàn
thành khóa luận này. Đặc biệt, em xin chân thành cảm ơn cô giáo, Tiến sỹ Lê
Thị Thu Thủy đã dành nhiều thời gian và bằng kinh nghiệm cũng như kiế n
thức của mình đưa ra những hướng dẫn cho em trong quá trình làm khóa luận.
Em cũng xin gửi lời cảm ơn sâu sắc của mình tới toàn thể các
thầy cô giáo trong khoa Quản Trị kinh doanh cũng như tất cả các thầy cô giáo
trong trường Đại học Ngoại thương về những bài giảng quý báu trong suốt
thời gian em theo học tại trường, góp phần tạo cho em nền tảng để phát triển
kiến thức của mình.
Cuối cùng, em xin gửi lời biết ơn chân thành tới toàn thể gia đình
và bạn bè em, những người đã giúp đỡ, động viên em hoàn thành khóa luậ n
này.
Hà Nội ngày 15/05/2009
Sinh viên
Nguyễn Thị Tú Quyên
DANH MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ
Bảng 1: Gia tăng tự chủ đối với các doanh nghiệp nhà nước trong thập niên
1980 (%) ...................................................................................................... 23
Bảng 2 : So sánh và phân tích quyền tự chủ của doanh nghiệp nhà nước trong
mối quan hệ giữa doanh nghiệp nhà nước và nhà nước ................................ 53
Hình 1 : Các quyền kinh doanh của doanh nghiệp ........................................ 28
Hình 2: Những đặc điểm của doanh nghiệp nhà nước................................... 36
Hình 3: Các tiêu chí phân loại doanh nghiệp nhà nước ................................. 37
Hình 4: Các loại hình doanh nghiệp nhà nước .............................................. 39
Hình 5: Sơ đồ tổ chức quản lý hành chính nhà nước đối với doanh nghiệp nhà
nước ............................................................................................................. 61
Hình 6: Sơ đồ mô hình quản lý nhà nước đối với Tập đoàn Dầu khí. ........... 68
Hình 7: Sơ đồ mô hình tổ chức quản lý vốn của doanh nghiệp nhà nước cấp
Chính phủ. .................................................................................................... 85
Hình 8: Mô hình tổ chức quản lý vốn của doanh nghiệp nhà nước tại các bộ
quản lý ngành. .............................................................................................. 87
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN
DANH MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ
LêI Më §ÇU ........................................................................................................ 1
CH¦¥NG I: NH÷NG VÊN §Ò Lý LUËN CHUNG VÒ QU¶N TRÞ DOANH
NGHIÖP NHµ N-íc. .......................................................................................... 5
I. TæNG QUAN VÒ DOANH NGHIÖP NHµ N-íc. .................................... 5
1. Doanh nghiÖp nhµ n-íc .............................................................................. 5
1.1. Kh¸i niÖm vÒ doanh nghiÖp nhµ n-íc .................................................. 5
1.2. Kh¸i qu¸t vÒ sù h×nh thµnh vµ ph¸t triÓn cña doanh nghiÖp nhµ n-íc 8
2. Nh÷ng vÊn ®Ò c¬ b¶n vÒ quyÒn chñ së h÷u ®èi víi doanh nghiÖp nhµ
n-íc vµ quyÒn qu¶n trÞ doanh nghiÖp. .......................................................... 9
2.1. Mét sè kh¸i niÖm................................................................................... 9
2.1.1. QuyÒn së h÷u ................................................................................... 9
2.1.2. QuyÒn qu¶n trÞ doanh nghiÖp......................................................... 11
2.2. Mèi quan hÖ gi÷a quyÒn chñ së h÷u vµ quyÒn qu¶n trÞ doanh nghiÖp
................................................................................................................... 13
II. M¤ H×NH t¸ch quyÒn chñ së h÷u ra khái quyÒn qu¶n
trÞ doanh nghiÖp nhµ n-íc .............................................................. 15
1. QuyÒn së h÷u t¸ch khái quyÒn sö dông ................................................... 15
2. M« h×nh t¸ch quyÒn chñ së h÷u ra khái quyÒn qu¶n trÞ doanh nghiÖp
nhµ n-íc ........................................................................................................ 16
2.1 QuyÒn qu¶n trÞ doanh nghiÖp trong doanh nghiÖp nhµ n-íc vµ tÝnh tÊt
yÕu cña nã .................................................................................................. 16
2.2 Néi dung quyÒn qu¶n trÞ doanh nghiÖp trong doanh nghiÖp nhµ n-íc
................................................................................................................... 18
Iii kinh nghiÖm cña trung quèc trong viÖc thùc hiÖn
t¸ch quyÒn chñ së h÷u ra khái quyÒn qu¶n trÞ doanh
nghiÖp trong c¸c doanh nghiÖp nhµ n-íc ............................. 21
1. Lý do lùa chän nghiªn cøu Trung Quèc .................................................. 21
2. TiÕn tr×nh c¶i c¸ch thùc hiÖn qu¶n trÞ doanh nghiÖp .............................. 22
3. Mét sè bµi häc kinh nghiÖm rót ra cho ViÖt Nam ................................... 29
Ch-¬ng ii: thùc tr¹ng cña viÖc t¸ch quyÒn chñ së h÷u ra
khái quyÒn qu¶n trÞ doanh nghiÖp trong c¸c doanh
nghiÖp nhµ n-íc ë viÖt nam ................................................................ 32
i. doanh nghiÖp nhµ n-íc viÖt nam .............................................. 32
1. Vµi nÐt vÒ sù h×nh thµnh vµ ph¸t triÓn doanh nghiÖp nhµ n-íc ViÖt Nam... 32
2. Kh¸i niÖm doanh nghiÖp nhµ n-íc vµ ph©n lo¹i doanh nghiÖp nhµ n-íc
ë ViÖt Nam .................................................................................................... 34
2.1 Kh¸i niÖm doanh nghiÖp nhµ n-íc...................................................... 34
2.2 Ph©n lo¹i doanh nghiÖp nhµ n-íc ë ViÖt Nam .................................... 36
3. Vai trß cña doanh nghiÖp nhµ n-íc trong nÒn kinh tÕ............................ 39
3.1 Doanh nghiÖp nhµ n-íc gi÷ vai trß, vÞ trÝ then chèt, lµ c«ng cô, chç
dùa kinh tÕ cho nhµ n-íc thùc hiÖn sù qu¶n lý nhµ n-íc ®èi víi toµn bé
nÒn kinh tÕ nãi chung mét c¸ch cã hiÖu lùc, cã hiÖu qu¶. ........................ 39
3.2 Doanh nghiÖp nhµ n-íc ®ãng vai trß bæ sung thÞ tr-êng khi cÇn thiÕt.
................................................................................................................... 40
3.3 Doanh nghiÖp nhµ n-íc ®ãng vai trß lµ lùc l-îng quan träng ®Ó th«ng
qua ®ã Nhµ n-íc thùc hiÖn chøc n¨ng x· héi. .......................................... 40
II. qu¸ tr×nh thùc hiÖn t¸ch quyÒn chñ së h÷u ra khái
quyÒn qu¶n trÞ doanh nghiÖp trong c¸c doanh nghiÖp
nhµ n-íc ë viÖt nam. ............................................................................ 41
1. Trong nÒn kinh tÕ kÕ ho¹ch hãa tËp trung. ............................................. 41
1.1 C¸c quy ®Þnh cña HiÕn ph¸p vÒ vai trß qu¶n lý cña nhµ n-íc ®èi víi
nÒn kinh tÕ n-íc ta. ................................................................................... 41
1.2 NhËn xÐt. .............................................................................................. 43
2. Trong nÒn kinh tÕ thÞ tr-êng ®Þnh h-íng x· héi chñ nghÜa.................... 44
2.1 Vai trß cña Nhµ n-íc ®èi víi ho¹t ®éng cña doanh nghiÖp ................ 44
2.2 Giai ®o¹n ®Çu ¸p dông quyÒn qu¶n trÞ doanh nghiÖp. ........................ 46
2.3 Giai ®o¹n ¸p dông LuËt doanh nghiÖp nhµ n-íc 1995 ....................... 51
2.4 Giai ®o¹n ¸p dông luËt doanh nghiÖp nhµ n-íc 2003......................... 52
2.4.1 LuËt doanh nghiÖp nhµ n-íc 2003 . ................................................ 52
2.4.2 NhËn xÐt ......................................................................................... 56
2.4.3 NghÞ ®Þnh sè 133/2005/N§-CP ..................................................... 57
Iii. thùc tr¹ng ¸p dông chÕ ®é chñ qu¶n, tõng b-íc t¸ch
quyÒn chñ së h÷u ra khái quyÒn qu¶n trÞ doanh nghiÖp
®èi víi doanh nghiÖp nhµ n-íc trong mét sè ngµnh. ..... 59
1. Néi dung chÕ ®é chñ qu¶n cña c¬ quan qu¶n lý nhµ n-íc ®èi víi c¸c
doanh nghiÖp nhµ n-íc. ............................................................................... 59
1.1 LuËt tæ chøc ChÝnh phñ ngµy 25/12/2001 vµ NghÞ ®Þnh sè
86/2002/N§-CP ngµy 05/11/2002 ............................................................. 59
1.2 NghÞ ®Þnh sè 39/CP quy ®Þnh vÒ §iÒu lÖ mÉu Tæng c«ng ty nhµ n-íc .
................................................................................................................... 61
2. Bé C«ng th-¬ng ........................................................................................ 62
3. Bé Giao th«ng vËn t¶i ............................................................................... 64
4. Ngµnh DÇu khÝ ViÖt Nam ......................................................................... 66
5. Ngµnh Hµng kh«ng ViÖt Nam .................................................................. 69
Iv Mét sè nhËn xÐt vÒ thùc tr¹ng cña viÖc t¸ch quyÒn
chñ së h÷u víi quyÒn qu¶n trÞ doanh nghiÖp trong c¸c
doanh nghiÖp nhµ n-íc ...................................................................... 71
1. Mét sè -u ®iÓm. ........................................................................................ 71
2. Mét sè nh-îc ®iÓm. .................................................................................. 72
2.1 ChÕ ®é hµnh chÝnh chñ qu¶n vµ sù qu¶n lý láng lÎo phÇn vèn cña nhµ
n-íc t¹i c¸c doanh nghiÖp ......................................................................... 72
2.2 VÊn ®Ò së h÷u vµ vÊn ®Ò quyÒn tù chñ................................................. 73
2.3 Mét sè nh-îc ®iÓm kh¸c ...................................................................... 74
Ch-¬ng iii: mét sè gi¶i ph¸p ®Ó ®Èy m¹nh viÖc thùc hiÖn
t¸ch quyÒn chñ së h÷u ra khái quyÒn qu¶n trÞ doanh
nghiÖp trong c¸c doanh nghiÖp nhµ n-íc ................................. 76
I. C¸c ®Þnh h-íng nh»m ®Èy m¹nh viÖc t¸ch quyÒn chñ
së h÷u ra khái quyÒn qu¶n trÞ doanh nghiÖp trong c¸c
doanh nghiÖp nhµ n-íc. ..................................................................... 76
1.1 Nhµ n-íc vµ sù b×nh ®¼ng víi c¸c doanh nghiÖp trong vai trß mét nhµ
®Çu t-. ........................................................................................................ 77
1.1.1 Vai trß nhµ ®Çu t- cña nhµ n-íc. .................................................... 77
1.1.2 ChuyÓn tõ sù can thiÖp trùc tiÕp cña Nhµ n-íc sang Nhµ n-íc lµm
chøc n¨ng qu¶n lý vÜ m« ®èi víi doanh nghiÖp nhµ n-íc. ........................ 77
1.2 §Èy m¹nh chÊt l-îng qu¶n lý bé m¸y Nhµ n-íc................................. 78
1.3 Qu¶n lý vèn cña nhµ n-íc t¹i doanh nghiÖp. ...................................... 79
II. gi¶i ph¸p nh»m ®Èy m¹nh viÖc t¸ch quyÒn chñ së h÷u
ra khái quyÒn qu¶n trÞ doanh nghiÖp trong c¸c doanh
nghiÖp nhµ n-íc ..................................................................................... 80
2.1 Lµm râ vµ thùc hiÖn tèt chøc n¨ng qu¶n lý nÒn kinh tÕ cña Nhµ n-íc
®èi víi c¸c doanh nghiÖp. .......................................................................... 80
2.2 TiÕp tôc s¾p xÕp l¹i c¸c doanh nghiÖp nhµ n-íc ................................. 82
2.3 T¨ng c-êng viÖc qu¶n lý vèn cña Nhµ n-íc ®èi víi nguån vèn Nhµ
n-íc trong c¸c doanh nghiÖp. ................................................................... 83
2.4 X©y dùng, hoµn thiÖn tæ chøc vµ ho¹t ®éng cña c¬ quan qu¶n lý vèn
Nhµ n-íc t¹i doanh nghiÖp. ...................................................................... 84
2.5 T¨ng c-êng hÖ thèng chÕ ®Þnh cña Nhµ n-íc ®èi víi c¸c doanh nghiÖp
nhµ n-íc .................................................................................................... 87
2.5.1 Hoµn thiÖn c«ng cô ph¸p luËt ......................................................... 87
2.5.2 Ban hµnh NghÞ ®Þnh h-íng dÉn thi hµnh LuËt doanh nghiÖp 2005 vÒ
mét sè vÊn ®Ò: ......................................................................................... 89
2.6 Xãa bá chÕ ®é hµnh chÝnh chñ qu¶n vµ t¨ng c-êng quyÒn tù chñ vÒ qu¶n trÞ
doanh nghiÖp cho c¸c doanh nghiÖp. ............................................................ 90
2.6.1 VÒ c¬ chÕ qu¶n lý tµi chÝnh ............................................................. 91
2.6.2 VÒ ®Çu t- vµ ®æi míi, hiÖn ®¹i hãa c«ng nghÖ ................................. 92
2.6.3 VÒ c¬ chÕ sö dông lao ®éng, tiÒn l-¬ng ........................................... 93
2.6.4 VÒ tæ chøc bé m¸y vµ nh©n lùc ....................................................... 94
2.7 H×nh thµnh ®éi ngò nh÷ng nhµ qu¶n lý doanh nghiÖp giái. ............... 95
KÕt luËn .......................................................................................................... 99
Tµi liÖu tham kh¶o ................................................................................. 102
LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do lựa chọn đề tài
Doanh nghiệp nhà nước là một bộ phận cấu thành quan trọng của
kinh tế nhà nước. Sự tồn tại của khu vực kinh tế nhà nước nói chung và doanh
nghiệp nhà nước rói riêng không phải là một vấn đề mới lạ. Trên thế giới hầu
như nước nào cũng tồn tại kinh tế nhà nước và doanh nghiệp nhà nước kể cả
là các nước tư bản chủ nghĩa. Sự khác nhau chỉ là ở quy mô, tỷ trọng của nó
do mục đích và những điều kiện cụ thể của mỗi nước quy định. Ở nước ta sự
ra đời và phát triển của hệ thống doanh nghiệp nhà nước có ý nghĩa hết sức
quan trọng, đây là lực lượng vật chất bảo đảm cho sự thắng lợi của quá trình
công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, thực hiện chức năng điều tiết vĩ mô
của Nhà nước đối với nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần, vận hành theo
cơ chế thị trường và góp phần đảm bảo sự ổn định về chính trị, kinh tế – xã
hội của đất nước.
Trong công cuộc đổi mới do Đảng ta khởi xướng từ đại hội Đảng
lần thứ VI đến nay, vấn đề quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp và quản trị
doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ngày
càng được chú trọng đến. Đại hội Đảng lần VI đánh dấu bước đột phá trong
việc đảm bảo quyền tự chủ của doanh nghiệp nhà nước: “Phải đổi mới cơ chế
quản lý, bảo đảm cho các đơn vị kinh tế quốc doanh có quyền tự chủ, thực sự
chuyển sang hạch toán kinh doanh xã hội chủ nghĩa, lập lại trật tự, kỉ cương
trong hoạt động kinh tế”. Tuy nhiên việc phân định giữa quản lý kinh tế của
Nhà nước và quản trị kinh doanh của doanh nghiệp vẫn chưa đáp ứng được
yêu cầu phát triển kinh tế xã hội mà nguyên nhân chủ yếu dẫn đến tình trạng
này là do “Vai trò của Nhà nước và thị trường chưa được làm rõ và chưa có
sự thống nhất”, nhiệm vụ kinh tế của Nhà nước chưa được cụ thể hóa trong
công tác chỉ đạo hoạt động và quản lý nền kinh tế của Nhà nước: có những
nội dung dàn trải, có những nội dung lại quá đi vào chi tiết, chưa có sự tách
1
bạch vai trò của Nhà nước với tư cách là chủ sở hữu doanh nghiệp nhà nước
với vai trò quản lý chung của Nhà nước.
Nền kinh tế Việt Nam đang trên đà hội nhập sâu rộng với nền kinh
tế thế giới. Sự hội nhập này đem lại rất nhiều thuận lợi nhưng cũng không ít
những thách thức với nền kinh tế. Ngày nay nền kinh tế thế giới đang dần dần
từng bước trở thành môi trường chung và do đó cạnh tranh kinh tế ngày một
quyết liệt hơn, việc phân biệt và làm sáng tỏ vai trò chủ sở hữu của Nhà nước
với vai trò quản trị kinh doanh của doanh nghiệp trong mô hình kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa là cần thiết được nghiên cứu. Do vậy em
đã lựa chọn đề tài “ MÔ HÌNH QUẢN TRỊ: TÁCH QUYỀN CHỦ SỞ HỮU
RA KHỎI QUYỀN QUẢN TRỊ DOANH NGHIỆP TRONG CÁC DOANH
NGHIỆP NHÀ NƯỚC” làm đề tài cho khóa luận tốt nghiệp của mình.
2. Mục đích nghiên cứu
Dựa trên cơ sở của việc nghiên cứu thực trạng mô hình và cơ chế
quản lý của Nhà nước đối với doanh nghiệp để hệ thống hóa các quan điểm về
doanh nghiệp nhà nước, quyền của chủ sở hữu và quyền quản trị kinh doanh
của doanh nghiệp. Từ đó khóa luận đưa ra kiến nghị một số những biện pháp
trong quản trị doanh nghiệp nhằm tiếp tục thực hiện thắng lợi công cuộc Đổi
mới do Đảng khởi xướng, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại các doanh
nghiệp nhà nước, đảm bảo tính tự chủ kinh doanh của doanh nghiệp nhà nước
trong cơ chế thị trường.
3. Đối tƣợng, phạm vi và nhiệm vụ nghiên cứu
Khóa luận lấy vấn đề tách quyền chủ sở hữu và quyền quản trị
doanh nghiệp trong các doanh nghiệp nhà nước làm đối tượng nghiên cứu.
Khóa luận có những nghiên cứu tại một số cơ quan quản lý nhà nước có
nhiệm vụ chủ sở hữu các Tổng công ty 91.
Nhiệm vụ của khóa luận là làm rõ các căn cứ lý luận và thực tiễn
việc tách quyền chủ sở hữu ra khỏi quyền quản trị doanh nghiệp của các
2
doanh nghiệp nhà nước. Tổng kết và đánh giá quá trình thực hiện tách quyền
chủ sở hữu ra khỏi quyền quản trị doanh nghiệp, đảm bảo tính tự chủ sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp nhà nước. Ngoài ra khóa luận cũng có nhiệm vụ
là đưa ra được những kiến nghị tập trung vào các vấn đề như thay đổi hình
thức quản trị các hoạt động của doanh nghiệp để nâng cao tính tự chủ trong
kinh doanh; đảm bảo quản lý tài sản của Nhà nước tại doanh nghiệp nhà
nước…
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
- Khóa luận được nghiên cứu dựa trên các nguyên lý lý luận của chủ
nghĩa Mác – Lênin, quan điểm đường lối của Đảng và chính sách pháp luật
của nhà nước về phát triển nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần, đổi mới
các doanh nghiệp nhà nước trong điều kiện kinh tế thị trường.
- Nghiên cứu, tham khảo thông tin tư liệu và kế thừa các công trình
nghiên cứu trước đây, nghiên cứu các văn bản pháp luật hiện hành để thu thập
thêm các thông tin cần thiết.
- Sử dụng các phương pháp nghiên cứu phổ biến trong khoa học
kinh tế như: phương pháp phân tích, tổng hợp, thống kê, đánh giá, so sánh…
5. Kết cấu khóa luận
Khóa luận gồm 101 trang. Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục và
danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của khóa luận được chia thành 3
chương như sau:
Chƣơng I: Những vấn đề lý luận chung về quản trị doanh
nghiệp nhà nƣớc.
Chương này đã đưa ra một số khái niệm về doanh nghiệp nhà nước
cũng như khái quát quá trình hình thành và phát triển của doanh nghiệp nhà
nước. Chương cũng có những nghiên cứu cơ bản về quyền sở hữu, quyền
quản trị doanh nghiệp và mô hình quản trị tách quyền chủ sở hữu ra khỏi
quyền quản trị doanh nghiệp nhà nước. Trên cơ sở nghiên cứu kinh nghiệm
3
của Trung Quốc trong việc thực hiện tách quyền chủ sở hữu ra khỏi quyền
quản trị doanh nghiệp, chương đã rút ra một số bài học kinh nghiệm cho Việt
Nam.
Chƣơng II: Thực trạng của việc tách quyền chủ sở hữu ra khỏi
quyền quản trị doanh nghiệp trong các doanh nghiệp nhà nƣớc ở Việt
Nam.
Chương này đưa ra cái nhìn tổng quan về doanh nghiệp nhà nước ở
Việt Nam: sự hình thành và phát triển cũng như vai trò của doanh nghiệp nhà
nước trong nền kinh tế quốc dân. Đồng thời chương đã nghiên cứu quá trình
thực hiện tách quyền chủ sở hữu ra khỏi quyền quản trị doanh nghiệp trong
các doanh nghiệp nhà nước ở Việt Nam dựa trên các quy định của pháp luật.
Sau cùng chương nghiên cứu đến thực trạng của vấn đề tại một số Bộ, ngành
ở nước ta và rút ra một số nhận xét.
Chƣơng III: Một số giải pháp để đẩy mạnh việc thực hiện tách
quyền chủ sở hữu ra khỏi quyền quản trị doanh nghiệp trong các doanh
nghiệp nhà nƣớc.
Dựa trên các kết quả đã thu được ở chương II, chương cuối cùng
này đã đưa ra một số phương hướng và giải pháp nhằm đẩy mạnh việc thực
hiện tách quyền chủ sở hữu ra khỏi quyền quản trị doanh nghiệp trong các
doanh nghiệp nhà nước ở Việt Nam để đảm bảo tính tự chủ, đẩy mạnh sự phát
triển của các doanh nghiệp nhà nước; đảm bảo và phát triển nguồn vốn của
Nhà nước tại các doanh nghiệp nhà nước.
Trong quá trình làm bài, mặc dù em đã rất cố gắng sưu tầm tài liệu
và nghiên cứu nhưng do thời gian và kiến thức còn hạn chế, khóa luận của em
không tránh khỏi những sai sót. Em rất mong nhận được sự phê bình, những ý
kiến đóng góp của thầy cô giáo và các bạn để em có được nhận thức sâu sắc
hơn.
4
CHƢƠNG I: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ QUẢN
TRỊ DOANH NGHIỆP NHÀ NƢỚC.
I. TỔNG QUAN VỀ DOANH NGHIỆP NHÀ NƢỚC.
1. Doanh nghiệp nhà nƣớc
1.1. Khái niệm về doanh nghiệp nhà nước
Ở tất cả các quốc gia trên thế giới đều có các doanh nghiệp nhà
nước mặc dù vài trò của chúng là khác nhau đối với mỗi nền kinh tế. Doanh
nghiệp nhà nước là những cơ sở sản xuất kinh doanh do nhà nước sở hữu một
phần hay toàn phần. Có thể thấy rằng quyền sở hữu thuộc về nhà nước là đặc
điểm phân biệt doanh nghiệp nhà nước với những loại hình doanh nghiệp
trong khu vực tư nhân khác. Một số quốc gia, tổ chức trên thế giới đã đưa ra
những quan điểm về doanh nghiệp nhà nước, ví dụ như:
Năm 1956 khi nước Anh thành lập Ủy ban đặc biệt về quốc hữu hóa
công nghiệp đã quy định các doanh nghiệp nhà nước là những doanh nghiệp
mà phải hội đủ 3 điều kiện sau: (1) Hội đồng quản trị doanh nghiệp do Chính
phủ bổ nhiệm; (2) Ủy ban quốc hữu hóa công nghiệp kiểm tra tài khoản kinh
doanh của doanh nghiệp; (3) Thu nhập của doanh nghiệp phần lớn không dựa
vào sự cung cấp của Quốc hội hoặc các cơ quan tài chính nhà nước 1.
Tại Pháp thì doanh nghiệp nhà nước được xác định là những doanh
nghiệp phải thỏa mãn đủ 3 điều kiện: (1) Tính công hữu của quyền sở hữu
doanh nghiệp nhờ đó mà Chính phủ xác lập được địa vị lãnh đạo của Nhà
nước đối với doanh nghiệp; (2) Có địa vị pháp nhân độc lập nghĩa là địa vị
của nó trong quá trình kinh tế giống như các doanh nghiệp pháp nhân khác;
(3) Thực hiện các hoạt động công thương độc lập, quy định nó là tổ chức kinh
Lee Kang Woo (2002), Quá trình đổi mới doanh nghiệp nhà nước ở Việt Nam giai đoạn
1986 – 2000, Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn.
1
5
tế có hạch toán lỗ lãi chứ không phải là đơn vị hành chính sự nghiệp của
Chính phủ 2.
Trong cuốn “Kinh tế học của sự phát triển” tác giả cũng đã trình bày
3 điều kiện để một doanh nghiệp được coi là doanh nghiệp nhà nước, đó là
các điều kiện sau: (1) Nhà nước là cổ đông chính; (2) Doanh nghiệp có nhiệm
vụ sản xuất ra hàng hóa dịch vụ để bán; (3) Doanh nghiệp có hạch toán lỗ lãi
và gắn với thiếu chi. Nếu như thiếu điều kiện 1 thì đó là doanh nghiệp tư
nhân, còn khi thiếu đi điều kiện 2 và điều kiện 3 thì không phải là doanh
nghiệp mà đó là cơ quan Nhà nước 3.
Ngoài ra cũng có một số những quan điểm khác về doanh nghiệp
nhà nước đó là: (1) Chính phủ là cổ đông chính trong doanh nghiệp hoặc nếu
không thì Chính phủ có thể thực hiện việc kiểm soát những chính sách chung
mà doanh nghiệp theo đuổi và bổ nhiệm hoặc cách chức ban quản lý doanh
nghiệp; (2) Doanh nghiệp có nhiệm vụ sản xuất hàng hóa hoặc dịch vụ bán
cho công chúng, hoặc cho các doanh nghiệp tư nhân, doanh nghiệp nhà nước
khác; (3) Doanh nghiệp phải chịu trách nhiệm về thu chi trong họat động về
sản xuất kinh doanh 4.
Tóm lại có thể khái quát một số đặc điểm chung của các doanh
nghiệp nhà nước như sau: Nhà nước chiếm trên 50% vốn của doanh nghiệp
nhờ đó mà Chính phủ có thể gây ảnh hướng có tính chất chi phối trực tiếp
hoặc gián tiếp đối với các doanh nghiệp, các doanh nghiệp đều tổ chức theo
chế độ công ty là một pháp nhân, nguồn thu chủ yếu đều từ hoạt động kinh
Vũ Minh Trai (2000) Thực trạng và giải pháp sắp xếp lại các doanh nghiệp nhà nước
thuộc thành phố Hà Nội, Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia
2
Malco lm Gillis, Dwight H.Perkins, Michael Roemer,… (1990), Kinh tế học của sự phát
triển (Bản t iếng Việt), Viện nghiên cứu quản lý kinh tế Trung ương.
3
Võ Đại Lược (1997) Đổi mới doanh nghiệp nhà nước ở Việt Nam, Nhà xuất bản Khoa
học Xã hội.
4
6
doanh và thường phải thực hiện song song các mục tiêu sinh lợi lẫn các mục
tiêu kinh tế xã hội.
Xét theo mức độ sở hữu, doanh nghiệp nhà nước có 2 loại đó là: loại
doanh nghiệp nhà nước chỉ có một chủ sở hữu vốn duy nhất là Nhà nước; loại
doanh nghiệp nhà nước có nhiều chủ sở hữu vốn trong đó Nhà nước nắm giữ
một phần sở hữu nhất định (tỷ lệ này tùy thuộc quy định của mỗi nước). Ví dụ
ở Nhật Bản doanh nghiệp nhà nước có 2 loại là loại doanh nghiệp có 100%
vốn Nhà nước và loại doanh nghiệp nhà nước có một phần vốn dưới hình thức
công ty cổ phần hỗn hợp giữa nhà nước tư nhân. Còn ở Italia có 2 loại doanh
nghiệp nhà nước đó là doanh nghiệp nhà nước với 100% sở hữu Nhà nước và
loại doanh nghiệp nhà nước từng phần dưới dạng công ty cổ phần hỗn hợp
Nhà nước – tư nhân trong đó Nhà nước nắm giữ trên 25% cổ phần 5.
Xét theo mục tiêu kinh tế – xã hội, doanh nghiệp nhà nước có 2 loại
đó là doanh nghiệp hoạt động vì mục tiêu phi lợi nhuận (tức hoạt động công
ích); doanh nghiệp hoạt động vì mục tiêu lợi nhuận (tức hoạt động kinh
doanh). Ngoài ra căn cứ vào sự khác nhau về địa vị pháp luật, doanh nghiệp
nhà nước có thể chia thành 3 loại: (1) Doanh nghiệp nhà nước do Chính phủ
trực tiếp quản lý, không có đầy đủ địa vị pháp nhân độc lập; (2) Doanh nghiệp
nhà nước có đầy đủ địa vị pháp nhân và toàn bộ tài sản thuộc về Nhà nước;
(3) Doanh nghiệp nhà nước hỗn hợp có địa vị pháp nhân độc lập và Nhà nước
có quyền sở hữu một phần tài sản. Phần lớn ở các nước tư bản, doanh nghiệp
nhà nước hỗn hợp là hình thức chủ yếu nhất trong mọi loại hình doanh nghiệp
nhà nước. Đặc điểm lớn nhất của loại doanh nghiệp nhà nước này là Nhà
nước tham dự cổ phần, nhờ đó có thể khống chế được chúng. Nhưng doanh
nghiệp nhà nước này hoạt động kinh doanh theo nguyên tắc doanh nghiệp tư
Nguyễn Ngọc Quang (1996), Cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước – cơ sở lý luận và kinh
nghiệm thực tiễn, Nhà xuất bản Khoa học Xã hội.
5
7
nhân, thu lợi ích kinh doanh qua cạnh tranh với các doanh nghiệp khác. Đồng
thời bằng chế độ tham dự, Nhà nước có thể triển khai các hoạt động mà Nhà
nước cho là có ý nghĩa quan trọng nhất đối với sự phát triển của cả nước, bao
gồm những công trình cơ sở hạ tầng như ngân hàng, đường sắt, đường bộ, vận
tải biển… và cũng có thể triển khai mở rộng vào trong các ngành công nghiệp
mới. Doanh nghiệp nhà nước theo chế độ nhà nước tham dự ngày càng tỏ ra
là loại hình doanh nghiệp nhà nước có hiệu quả nhất 6.
1.2. Khái quát về sự hình thành và phát triển của doanh nghiệp nhà nước
Ở các nước xã hội chủ nghĩa trước đây, các doanh nghiệp nhà nước
được hình thành gắn liền với mô hình kinh tế kế hoạch hóa tập trung. Tuy
nhiên doanh nghiệp nhà nước cũng được phát triển rất mạnh ở các nước
không có chế độ xã hội chủ nghĩa. Trong cuốn “Kinh tế nhà nước và quá trình
đổi mới doanh nghiệp nhà nước” 7 tác giả đã khái quát 5 nguyên nhân chính
dẫn đến sự hình thành của doanh nghiệp nhà nước ở các nước như sau:
- Thứ nhất: Do nhu cầu khôi phục lại những nền kinh tế đã bị tàn
phá nặng nề sau chiến tranh. Các doanh nghiệp nhà nước đã được thành lập
nhằm thực hiện những dự án lớn tái thiết đất nước, đòi hỏi vốn lớn mà lực
lượng tư nhân không thể đảm trách nổi.
- Thứ hai: Ở nhiều nước đang phát triển, sau khi giành được độc lập
đã thực hiện quốc hữu hóa toàn bộ các xí nghiệp tư bản nước ngoài. Đặc biệt
là ở các nước xã hội chủ nghĩa, kinh tế quốc doanh được coi là thành phần
kinh tế chính do đó đã tiến hành quốc hữu hóa toàn bộ các doanh nghiệp tư
nhân, có quy mô lớn và vừa bất kể là của tư bản nước ngoài hay tư bản trong
nước nhằm phát triển sở hữu công cộng.
Võ Đại Lược (1997) Đổi mới doanh nghiệp nhà nước ở Việt Nam, Nhà xuất bản Khoa
học Xã hội
6
PGS. TS Ngô Quang Minh (2004), Kinh tế nhà nước và quá trình đổi mới doanh nghiệp
nhà nước .
7
8
- Thứ ba: Cùng với sự phát triển của học thuyết Keynes về vai trò
kinh tế của nhà nước, nhiều Chính phủ đã chủ trương thành lập các doanh
nghiệp nhà nước để cung cấp các hàng hóa công cộng, tạo công ăn việc làm,
phân phối lại thu nhập, xóa bỏ độc quyền, thực hiện công bằng xã hội cũng
như tạo thực lực kinh tế mạnh để can thiệp thị trường, điều tiết kinh tế vĩ mô.
- Thứ tư: Các nước đang phát triển thường muốn thực hiện công
nghiệp hóa, hiện đại hóa, đi tắt đón đầu. Vì vậy mà các Chính phủ có xu
hướng thành lập các doanh nghiệp nhà nước như những đàu tàu dẫn dắt nền
kinh tế.
- Thứ năm: Các Chính phủ thường muốn nắm giữ các ngành công
nghiệp đặc biệt để thực hiện các mục tiêu hay lợi ích quốc gia như các ngành
công nghiệp quốc phòng, năng lượng… các doanh nghiệp tạo ra nguồn tích
lũy ngân sách lớn.
2. Những vấn đề cơ bản về quyền chủ sở hữu đối với doanh nghiệp nhà
nƣớc và quyền quản trị doanh nghiệp.
2.1. Một số khái niệm
2.1.1. Quyền sở hữu
Quan hệ sản xuất là quan hệ giữa người với người trong quá trình
sản xuất, phân phối, trao đổi và tiêu dùng sản phẩm xã hội. Quan hệ sản xuất
dựa trên ba mặt chủ yếu là quan hệ sở hữu, quan hệ tổ chức quản lý và quan
hệ phân phối lưu thông 8. Như vậy quan hệ sở hữu là một trong ba mặt chủ
yếu của quan hệ sản xuất, nó giữ vai trò quyết định, thể hiện quan hệ giữa
người với người trong việc chiếm hữu tư liệu sản xuất chủ yếu của xã hội. Nó
vừa là kết quả, vừa là điều kiện cho sự phát triển của lực lượng sản xuất đồng
thời cũng có tác dụng thúc đẩy hay kìm hãm lực lượng sản xuất.
8
Bộ Giáo dục và Đào tạo, Giáo trình kinh tế chính trị Mác – Lênin. Nhà xuất bản Chính trị
Quốc Gia.
9
Quan hệ sở hữu được thể hiện bằng hệ thống pháp luật tạo nên chế
độ sở hữu. Chế độ sở hữu bao gồm rất nhiều quyền như quyền sở hữu, quyền
sử dụng, quyền điều tiết, quyền thực hiện lợi ích kinh tế… Quyền sở hữu là
quyền của chủ sở hữu (có thể là các cá nhân, pháp nhân hay các chủ thể khác)
đối với tài sản. Quyền sở hữu bao gồm quyền chiếm hữu, quyền sử dụng và
quyền định đoạt tài sản của chủ sở hữu theo quy định của pháp luật 9.
Quyền chiếm hữu là quyền nắm giữ, quản lý tài sản. Chủ sở hữu
chiếm hữu tài sản thuộc sở hữu của mình thì chủ sở hữu được thực hiện mọi
hành vi theo ý chí của mình để nắm giữ, quản lý tài sản nhưng không được
phép trái pháp luật, đạo đức xã hội và không bị hạn chế, gián đoạn về thời
gian trừ trường hợp chủ sở hữu chuyển giao việc chiếm hữu cho người khác
hoặc pháp luật có các quy định khác 10.
Quyền sử dụng là quyền khai thác công dụng, hưởng hoa lợi, lợi tức
từ tài sản. Chủ sở hữu thực hiện quyền sử dụng tài sản thuộc sở hữu của mình
thì chủ sở hữu được khai thác công dụng, hưởng hoa lợi, lợi tức từ tài sản theo
ý chí của mình nhưng không được gây thiệt hại hoặc làm ảnh hưởng đến lợi
ích của Nhà nước, lợi ích công cộng, quyền và lợi ích hợp pháp của người
khác 11.
Quyền định đoạt là quyền chuyển giao quyền sở hữu tài sản hoặc từ
bỏ quyền sở hữu đó. Chủ sở hữu có quyền bán, trao đổi, tặng cho, cho vay, để
thừa kế, từ bỏ hoặc thực hiện các hình thức định đoạt khác phù hợp với quy
định của pháp luật đối với tài sản 12.
9
Bộ Luật Dân sự năm 2005. Nhà xuất bản Tư pháp
10
Bộ Luật Dân sự năm 2005. Nhà xuất bản Tư pháp
11
Bộ Luật Dân sự năm 2005. Nhà xuất bản Tư pháp
12
Bộ Luật Dân sự năm 2005. Nhà xuất bản Tư pháp
10
Hai nhóm quyền sở hữu và quyền quản lý kinh doanh có thể thống
nhất ở một chủ thể, cũng có thể phân chia, tách biệt tương đối ở những chủ
thể khác nhau. Việc thừa nhận sự tách biệt tương đối giữa quyền sở hữu thuộc
về Nhà nước và quyền quản lý kinh doanh thuộc về các doanh nghiệp là cơ sở
để xử lý vấn đề cải cách quản lý doanh nghiệp nhà nước theo cơ chế thị
trường.
2.1.2. Quyền quản trị doanh nghiệp
Quyền quản trị doanh nghiệp được hiểu là bao gồm hai quyền chủ
yếu: quyền sử dụng tài sản và quyền định đoạt tài sản.
Đối với quyền sử dụng tài sản thì chủ sở hữu có thể chuyển giao cho
người khác thông qua hợp đồng theo quy định của pháp luật, người được
chuyển giao có quyền sử dụng tài sản đúng tính năng, công dụng, phương
thức và theo hợp đồng đã ký kết
13
. Quyền sử dụng tài sản là quyền lợi của
người đầu tư đối với tài sản pháp nhân của doanh nghiệp mà họ đầu tư vốn.
Đối với quyền sử dụng tài sản ta có một số điểm cần lưu ý như sau:
Thứ nhất: Phân biệt khái niệm về quyền sử dụng tài sản và quyền
sở hữu tài sản. Đối với quyền sở hữu tài sản có nghĩa là tài sản thuộc về ai,
chủ sở hữu có quyền chiếm hữu, sử dụng, định đoạt đối với những tài sản
thuộc sở hữu của họ. Đối với quyền sử dụng tài sản được bắt nguồn từ sự đầu
tư của chủ sở hữu tài sản và thể hiện quyền lợi của người đầu tư. Khi mà chủ
sở hữu tài sản đầu tư vào doanh nghiệp do chính họ quản lý thì không tồn tại
sự khác biệt giữa quyền sở hữu tài sản và quyền sử dụng tài sản. Tuy nhiên
khi người chủ sở hữu tài sản chỉ đầu tư vào doanh nghiệp thôi mà không trực
tiếp nắm quyền điều hành thì có sự phân biệt giữa quyền sử dụng tài sản và
quyền sở hữu tài sản. Xét ví dụ là Nhà nước đầu tư vào doanh nghiệp nhưng
không trực tiếp điều hành. Khi đó quyền sở hữu tài sản Nhà nước thuộc về
13
Bộ Luật Dân sự năm 2005. Nhà xuất bản Tư pháp
11
Nhà nước. Các cơ quan quản lý Nhà nước hay các tổ chức kinh tế được Nhà
nước ủy quyền đầu tư vốn của Nhà nước chính là chủ thể của quyền sử dụng
tài sản doanh nghiệp. Như vậy khái quát rằng quyền sở hữu tài sản Nhà nước
tại doanh nghiệp do Chính phủ thay mặt Nhà nước nắm giữ còn quyền sử
dụng tài sản lại do nhiều người được Nhà nước ủy quyền thực hiện. Quan hệ
giữa quyền sở hữu và quyền sử dụng tài sản tại doanh nghiệp là quan hệ giữa
người đầu tư với phần vốn của mình trong toàn bộ tài sản của doanh nghiệp
14
.
Thứ hai, quyền sử dụng tài sản là quyền và lợi ích tài sản dưới hình
thái giá trị. Nhà đầu tư có thể mang các tài sản dưới hình thái vật chất cụ thể
để đầu tư vào doanh nghiệp nhưng chúng đã được tính quy đổi thành tiền vốn
và trở thành tài sản dưới hình thức giá trị sau khi đầu tư vào doanh nghiệp.
Sau khi đã đầu tư vào doanh nghiệp rồi thì chủ đầu tư chỉ có thể chuyển
nhượng tài sản theo đúng quy định của pháp luật. Việc chuyển nhượng quyền
sử dụng tài sản là chuyển nhượng quyền và lợi ích tài sản dưới hình thái giá
trị chứ không phải là chuyển nhượng tài sản của pháp nhân doanh nghiệp
dưới hình thái vật thể. Sự chuyển nhượng quyền sử dụng tài sản được tiến
hành giữa các chủ thể sử dụng tài sản và trong quá trình chuyển nhượng, tài
sản pháp nhân của doanh nghiệp không thay đổi, có lợi cho việc nâng cao
hiệu quả và hiệu suất kinh doanh tài sản nhà nước.
Đối với quyền định đoạt: Việc định đoạt tài sản phải do người có
năng lực hành vi dân sự thực hiện theo quy định của pháp luật. Trong trường
hợp pháp luật có quy định trình tự, thủ tục định đoạt tài sản thì phải tuân theo
thủ tục, trình tự đó. Chủ sở hữu có thể ủy quyền định đoạt cho người khác và
Nguyễn Đặng Tường Anh (2007), Tách quyền chủ sở hữu ra khỏ i quyền quản trị doanh
nghiệp – Mô hình quản trị mới trong doanh nghiệp nhà nước, Đại học Ngoại Thương.
14
12
khi đó người được ủy quyền phải thực hiện việc định đoạt phù hợp với ý chí
và lợi ích của chủ sở hữu 15.
2.2. Mối quan hệ giữa quyền chủ sở hữu và quyền quản trị doanh nghiệp
Khi một nhà đầu tư mang tài sản của mình đầu tư vào một doanh
nghiệp thì nhà đầu tư đó (tức là chủ sở hữu của tài sản đầu tư) được hưởng
những quyền lợi theo mức vốn mà mình góp vào doanh nghiệp. Nhà đầu tư có
một số quyền và lợi ích như sau:
Nhà đầu tư có quyền tự chủ đầu tư, kinh doanh, tự lựa chọn lĩnh vực
đầu tư, hình thức đầu tư 16. Quyền và lợi ích của nhà đầu tư gắn liền với mức
vốn góp mà họ đầu tư vào doanh nghiệp, phần lãi mà nhà đầu tư được hưởng
dựa theo mức vốn đã mang đầu tư vào doanh nghiệp.
Nhà đầu tư có thể thực hiện các quyền của mình trong việc đưa ra
các quyết định quan trọng của doanh nghiệp như là tiếp cận, sử dụng các
nguồn lực, xuất nhập khẩu, mua bán ngoại tệ, chuyển nhượng hay điều chỉnh
vốn…
Nhà đầu tư có quyền chọn người đại diện cho mình, chọn người
kinh doanh doanh nghiệp theo đúng các quy định của pháp luật. Khi doanh
nghiệp thua lỗ hay phá sản, mỗi nhà đầu tư chỉ chịu trách nhiệm hữu hạn đối
với các khoản thua lỗ hay khoản nợ của doanh nghiệp trong phần vốn góp mà
mình đã đầu tư vào doanh nghiệp.
Khi Nhà nước là người đầu tư, mang tài sản của Nhà nước đầu tư
vào doanh nghiệp thì được thực hiện quyền của mình nhưng không được làm
ảnh hưởng đến quyền tự chủ kinh doanh của các doanh nghiệp. Phần tài sản
của Nhà nước sau khi đã đầu tư vào doanh nghiệp được phân biệt khác với
những tài sản Nhà nước khác, Nhà nước không còn trực tiếp chi phối các tài
15
16
Bộ Luật Dân sự năm 2005. Nhà xuất bản Tư pháp
Luật Đầu tư. Nhà xuất bản Chính trị Quốc Gia
13
sản đó. Tài sản của Nhà nước cùng với tài sản của các chủ đầu tư khác hình
thành nên tài sản pháp nhân của doanh nghiệp. Doanh nghiệp có quyền và
trách nhiệm đối với tài sản pháp nhân đó. Người đầu tư không thể trực tiếp
can thiệp vào quyền tài sản pháp nhân của doanh nghiệp cũng như không thể
tùy tiện can thiệp vào quyền quản trị doanh nghiệp trong kinh doanh của
doanh nghiệp 17.
Như đã phân tích ở trên, ngay cả khi người đầu tư góp các tài sản
hiện vật vào doanh nghiệp thì tài sản đó trở thành tài sản pháp nhân của doanh
nghiệp, doanh nghiệp có quyền xử lý. Nhà đầu tư chỉ có quyền sử dụng các
tài sản dưới hình thái giá trị theo quy định của pháp luật, doanh nghiệp có
quyền đưa các tài sản hiện vật góp vốn của nhà đầu tư vào sản xuất, đầu tư ra
bên ngoài hay bán chúng để tăng vốn sản xuất kinh doanh. Doanh nghiệp độc
lập thực hiện quyền kinh doanh mà chủ sở hữu không thể gây trở ngại hay
làm ảnh hưởng tới quyền tài sản pháp nhân và quyền quản trị doanh nghiệp
của doanh nghiệp.
Theo quy định của pháp luật, nhà đầu tư có quyền chuyển nhượng
toàn bộ hay từng phần quyền sử dụng tài sản của mình tuy nhiên sự chuyển
nhượng này chỉ được tiến hành giữa những người đầu tư với nhau, nó chỉ làm
thay đổi tỷ lệ góp vốn giữa những người đầu tư mà không làm thay đổi tổng
giá trị tài sản pháp nhân của doanh nghiệp. Nhằm tăng giá trị vốn đầu tư vào
doanh nghiệp, nhà đầu tư tác động vào các chính sách kinh doanh của doanh
nghiệp. Việc tác động vào các chính sách kinh doanh của doanh nghiệp chính
là nhà đầu tư đã thực hiện quyền của chủ sở hữu về quyền sử dụng tài sản đối
với hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Nguyễn Đặng Tường Anh (2007), Tách quyền chủ sở hữu ra khỏ i quyền quản trị doanh
nghiệp – Mô hình quản trị mới trong doanh nghiệp nhà nước, Đại học Ngoại Thương
17
14
- Xem thêm -