BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
VIỆN ĐÀO TẠO SAU ĐẠI HỌC
BÀI TIỂU LUẬN NHÓM
Đề tài:
Thực trạng và xu hướng phát triển thị
trường ngoại hối Việt Nam
Các thành viên tham gia
1. Nguyễn Thị Hiền
: CH210400
2. Nguyễn Thị Minh Hiếu
: CH210405
3. Nguyễn Thu Hương
: CH210425
4. Nguyễn Thành Luân
: CH210449
5. Phạm Thị Ngoan
: CH210463
6. Nguyễn Xuân Tuấn
: CH210534
7. Nguyễn Thị Vân
: CH210542
Hà Nội – 01/2013
Thực trạng và xu hướng phát triển thị trường ngoại hối Việt Nam
MỤC LỤC
DANH MỤC BẢNG BIỂU
CHƯƠNG I. TỔNG QUAN VỀ THỊ TRƯỜNG NGOẠI HỐI ..............................1
1.1 Khái niệm – đặc điểm thị trường ngoại hối .......................................................1
1.1.1
Ngoại hối ........................................................................................................ 1
1.1.2
Thị trường ngoại hối...................................................................................... 2
1.1.3
Đặc điểm của thị trường ngoại hối .............................................................. 2
1.2 Chức năng của thị trường ngoại hối...................................................................3
1.2.1
Phục vụ thương mại quốc tế......................................................................... 3
1.2.2
Phục vụ luân chuyển vốn quốc tế................................................................ 3
1.2.3
Là nơi hình thành tỷ giá................................................................................ 3
1.2.4
Là nơi ngân hàng trung ương can thiệp lên tỷ giá..................................... 3
1.2.5
Là nơi kinh doanh và phòng ngừa rủi ro tỷ giá.......................................... 4
1.3 Các thành viên tham gia thị trường ngoại hối...................................................4
1.3.1
Nhóm khách hàng mua bán lẻ (Retail Clients ) .......................................... 4
1.3.2
Các ngân hàng Thương mại (Commercial Bank) ...................................... 5
1.3.3
Những nhà môi giới ngoại hối (foreign exchange brokers) ..................... 5
1.3.4
Các Ngân hàng Trung ương (Central Bank) .............................................. 6
1.4 Phân loại thị trường ngoại hối ............................................................................6
1.4.1
Căn cứ vào tính chất nghiệp vụ: .................................................................. 6
1.4.2
Căn cứ vào tính chất kinh doanh:................................................................ 6
1.4.3
Căn cứ vào địa điểm giao dịch:.................................................................... 6
1.4.4
Căn cứ vào tính chất pháp lý:....................................................................... 6
1.4.5
Căn cứ vào quy mô thị trường:.................................................................... 7
1.4.6
Căn cứ vào phương thức giao dịch:............................................................. 7
CHƯƠNG II. THỰC TRẠNG THỊ TRƯỜNG NGOẠI HỐI VIỆT NAM..........8
2.1 Những dấu mốc đáng chú ý..................................................................................8
2.2 Các nghiệp vụ trên thị trường ngoại hối Việt Nam...........................................8
2.2.1
Nghiệp vụ giao ngay (The sport operations).............................................. 8
2.2.2
Nghiệp vụ kỳ hạn (The forward operations) .............................................. 9
2.2.3
Nghiệp vụ hoán đổi ngoại tệ (The swap operations)................................. 9
2.2.4
Nghiệp vụ tương lai (The currency futures)............................................. 10
2.2.5
Nghiệp vụ quyền chọn (The currency options)........................................ 10
Nhóm 6 – Cao học K21E
Thực trạng và xu hướng phát triển thị trường ngoại hối Việt Nam
2.3 Thực trạng trị trường ngoại hối Việt Nam kể từ năm 2008 đến nay ........... 11
2.3.1
Giai đoạn 2008 – 2009 ................................................................................ 11
2.3.2
Diễn biến thị trường ngoại hối năm 2010................................................. 16
2.3.3
Diễn biến thị trường ngoại hối năm 2011................................................. 18
2.3.4
Diễn biến thị trường ngoại hối năm 2012................................................. 20
CHƯƠNG III. XU HƯỚNG PHÁT TRIỂN............................................................. 28
THỊ TRƯỜNG NGOẠI HỐI TẠI VIỆT NAM ....................................................... 28
3.1 Thị trường ngoại tệ ............................................................................................ 28
3.1.1
Bối cảnh thế giới.......................................................................................... 28
3.1.2
Xu hướng phát triển thị trường ngoại tệ Việt Nam thời gian tới ........... 28
3.2 Thị trường vàng .................................................................................................. 29
3.2.1
Bối cảnh thế giới.......................................................................................... 29
3.2.2
Xu hướng phát triển thị trường vàng tại Việt Nam thời gian tới ........... 30
Nhóm 6 – Cao học K21E
Thực trạng và xu hướng phát triển thị trường ngoại hối Việt Nam
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Sơ đồ 1: Ngoại hối............................................................................................................... 2
Sơ đồ 2: Chức năng thị trường ngoại hối ......................................................................... 4
Biểu đồ 1: Giao động giá vàng trong nước và thế giới năm 2010............................... 17
Biểu đồ 2: Sự biến động tỷ giá qua các tháng trong năm 2012 ................................... 21
Biểu đồ 3: Mức tăng/giảm bình quân của tỷ giá USD/VND so với năm liền trước . 22
Biểu đồ 4: Kim ngạch xuất nhập khẩu của Việt Nam 2005 - 2012............................. 23
Biểu đồ 5: Dự trữ ngoại hối của Việt Nam (Quý I/2010 – Quý I/2012) .................... 24
Biểu đồ 6: Diễn biến thị trường vàng nửa đầu năm 2012............................................. 25
Nhóm 6 – Cao học K21E
Thực trạng và xu hướng phát triển thị trường ngoại hối Việt Nam
CHƯƠNG I. TỔNG QUAN VỀ THỊ TRƯỜNG NGOẠI HỐI
1.1 Khái niệm – đặc điểm thị trường ngoại hối
1.1.1 Ngoại hối
Ngoại hối (the foreign exchange) bao gồm các phương tiện thanh toán được sử
dụng trong thanh toán quốc tế. Trong đó, phươn g tiện thanh toán là những thứ sẵn
có để chi trả, thanh toá n lẫ n nhau.
Theo Pháp lệnh Ngoại hối của Ủy ban Thường vụ Quốc hội nước Cộng hòa xã
hội chủ nghĩa Việt Nam số 28/2005PL-UBTVQH11, ban hàn h ngày 13/12/2005 đã
quy định tại Điều 4, khoản 1 như s au:
Ngoại hối bao gồm:
a) Đồng tiền củ a q uốc gia khác hoặc đ ồng tiền chung châu Âu và đ ồng tiền
chu ng khác được sử dụng trong thanh toán quốc tế và khu vực (sau đây gọi là ngoại
tệ);
b) Phương tiện thanh toán bằn g ngoại tệ, gồm séc, thẻ thanh toán, hối phiếu đòi
nợ, hối phiếu nhận nợ và các phương tiện th anh toán khác;
c) Các loại giấy tờ có giá bằn g ngoại tệ, gồm trái ph iếu Chính phủ, trái phiếu
côn g ty, kỳ phiếu, cổ phiếu và các loại giấy tờ có giá khác;
d) Vàng thuộc dự trữ ngoại hối nhà nước, trên tài khoản ở nước ngoài của người
cư trú; vàn g dưới dạng khối, thỏi, hạt, miếng trong trường hợp mang vào và mang ra
khỏi lãnh thổ Việt Nam;
đ) Đồng tiền củ a n ước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam trong trường hợp
chu yển vào và chuyển ra khỏi lãnh thổ Việt Nam hoặc đ ược sử dụng trong than h
toán quốc tế.
Ngoại hối là hàn g hóa mua b án trên thị trường ngoại hố i, nhưng trên thực tế,
người ta chỉ giao dịch mua bán ngoại tệ, còn các giấy tờ có giá ghi bằng ngoại tệ
không được giao dịch trực tiếp trên th ị trường ngoại hối. Muốn trở thành ngoại tệ để
giao dịch trên thị trường ngoại hối thì trước hết phải bán (chiết khấu) các giấy tờ có
giá để có ngoại tệ, sau đó mới tiến hành mua bán ngoại tệ trên th ị trường ngoại hối.
Như vậy, đối tượng mua bán trên thị trường ngoại hối chỉ gồm:
+ Mua bán ngoại tệ.
+ Mua bán vàng tiêu chuẩn quốc tế.
Ngày nay, do vai trò tiền tệ củ a vàng giảm đáng kể, chính vì vậy khi nói đến thị
trường ngoại hối người ta thường hiểu đó là thị trường mua bán các đồng tiền khác
nhau, hay mua b án ngoại tệ, nghĩa là thị trường ngoại hối thường được hiểu theo
Nhóm 6 – Cao học K21E
Trang 1
Thực trạng và xu hướng phát triển thị trường ngoại hối Việt Nam
nghĩa thực tế là thị trường mua bán ngoại tệ. Dưới đây trong chương I, tổng quan về
thị trường ngoại hối, nhóm cũng sử dụng khái niệm “ng oại hối” và “thị trường ngoại
hối” theo nghĩa thực tế nêu trên.
Giấy tờ có giá ghi bằng ngoại tệ
Nghĩa rộng
Vàng tiêu chuẩn quốc tế
Ngoại hối
Nội tệ do người không cư trú nắm
Nghĩa thực tế
Ngoại tệ
Sơ đồ 1: Ngoại hối
1.1.2 Thị trường ngoại hối
Bằng tiếng Anh, thị trường ngoại hối là: The Foreign Exchang e Market, được
viết tắt là FOREX hoặc FX.
Hiểu một cách tổng quát thì thị trường ngoại hối là nơi diễn ra việc mua, bán
các đồng tiền k hác nhau.
Như vậy, nếu trên thế giới chỉ sử dụng một đồng tiền chung duy nhất, thì hoạt
động mua bán các đồng tiền khác nhau sẽ bị triệt tiêu và theo đó, thị trường ngoại
hối sẽ không còn tồn tại.
1.1.3 Đặc điểm của thị trường ngoại hối
1. Thị trường ngoại hối không nhất thiết phải tập trung tại vị trí địa lý hữa hình
nhất định, mà là bất cứ nơi đâu diễn ra hoạt động mua bán các đồng tiền khác nhau,
do đó, nó còn được gọi là thị trường không gian (space market).
2. Đây là thị trường toàn cầu hay thị trường không ngủ. Do sự chênh lệch múi
giờ giữa các khu vực trên thế giới nên các giao dịch diễn ra suốt ngày đêm.
3. Trung tâm của Forex là thị trường liên ngân hàng (Interbank) và các thàn h
viên chủ yếu là các ngân hàng thương mại, các nhà môi giới ngoại hối và các ngân
hàng trung ương. Doanh số trên Interbank chiếm 85% tổn g doanh số giao dịch
ngoại hối toàn cầu.
4. Các nhóm thành viên tham gia thị trường duy trì quan hệ v ới nhau liên tục
thô ng qua điện thoại, mạng vi tính, telex, fax, nhờ vậy mà thô ng tin được truyền rất
nhanh và hiệu quả.
Nhóm 6 – Cao học K21E
Trang 2
Thực trạng và xu hướng phát triển thị trường ngoại hối Việt Nam
5. Thị trường có tính toàn cầu, thông tin cân xứng, khối lượng giao dịch lớn,
hàng hóa (ngoại tệ) đồng chất dẫn đến chi phí giao dịch cực thấp và hoạt động của
thị trường trở nên hiệu quả.
6. Đồng tiền được sử dụng nhiều nhất trong giao dịch là USD, chiếm 41.5%
tổng số tiền tham gia. (điều này cũng có nghĩa là có tới 83% các giao dịch trên thị
trường ngoại hối là có mặt của USD).
7. Đây là thị trường rất nhạy cảm với các sự kiện ch ính trị, kinh tế, xã hội, tâm
lý...nhất là các chính sách tiền tệ của các nước phát triển
8. Thị trường ngoại hố i toàn cầu có tốc độ phát triển rất nhanh trong các thập
niên qua, đặc biệt là từ cuối những năm 80.
1.2 Chức năng của thị trường ngoại hối
1.2.1 Phục vụ thương mại quốc tế
Đây là chức năn g cơ bản của thị trường ngoại hối, là kết quả phát triển tự nhiên
của một trong các chức năng cơ bản của ngân hàng thương mại, đó là nhằm cung
cấp dịch vụ cho các khách hàng thực hiện các giao dịch thương mại quốc tế.
Nếu không có thị trường ngoại hối, các nhà xuất nhập khẩu không thể giao dịch
hàng hóa với nhau do không có loại tiền cần thiết cũng như cơ chế trao đổi giữa các
đồng tiền.
1.2.2 Phục vụ luân chuyển vốn quốc tế
Th ị trường ngoại hối giúp luân chuyển các khoản đầu tư, tín dụng quốc tế, các
giao dịch tài chính quốc tế khác cũng như các giao lưu giữa các quốc gia
Nhờ có thị trường ngoại hối, nguồn vốn quốc tế được luân chuyển dễ dàng, trơn
tru thô ng qua cơ chế tỷ giá và dịch vụ của các tổ chức tài chính, ngân hàng.
1.2.3 Là nơi hình thành tỷ giá
Th ông qua thị trường ngoại hối mà người mua và n gười bán ngoại tệ s ẽ gặp
nhau. Dựa trên quy luật cung cầu của thị trường, sức mua đối ngoại của tiền tệ được
xác định một cách khách quan , tiến tới việc hình thành tỷ giá, tạo ra cơ chế trao đổi
giữa các đ ồng tiền, góp phần bôi trơn các hoạt động giao dịch, mua bán ngoại tệ.
1.2.4 Là nơi ngân hàng trung ương can thiệp lên tỷ giá
Với quy luật cu ng cầu, tỷ giá luô n biến động cùng với sự biến động trong sức
cung của người bán và lực cầu của người mua. Do vậy để tỷ giá chuyển động theo ý
muốn của mình thì ngân hàng trung ương s ẽ sử dụng nhiều biện pháp để can thiệp
vào thị trường ngoại hối nhằm tác động lên tỷ giá, góp phần ổn định kinh tế vĩ mô,
đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế bền vững.
Nhóm 6 – Cao học K21E
Trang 3
Thực trạng và xu hướng phát triển thị trường ngoại hối Việt Nam
1.2.5 Là nơi kinh doanh và phòng ngừa rủi ro tỷ giá
Khi thị trường ngoại hối càng phát triển, những nhu cầu giao dịch trên thị
trường này cũng ngày càn g nhiều và đa dạng trong cách thức như thanh toán xuất
nhập khẩu, kinh doanh chênh lệch giá … và với những nhu cầu như vậy thị trường
ngoại hối đã đáp ứng ngày càng tốt hơn, tạo ra môi trường cho hoạt động kinh
doanh tiền tệ, tạo ra nhiều công cụ cho đối tượng th am gia thị trường tránh rủi ro có
thể gặp phải như: Hợp đồng kỳ hạn, hoán đổi, quyền chọn, tương lại.
Chức năng của thị trường ngoại hối được tóm tắt theo sơ đồ sau:
Chức năng của Forex
1. Phục vụ thương mại quốc tế
2. Phục vụ luân chuyển vốn quốc tế
3. Nơi hình thành tỷ giá
4. Nơi NHTW can thiệp lên tỷ giá
5. Nơi kinh doanh, phòng ngừa rủi ro tỷ giá
Spot
Forward
Swap
Future
Option
Sơ đồ 2: Chức năng thị trường ngoại hối
1.3 Các thành viên tham gia thị trường ngoại hối
1.3.1 Nhóm khách hàng mua bán lẻ (Retail Clients)
Nhóm khách hàng mua b án lẻ (retail clients hay bank cu stomers) bao gồm các
công ty nội địa và đa quốc gia, những nhà đầu tư quốc tế và tất cả những ai có nhu
cầu mua bán ngoại hối nhằm 2 mục đích:
Thứ nhất, chuyển đổi ngoại tệ.
Thứ hai, phòng ngừa rủi ro tỷ giá.
Nhóm 6 – Cao học K21E
Trang 4
Thực trạng và xu hướng phát triển thị trường ngoại hối Việt Nam
Nhóm khách hàng này có nhu cầu mua bán ngoại tệ để phục vụ cho mục đích
hoạt động của chính mình ch ứ không nhằm mục đích kinh doanh ngoại hối (kiếm
lãi khi tỷ giá thay đổi). Thông th ường nhóm khách hàng này không giao dịch trực
tiếp với nhau mà thường mua bán thông qua các ngân hàng thương mại.
1.3.2 Các ngân hàng Thương mại (Commercial Bank)
Các ngân hàng thương mại tiến hành giao dịch ngoại hối nhằm 2 mục đích:
Thứ nhất, cung cấp dịch vụ cho khách hàng nhằm thu một khoản phí, bằng cách
mua h ộ và bán hộ cho nhóm khách hàng mua bán lẻ.
Thứ hai, kinh doan h cho chính mình, tức là mua bán ngoại hố i nhằm kiếm lãi
khi tỷ giá thay đổi.
Hai mục đích trên của các ngân hàng th ương mại được so sánh như sau:
Cung cấp dịch vụ cho khách
hàng
Kinh doanh ngoại hối
Không cần bỏ vốn
Cần bỏ vốn
Không chịu rủi ro tỷ giá
Chịu rủi ro tỷ giá
Kết cấu tài
sản
Không làm thay đổi kết cấu
bảng cân đối tài sản nội bảng
Làm thay đổi bảng cân đối nội
bảng của ngân hàng
Lợi nhuận
Thông qua thu phí của khách
hàn g
Kiếm lợi nhuận khi tỷ giá thay
đổi
Tiêu chí
Vốn
Rủi ro tỷ giá
Trên Interbank, các ngân hàng giao dịch với nhau theo hai phương thức:
- Giao dịch trực tiếp giữa ngân hàng với nhau (Direct Bank)
- Giao dịch gián tiếp với nhau qua môi giới (Indirect Bank)
1.3.3 Những nhà môi giới ngoại hối (foreign exchange brokers)
Ngày nay, ngoài hình thức mua bán ngoại hối trực tiếp giữa các ngân hàng với
nhau, hình thức giao dịch gián tiếp thô ng qua n hà môi giới ngoại hố i cũng phát
triển.
Ưu điểm, nhà môi giới thu thập hầu hết các lệnh đặt mua và lệnh đặt bán ngoại
tệ từ các ngân hàng khác nhau, trên cơ sở đó cu ng cấp tỷ giá chào mua và tỷ giá
chào bán cho khách hàn g một cách nhan h, rộng khắp với giá tay trong (inside rate).
Nhược điểm, các ngân hàn g phải trả giá cao cho những nhà môi giới một khoản
phí (brokerage fee), làm cho chênh lệch tỷ giá mua bán hẹp lại.
Nhóm 6 – Cao học K21E
Trang 5
Thực trạng và xu hướng phát triển thị trường ngoại hối Việt Nam
Một người muốn hành nghề môi giới ngoại hối phải có giấy phép. Các nhà môi
giới này chỉ cần cung cấp dịch vụ môi giới chứ không được mua bán cho chính
mình.
1.3.4 Các Ngân hàng Trung ương (Central Bank)
Ngân hàng trung ương tham gia thị trường ngoại hối nhằm 3 mục đích:
Thứ nhất, can thiệp lên tỷ giá. Các ngân hàng trung ương không th ờ ơ trước sự
biến động tỷ giá đối với đồng tiền mình đang phát hàn h. Trong chế độ tỷ giá thả
đổi, các ngân hàng trung ương thường xuyên can thiệp bằng cách mua vào hay bán
ra nội tệ trên thị trường ngoại hối nhằm ảnh hưởng lên tỷ giá theo hướng mà ngân
hàng trung ương thấy có lợi. Trong chế độ tỷ giá cố định, can th iệp của ngân hàng
trung ương lên thị trường ngoại hối là bắt buộc nhằm duy trì tỷ giá trong một biên
độ nhất định. Ngân hàng trung ương mua nội tệ vào khi cung nội tệ lớn hơn cầu và
ngược lại, tiến hành bán nội tệ khi cầu lớn hơn cung trên thị trường ngoại hối, nhờ
đó mà tỷ giá được duy trì.
Thứ hai, mua b án, chuyển đổi tiền tệ nhằm bảo tàn và gia tăng giá trị dự trữ
ngoại hối quốc gia.
Thứ ba, ngân hàng trung ương còn là đại lý trong việc mua hộ, bán hộ ngoại tệ
cho chính phủ.
1.4 Phân loại thị trường ngoại hối
1.4.1 Căn cứ vào tính chất nghiệp vụ:
1. Thị trường giao ngay
2. Thị trường kỳ hạn
3. Thị trường hoán đổi
4. Thị trường tương lai
5. Thị trường quyền chọn
1.4.2 Căn cứ vào tính chất k inh doanh:
1. Thị trường bán buôn
2. Thị trường bán lẻ
1.4.3 Căn cứ vào địa điểm giao dịch:
1. Giao dịch tập trung trên sở giao dịch (Exchange)
2. Giao dịch phi tập trung (OTC)
1.4.4 Căn cứ vào tính chất p háp lý:
Nhóm 6 – Cao học K21E
Trang 6
Thực trạng và xu hướng phát triển thị trường ngoại hối Việt Nam
1. Thị trường chính thức (thị trường hợp pháp)
2. Thị trường phi chính thức (chợ đen, thị trường ngầm)
1.4.5 Căn cứ vào quy mô thị trường:
1. Thị trường ngoại hối quốc tế
2. Thị trường ngoại hối nội địa
1.4.6 Căn cứ vào phương thức giao dịch:
1. Thị trường giao dịch trực tiếp
2. Thị trường giao dịch qua môi giới.
Nhóm 6 – Cao học K21E
Trang 7
Thực trạng và xu hướng phát triển thị trường ngoại hối Việt Nam
CHƯƠNG II. THỰC TRẠNG THỊ TRƯỜNG NGOẠI HỐI VIỆT NAM
2.1 Những dấu mốc đáng chú ý
Tại Việt Nam, khi nền kinh tế chuyển sang cơ chế thị trường, các giao dịch kinh
tế với nước ngoài mở rộng sang khắp các châu lục trên thế giới, nhu cầu thanh toán
bằng ngoại tệ ngày càng lớn. Bên cạnh đó, hoạt động xuất khẩu có nhiều triển vọng.
Trước tình hình này, đòi hỏi phải có một thị trường ngoại hối ra đời để kịp đáp ứng
nhu cầu ngoại tệ cho nền kinh tế phát triển kịp thời với các nước khác trên thế giới.
Việc hình thành thị trường ngoại hối tại Việt Nam được tiến hành từng bước:
Năm 1991, Trung tâm Giao dịch ngoại tệ được thành lập và hoạt động với mục
tiêu: Thiết lập thị trường ngoại hối ch ính thức cho giao dịch giữa ngân hàng và các
đơn vị kinh tế; Đánh giá và đo lường cung cầu ngoại tệ trên thị trường; Quyết định
tỉ giá chính thức hợp lý giữa USD và VND; Chuẩn bị những điều kiện ban đầu cho
việc hình thành thị trường tài chính trong tương lai.
Năm 1994, Trung tâm Giao dịch ngoại tệ chấm dứt hoạt động th ay vào đó là thị
trường ngoại tệ liên ngân hàng, nhằm xây dựng một thị trường có tổ chức cho giao
dịch ngoại tệ giữa các ngân hàng thương mại và tạo cơ sở hình thàn h thị trường
ngoại hối hoàn chỉnh trong tương lai. Trước năm 1998, trên thị trường các g iao dịch
chủ yếu là g iao dịch giao ngay. Kể từ năm 1998, giao dịch ngoại tệ kỳ hạn và hoán
đổi mới chính th ức được đưa vào giao dịch.
Cho đến nay, thị trường ngoại hối Việt Nam đã có một bước phát triển đáng kể
về quy mô cũng như loại nghiệp vụ giao dịch, thu hút được sự tham gia của nhiều
doanh nghiệp và ngân hàng thương mại trong và ngoài nước. ngân hàng thương mại
đóng vai trò nòng cốt trên thị trường ngoại hối và đóng vai trò trung gian trong các
giao dịch kinh doan h ngoại tệ nhằm đáp ứng nhu cầu ngoại tệ cho khách hàng là các
doanh nghiệp, đặc biệt là các công ty xuất nhập khẩu. Ngoài ra, các ngân hàn g
thương mại còn mua b án ngoại tệ v ới nhau trên thị trường nhằm mục tiêu thu lợi
nhuận và đảm bảo cân bằng trạng th ái ngoại tệ khi cần để giảm thiểu rủi ro.
2.2 Các nghiệp vụ trên thị trường ngoại hối Việt Nam
Căn cứ vào tính chất giao dịch trên thị trường ngoại hối và nội dung kinh
doanh , các nghiệp vụ kinh doanh ngoại hối được chia thành:
2.2.1 Nghiệp vụ giao ngay (The sport operations)
+ Khái niệm: Là nghiệp vụ mua hoặc bán ngoại tệ mà việc chuyển giao ngoại tệ
được thực hiện ngay hoặc chậm nhất là trong 2 ngày làm việc kể từ khi thỏa thuận
hợp đồng mua bán
Nhóm 6 – Cao học K21E
Trang 8
Thực trạng và xu hướng phát triển thị trường ngoại hối Việt Nam
+ Tỷ giá: do tổ chức tín dụng yết giá tại thời điểm giao dịch hoặc do 2 bên thỏa
thu ận nhưng phải đảm bảo trong biên độ quy định hiện hành của Ngân hàng Nhà
nước.
+ Ưu điểm: Đáp ứng nhan h chóng nhu cầu ngoại tệ của các đối tượng tham gia
trên thị trường khi cần mua b án ngoại tệ v à tạo điều kiện cho các ngân hàng thu
được lợi nhuận thông qua chênh lệch tỷ giá.
+ Nhược điểm: Không đáp ứng được nhu cầu mua hoặc bán ngoại tệ của những
khách hàng nào cần mua hoặc bán ngoại tệ nhưng việc chuyển giao ngoại tệ chưa
thực hiện ngay ở hiện tại mà sẽ được thực hiện ở tương lai.
2.2.2 Nghiệp vụ kỳ hạn (The forward operations)
+ Khái niệm: Là giao dịch trong đó 2 bên cam kết sẽ mua bán với nhau một s ố
lượng ngoại tệ theo một mức giá xác đ ịnh về việc than h toán sẽ được thực hiện
trong tương lai.
+ Tỷ giá: Là tỷ giá áp dụng trong tương lai nhưng được xác định ở hiện tại. Tỷ
giá này áp dụng cho các giao dịch mua bán ngoại tệ có kỳ hạn và được xác định trên
cơ sở tỷ giá giao ngay và chên h lệch lãi suất trên thị trường tiền tệ của 2 đồng tiền.
+ Ưu điểm:
- Là công cụ phòng chống rủi ro biến động tỷ giá hối đoái cho các đối tượng
tham gia trên thị trường ngoại hối.
- Các doanh nghiệp xuất nhập khẩu, các nhà đầu tư khảo sát biến động tỷ g iá thị
trường, nếu dự đoán tỷ giá tăng trong tương lai thì nên quyết định mua kỳ hạn hoặc
ngược lại, dự đoán ngoại tệ có xu hướng giảm thì tốt nhất nên bán nhằm hạn chế sự
thiệt hại về thu nhập khi tỷ giá biến động.
+ Nhược điểm:
- Hợp đồng kỳ hạn chỉ đáp ứng nhu cầu khi nào khách hàng cần mua bán ngoại
tệ trong tương lai còn ở hiện tại thì không có nhu cầu mua hoặc bán ngoại tệ.
- Giao dịch kỳ hạn cũng trở thành công cụ đầu cơ trên thị trường hối đoái để
kiếm lợi nhuận thông qua chênh lệch tỷ giá.
2.2.3 Nghiệp vụ hoán đổi ngoại tệ (The swap operations)
+ Khái niệm: Là thỏa thuận giữa ngân hàng với một chủ thể về việc đồng th ời
mua v ào và bán ra một đồng tiền nhất định, trong đó ngày giá trị mua vào và bán ra
là khác nhau . Hai bên thỏa thuận các n ội dung sau: thời gian giao dịch, điều kiện
thực hiện, tỷ giá hoán đổi.
+ Tỷ giá: được xác định th ông qua 2 tỷ giá: tỷ giá giao ngay và tỷ giá kỳ hạn.
Nhóm 6 – Cao học K21E
Trang 9
Thực trạng và xu hướng phát triển thị trường ngoại hối Việt Nam
+ Ưu điểm:
- Đối với khách hàng: thỏa mãn nhu cầu ngoại tệ hoặc nội tệ ở thời điểm hiện
tại; tránh rủi ro biến động tỷ giá.
- Đối với ngân hàng: đáp ứng nhu cầu của khách hàng, góp phần nâng cao uy
tín và gia tăng thương hiệu của ngân hàng; kiếm được lợi nhuận từ chênh lệch tỷ giá
mua v à bán ngoại tệ.
+ Nhược điểm:
- Mất cơ hội kinh doan h nếu tỷ giá biến động trái với dự đoán của khách hàng.
- Nó chỉ quan tâm tới tỷ giá ở 2 thời điểm: thời điểm hiệu lực và thời điểm kỳ
hạn mà không quan tâm tới sự biến động tỷ giá trong suốt quãng thời gian giữa 2
thời điểm đó.
2.2.4 Nghiệp vụ tương lai (The currency futures)
+ Khái niệm: Là giao dịch mua hoặc bán số lượng lớn ngoại tệ theo giá xác
định do hai bên thỏa thuận, việc ch uyển ngoại tệ được thực h iện trong tương lai
thô ng qua Sở giao dịch hối đoái. Đây được coi là loại hợp đồng có tính than h khoản
hơn hợp đồng kỳ hạn bởi phòng giao hoán sẵn sàng đứng ra đảo hợp đồng bất cứ
khi nào một bên yêu cầu và trở thành công cụ thích hợp cho các nhà đầu cơ.
+ Tỷ giá : thỏa thuận
+ Ưu điểm : Cho phép các bên tham gia có thể sang nhượng lại hợp đồng ở bất
cứ thời điểm nào trước khi hợp đồng hết hạn.
+ Nhược điểm: Chỉ cung cấp giới hạn cho một số ngoại tệ mạnh và một vài
ngày chuyển giao ngoại tệ trong năm.
2.2.5 Nghiệp vụ quyền chọn (The currency options)
+ Khái niệm: Là cô ng cụ tài chính mà cho phép người mua nó có quyền, nhưng
không bắt buộc, được mua b án một công cụ tài chính khác ở một mức giá và thời
hạn được xác định.
+ Tỷ giá: Là tỷ giá được áp dụng nếu người mua q uyền yêu cầu thực hiện quyền
chọn.
+ Ưu điểm: Kiểm soát rủi ro ngoại hối; tận dụng được cơ hội đầu cơ nếu tỷ giá
biến động thuận lợi.
+ Nhược điểm: Tốn ch i phí mua quyền ch ọn cho dù có thực hiện hay không
thực hiện quyền chọn.
Nhóm 6 – Cao học K21E
Trang 10
Thực trạng và xu hướng phát triển thị trường ngoại hối Việt Nam
2.3 Thực trạng trị trường ngoại hối Việt Nam kể từ năm 2008 đến nay
Như đã trình bày trong phần tổng quan , ngoại hối bao gồm : ngoại tệ, các giấy
tờ có giá ghi bằng ngoại tệ, đồng tiền quốc gia do người không cư trú nắm giữ, và
vàng. Tuy nhiên, do trong thực tế, người ta chỉ giao dịch mua bán ngoại tệ, còn các
giấy tờ có giá ghi bằng ngoại tệ không được giao dịch trực tiếp trên thị trường ngoại
hối.
Như vậy, đối tượng mua bán trên thị trường ngoại hối chỉ gồm:
+ Mua bán ngoại tệ.
+ Mua bán vàng tiêu chuẩn quốc tế.
Do vậy, trong chương II và chương III, khi trình bày về thực trạng và xu hướng
phát triển của thị trường ngoại hối Việt Nam trong thời gian tới, nhóm sẽ trình bày
theo 2 mảng:
+ Thực trạng và xu hướng phát triển của thị trường ngoại tệ
+ Thực trạng và xu hướng phát triển của thị trường vàng.
2.3.1 Giai đoạn 2008 – 2009
2.3.1.1
Thị trườn g ngoại tệ
Ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng tài chính và suy thoái kinh tế toàn cầu năm
2008 đã tác động không nhỏ tới nền kinh tế Việt Nam nói chung và thị trường ngoại
hối Việt Nam nói riêng. Trong năm 2008, thị trường ngoại hối tại Việt Nam có
những đợt biến động mạnh và căng thẳng. Tỷ giá USD/VNĐ trên thị trường tự do
có lúc lên sát 19.000 VNĐ. Diễn biến này đặt trong áp lực cơ bản: nhập siêu tăng và
lạm phát tăng mạnh. Nguyên nhân của hiện tượng này:
Thứ nhất, s ự tham gia của dòng “tiền nóng” của đầu tư FDI trong quý I/2008 đã
khiến cun g ngoại tệ dư thừa, góp phần đẩy tỷ giá USD/VNĐ liên tục giảm. Sau đó,
chính sự tháo lui của dòng tiền này khỏi Việt Nam trong các tháng 5, 6,10 và 11 đã
tạo sức ép lên nguồn ngoại tệ, đẩy tỷ giá tăng đột biến.
Thứ hai, tâm lý đầu cơ và găm giữ ngoại tệ trong các doanh nghiệp và dân cư.
Những tháng đầu năm 2009, thị trường ngoại hối cũng căng thẳng nhưng áp lực
trên không còn quá lớn. Trong 7 th áng đầu năm 2009, theo số liệu của Tổng cục
thống kê, ch ỉ số giá tiêu dùng CPI chỉ tăng 3,22% so với năm 2008; trong khi tỷ giá
USD/VND tăng 6,22%. Mức tăng củ a 2 chỉ số này vẫn đảm bảo yếu tố có lợi ch o
doanh ngiệp và hỗ trợ cho xuất khẩu. Áp lực lạm phát đối với tỷ giá cũng không quá
Nhóm 6 – Cao học K21E
Trang 11
Thực trạng và xu hướng phát triển thị trường ngoại hối Việt Nam
lớn khi nhiều dự báo tin tưởng khả năng chỉ tăng dưới 10%, thậm chí là khoảng 7%
- 8% trong năm.
Trong năm 2009, tỷ giá USD/VND tiếp tục đà tăng trong 4 tháng đầu năm, đặc
biệt sau khi Ngân hàng Nhà nước thực hiện nới rộng biên độ tỷ giá lên +/-5% và
hoạt động đầu cơ, găm giữ ngoại tệ được xem là yếu tố chính khiến tỷ giá
USD/VND tăng mạnh. Lượng ngoại tệ vào Việt Nam không được cung ứng ra thị
trường đáp ứng các nhu cầu thanh to án, mà tập trung trên tài khoản tiền gửi chờ tỷ
giá lên, còn doanh nghiệp chuyển sang vay VND để mua ngoại tệ trả nợ vay trước
hạn; đ ặc biệt, khi ch ương trình hỗ trợ lãi suất góp phần thu hẹp chênh lệch lãi suất
VND và lãi suất USD, người dân chuyển từ tiền gửi VND sang tiền gửi ngoại tệ. Số
dư tiền gửi ngoại tệ trong ngân hàng vào cuối thán g 4/2009 tăng 4,52% so với cuối
năm 2008, trong khi đó số dư tiền vay ngoại tệ g iảm 1,6% tương ứng. Th eo đánh
giá của Ngân hàng Nhà nước, đây là hiện tượng không bình thường bởi hằng năm,
lượng tiền gửi ngoại tệ lên xuống khá mạnh theo chu kỳ xuất, nhập khẩu.
Từ cuối năm 2008, Chính phủ đưa ra các gói giải pháp nhằm hạn chế tác động
tiêu cực của cuộc khủng hoảng tài chính, kinh tế toàn cầu và duy trì tăng trưởng hợp
lý, ổn định kinh tế vĩ mô. Nhóm giải pháp hỗ trợ 4% lãi suất vay vốn ngân hàng bắt
đầu phát huy hiệu quả tích cực với nền kinh tế. Tuy nhiên, nó cũng có những hệ lụy
khó tránh.
Mặt bằng lãi suất cho vay tiền đồng sau khi được Chính phủ cấp bù 4% chỉ còn
5-6%, tương đương hoặc thấp hơn lãi suất vay ngoại tệ. Chớp cơ hội này, các doanh
nghiệp có nhu cầu ngoại tệ để nhập khẩu hàng hóa và dịch vụ đã vay vốn bằng tiền
đồng để mua ngoại tệ của các ngân hàng thương mại, thay vì vay vốn bằng ngoại tệ
để tránh rủi ro tỷ giá. Thậm chí nhiều doanh nghiệp đã vay vốn ngoại tệ từ trước,
nay tìm cách vay tiền đồng mua ngoại tệ để trả nợ trước hạn cho ngân hàng. 4 tháng
đầu năm 2009 tăng trưởng tín d ụng nói chung củ a cả nền kinh tế là 11,6%, nhưng
tăng trưởng tín dụng bằng ngoại tệ giảm 2,5%. Trong khi tiền gửi ngoại tệ tiếp tục
tăng, ngân hàng bị đẩy vào cảnh thừa ngoại tệ để cho vay nhưng thiếu ngoại tệ để
bán cho doanh nghiệp.
"Thị trường ngoại hối căng thẳn g, có rất ít giao dịch và nếu có đều giao dịch
trên mức tỷ giá trần do Ngân hàng Nhà nước quy định", nguyên Phó thống đốc
Nguyễn Văn Bình xác nhận.
Để ổn định thị trường, Ngân hàng Nhà nước đã công khai, minh bạch các thông
tin cần thiết để giúp doanh nghiệp và người dân nắm rõ diễn biến kinh tế cũng như
tình hình tỷ giá. Thông thường, mức độ phá giá của một đồng tiền thấp hơn mức độ
lạm phát. Năm 2008 lạm phát của Việt Nam ở mức 23%, trong khi đồng Việt Nam
giảm giá gần 9% so với đôla Mỹ. Năm 2009, mức lạm phát của ta vào khoảng 5 đến
Nhóm 6 – Cao học K21E
Trang 12
Thực trạng và xu hướng phát triển thị trường ngoại hối Việt Nam
6%. Như vậy, mức mất giá của VND được kỳ vọng cũn g chỉ ở mức đó, thậm chí
còn thấp hơn.
Giới chuyên môn cũng nhìn nhận mức phá g iá của đồng nội tệ thường khôn g
vượt quá chênh lệch lãi suất tiền gửi giữa nội tệ và ngoại tệ. Lãi suất huy động USD
và VND trung bình ở mức xấp xỉ 2% và 8%.
Trên thực tế, ngày 25/12/2008 nhằm tạo đà xuất khẩu cho năm 2009 Ngân hàng
Nhà n ước phá g iá VND 3%. Ngày 24/3/2009, biên độ giao dịch được điều chỉnh từ
3% lên 5%. Tính tổng cộn g cả 2 đợt, Ngân hàng Nhà nước đã cho phép khả năng
VND mất giá tới 5%, gần hết "quota tỷ giá" của cả năm 2009.
Ngân hàn g Nhà nước tiến hành hoán đổi ngoại tệ trên quy mô lớn với các ngân
hàng thương mại, vừa nhằm tạo th êm nguồn vốn VND để cho vay theo các chương
trình hỗ trợ của Chính phủ, vừa giải quyết bài toán thừa ngoại tệ để cho vay của các
ngân hàn g. Ngân hàng Nhà nước cũng tuyên bố can thiệp mạnh mẽ hơn nhằm tạo
thanh khoản và kích hoạt trở lại hoạt động bình thường của thị trường ngoại hối.
2.3.1.2
Thị trườn g vàng
Do tác động của cuộc khủng hoảng kinh tế tài chính toàn cầu, năm 2008- 2009,
khi các kênh đầu tư khác như chứng khoán , bất động sản, ngoại tệ đều khó có khả
năng sinh lời, thì nhà đầu tư thường chọn giữa giữ vàng và gửi ngân hàng. Với
những người chấp nhận rủi ro, muốn tìm lợi nhuận cao hơn và chấp nhận rủi ro lớn
hơn thì vàng là kênh mà họ hướng đến. Cũng có nhiều người chuyển sang giữ vàng
để bù lỗ và đợt tăng giá này cũng do một phần do hiêu ứng tâm lý đám đông. Trong
khi lượng vàng bán ra hạn chế và lượng cầu vàng rất lớn dã dẫn tới sự mất cun g cầu
trên th ị trường Vàng .
Nỗi lo lạm phát, sự trượt giá mạnh mẽ của đồng USD, và n hững dấu hiệu leo
thang - dù chưa phải là căng thẳng nhất trong năm 2008 - của khủng hoảng tài
chính… là những nhân tố chính đẩy giá vàng tăng vọt.
Những dấu hiệu xấu đi của khủng hoảng ở Mỹ, nhất là từ sau vụ đổ vỡ của ngân
hàng đầu tư Bear Stearns, như “tiếp thêm dầu vào lửa”, khiến sự mất giá của USD
mỗi ngày thêm trầm trọng.
Ngoài ra, sự giảm sút của thị trường chứng khoán thế giới, đặc b iệt là các cổ
phiếu của ngành tài chính, cũng khiến một lượng vốn lớn được chuyển từ thị trường
này s ang thị trường vàng.
Chính những điều này là nguyên nhân dẫn tới thị trường vàng Việt Nam và
quốc tế b iến động mạnh trong năm 2008. Cụ thể diễn biến biến động giá vàng trên
thị trường có thể tóm tắt như s au: “Giá vàng thế giới năm 2008 đã có quý 1 tăng
Nhóm 6 – Cao học K21E
Trang 13
Thực trạng và xu hướng phát triển thị trường ngoại hối Việt Nam
như vũ bão, quý 2 vững vàng ở mức cao, quý 3 trồi sụt mạnh, và quý 4 dần lấy lại
ưu thế”
Trong quý 1 và 2 năm 2008, Thị trường vàng liên tục thiết lập các kỷ lục về
giá.
Tại thị trường New York ngày 2/1/2008 - ngày giao dịch đầu tiên của năm nay giá vàng giao ngay đóng cửa ở mức 857,4 USD/oz, giá vàng giao kỳ hạn chốt phiên
tại 860 USD/oz. Ở thời điểm đó, đây là những mức giá cao nhất trên thị trường
vàng thế giới kể từ năm 1990. Đỉnh cao mọi thời đại của giá vàng đã được thiết lập
vào ngày 17/3/2008 - ngay sau vụ tan rã của tập đoàn ngân hàng đầu tư Phố Wall
Bear Stearns - với mức giá đóng cửa lên tới 1.002,8 USD/oz của giá vàng giao ngay
tại thị trường New York.
Tại thị trường vàng Việt Nam, quý 1-2/2008, cũng là thời kỳ giao dịch cực kỳ
sôi động. Trên th ị trường vàng tự do, giao dịch đặc biệt sôi động ở những ngày giá
vàng tăng vọt, vì hễ có tin vàng tăng giá mạnh là các nhà đầu tư nhỏ lẻ lại đổ xô đi
mua. Khi giá vàng thế giới lập kỷ lục, giá vàng trong nước cũng lên tới mức
1.950.000 đồng/chỉ.
Nhu cầu trong nước tăng vọt, khiến lượng vàng nhập khẩu về Việt Nam cũng
tăng mạnh theo. Số liệu từ Hiệp hội Các nhà đầu tư tài chính Việt Nam (VAFI) ch o
thấy, chỉ trong 4 th áng đầu năm 2008, Việt Nam đã nhập tới 43 tấn vàng, bằng 1/2
khối lượng nhập khẩu của cả năm 2007 và với trị giá khoảng 1,2 tỷ USD. Hội đồng
Vàng Thế giới (WGC) cho hay, quý 1/2008, Việt Nam đã “đánh bật” Ấn Độ để trở
thành quốc gia tiêu thụ vàng nhiều nhất với tổng nhu cầu đầu tư vàng trong quý là
32 tấn, chiếm 43% nhu cầu vàng của thế giới.
Ngoài tác động của giá vàng thế giới, lạm phát leo thang , sự xuống dốc của thị
trường ch ứng khoán và tình trạng ảm đạm trên thị trường bất động sản… cũng là
những lý do khác khiến các nhà đầu tư trong nước tìm tới vàng như một kênh đầu tư
được hy vọng nhiều hơn.
Tới quý 3 và 4 năm 2008:
Khi dấu hiệu của cuộ c khủng hoảng bắt đầu le lỏi khắp thế giới, ưu thế của
vàng với tư cách là một vịnh tránh bão trong khủng hoảng dường như giảm dần. Sự
xấu đi của kinh tế Châu Âu là nhân tố giúp đồng USD lấy lại ưu thế. Từ nửa cuối
của tháng 9 trở đi, thị trường chứng khoán toàn thế giới theo hàng loạt vụ đổ vỡ
hoặc “suýt đổ vỡ nếu không được cứu” của nhiều ngân hàng và tổ chức tài chính tại
châu Âu và Mỹ, buộc giới đầu tư phải thực hiện việc bán ra ở danh mục hàng hóa
để bù đắp thu a lỗ. Trong đó, mặt hàng bị bán ra đầu tiên luôn là vàng do tính than h
khoản cao của mặt hàng này. Những lý do này khiến giá vàng đi xuống.
Nhóm 6 – Cao học K21E
Trang 14
Thực trạng và xu hướng phát triển thị trường ngoại hối Việt Nam
Tu y nhiên, trái ngược hoàn toàn với diễn biến của thị trường vàng thế giới, với
lý do từ đầu tháng 6/2008, Nhà nước n gừng cấp phép nhập khẩu vàng, trong khi
nhu cầu vàng trong nước tăng cao, các nhà kinh doanh vàng trong nước liên tục duy
trì khoảng cách khá lớn giữa giá vàng thế giới cao h ơn giá vàng trong nước. Kết quả
là, có lúc, giá vàng thế giới quy đổi đứng ở mức trên dưới 1.500.000 đồng/chỉ, thấp
hơn giá vàng trong nước tới 200.000 đồng/chỉ.
Đáng chú ý, ở thời điểm giữa tháng 8, do giá vàng thế giới sụt mạnh, nhu cầu
mua v àng vào tại thị trường trong nước tăng vọt, các tiệm vàng tại Hà Nội đã áp
dụng phương pháp bán hàng bằng… ticket, giao hàng s au.
Những th áng cuối năm 2008 và nửa đầu năm 2009:
Tu y nhiên, thán g 12 ghi nhận sự “ưu ái” trở lại của giới đầu tư thế giới dành
cho vàng . Chính sách nới lỏng tiền tệ của Mỹ , với lãi suất đồng USD có thể được
đưa về mức 0% và biện pháp bơm USD với khối lượng khổng lồ vào nền kinh tế để
chống khủng hoảng, đang tạo áp lực mất giá trở lại đối với USD và khiến người ta
đặt câu hỏi về s ự hình thành của một chu kỳ lạm phát mới. Bởi vậy, giá vàng thế
giới đang có xu hướng phục hồi liên tục từ đầu tháng này. Giá vàng trong nước hiện
cũng đã ngang bằng với giá vàng thế giới.
Giao dịch tại thị trường vàng trong nước trong quý 4 ảm đạm, nhu cầu mua vào
và bán ra cùng thấp do mức giá không hấp dẫn.
Nhìn chu ng, trong bối cảnh khủng hoảng và suy thoái kinh tế của năm 2008,
vàng vẫn chứng minh được vai trò một kênh đầu tư an toàn của mình.
Kết luận: diễn biến giá vàng trong nước năm 2008 và những tháng đầu 2009 có
sự lệch lạc so với diễn biến của giá vàng thế giới. Sự biến động của giá vàng Việt
Nam là vô cùng bất thường. Từ giai đoạn bất ổn vĩ mô 2007 – 2008 đến nay, thị
trường vàng thường xuyên diễn ra tình trạng nóng sốt, giá trong nước thường cao
hơn giá thế giới từ vài trăm ngàn đến 1 triệu đồng một lượng, thậm chí có thời điểm
lên đến cả 2 triệu đồng một lượng. Tuy nhiên, kể từ thời điểm có thông tin Chính
phủ sẽ xoá b ỏ tự do kinh doanh vàng miếng (mặc dù vẫn thừa nhận quyền s ở hữu
vàng của người dân), thị trường vàng trở nên đóng băng, giá vàng trong nước giảm
mạnh, có lúc thấp hơn giá vàng thế giới và rất ít xê dịch ch o dù giá vàng thế giới
liên tục thiết lập các mức cao kỷ lục.
Nửa cuối năm 2009
Năm 2009 chứng kiến sự xuất hiện liên tiếp những mốc giá vàng chưa từng có
trong lịch sử, đồng thời cũng ghi nhận những biện pháp can thiệp tích cực nhằm
bình ổn thị trường vàng của Ngân hàng Nhà nước.
Nhóm 6 – Cao học K21E
Trang 15
Thực trạng và xu hướng phát triển thị trường ngoại hối Việt Nam
Th eo giới kinh doanh vàng, 2009 là một năm tăng giá nhanh và mạnh chưa từng
có của vàng trong nước. Ngày lịch sử của thị trường vàng trong nước năm nay là
11/11, khi giá vàng lần lượt chinh phục các mốc giá 27, 28, rồi 29 triệu đồng/lượng
chỉ trong vòng có vài giờ đồng hồ buổi sáng.
Đầu 2009, giá vàng trong nước đứng ở mức gần 18 triệu đồng/lượng. Tính tới
tháng 12/2009, khi giá vàn g ở mức 28,5 triệu đồng/lượng, thì giá vàng trong nước
đã tăng 10,5 triệu đồng/lượng, tương đương 49%.
Tới những thán g cuối năm 2009, giá vàng có vẻ bình ổn trở lại do can thiệp của
nhà n ước. Ngay trong ngày giá vàng tăng cao kỷ lục, Ngân hàng Nhà nước quyết
định, cho phép nhập khẩu thêm vàng để can th iệp thị trường. Giá vàng tăng chóng
mặt một lần nữa là đề tài “nóng” được Quốc hội rất quan tâm, nhưng với biện pháp
quản lý kịp th ời của Ngân hàng Nhà nước thì giá vàng đã ổn định trở lại.
Kết luận: Diễn biến giá vàng năm 2009 biến động theo xu hướng của giá vàng
thế giới. giá vàng trong nước luô n chênh xa s o với giá vàng th ế giới. Và sự trở lại
của đ ồng USD là 1 trong số các nguyên nhân làm cho vàn g mất đi vị thế là kênh
đầu tư an toàn tránh bão của các nhà đầu tư.
2.3.2 Diễn biến thị trường ngoại hối năm 2010
2.3.2.1
Thị trườn g ngoại tệ
Th eo thống kê của Ngân hàng nhà nước, 5 tháng đầu năm 2010 dư nợ cho vay
VND chỉ tăng 3,51% so đầu năm, trong khi đó dư nợ ch o vay ngoại tệ lại tăng tới
20,23%! Trong tuần cuối thán g 6, giao dịch USD càng mạnh hơn. Doanh số giao
trên thị trường liên ngân hàn g tăng hơn 500 triệu USD so tuần trước đó, lãi suất
cũng tăng nhẹ ở các kỳ hạn qua đêm và 1 tuần. Sau khi có biểu hiện căng thẳn g
trong tháng 11-2010, từ tháng 12 trở đi, thị trường ngoại hố i đã có những chuyển
biến tích cực h ơn. Theo Vụ Quản lý ngoại hối, tỷ giá trên thị trường "chợ đen" sụt
giảm mạnh và hầu như không có giao dịch tại mức tỷ giá cao bất thường hay có yếu
tố đầu cơ như thời điểm giữa tháng 11. Bên cạnh đó, trạng thái ngoại hối đã tăng
đáng kể từ đầu tháng 12 tới nay. Cụ thể trạng thái ngoại tệ củ a toàn hệ thống đã
được cải thiện đáng kể từ mức âm trên 300 triệu USD vào cuối tháng 11 nay chỉ còn
âm khoảng dưới 100 triệu USD. Doanh số mua ngoại tệ của các ngân hàng thương
mại với khách hàng đan g có xu hướng tăng khi các doanh nghiệp xuất khẩu đã bán
mạnh ngoại tệ cho hệ thống ngân hàng thương mại…
Th eo thống kê của Vụ Quản lý ngoại hối - NHNN, tính đến cuối tháng 11-2010,
nguồn thu ngoại tệ từ kiều hối đã đạt mức 7,6 tỷ USD.
Trong tháng 12-2010, ước tính lượng kiều hối sẽ đạt khoảng 770 triệu USD,
nâng tổng nguồn thu từ kiều hối của cả n ăm 2010 lên mức 8 tỷ USD, tăng khoản g
Nhóm 6 – Cao học K21E
Trang 16
- Xem thêm -