Luận văn tốt nghiệp
LỜI MỞ ĐẦU
Vấn đề đổi mới và nâng cao hiệu quả doanh nghiệp Nhà nước luôn
là mối quan tâm của Đảng từ năm 1986 đến nay, Nghị quyết Hội nghị lần thứ
3 Ban chấp hành Trung ương Đảng khoá IX nhận định: "Kinh tế Nhà
nước có vai trò quyết định trong việc giữ vững định hướng xã hội chủ
nghĩa, ấn định và phát triển kinh tế chính trị xã hội của đất nước là chủ
lực trong hội nhập kinh tế thế giới". Đẩy mạnh cổ phần hoá những
doanh nghiệp Nhà nước mà Nhà nước không cần giữ 100% vốn - xem đó
là khâu quan trọng để chuyển biến cơ bản trong việc nâng cao hiệu quả
doanh nghiệp nhà nước.
Nhận thức được chủ trương cũng như phương hướng của Đảng và
Nhà nước ta cùng với xu thế phát triển xã hội nói chung, Công ty ôtô vận
tải hành khách Hải Hưng - Cục đường bộ Việt Nam thuộc Bộ giao thông
vận tải đã tiến hành cổ phần hoá theo chủ trương của Nhà nước và Bộ giao
thông vận tải.
Cổ phần hoá là một giải pháp đúng đắn và hiệu quả tiến hành đổi
mới Công ty. Tuy nhiên vận tải là khâu dịch vụ mang tính xã hội hoá cao,
quá trình cổ phần hoá tại Công ty ôtô vận tải hành khách Hải Hưng còn
nhiều bất cập hạn chế.
Sau thời gian thực tập tại Công ty ôtô vận tải hành khách Hải Hưng,
được sự giúp đỡ, hướng dẫn nhiệt tình của thầy giáo ThS. Đỗ Thanh Hà,
các thầy cô trong khoa Quản lý Kinh doanh - Trường Đại học Quản lý
Kinh doanh Hà Nội và cô chú cán bộ trong Công ty đã giúp đỡ em hoàn thành
đề tài "Thực trạng và những bài học kinh nghiệm cổ phần hoá tại Công
ty cổ phần ô tô vận tải hành khách Hải Hưng"
Đề tài được chia làm 3 phần:
Phần I. Quá trình hình thành và phát triển.
Phần II. Thực trạng cổ phần hoá tại Công ty ôtô vận tải hành
khách Hải Hưng.
Phần III. Bài học kinh nghiệm rút ra từ việc cổ phần hoá tại
Công ty ô tô vận tải hành khách Hải Hưng.
SV: Ho ng Việt Hưng
1
Luận văn tốt nghiệp
Do sự hạn chế về mặt thời gian cũng như trình độ nhận thức nên
Luận văn của em chắc chắn không tránh khỏi thiếu sót. Rất mong được sự
góp ý của thầy cô và tập thể cán bộ trong Công ty để Luận văn của em
thêm phần phong phú và hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, tháng 3 năm 2006
Sinh viên thực hiện
Hoàng Việt Hưng
SV: Ho ng Việt Hưng
2
Luận văn tốt nghiệp
PHẦN I
QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN
CỦA CÔNG TY Ô TÔ VẬN TẢI HÀNH KHÁCH HẢI HƯNG
I. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN
Công ty ô tô vận tải hành khách Hải Hưng, được thành lập từ năm
1977 theo quy định số 617/QĐ-UB uỷ ban nhân dân tỉnh Hải Hưng, là
doanh nghiệp có vốn 100% Nhà nước, Công ty ôtô vận tải hành khách Hải
Hưng đã và phát triển không ngừng kể từ khi thành lập.
- Tên Công ty: Công ty ôtô vận tải hành khách Hải Hưng
- Tên giao dịch: Hai Hung Bus Company.
- Tên viết tắt: HABUSCO
- Số đăng ký kinh doanh: 0403000009
- Sản phẩm kinh doanh: Người/km
- Trụ sở chính: Đường Chi Lăng - Phường Nguyễn Trãi - Thành phố
Hải Dương - tỉnh Hải Hưng.
- Điện thoại: 0320. 85 22 15
- Chi nhánh Hưng Yên: Đường Nguyễn Văn Linh - phường Hiếu
Nam - Thị xã Hưng Yên.
1. Chức năng và nhiệm vụ của Công ty
Theo Quyết định số 617/QĐ-UB của UBND tỉnh Hải Hưng quy định
những lĩnh vực được phép hoạt động của Công ty Cổ phần ôtô vận tải hành
khách Hải Hưng.
- Vận tải hành khách bằng đường bộ.
- Sửa chữa, cải tạo, đóng mới phương tiện vận tải ôtô.
- Kinh doanh vận tải hành khách công cộng và du lịch.
- Mua bán phụ tùng, vật tư ngành ôtô.
- Công ty vận tải hành khách Hải Hưng là pháp nhân theo pháp luật
Việt Nam kể từ ngày đăng ký kinh doanh, có con dấu riêng, được mở tài
SV: Ho ng Việt Hưng
3
Luận văn tốt nghiệp
khoản giao dịch tại ngân hàng theo quy định của pháp luật, hạch toán kinh tế
độc lập và tự chủ về tài chính.
2. Sơ đồ cơ cấu tổ chức
a) Chức năng nhiệm vụ của bộ máy tổ chức
Công ty là đơn vị sản xuất kinh doanh hoạt động theo cơ chế doanh
nghiệp Nhà nước chịu sự quản lý trực tiếp của Sở Giao thông vận tải tỉnh
Hải Hưng. Công ty có bộ máy lãnh đạo là ban giám đốc
- Giúp việc cho giám đốc là 2 phó giám đóc. Giám đốc Công ty trực
tiếp quản lý phòng Kế toán, Phòng Kỹ thuật vật tư.
- Phó giám đốc 1: quản lý chi nhánh Hưng yên, xưởng sửa chữa, các
bến xe Hưng Yên, Hải Dương.
- Phó giám đốc 2: quản lý 3 phòng chức năng là Phòng Kinh tế,
phòng Kế toán tài vụ, phòng Tổ chức hành chính.
- Các phòng ban: Hoạt động đúng chức năng như báo cáo tham mưu,
trực tiếp điều hành, điều động quản lý giám sát công nhân viên để hoạt
động kinh doanh của Công ty ổn định và có hiệu quả.
b) Sơ đồ
GI M ĐỐC
PHÓ
GI M ĐỐC 2
Phòn
g
Kế
hoạch
Phòn
g
Kế
toán
t i
vụ
SV: Ho ng Việt Hưng
PHÓ
GI M ĐỐC 1
Phòn
g tổ
chức
h nh
chính
Phòn
g Kỹ
thuật
vật tư
Chi
nhánh
Hưng
Yên
Xưởn
g
sửa
chữa
4
Các
bến
xe
Luận văn tốt nghiệp
3. Tình hình máy móc thiết bị của Công ty
Công ty ôtô vận tải hành khách Hải Hưng là công ty dịch vụ vận
chuyển hành khách. Khác với những ngành sản xuất sản phẩm, máy móc
thiết bị của Công ty chủ yếu là thiết bị máy móc và phương tiện vận tải.
Bảng 1. Máy móc thiết bị
TT
Tên tài sản
Số ghế
Năm sử
dụng
Nguyên giá
Giá trị còn
lại
1.
34K - 2700
45
1977
80.000.000
0
2.
34K - 0185
51
1988
157.867.200
0
3.
34K - 1865
45
1985
90.000.000
0
4.
34K - 2539
45
1989
181.181.093
0
5.
34K - 3529
24
1992
338.100.000
0
6.
34K - 3553
15
1991
145.486.200
0
7.
34K - 5679
21
1999
333.333.298
206.230.298
8.
34K - 5365
24
1997
152.380.952
129.322.352
9.
34K - 5695
4
1998
201.286.000
90.000.000
10. 34K - 5795
24
1997
200.000.000
153.000.000
Như vậy, qua bảng thiết bị máy móc, tài sản cố định của Công ty vận
tải hành khách Hải Hưng đã khấu hao và có những phương tiện đã khấu
hao hết và định giá lại nhiều lần, tỷ lệ khấu hao cao, khấu hao nhanh.
4. Tình hình các hoạt động chủ yếu của doanh nghiệp
Dịch vụ vận tải hành khách được xác định là ngành chính ngoài các
hoạt động sản xuất kinh doanh và cũng là ngành mũi nhọn được triển khai
khá đồng bộ trên nhiều tuyến, nhiều tỉnh, trong cả nước. Mặt hàng kinh
SV: Ho ng Việt Hưng
5
Luận văn tốt nghiệp
doanh chủ yếu của công ty ôtô vận tải hành khách Hải Hưng là cung cấp
dịch vụ vận chuyển hành khách bằng đường bộ.
Từ năm 1985 đã áp dụng hình thức khoán sản phẩm đầu tiên của tỉnh
Hải Hưng.
- Khoán thu đối với những loại xe thực hiện tốt phương án giao
khoán phương tiện.
- Khoán tận thu với các phương tiện cũ
+ Chuyển phương tiện cho lái xe cùng khai thác theo hình thức góp
vốn.
+ Tổ chức tập trung, khai thác vận chuyển tuyến đường ngắn và các
hoạt động vận chuyển của công ty.
Đối với vận tải hành khách: Công ty chú trọng vào những tuyến
đường dọc theo nước ta từ Bắc vào Nam, và các tỉnh lân cận, thực hiện vận
chuyển hành khách hàng hoá, phục vụ nhu cầu các tỉnh miền núi như Sơn
La, Lai Châu, Lào Cai, Yên Bái.
5. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
trước cổ phần hoá
SV: Ho ng Việt Hưng
6
Luận văn tốt nghiệp
Bảng 2: Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh các năm 2000 - 2002 của Công ty trước cổ phần hoá
Đơn vị tính: nghìn đồng
So sánh 01/00
Chỉ tiêu
1. Doanh thu
2. Lợi nhuận sau thuế
3. Tổng số CNV
4. Thu nhập bình quân
5. Nộp NSNN
SV: Ho ng Việt Hưng
ĐVT
Nghìn đồng
2000
2001
So sánh 02/01
2002
Số tuyệt đối
%
Số tuyệt đối
%
4.477.004
4.339.650
3.236.547
- 137.354
-3,1
-1.103.103
-25.4
247.935
30.913
74.355
-217.022
-87,5
43.442
140.5
Người
321
321
330
0
0
9
2,8
Nghìn/người
383
423
384
40
10,4
-39
9,2
215.904
36.154
59.745
-179.750
-83,2
23.591
65,2
Nghìn.đ
Nghìn.đ
7
Doanh thu
Qua bảng số liệu ta thấy doanh thu tăng, giảm không đồng đều. Năm
2000 doanh thu là 4.477.004 nghìn đồng, đến năm 2001 doanh thu giảm
137.354 chỉ còn 4.339.650 nghìn đồng, giảm 31%. Sang đến năm 2002
doanh thu tiếp tục giảm chỉ còn 3.236.547 giảm 1.103.103 nghìn. Mức
doanh thu giảm dần, năm sau giảm hơn năm trước là do sản xuất có sự thay
đổi đột biến. Theo NĐ92CP của Chính phủ - 50% số phương tiện vận tải
của Công ty phải thanh lý không được hoạt động sản xuất. Đây là yếu tố
khách quan dẫn đến giảm sút hoạt động sản xuất của Công ty.
Lợi nhuận
Mức giảm lợi nhuận năm 2001 so với năm 2002 là 217.022 nghìn
tương ứng 87,5%. Năm 2003 lợi nhuận tăng lên 74.355 nghìn, tăng so với
năm trước 43.442 nghìn tương ứng 140,5%. Điều này cho thấy mức tăng
giảm không đồng đều, không ổn định, hoạt động kinh doanh thất thường,
chưa đạt. Vấn đề này là do phương tiện sản xuất kinh doanh của Công ty
không đều, doanh thu không ổn định và 1 tác động không nhỏ của Chính
phủ đến ngành giao thông nói chung và doanh nghiệp nói riêng.
Thu nhập
Do tác động của chính sách đời sống của cán bộ công nhân viên trong
toàn Công ty cũng phần nào chịu ảnh hưởng. Mức thu nhập bình quân từ 383
nghìn/người năm 2000 tăng lên 423 nghìn/người năm 2001. Nhưng lại giảm
xuống còn 384 nghìn/người năm 2002, giảm 9,2% so với năm 2001. Công ty
đã phần nào đảm bảo chính sách, chế độ với người lao động, song mức thu
nhập trên vẫn chưa đảm bảo cho cuộc sống với cán bộ công nhân viên.
Nộp ngân sách
Năm 2000 Công ty nộp ngân sách 215.904 nghìn, cao hơn so với
năm 2001 (179.750) như vậy năm 2001 Công ty chỉ đạt 36,154% so với
năm 2000 (chưa có Nghị định phải thanh lý 50% phương tiện vận tải hết
niên hạn sử dụng) là 83,2%. Năm 2002, lợi nhuận tăng lê 59,745 nghìn,
tăng hơn năm 2001 là 65,2%.
Luận văn tốt nghiệp
Lao động
Lao động của Công ty ổn định ở mức 321 nghìn năm 2000 đến năm
2001. Năm 2002 tăng lên 9 người (330). Số lao động tăng lên này do
phương tiện vận tải hết niên hạn sử dụng. Với 50% phương tiện ngừng hoạt
động, số phương tiện còn lại không đáp ứng được nhu cầu của khách hàng
(phục vụ quá tải). Do vậy Công ty tuyển thêm một số thợ lành nghề có tay
nghề cao để đảm bảo kỹ thuật, bảo trì bảo dưỡng cho phương tiện vận
chuyển hành khách được an toàn và tốt hơn trước.
* Những thành tựu đạt được trong quá trình phát triển
Luôn hoàn thành nhiệm vụ chính trị kinh tế do tỉnh giao phục vụ sự
đi lại của nhân dân tỉnh Hải Hưng cũ.
Là đơn vị khoán sản phẩm đầu tiên của tỉnh năm 1985.
Là đơn vị đầu tiên được tỉnh chọn giao và nhận vốn năm 1990.
Từ năm 1990-2000 hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty ô tô
vận tải hành khách Hải Hưng đi vào ổn định, Công ty xác định phương
hướng kinh doanh tương đối phù hợp, chọn đúng ngành nghề kinh doanh.
Do đó sản xuất kinh doanh ngày càng phát triển đảm bảo việc làm ổn định
cho cán bộ công nhân viên toàn Công ty, thu nhập đầu người ổn định, thực
hiện nộp ngân sách đầy đủ. Cơ sở vật chất nhà cửa, trang thiết bị sản xuất
kinh doanh được cải tạo nâng cấp mở rộng. Các chỉ tiêu kinh tế thực hiện
khá đồng đều có tốc độ tăng trưởng hàng năm.
Sang đến năm 2002 tình hình kinh doanh có nhiều khó khăn hơn vì
nhiều yếu tố khách ảnh hưởng khá mạnh đến hoạt động sản xuất kinh
doanh của Công ty. Đến thời điểm này việc kinh doanh của Công ty không
ổn định, các chỉ tiêu kinh tế đều không đạt, kinh doanh không có hiệu quả.
Qua những số liệu tổng kết cho thấy Công ty ô tô vận tải hành khách Hải
Hưng là một doanh nghiệp Nhà nước của tỉnh Hải Hưng kinh doanh đạt
hiệu quả chưa cao. Trước những biến động của nền kinh tế Công ty đã nhận
thức sâu sắc được rằng đổi mới là không thể thiếu để duy trì và phát triển.
Giải pháp giúp cho công ty đạt hiệu quả kinh doanh là cần phải cổ
phần hoá công ty càng sớm càng tốt.
Ho ng Việt Hưng
9
Luận văn tốt nghiệp
PHẦN II
THỰC TRẠNG CỔ PHẦN HOÁ TẠI CÔNG TY ÔTÔ
VẬN TẢI HÀNH KHÁCH HẢI HƯNG
Sau khi đã phân tích kỹ thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh
công ty đã xây dựng và triển khai phương án cổ phần hoá bắt đầu từ năm
2003
I. PHƯƠNG ÁN CỔ PHẦN HOÁ
1. Hình thức cổ phần hoá
Công ty ôtô vận tải hành khách Hải Hưng là đơn vị đầu tiên được
chọn làm thí điểm cổ phần hoá của tỉnh Hải Hưng theo hình thức cổ phần
100% vốn tư nhân.
2. Xác định giá trị trước khi cổ phần của Công ty vận tải ôtô
hành khách Hải Hưng
Phương án xác định giá trị trước khi cổ phần của Công ty cổ phần
ôtô vận tải hành khách Hải Hưng
Trong quá trình cổ phần hoá, việc xác định giá trị doanh nghiệp có
ảnh hưởng rất lớn đến tiến trình cổ phần hoá, công tác định giá doanh
nghiệp càng chính xác càng có cơ sở thuận lợi cho tiến trình cổ phần hoá
đạt được mục tiêu đề ra. Nhận thức được điều này, trước khi cổ phần Công
ty cổ phần ôtô vận tải hành khách Hải Hưng phải tiến hành các thủ tục cần
thiết theo Nghị định 388 của Chính phủ về chuyển doanh nghiệp Nhà nước
sang công ty cổ phần.
- Đại hội công nhân viên chức Công ty.
- Thành lập ban đổi mới doanh nghiệp (gồm Đảng uỷ, Công đoàn,
ban giám đốc, kế toán trưởng, thanh tra công nhân).
Ho ng Việt Hưng
10
Luận văn tốt nghiệp
- Tiến hành tổng kiểm kê tài sản Công ty.
- Báo cáo quyết toán 3 năm hoạt động gần nhất.
- Tiến hành báo cáo nhân sự Công ty.
- Thành lập hội đồng định giá, đánh giá giá trị tài sản doanh nghiệp.
- Giải quyết các công nợ, nhất là công nợ khó đòi.
- Phê duyệt giá trị tài sản doanh nghiệp.
- Đánh giá giá trị cổ phiếu.
- Đại hội cổ đông toàn thể lần thứ nhất (thông qua điều lệ hoạt động).
- Bàn giao tài chính giữa công ty cũ sang công ty mới.
Với những quy định rõ ràng, từng phần, từng việc, từng khâu, căn cứ
vào những văn bản quy định của pháp luật, Công ty ôtô vận tải hành khách
Hải Hưng được UBND tỉnh Hải Hưng quyết định chuyển sang "Công ty cổ
phần ôtô vận tải hành khách Hải Hưng" từ ngày 16/7/2003 theo quyết định
phê duyệt số 2013QĐ-UB.
- Tên Công ty: Công ty cổ phần ôtô vận tải hành khách Hải Hưng
- Tên giao dịch: Hai Hung Bus Joint Stock. Company.
- Tên viết tắt: HABUSCO
- Số đăng ký kinh doanh: 0403000009
- Trụ sở chính: Đường Chi Lăng - Phường Nguyễn Trãi - Thành phố
Hải Dương - tỉnh Hải Hưng
- Điện thoại: 0320. 85 22 15
- Vốn điều lệ: 6.115.700.000đ
- Vốn kinh doanh: 10.000.000.000đ
- Số lượng cổ phần phát hành: 61.157 cổ phần.
- Mệnh giá cổ phiếu: 100.000đ
- Tỷ lệ cổ phần các cổ đông:
+ Nhà nước: 0% vốn điều lệ.
Ho ng Việt Hưng
11
Luận văn tốt nghiệp
+ Người lao động trong doanh nghiệp: 100% vốn điều lệ.
- Sản phẩm kinh doanh: Người/km
- Chi nhánh Hưng Yên: Đường Nguyễn Văn Linh - phường Hiếu
Nam - Thị xã Hưng Yên.
- Giá trị thực tế của doanh nghiệp để cổ phần hoá là: 484.151.274đ.
- Giá trị thực tế phần vốn Nhà nước tại doanh nghiệp:
3.615.690.867đ
"Giá trị thực tế tại doanh nghiệp là giá trị toàn bộtài sản hiện có của
doanh nghiệp tại thời điểm cổ phần hoá mà người mua, người bán cổ phần
đều chấp nhận được giá trị thực tế. Phần vốn góp Nhà nước tại doanh
nghiệp, đây cũng là giá trị thực tế phần vốn góp Nhà nước tại doanh nghiệp
sau khi trừ đi các khoản nợ".
Phương án cổ phần hoá Công ty ôtô vận tải hành khách Hải Hưng
Phê duyệt phương án cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nước - Công ty
vận tải hành khách Hải Hưng với nội dung sau:
a) Phương án bán cổ phiếu
Công ty cổ phần ôtô vận tải hành khách Hải Hưng được phép phát
hành hai loại cổ phiếu, cổ phiếu ghi danh (là cổ phiếu thuộc các chủ sở hữu
của Công ty cổ phần ôtô vận tải hành khách Hải Hưng, thành viên hội đồng
quản trị, người lao động nghèo trong Công ty được mua với giá ưu đãi trả
dần trong 10 năm, không chịu lãi suất) và cổ phiếu không ghi danh là cổ
phiếu phát hành cho đối tượng không phải là những người được mua cổ
phiếu ghi danh). Công ty sẽ được phép phát hành cổ phiếu khi được đại hội
cổ đông quyết định và cơ quan Nhà nước có thẩm quyền chấp nhận. Sau
khi được phép phát hành cổ phần Công ty sẽ tiến hành bán trực tiếp công
khai.
Ho ng Việt Hưng
12
Luận văn tốt nghiệp
b) Kết quả bán cổ phiếu Công ty cổ phần vận tải hành khách Hải Hưng
Bảng 3: Kết quả bán cổ phiếu của Công ty
Đơn vị tính: VN Đ
Số CP
Số CP ưu
Số tiền được Số tiền phải được trả Số tiền được
Khu vực bán đãi được
giảm giá
nộp
trả dần
dần
giảm giá
cổ phiếu
(30.000đ/CP) (70.000đ/CP)
(70.000đ/CP)
(cổ phiếu)
(cổ phiếu)
Toàn Công ty
36.156 1.084.680.000 2.530.920.000
Khu vực văn
phòng
10.045
301.350.000
2.198
65.940.000
Khu
xưởng
vực
Khu vực lái
phụ xe
23.913
Số tiền còn
phải nộp (đ)
7.231
506.170.000 2.024.750.000
703.150.000
2.003
140.210.000
562.940.000
153.860.000
439
30.660.000
123.200.000
717.390.000 1.673.910.000
4.789
335.300.000 1.338.610.000
Nguồn: Báo cáo kết quả cổ phần của Công ty
Cổ phiếu ưu đãi: Cứ mỗi năm làm việc cho Nhà nước người lao động
trong doanh nghiệp được mua tối đa 10 cổ phần (trị giá 1 cổ phần là 100.000đ)
theo giá bán ưu đãi với mức giảm giá 30% so với các đối tượng khác.
Cổ phần được trả dần: Riêng với người lao động nghèo trong doanh
nghiệp được trả dần tiền mua cổ phần ưu đãi, thời gian trả dần là 10 năm kể
cả 3 năm hoàn trả. Số tiền trả dần của người lao động nghèo không phải trả
lãi suất.
* Các cổ đông có thể chuyển nhượng cổ phần cho người khác khi họ
không muốn giữ cổ phần nữa.
Ngày 16 tháng 7 năm 2003 công ty đã đi vào hoạt động theo luật
doanh nghiệp (cổ phần). Sau khi có số liệu, số tài sản tương đương với số
cổ phiếu của từng khu vực trong Công ty, Ban lãnh đạo và cán bộ công
nhân viên trong Công ty đã nộp đủ số tiền, tài sản mua cổ phần trước ngày
30/7/2003. Đây là cố gắng rất lớn của cán bộ công nhân viên trong Công
ty.
d) Phương hướng xử lý các quỹ không chia, công trình phúc lợi
Ho ng Việt Hưng
13
Luận văn tốt nghiệp
Trước khi phân chia cổ tức cho các cổ đông, Công ty phải trích lập
các quỹ hàng năm: quỹ dự trữ bắt buộc ít nhất bằng 55% lợi nhuận ròng để
bổ sung vốn điều lệ và để dự trữ tài chính cho năm sau, sao cho bằng mức
10% vốn điều lệ; quỹ đầu tư phát triển 10%, quỹ khen thưởng 10%, quỹ
phúc lợi 10%. Ngoài ra Công ty còn có các quỹ không hình thành từ lợi
nhuận là quỹ bảo hành sản phẩm; quỹ khấu hao tài sản cố định; quý khấu
hao sửa chữa tài sản.
II. CƠ CẤU TỔ CHỨC, BỘ MÁY QUẢN LÝ CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN ÔTÔ
VẬN TẢI HÀNH KHÁCH HẢI HƯNG
1. Cơ cấu tổ chức của Công ty
Đại hội cổ đông
Ban kiểm soát
Hội đồng quản trị
Giám đốc điều
h nh
Phó giám đốc I
Phó giám đốc I
Phòn
g
Kế
Phòn
g
Kế
thống
kê
Phòn
g tổ
chức
h nh
chính
Phòn
g Kỹ
thuật
vật tư
hoạch
Ho ng Việt Hưng
Chi
nhánh
Hưng
Yên
Xưởn
g
sửa
chữa
14
Các
bến
xe
Luận văn tốt nghiệp
2. Chức năng, nhiệm vụ các phòng ban
Công ty ôtô vận tải là đơn vị sản xuất kinh doanh độc lập, góp vốn
sinh lời, thành lập theo luật công ty, có bộ máy lãnh đạo, chịu sự quản lý
trực tiếp của cơ quan sáng lập, hội đồng quản trị.
- Đại hội cổ đông: là cơ quan có quyết định cao nhất của Công ty.
Đại hội cổ đông bầu Hội đồng quản trị.
- Hội đồng quản trị: là cơ quan quản lý Công ty, có quyền nhân
danh Công ty để quyết định mọi vấn đề liên quan đến mục đích, quyền lợi
của Công ty.
- Chủ tịch thành viên Hội đồng quản trị: Hội đồng quản trị bầu
1 người trong số thành viên Hội đồng quản trị làm chủ tịch Hội đồng
quản trị, là người phải đại diện theo pháp luật của Công ty và có thể
kiêm giám đốc Công ty.
- Giám đốc Công ty: Hội đồng quản trị bổ nhiệm làm giám đốc.
Giám đốc là người điều hành hoạt động hàng ngày của Công ty, trực tiếp
quản lý phòng kỹ thuật vật tư, quản lý điều hành, sắp xếp công việc của 2
Phó giám đốc, chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị về việc thực hiện
các quyền và nghĩa vụ được giao.
- Ban kiểm soát: Gồm 3 thành viên, 01 thành viên có chuyên môn
về kế toán, 01 thành viên là cổ đông hàng ngày kiểm tra tính hợp lý, hợp
pháp trong quản lý, điều hành hoạt động kinh doanh, trong ghi chép sổ sách
kế toán và báo cáo tài chính trước các cổ đông.
- Phó Giám đốc 1: Giúp việc cho Giám đốc, thực hiện các công
việc về cơ cấu tổ chức được giao, trực tiếp quản lý, thực hiện các công
việc như: sửa chữa, điều chỉnh, báo cáo lên Giám đốc các công việc của
Phòng kế hoạch, phòng kế toán thống kê, phòng tổ chức hành chính.
- Phó Giám đốc 2: là người giúp việc cho Giám đốc, trực tiếp quản
lý sát sao hoạt động sản xuất kinh doanh, và điều hành Chi nhánh Hưng
Ho ng Việt Hưng
15
Luận văn tốt nghiệp
Yên, xưởng sửa chữa, các bến xe Hải Dương, Hưng Yên. Phải báo cáo,
thực hiện, điều chỉnh các công việc được giao lên Giám đốc.
- Phòng Tổ chức hành chính: Là bộ phận tham mưu giúp việc cho
Giám đốc về công việc quản lý tổ chức lao động, hành chính trong Công ty.
- Phòng Kế toán thống kê: là một bộ phận có nghiệp vụ về kế toán
thống kê, giúp Giám đốc tính toán toàn bộ hoạt động kinh doanh lỗ, lãi của
Công ty.
- Phòng Kế hoạch: giúp Phó Giám đốc về việc tổ chức xây dựng
hướng tuyến xe chạy của Công ty. Phòng kế hoạch trực tiếp quản lý các đại
lý và bến xe theo ngày, tháng, năm, quỹ, kế hoạch 5 năm, 10 năm, kế hoạch
tổng thể, riêng lẻ cho từng bộ phận (các tổ, các đội).
- Phòng Kỹ thuật vật tư: là bộ phận có cán bộ chuyên môn về kỹ
thuật trực tiếp quản lý và sửa chữa, bảo dưỡng xe quản lý sử dụng phương
tiện, công cụ sản xuất theo đúng quy định kỹ thuật, vận hành đúng chức
năng.
- Xưởng sửa chữa ôtô: thực hiện theo sự hướng dẫn chỉ đạo kỹ
thuật của Phòng Kỹ thuật vật tư, hạch toán lấy thu bù chi.
- Chi nhánh Hưng Yên: là đơn vị hạch toán trực thuộc được Công
ty hỗ trợ các thủ tục pháp lý, giao mặt bằng để kinh doanh, hàng tháng chi
nhánh có trách nhiệm trả tiền khấu hao đất, thuế đất, tiền sinh lời và chịu sự
quản lý về hành chính của Công ty.
- Bến xe Hưng Yên, Hải Dương: Chịu trách nhiệm với sự điều
động giám đốc điều hành sản xuất kinh doanh, Phòng kế hoạch về công tác
thường vụ, khai thác, vận chuyển, an ninh trật tự với khách hàng. Sắp xếp
giờ xuất bến, xe nhập bến. Sắp xếp lịch trình của các xe liên doanh và xe
thuê bến.
- Đội xe: Đội xe được phân theo từng khu vực hoạt động, như đội xe
phía Bắc, đội xe phía Nam, đội xe Miền Trung. Chịu sự điều hành phân
luồng, giờ đi, giờ đến của phòng kế hoạch.
Với mô hình quản lý trực tuyến chức năng, mỗi bộ phận, mỗi thành
viên trong cơ cấu chịu sự lãnh đạo cao nhất của Giám đốc, chịu trách
Ho ng Việt Hưng
16
Luận văn tốt nghiệp
nhiệm từng công việc nhỏ nhất để báo cáo Phó Giám đốc. Các phòng ban
chức năng có nhiệm vụ tham mưu cố vấn lãnh đạo cho Công ty đảm bảo
được chế độ trách nhiệm về tập trung thống nhất quản lý.
3. Các nguồn lực của Công ty
3.1. Nhân lực
Ho ng Việt Hưng
17
Luận văn tốt nghiệp
Bảng 4. Cơ cấu nhân lực của Công ty qua 3 năm 2003 - 2005 sau khi cổ phần
Đơn vị tính: Người
Năm 2003
Năm 2004
Năm 2005
Tỷ
Tỷ
Tỷ
Số
Số
Số
trọng
trọng
trọng
lượng
lượng
lượng
%
%
%
Tổng số lao động
So sánh tăng giảm
2004/2003
So sánh tăng giảm
2005/2004
Số tuyệt
đối
%
Số tuyệt đối
%
232
100
130
100
130
100
- 102
-43,9
0
0
Lao động trực tiếp
202
87,1
115
88,5
115
88,5
- 87
-43
0
0
Lao động gián tiếp
30
12,9
15
11,5
15
11,5
- 15
-50
0
0
Đại học và trên đại học
12
5,1
5
3,8
9
6,9
-7
-58
4
33
Cao đẳng và trung cấp
18
7,8
10
7,7
6
4,6
-8
-44,6
4
40
Trình độ khác
202
87,1
115
88,5
115
88,5
- 87
-43,6
0
0
Phân theo tính chất lao động
Phân theo trình độ
Nguồn: Phòng tổ chức hành chính
Ho ng Việt Hưng
17
Luận văn tốt nghiệp
- Căn cứ vào bảng cơ cấu nhân lực của Công ty cho thấy, cơ cấu bộ
máy, và số lượng lao động trực tiếp của Công ty đã giảm biên chế đến
50%. Tổng số lao động năm 2003 là 232 người, đến năm 2004 chỉ còn 130
người, giảm 102 người chiếm 43,9%. Trong đó cán bộ của bộ máy quản lý
năm 2003 là 30 người thì năm 2004 chỉ còn 15 cán bộ, giảm 50% so với
năm 2003. Số lao động trực tiếp từ 202 người năm 2003 xuống còn 115
người, giảm 87 công nhân, giảm 43% so với năm 2004. Năm 2005 so với
năm 2004 số lượng lao động tương đối ổn định đi vào sản xuất kinh doanh.
Với giao động từ 232 người năm 2003 đến 130 người năm 2005 công nhân
kỹ thuật lành nghề như lái xe, thợ sửa xe có độ tuổi từ 25 đến 45. Bước vào
hoạt động theo cơ chế cổ phần hoá Công ty đã làm một cuộc cách mạng về
tổ chức nhân lực, nhất là về nhân sự, sắp xếp lại các phòng ban, phân công,
phân nhiệm cho từng bộ phận, tập thể, cá nhân. Cái mới của Công ty cổ
phần là tăng một tổ chức đó là Hội đồng quản trị để định hướng sự phát
triển doanh nghiệp, song tổ chức này được hoạt động không tăng thêm biên
chế nhưng sự chỉ đạo được xuyên suốt không chồng chéo, làm cho năng
suất lao động ngày một tăng lên, giảm chi phí tiền lương, đặc biệt không
làm thất thoát, lãng phí, hao hụt vật tư nguyên liệu.
3.2. Vốn
Tổng vốn giao thông vận tải vận chuyển hành khách thì phương tiện
vận chuyển là vô cùng quan trọng. Số lượng phương tiện của Công ty hiện
nay chưa đáp ứng được nhu cầu của khách hàng. Mặt khác nếu muốn nâng
cao chất lượng dịch vụ, vận tải thì việc đầu tư là mua sắm máy móc thiết bị,
phương tiện vận tải chiếm vị trí quan trọng để nâng cao hiệu quả, và để an
toàn cho con người, hàng hoá, góp phần làm giảm thời gian vận tải từ đó
làm giảm chi phí.
Ho ng Việt Hưng
18
Luận văn tốt nghiệp
Bảng 5. Cơ cấu vốn của Công ty
Đơn vị tính: Nghìn đồng
Năm 2003
Số lượng
Tổng vốn
Tỷ lệ %
13.793.919 100%
Năm 2004
Năm 2005
Tỷ lệ
Số lượng
%
14.703.486
Số lượng
Tỷ lệ
So sánh tăng giảm
So sánh tăng giảm
2004/2003
2005/2004
Số lượng
%
Tỷ lệ %
Số lượng
Tỷ lệ %
21.352.485 100%
909.567.031 6,59%
6.648.988 45,2%
Chia theo tính chất
Vốn cố định
6.865.071 49,8%
7.588.367 51,6%
15.154.919 71,1%
723.296.269 10,5%
7.586.551 99,9%
Vốn lưu động
6.928.848 50,2%
7.115.119 48,4%
6.177.566 28,9%
186.270.762 2,68%
- 977.552.845 13,7%
Nguồn: Phòng tài chính kế toán
Ho ng Việt Hưng
19
- Xem thêm -