[ Ị]
lị ]
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
KHOA KINH TẾ NGOẠI THƯƠNG
„.„„_.***——.-...
PQREIGN T R A OE U N I V E R S i r r
K H Ó A LUẬN TỐT NGHIỆP
nữê
tài:
THỊ TRƯỜNG NGOẠI Hối VIỆT NAM
THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN
Sinh viên thục hiện
Lớp
Giáo viên hướng dẫn
TẠ PHƯƠNG THANH
ANH li - K40C - KTNT
CÔ LÊ THỊ THANH
THƯ
VIÊN
ì BUÒ*ỈE Oi- r.ác
HGUAi rm!6NG
Ly (mạ
H à Nội -2005
m
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
TĨNH:
Thị trường ngoại hối
NHÍM:
Ngân hàng thương mại
NHNN:
Ngân hàng nhà nước
NHTW:
Ngân hàng trung ương
TTGDNT:
Trung tâm giao dịch ngoại tệ
QĐH:
Quỹ điều hoa
TTNTLNH:
Thị trường ngoại tệ liên ngân hàng
TGGDBQLNH:
Tỷ giá giao dịch bình quân liên ngân hàn;
TCTD:
Tổ chức tín dụng
KDNH
Kinh doanh ngoại hối
QĐ:
Quyết định
XNK:
Xuất nhập khẩu
VCB:
Vietcombank
DEM:
Đồng Mác Đức (trước đây)
HKD:
Đ ô la Hông Kông
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU
C H Ư Ơ N G ì: NHŨNG V Â N Đ Ể c ơ BẢN V Ề THỊ T R Ư Ờ N G NGOẠI H ố i
1. KHÁI NIỆM V À ĐẶC ĐIỂM CỦA THỊ T R Ư Ờ N G NGOẠI H ố i
Ì
1.1. Khái niệm
Ì
1.2. Đ ặ c điểm của T T N H
2
2. C Á C NGHIỆP VỤ TRÊN THỊ T R Ư Ờ N G NGOẠI HỐI
2.1. Nghiệp vụ k i n h doanh giao ngay (Spot transaction)
3
3
2.1.1. Khái niệm
3
2.1.2. Cơ chế giao dịch
2.2. Nghiệp vụ k i n h doanh kỳ hạn
3
5
2.2.1. Khái niệm
5
2.2.2. Tỷ giá kỳ hạn
ổ
2.3. Nghiệp vụ k i n h doanh hoán đổi
7
2.3.1. Khái niệm
7
2.3.2. Tỷ giá hoán đổi
2.4. Nghiệp vụ k i n h doanh quyền chọn
2.4.1. Khái niệm
2.4.2. Cơ chế hoạt động
2.5. Nghiệp vụ k i n h doanh tương lai
2.5.1. Khái niệm
2.5.2 Cơ chế giao dịch
3. VAI T R Ò CỦA THỊ T R Ư Ờ N G NGOẠI HỐI
3.1. Đôi với N H T M
3.1.1. Phát triển các nghiệp vụ ngàn hàng khác
3.1.2. Cung cấp các công cụ phòng ngừa rủi ro
3.1.3. Đem lại nguồn thu cho chính NHTM
9
lo
10
lo
18
18
19
20
20
20
21
21
3.2. Đối vói hoạt động XNK và các doanh nghiệp XNK
21
3.2.1. Là nhân tô thúc đẩy hoạt động XNK.
21
3.2.2. Giúp các doanh nghiệp XNK phòng ngừa rủi ro
22
3.3. Đôi với nền kinh tế.
22
4. VÀI N É T VẾ THỊ T R Ư Ờ N G NGOẠI HỐI T H Ê GIỚI
22
4.1. Tổ chức kinh doanh ngoại hôi ở các NHTM Mỹ
22
4.2. Thị trường ngoại hối toàn cầu trong những năm gần đây
23
4.3. Thị trường công cụ phái sinh thế giới
25
C H Ư Ơ N G l i : THỰC TRẠNG THỆ T R Ư Ờ N G NGOẠI H Ố I V I Ệ T NAM
TRONG T H Ờ I GIAN GẦN Đ Â Y
1. THỜI KỲ Từ 1991 - 1994: GIAI Đ O Ạ N HOẠT ĐỘNG CỬA TRUNG T Â M GIAO
DỊCH NGOẠI TỆ
27
1.1. Chính sách của Nhà nước
28
1.2.Tỷ giá áp dụng trong kinh doanh của các Ngân hàng
29
1.3. Đánh giá hoạt động của TTGDNT
31
1.3.1. Về mặt tích cục
31
1.3.2. Nhũng mặt còn tồn tại
32
2.THỜI KỲ T ừ 1994 ĐẾN NAY: GIAI Đ O Ạ N HOẠT ĐỘNG CỦA TTNTLNH...33
2.1.Từ 1994 đến 2000
33
2.1.1.Thay đổi trong cơ chế quản lý ngoại hối
33
2.1.2. Những thay đổi trong quy chế hoạt động của TTNTLNH
35
2.1.3. Tổ chức hoạt động kinh doanh ngoại tệ của NHTM
39
2.1.4. Diễn biến tỷ giá và các mốc cải cách tỷ giá
43
2.1.5. Đánh giá hoạt động của TĨNH Việt Nam giai đoạn 1994 -2000..
47
2.1.5.1. Hoạt động của TĨNH
Việt Nam
2.1.5.2. Hoạt động của TTNTLNH:
2.Từ 2000 đến nay
47
50
52
2.2.1. Các Quy định mới
53
2.2.1.1. Quy định về nghiệp vụ kỳ hạn, hoán đổi
53
2.2.1.2. Nghiệp vụ quyền chọn
56
2.2.2. Thực trạng TĨNH
trong giai đoạn 2000-2005
58
2.2.2.1. Đ ố i với nghiệp vụ hoán đổi, kỳ hạn
59
2.2.2.2. Nghiệp vụ quyền chọn
61
2.2.3. Nhũng điểm còn tồn tại trong hoạt động kinh doanh ngoại hối
của các NHTM
2.2.3.1. Đ ố i với nghiệp vụ kỳ hạn, hoán đổi
2.2.3.2. Đ ố i với nghiệp vụ quyền chọn
Sĩ
62
62
C H Ư Ơ N G IU: G I Ả I P H Á P P H Á T T R I Ể N THỊ T R Ư Ờ N G N G O Ạ I H ố i
VIỆT NAM
l.VỂ PHÍA N H À N Ư Ớ C
66
1.1. H ư ớ n g tới chính sách tỉ giá cán bờng cung cầu
66
1.2.Hoan thiện và phát triển thị trường ngoại tệ liên ngân hàng
67
1.3.Nâng cao vai trò của N H N N trên thị trường ngoại hối:
69
1.4. Hoàn thiện phương pháp công bõ tỷ giá
69
1.5. Hoàn thiện chính sách quản lý trạng thái ngoại tệ:
71
1.6. Hoàn thiện và m ở rộng các nghiệp vụ k i n h doanh ngoại tệ
73
1.7. H ư ớ n g thị trường ngoại hôi Việt Nam hội nhập với t h ế giói
75
2.VỂ PHÍA NHTM
2.1. Đ ẩ y mạnh các hoạt động về nghiệp vụ
76
77
2.1.1. Mở rộng mạng lưới kinh doanh ngoại tệ
77
2.1.2. Đa dạng hoa các loại ngoại tệ kinh doanh
79
2.1.3. Đa dạng hoa nghiệp vụ kinh doanh ngoại tệ
80
2.1.4. Tăng cường hoạt động kinh doanh tiền gửi ngoại tệ
81
2.1.5. Thực hiện tốt nữa các nghiệp vụ liên quan trực tiếp đến hoạt
động kinh doanh ngoại tệ
81
2.1.6. Thực hiện tốt một số nguyên tắc trong kinh doanh ngoại tệ . .81
2.1.7. Hạn chế rủi ro
2.2.Phát duy mạnh m ã nhân tỏ con người
82
83
2.2.1. Nâng cao trình độ quản lý
2.2.2. Thường xuyên đào tạo và bồi dương cán bộ
2.3. Xây dựng chiên lược khách hàng
2.4.Tăng cường củng cô các quan hệ đối ngoại
83
83
83
84
2.5. Đ ầ u tư hiện đại hoa cơ sở vật chất, công nghệ ngân hàng, đặc biệt
trang thiết bị phương tiện phục vụ hoạt động k i n h doanh ngoại tệ
KẾT LU
N
TÀI L I Ệ U T H A M K H Ả O
85
LỜI NÓI Đ Ầ U
Tính cáp thiết của đề tài:
Trong xu thế quốc tế hoa ngày càng trở nên mạnh mẽ, việc thõng qua
một cơ chế thị trường mở của Việt Nam nhằm hội nhập kinh tế quốc tế là một
sự cần thiết tất yếu. Với vai trò là chiếc cầu nối giữa kinh tế nội địa với kinh tế
bên ngoài, thì việc hình thành và phát triển Thị trường ngoại hối Việt Nam
một cách toàn diện và hiện đại theo trình độ quốc tế lại càng cần thiết hơn bao
giờ hết.
Cùng với đó, xu hướng toàn cầu hoa diợn ra sâu rộng thì việc thị trường
nội địa bị ảnh hưởng của những biến động trên thị trường thế giới không còn
là điều lạ lẫm và đem lại sự sợ hãi như trước kia. Trong thời đại hiện nay, điều
các doanh nghiệp và các N H T M nền làm không phải là chờ những sự kiện đó
đổ xuống đầu một cách không trọng lượng m à phải biết dự báo và phòng
ngừa. Nhũng hợp đồng như kỳ hạn, hoán đổi, quyền chọn, tương lai có mặt
trên thị trường ngoại hối sẽ giúp các doanh nghiệp tránh được rủi ro, sẽ giúp
các N H T M thu được lợi nhuận, và hơn hết sẽ giúp cho thị trường tài chính của
Việt Nam hoàn thiện.
Thị trường ngoại hối Việt Nam Nam mới chỉ được thực sự bắt đầu đi
vào hoạt động từ khi N H N N cho phép thành lập hai trung tâm giao dịch ngoại
tệ vào năm 1994. Điều này đã thể hiện được việc nhận thức đúng đắn của Nhà
nước Việt Nam về ý nghĩa của hoạt động này trong việc đưa Việt Nam từng
bước đi lên.
Hoạt động kinh doanh ngoại hối của các N H T M Việt T ừ lý do trên, đề
tài " Thị trường ngoại hối Việt Nam - thực trạng và giải pháp phát triển"
được chọn làm đề tài cho khóa luận.
Mục đích nghiên cứu:
Khoa luận đưa ra nhũng giải pháp để phát triển T T N H Việt Nam. Đ ể có
thể đạt được mục đích đó, khoa luận đã nghiên cứu từ những lý luận chung về
hoạt động ngoại hối đến thực trạng các giai đoạn phát triển, phân tích những
thành công và hạn chế trong mỗi giai đoạn của T T N H Việt Nam.
Đôi tượng và thời gian nghiên cứu:
Đ ố i tượng nghiên cứu: Thị trường ngoại hối Việt Nam
Thời gian nghiên cứu: từ đổi mới đến nay
Phương pháp nghiên cứu:
Phương pháp nghiên cún của khoa luởn là phương pháp duy vởt biện
chứng, duy vởt lịch sử kết hợp phương pháp thống kê, phân tích, tổng hợp, so
sánh số liệu,
để đạt được mục tiêu đã đề ra.
Kết câu của khoa luởn
Ngoài lời mở đầu và kết luởn, khoa luởn gồm 3 chương như sau:
Chương ì: Những vấn để cơ bản về thị trường ngoại hối
Chương li: Thực trạng thị trường ngoại hối Việt Nam trong thòi gian gần đây
Chương HI: Giải pháp phát triển thị trường ngoại hối Việt nam
LỜI CẢM ƠN
Em xin chăn thành cảm ơn các thấy, cô giáo Khoa Kinh tế Ngoại
thương, trường Đại học Ngoại thương đã giúp đỡ em trong quá trình học tập
tại trường, đặc biệt là Cô giáo: Lê Thị Thanh đã tậntìnhhướng dẫn em hoàn
thành khoa luận tốt nghiệp.
Do điều kiện tài liệu và thời gian có hạn, kinh nghiệm và khả năng bản
thăn còn hạn chế, bài viết của em không khỏi có những thiếu sót. Vì vậy, em
rất mong các th
y, cô giáo xem xét, đánh giá, góp ý kiến đề khoa luận của em
được tốt hơn. Em xin chân thành cảm ơn.
Chương l: Những vấn đê cơ bản về thị n ường ngoại hôi
C H Ư Ơ N G ì:
NHŨNG V Â N Đ Ể Cơ BẢN VẾ THỊ TRƯỜNG NGOẠI HỐI
Ì. K H Á I N I Ệ M V À Đ Ặ C Đ I Ể M C Ủ A THỊ T R Ư Ờ N G N G O Ạ I H Ô I
1.1. Khái niệm
Trong thương mại quốc tế chúng ta thường thấy có sự chuyển đổi các
đồng tiền khác nhau của các quốc gia khác nhau. Nhậng việc như một nhà nhập
khẩu ( N K ) Mỹ được yêu cẩu thanh toán cho nhà xuất khẩu ( X K ) Nhật bằng
đồng Yên Nhật, cho nhà X K Đức bằng đổng EUR, cho nhà X K Anh bằng đồng
Bảng Anh là nhậng việc bình thường đối với nhậng nhà XNK. Khi đó, nhậng
nhà NK Mỹ phải mua các loại ngoại tệ thích hợp để thanh toán tiền hàng. Và
hoạt động này được diễn ra trên một thị trường và thị trường này gọi là thị
trường ngoại hối (TĨNH). Vậy " bất cứ ở đâu diễn ra việc mua và bán các
đồng tiên khác nhau được gọi là thị trường ngoại hôi".
Trong thực tế, do hoạt động mua bán ngoại tệ xảy ra chủ yếu là giậa các
ngân hàng (chiếm khoảng 8 5 % tổng doanh số giao dịch) nên T T N H còn được
hiểu là nơi mua bán các đổng tiền khác nhau giậa các ngân hàng, tức là thị
trường liên ngân hàng (Interbank).
- Đối tượng mua bán trên TĨNH
Trên T Ĩ N H thì phải mua bán ngoại hối. Vậy ngoại hối là gì? Ngoại hối
(íoreign exchange) bao gồm các phương tiện tiền tệ được sử dụng trong thanh
toán quốc tế. Đ ó có thể là ngoại tệ; là các giấy tờ có giá ghi bằng ngoại tệ, là
vàng tiêu chuẩn quốc tế hoặc là đổng tiền quốc gia do người không cư trú nắm
giậ.
Tuy nhiên, các giấy tờ có giá ghi bằng ngoại tệ không được giao dịch trực
tiếp trên thị trường ngoại hối. Muốn trở thành ngoại tệ để giao dịch trên thị
trường này, thì trước hết phải bán (chiết khấu) hết các giấy tờ có giá để nhận
ngoại tệ, sau đó mới tiến hành mua bán trên thị trường ngoại hối. Bên cạnh đó,
vai trò của vàng bị giảm đáng kể ngày nay nên trên T Ĩ N H thực chất chỉ còn
Tạ Phương Thanh
Ì
Lớp A I Ì- K 4 0 C - K T N T
Chương ì: Những vấn đề cơ bản về thi trường ngoại hối
hoạt động mua bán các đổng tiền khác nhau, hay là mua ngoại tệ, nghĩa là
T T N H được hiểu theo nghĩa hẹp là thị trường mua bán ngoại tệ.
- Các chủ thề tham gia vào TĨNH
N h ó m khách hàng mua bán lẻ: bao gồm các công ty nội địa; các công
ty đa quốc gia; nhũng nhà đầu tư quốc tế; và tất cả những ai có nhu cầu mua
bán ngoại hối nhằm phậc vậ cho mậc đích hoạt động cùa chính mình. Thông
thường họ thường phải mua bán thông qua các ngân hàng thương mại ( N H T M )
Các NHTM: Cung cấp nguồn ngoại hối cũng như mua lại lượng ngoại
hối của khách hàng
Những nhà môi giới ngoại hối: Họ thu thập hầu hết các lệnh đặt mua và
lệnh đặt bán ngoại tệ từ các ngân hàng khác nhau, trên cơ sở đó, cung cấp một
tỷ giá chào mua và tỷ giá chào bán cho các khách hàng cùa mình một cách
nhanh rộng với giá tay trong (inside rate).
Các NHTW: N H T W can thiệp bằng cách mua vào hay bán ra nội tệ trên
TTNh nhằm ảnh hưởng lên tỷ giá theo hường m à N H T W cho là có lợi.
Các doanh nghiệp: Những doanh nghiệp có hoạt động kinh doanh liên
quan đến yếu tố nước ngoài như: các doanh nghiệp XNK, các doanh nghiệp đầu
tư nước ngoài,...
1.2. Đặc điểm của T T N H
+ T Ĩ N H không nhất thiết phải tập trung tại vị trí địa lý hữu hình nhất
định, mà là bất cứ đâu diễn ra hoạt động mua bán các đồng tiền khác nhau.
+ Đây là thị trường toàn cẩu hay thị trường không ngủ. Do sự chênh lệch
về múi giờ giữa các khu vực trên thế giới nên các giao dịch diễn ra suốt ngày
đèm.
+ Trung tâm của TTNH là thị trường liên ngân hàng. Doanh số giao dịch
trên thị trường liên ngân hàng chiếm tới 8 5 % tổng doanh số giao dịch ngoại hối
toàn cầu.
+ Các thành viên tham gia thị trường duy trì quan hệ với nhau liên tậc
thông qua điện thoại, mạng vi tính, telex và fax.
Tạ Phương Thanh
2
LớpAll-K40C-KTNT
Chương ỉ: Những vấn đề cơ bản vế thị n ường ngoại hối
+ Tỷ giá được yết trên các thị trường khác nhau nhưng hầu như là thống
nhất với nhau.
+ Đồng tiền được sử dụng nhiều nhất là USD chiếm tới 41,5% trong tổng
số các đồng tiền tham gia
+ Đây là thị trường nhạy cảm với các sự kiện kinh tế, chính trị, xã hẠi.
tâm lý... nhất là chính sách tiền tệ của các nước phát triển.
2. CÁC LOẠI HOẠT ĐỘNG TRÊN TTNH
Trên T Ĩ N H có năm nghiệp vụ kinh doanh theo tiêu chuẩn quốc tế là:
giao ngay, kỳ hạn, hoán đổi, tương lai, quyền chọn. Nghiệp vụ giao ngay gọi là
nghiệp vụ gốc bời vì tỷ giá áp dụng cho các hợp đồng giao ngay được hình
thành trực tiếp từ quan hệ cung cầu trên thị trường; trong khi đó, bốn nghiệp vụ
còn lại được gọi là phái sinh, bởi vì tỷ giá áp dụng cho các hợp đồng này không
được hình thành trực tiếp từ quan hệ cung cầu trên thị trường, m à được bắt
ngưồn từ tỷ giá giao ngay và chênh lệch lãi suất giữa hai đổng tiền.
2.1. Nghiệp vụ k i n h doanh giao ngay (Spot)
2.1.1. Khái niệm
Nghiệp vụ kinh doanh giao ngay là nghiệp vụ mua hay bán ngoại tệ m à
việc chuyển giao ngoại tệ được thực hiện ngay hoặc chậm nhất là trong hai
ngày làm việc kể từ khi thoa thuận hợp đổng mua bán.
Nghiệp vụ này thực hiện trên cơ sở tỷ giá giao ngay (spot rate) tức là tỷ
giá được xác định và có giá trị tại thời điểm giao dịch. Tỷ giá giao ngay được
niêm yết ở tất cả các N H T M cũng như các phương tiện thông tin đại chúng.
2.1.2. Cơ chế giao dịch.
•
Trên T T N H giao ngay thường diễn ra quan hệ mua bán ngoại tệ giữa
Ngân hàng và khách hàng. Các Ngân hàng thường không thu phí giao dịch hay
hoa hổng m à sử dụng chênh lệch giữa tỷ giá bán và tỷ giá mua đế trang trải chi
phí cho các giao dịch của mình, kể cả bù đắp rủi ro cẠng với mẠt khoản lợi
nhuận thỏa đáng. Chênh lệch giá mua và giá bán của mẠt ngoại tệ cao hay thấp
tuy thuẠc vào phạm vi giao dịch rẠng hay hẹp và mức đẠ biến đẠng giá trị của
Tạ Phương Thanh
3
LớpAll-K40C-KTNT
Chương ì: Những vân đẽ cơ bản vé thi trường ngoại hôi
ngoại tệ đó trên thị trường. Chênh lệch tỷ giá bán và tỷ giá mua được xác định
theo tỷ lệ % qua công thức sau:
Tỷ giá bán - tỷ giá mua
Chênh l ệ c h ( % ) =
* 100%
Tỷ giá mua
Ví dụ: Giả sử rằng giám đốc tài chính của tập đoàn A của M ỹ gọi cho
ngân hàng của mình là A I đầ mua Ì triệu GBP. Giả sử đặt lệnh mua vào ngày
1/10 và số GBP được sử dụng đầ thanh toán nợ cho đối tác A n h là B - có ngân
hàng của mình là B I . Ngân hàng A I sẽ yết tỷ giá bán cho A và nếu A chấp
nhận tỷ giá này thì phòng K D N T của ngân hàng A I sẽ yêu cầu A cung cấp
những thông tin chi tiết đầ tiến hành thanh toán (tức là đầ cho ngân hàng B I cổ
thầ thanh toán cho B).
Những thõng tin A cung cấp cho ngân hàng A I được chuyần đến ngân
hàng B I bằng một điện trong ngày đặt mua GBP thông qua hệ thống SWIFT.
Tỷ giá giao ngay thoa thuận giữa A và ngân hàng A I là không thay đổi cho dù
các điầu kiện thị trường có thay đổi như thế nào đi nữa. Giả sử tỷ giá thoa thuận
là USD/GBP = 1,6000. K h i đó, ngân hàng A I sẽ ghi N ợ trên tài khoản của A
mở tại mình là 1,6 triệu USD. Cũng tại ngày này ngân hàng B I sẽ ghi Có trên
tài khoản của B là Ì triệu GBP.
Như vậy, việc thanh toán giữa hai công ty đã hoàn tất và kết quả là B
nhận được Ì triệu GBP tại nước Anh và A đã thanh toán một lượng USD tương
ứng là 1,6 triệu tại Mỹ.
Còn hai ngân hàng A I và B I thì thanh toán với nhau qua trung tâm thanh
toán bù trừ - CHIPS (Clearing House Interbank Payment System).
•
Thị trường giao ngay là một bộ phận của thị trường hối đoái nó đáp ứng
nhu cầu mua bán ngoại tệ giao ngay của các nhà kinh doanh XNK, các nhà đầu
tư và các ngân hàng thương mại. Cơ chế thực hiện giao dịch hối đoái giao ngay
tương đối đơn giàn hơn các giao giao dịch khác (hối đoái giao ngay thường
thanh toán sau hai ngày làm việc).
Tạ Phương Thanh
4
LớpAll-K40C-KTNT
Chương í: Nhưng vấn đề cơ bản về thị trường ngoại hối
Thị trường giao ngay được biết đến như là thị trường rất sôi động, giao
dịch với khối lượng tiền cực lớn và với tốc độ giao dịch nhanh như tia chớp
nhằm tận dụng những cơ hội chênh lệch tỷ giá dù là cực nhỏ.
* Ưu nhược điểm của hợp đống giao ngay
- Ư u điểm: Tận dụng được cơ hội cỳa thị trường một cách nhanh chóng
- Nhược điểm: Chịu rỳi ro đối với những hợp đồng dài hạn do biến động cỳa tý
giá
2.2. Nghiệp vụ k i n h doanh kỳ hạn ( F o r w a r d )
2.2.1. Khái niệm
Nghiệp vụ kinh doanh kỳ hạn là giao dịch trong đó hai bên cam kết mua,
bán với nhau một lượng ngoại tệ theo một tỷ giá xác định trước, việc thanh toán
được thực hiện trong tương lai.
Họp đổng mua bán ngoại tệ kỳ hạn rất linh hoạt về giá trị. Thời hạn cỳa
nó thấp nhất là ba ngày mặc dù thường thì người ta xác định giá mua bán ngoại
tệ kỳ hạn theo 3/6/12 tháng. Đổng thời, không hề có quy định nào về sàn hay
tràn giá trị cho mỗi hợp đổng.
Thị trường kỳ hạn đổng thời là nơi hạn chế rỳi ro hối đoái, tức là rỳi ro
phát sinh do sự biến động bất thường cỳa tý giá. Với tư cách là công cụ phòng
chống rỳi ro hợp đổng có kỳ hạn được sử dụng để cố định khoản thu nhập hay
chi trả theo một tỷ giá cố định đã biết trước, bất chấp sự biến động tý giá trên
thị trường.
Ví dụ: M ộ t nhà N K Việt Nam phải thanh toán tiền hàng là 100.000USD
sau một năm. Giả sử tỷ giá kỳ hạn một năm là Ì USD = 15.500VND, bằng cách
mua kỳ hạn USD, nhà nhập khẩu chắc chắn rằng sau Ì năm anh ta chỉ cẩn bỏ ra
1,55 tỷ V N D để nhận đỳ 100.000 USD. Nếu không mua kỳ hạn USD từ ngày
hôm nay, nghĩa là anh ta đả chấp nhận rỳi ro nếu tỷ giá giao ngay tại thời điếm
một năm sau m à lớn hơn 15.500 VND/ USD. Giả sử tỷ giá giao ngay tại thời
điểm sau Ì năm là 1USD = 16.000VND, thì chi phí để thanh toán tiền hàng K
bây giờ không phải là 1,55 tỷ V N D m à là 1,6 tỷ VND. Điều hiển nhiên là nếu
tỷ giá giao ngay tại thời điểm sau một năm m à thấp hơn 15.500VND/USD. ví
Tạ Phương Thanh
5
Lớp AI Ì- K40 c - KTNT
Chương í: Những vấn đê cơ bản về thị trường ngoại hối
dụ là 15.000 VND/ USD thì chi phí tiền hàng N K chỉ còn 1,5 tỷ VND. Vì tỷ giá
biến động khôn lường, trong khi đó, các công ty không phải là những chuyên
gia dự báo tỷ giá, do đó, để đảm bảo chắc chắn kết quả kinh doanh, các nhà
X N K nên sử dụng hợp đổng kỳ hạn để phòng ngừa rằi ro tỷ giá.
2.2.2. Tỷ giá kỳ hạn
Trong thực tế, tỷ giá kỳ hạn thường được biểu diễn dưới dạng phân tích
bằng hai đại lượng là tỷ giá giao ngay cằa hai loại tiền được trao đổi theo hợp
đổng và điểm kỳ hạn
F =
s+P
(RT-RC)*>
Công thức tính tỷ giá kỳ hạn gần đúng:
Trong thực tế, do thời hạn cằa hợp đổng là tương đối ngắn và các mức lãi
suất cằa các đồng tiền là các số nhỏ, nên tích số Rc*t là một số rất nhỏ so với Ì
nén công thức có thể viết lại là
F = s + S( Rt - Rc)*t
Trong đó:
F: là tỷ giá kỳ hạn
S: là tỷ giá giao ngay
Rt: là mức lãi suất %l năm cằa đồng tiền định giá
Re: là mức lãi suất %l năm cằa đồng tiền yết giá
t: là thòi hạn hợp đồng, tính theo năm
Nhu vậy, điểm kỳ hạn được tính trên cơ sở lãi suất cằa mỗi đổng tiền và
mỗi tỷ giá đểu được yết hai chiều như sau:
- Đ ố i với lãi suất bao gồm: lãi suất huy động (Interest Bid rate) và lãi suất
cho vay (Interest Offer rate).
- Đ ố i với tỷ giá giao ngay bao gồm: tỷ giá giao ngay mua vào (Spot Bid
rate) và tỷ giá giao ngay bán ra (Spot Offer Rate).
- Đ ố i với tỷ giá kỳ hạn bao gồm: tỷ giá kỳ hạn mua vào (Forward Bid
rate) và tỷ giá kỳ hạn bán ra (Forward Offer rate)
Tạ Phương Thanh
6
LớpAll-K40C-KTNT
Chương 1: Những vấn đề cơ bản về thị trường ngoại hối
* Ưu nhược điềm của hợp đồng kỳ hạn
- ư u điểm
+Hạn chế được những rủi ro do biến động bất lợi của tý giá và lãi suất
đối với lượng tiền tệ có được
+Thuận tiện trong việc tính toán và thanh toán hợp đổng
- Nhược điểm Không tận dụng được cơ hội thị trường khi tỷ giá biến động có
lợi
2.3. Nghiệp vụ kinh doanh hoán đổi (Swap)
2.3.1. Khái niệm
Là nghiệp vụ đằng thời tiến hành hoạt động mua và bán, trong đó ngày
giá trị mua vào và ngày giá trị bán ra là khác nhau.
Từ khái niệm trên cho thấy, một hợp đổng hoán đổi có các đặc điếm sau:
- Hợp đằng mua vào và bán ra một loại đổng tiền nhất định được ký kết
từ ngày hôm nay.
- Số lượng mua vào và bán ra đằng tiền này là bằng nhau cả hai vế (vế
mua và vế bán) của hợp đằng hoán đổi.
- Ngày giá trị của hợp đổng mua vào và ngày giá trị của hợp đằng bán ra
là khác nhau.
Giao dịch hoán đổi gằm hai loại:
- Thứ nhất, bao gằm một giao dịch giao ngay và một giao dịch kỳ hạn
(Spot - Forward Swap). Ví dụ, hợp đằng hoán đổi giao ngay - kỳ hạn giữa V N D
và USD:
Mua (bán USD) giao ngay
Bán (mua) USD kỳ hạn
I
I
to
u
Thứ hai, bao gằm hai giao dịch đều là giao dịch kỳ hạn được ký kết đằng
thời tại ngày hôm nay, nhưng ngày giá trị khác nhau (Forward - Forward
Swap).
Tạ Phương Thanh
7
LớpAll-K40C-KTNT
Chương ì: Những vấn đê cơ bàn về thị trường ngoại hối
Ký kết
họp đổng
to
H ô m nay
Mua (bán USD)
kỳ hạn
Bán (mua) USD
kỳ hạn
u
í,
Hợp đổng F l
Hợp đồng F2
Tuy nhiên, giao dịch hoán đổi này ít được sử dụng trong thực tế, chủ yếu
là các giao dịch dạng " giao ngay - kỳ hạn".
Ví dụ:
Theo kế hoạch công ty X N K Thăng Long cần Ì triệu USD để thanh toán
tiền hàng nhập khẩu trong ngày hôm nay, đông thới sẽ nhận được một triệu
USD từ hàng X K sau ba tháng. Công ty quyết định tiến hành giao dịch hoán đổi
với Ngân hàng Ngoại Thương (VCB) như sau: ký hợp đông mua giao ngay và
bán kỳ hanh ba tháng một lượng USD không đổi là Ì triệu USD. Giả sử tỷ giá
giao ngay VCB áp dụng trong giao dịch hoán đổi là 14.510 VND/USD và điểm
kỳ hạn gia tăng 3 tháng là 150 VND/USD. Ta có:
Tỷ giá kỳ hạn = tỷ giá giao ngay + điểm kỳ hạn gia tăng
= 14.510 + 150 = 14.660 VND/USD
Ta có thể m ô tả hoạt động luồng tiền như sau:
VND
USD
Hơp đồng hoán đổi
+
Vế mua USD và bán V N D
giao ngay
+
Giao
kỳ V ế bán USD và mua V N D
kỳ han 3 tháng
han
Các luồng tiền xảy ra trong hợp đồng hoán đổi là tương tự với như luồng
Thới điếm
Giao ngay
tiền xảy ra khi chúng ta vay USD kỳ hạn ba tháng và cho vay V N D kỳ hạn ba
tháng. Nếu là đi vay và cho vay trên thị trướng tiền tệ thì các luồng tiền này sẽ
phụ thuộc vào các múc lãi suất của các đổng tiền liên quan. Còn nếu là giao
dịch hoán đổi trên T T N H thì các luồng tiền sẽ phụ thuộc vào mức tỷ giá hoán
đổi (tức điểm kỳ hạn). Nếu các thị trướng là liên kết với nhau, thì tỷ giá hoán
đổi phải phán ánh các mức lãi suất kỳ hạn 3 tháng của USD và V N D trên thị
trướng tiền tệ.
Tạ Phương Thanh
8
Lớp A I Ì- K40 c - K T N T
Chương ì: Những vấn đề cơ bản về thị trường ngoại hối
2.3.2. Tỷ giá hoán đôi
Tỷ giá hoán đổi (Swap rate) phản ánh, tại đó ngân hàng yết giá sẵn sàng
hoán đổi hai đổng tiền nhất định thông qua giao dịch giao ngay và giao dịch kỳ
hạn. Như vậy, xét về bản chất thì:
Swap Rates = Forward rates
Tỷ giá hoán đổi là điểm kỳ hạn nên có thể viết
Swap Rates = Tỷ giá kỳ hạn - tý giá giao ngay
Rõ ràng là nếu xét về bản chất thì "tỷ giá hoán đối" không phải là tý giá
đích thức, mà chí đơn thuần là chênh lệch giữa các tỷ giá.
* Cách yết tỷ giá hoán đổi
Ý nghĩa của tỷ giá hoán đổi đưộc bắt nguồn một phần từ tập quán của
những nhà kinh doanh tiền tệ. Thông thường trên thị trường LNH, khi nhà kinh
doanh đưộc yêu cầu yết tỷ giá kỳ hạn thì tỷ giá thường đưộc yết dưới dạng tỷ
giá hoán đổi.
Ví dụ: Nếu nhà kinh doanh hỏi giá USD/GBP kỳ hạn ba tháng sẽ đưộc trả
lời là "190 - 180". Điều này có ý nghĩa như thế nào? Giả sử tỷ giá giao ngay
S(USD/GBP) =2,4000
- Do tỷ giá hoán đổi "190-180" phản ánh điểm kỳ hạn nên phải cộng vào
hay trừ khỏi tỷ giá giao ngay để có chênh lệch tỷ giá "0,0190-0,0180". Như
vậy, tỷ giá hoán đổi là tương ứng với chữ số cuối cùng của tỷ giá giao ngay.
- Trong tỷ giá hoán đổi số đứng trước gọi là tỷ giá hoán đổi mua vào
(Swap Bid Rate) - có mối quan hệ với tỷ giá kỳ hạn mua vào. Số đứng sau gọi là
tỷ giá hoán đổi bán ra (Swap Offer Rate) - luôn có mối quan hệ với tỷ giá kỳ
hạn bán ra.
- Nhà kinh doanh phải giao dịch trên cơ sở chênh lệch tỷ giá sao cho có
lãi. Do đó, họ yết tỷ giá mua vào luôn thấp hơn tỷ giá bán ra. Chênh lệch tỷ giá
bán ra và mua vào phản ánh lãi gộp của nhà kinh doanh.
- K h i tỷ giá hoán đổi đưộc yết là 190-180 có nghĩa là: Ngân hàng sẵn
sàng mua kỳ hạn tại mức giá giao ngay trừ đi 190 điểm và bán kỳ hạn tại mức
giá giao ngay trừ đi 180 điểm
Tạ Phương Thanh
9
L ớ p A U - K 4 0 C - KTNT
Chương ì: Những vấn đề cơ bản về thị trường ngoại hối
K h i tỷ giá hoán đổi được yết là 180 -190 có nghĩa là: Ngân hàng yết giá
sẵn sàng mua kỳ hạn tại mức tỷ giá giao ngay cộng thêm 180 điểm và sẩn sàng
bán kỳ hạn tại mức tỷ giá giao ngay cộng thêm 190 điểm.
Như vậy, trong thực tế yết tỷ giá Swap, chúng ta không cần phải chỉ ra
các dấu (+) hay (-) để xác đắnh đó là điểm gia tăng hay khấu trừ m à thực hiện
theo quy tắc:
Nếu tỷ giá hoán đổi mua vào lớn hơn tỷ giá hoán đổi bán ra thì đồng tiền
yết giá sẽ có điểm kỳ hạn khấu trừ.
Nếu tỷ giá hoán đổi mua vào nhỏ hơn tỷ giá hoán đổi bán ra thì đổng tiền
yết giá sẽ có điểm kỳ hạn gia tăng
* Ưu nhược điềm của hợp đổng hoán đổi
- Ư u điểm: Giao dắch hoán đổi cung cấp một công cụ hữu hiệu để xử lý các
khoản tiền dư thừa hay thiếu hụt m à không tạo ra trạng thái ngoại hối ròng, (tức
là trạng thái ngoại tệ luôn bằng 0), nên tránh được rủi ro tỷ giá.
- Nhược điểm
+ Phải dự đoán được chắc chấn những biến động về tỷ giá và lãi suất
trong tương lai.
+ Các luồng tiền xảy ra trong hợp đổng kỳ hạn có hướng ngược chiều với
giao dắch giao ngay. Kết quả là, giống như các giao dắch trên thắ trường tiền tệ,
giao dắch hoán đổi chỉ tạo ra độ lệch về thời gian tạm thời của các luồng tiền,
do đó các bèn tham gia hợp đổng sẽ phải đối mặt với rủi ro lãi suất.
2.4. Nghiệp v ụ k i n h doanh quyền chọn (Option)
2.4.1. Khái niệm
Quyền chọn là một công cụ cho phép người sở hữu nó có quyền (không
phải là nghĩa vụ) mua hoặc bán một loại hàng hoa hoặc tiền tệ nào đó theo mức
giá đã thỏa thuận trước, trong một khoảng thời gian nhất đắnh.
2.4.2. Cơ chê hoạt động
Ngày nay, nghiệp vụ hối đoái theo quyền chọn là sự thoa thuận bằng hợp
đồng giữa người mua và người bán về quyền chọn mua (can option) hoặc quyển
chọn bán (put option) về một loại ngoại tệ nhất đắnh, với số lượng cụ thế trong
Tạ Phương Thanh
lũ
LớpAll-K40C-KTNT
- Xem thêm -