CHƢƠNG I
THỰC TRẠNG VỀ CHẤT LƢỢNG SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY BDC
I. GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY
1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty BDC
Công ty ứng dụng phát triển phát thanh - truyền hình (BDC) có trụ sở
chính tại 61 Thợ Nhuộm, Quận Hoàn Kiếm, Hà Nội; tiền thân là Viện
Nghiên cứu phát triển phát thanh - truyền hình thuộc Uỷ Ban phát thanh
truyền hình Việt Nam và được thành lập năm 1979.
Khi Nhà nước ban hành quyết định QĐ/213/TC ngày 20 tháng 5 năm
1987 về việc thành lập Bộ văn hoá thông tin, Công ty được chuyển về trực
thuộc Bộ văn hoá thông tin với tên gọi Liên hiệp Truyền thanh – Truyền hình
Hà Nội (1988).
Năm 1994, Công ty được chuyển về trực thuộc Đài Tiếng nói Việt Nam
và được thành lập lại theo Quyết định 517 QĐ/ĐPT của Tổng Giám đốc Đài
Tiếng nói Việt Nam. Ngày 24/8/1994, Công ty được Sở Kế hoạch và Đầu tư
thành phố Hà Nội cấp giấy phép kinh doanh số 109775 với tên gọi Công ty
ứng dụng phát triển Phát thanh Truyền hình. Tên giao dịch tiếng Anh là:
Broadcasting Development Company (BDC) .
Trong các năm tiếp theo, nhằm mở rộng phạm vi và ngành nghề kinh
doanh của mình, Công ty đã lần lượt thành lập được các đơn vị kinh tế trực
thuộc sau:
- Chi nhánh của Công ty tại thành phố Hồ Chí Minh và Cần Thơ.
- Trung tâm nghiên cứu và phát triển.
- Trung tâm tư vấn và chuyển giao công nghệ.
- Trung tâm điện - điện tử.
- Trung tâm kỹ thuật.
- Xí nghiệp cơ khí điện tử.
Kể từ ngày thành lập đến nay, Công ty luôn là một trong những đơn vị đi
đầu trong nghiên cứu ứng dụng công nghệ mới vào lĩnh vực phát thanh-truyền
hình và hoàn thành mọi nghĩa vụ với Nhà nước. Do tổ chức quản lý tốt nên đơn
vị luôn giữ vững được kỷ cương, kỷ luật, các cán bộ viên chức luôn nêu cao tinh
1
thần trách nhiệm, và năng suất lao động. Nhờ vậy Công ty đã được Nhà nước
tặng thưởng Huân chương lao động hạng 2.
2. Chức năng và nhiệm vụ của Công ty BDC
Chức năng
Công ty là đơn vị sản xuất kinh doanh hạch toán kinh tế độc lập, có tư
cách pháp nhân, có con dấu riêng, có tài khoản tiền Việt Nam và tài khoản
ngoại tệ tại ngân hàng. Công ty có các chức năng chủ yếu sau đây:
- Xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh toàn diện nhằm phục vụ yêu
cầu củng cố, phát triển sự nghiệp thông tin đại chúng trong cả nước.
- Tập trung đẩy mạnh sản xuất hàng trong nước để thay thế hàng nhập
ngoại, tạo công ăn việc làm cho cán bộ nhân viên, coi trọng chất lượng sản
phẩm, giá cả hợp lý.
- Công ty được phép XNK trực tiếp các loại vật tư, thiết bị, linh kiện
đồng bộ phục vụ nhu cầu trang thiết bị và hiện đại hoá nghành phát thanhtruyền hình thông tin.
Nhiệm vụ
- Kinh doanh hợp pháp, có hiệu quả. Thực hiện đầy đủ nghĩa vụ nộp
thuế cho Nhà nước, từng bước nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh, hoàn
thành kế hoạch do cấp trên giao cho.
- Khảo sát, thiết kế tư vấn kỹ thuật, sản xuất linh kiện, thiết bị thuộc
lĩnh vực truyền thanh, phát thanh truyền hình, thông tin.
- Làm dịch vụ quảng cáo trong phạm vi toàn quốc trên các loại hình:
phát thanh, truyền hình, thông tin, báo chí, biển báo, panô, áp phích.
- Xuất, nhập khẩu, đại lý, ký gửi cho các thành phần kinh tế
3. Cơ cấu tổ chức bộ máy của Công ty BDC
- Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy của Công ty BDC
Cơ cấu tổ chức bộ máy của Công ty BDC là cơ cấu tổ chức quản lý theo
kiểu trực tuyến - chức năng ( thể hiện ở hình 1). Cơ cấu tổ chức này có đặc
trưng cơ bản là vừa duy trì hệ thống trực tuyến, vừa kết hợp với việc tổ chức
các bộ phận chức năng.
2
Giám đốc
Phó giám đốc
kinh doanh
Phó giám đốc
tài chính
Phòng tổ chức nhân
sự
Phòng kinh
doanh
Chi nhánh
công ty
tại TP.Hồ
Chí Minh
Trung tâm
nghiên cứu
và phát
triển
Trung tâm
tư vấn và
chuyển
giao công
nghệ
Trung
tâm kỹ
thuật
Phòng kế hoạch –
tài vụ
Trung
tâm
điện điện tử
Xí
nghiệp
cơ khí
điện tử
Hình 1.Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy của Công ty BDC
Chức năng của các phòng ban, chi nhánh, trung tâm:
- Giám đốc: phụ trách chung toàn bộ hoạt động của Công ty, tiếp nhận
các kế hoạch của Tổng giám đốc Đài Tiếng nói Việt Nam giao, trực tiếp phụ
trách lĩnh vực tổ chức-nhân sự của Công ty.
- Phó Giám đốc kinh doanh: Chịu trách nhiệm chính về các hoạt động
liên quan đến hoạt động kinh doanh.
- Phó giám đốc tài chính: Phụ trách lĩnh vực kế hoạch-tài chính của
Công ty .
- Phòng Tổ chức – Nhân sự: Phòng tổ chức nhân sự là nơi tổ chức thực
hiện việc quản lý, sắp xếp lực lượng lao động, thực hiện làm các thủ tục về
tuyển chọn, hợp đồng lao động theo yêu cầu của nhiệm vụ kinh doanh, sản
xuất theo đúng các quy định của Nhà nước về vấn đề này. Quản lý, lưu trữ hồ
sơ, tài liệu của toàn Công ty. Tổ chức việc tuần tra bảo vệ, thường trực kho
tàng, nơi trụ sở làm việc của Công ty. Thực hiện các công việc về phòng
chống cháy nổ, phòng chống thiên tai, địch hoạ ...
- Phòng Kế hoạch - Tài vụ : Có nhiệm vụ xây dựng , quản lý kế hoạch
tài chính, tổ chức hoạch toán từng thương vụ, hạch toán giá thành sản phẩm,
thiết lập hệ thống sổ sách, chứng từ theo yêu cầu hạch toán, phù hợp với tình
hình thực tế và pháp lệnh kế toán, thống kê của Nhà nước. Thực hiện các thủ
3
tục tạo nguồn vốn, giám sát việc thu chi, chi phí mua hàng, thanh toán tiền
lương, bảo hiểm xã hội, quản lý hàng hoá, tài sản, vốn ... trong toàn Công ty.
- Phòng kinh doanh : Phòng này có nhiệm vụ tổ chức nắm nhu cầu thị
trường trong và ngoài nước, quan hệ với các đối tác, hợp tác, đầu tư để khai
thác mọi khả năng về cơ sở vật chất, lao động... Trực tiếp tạo nguồn hàng và
thực hiện các thương vụ mua bán, uỷ thác xuất, nhập khẩu thiết bị, hàng hoá
theo phương án đã được Giám đốc phê duyệt. Giao dịch làm thủ tục bán hàng
cho khách .
- Trung tâm điện-điện tử. Đây là bộ phận chuyên kinh doanh, dựa trên
cơ sở nghiên cứu, nắm bắt nhu cầu thị trường. Trung tâm điện-điện tử thực
hiện nhiệm vụ nhập các loại thiết bị, linh kiện điện tử ... cung ứng cho thị
trường. Trung tâm này hoạt động như một doanh nghiệp thương mại.
- Trung tâm nghiên cứu và phát triển. Đây là đơn vị chuyên nghiên cứu
để lựa chọn các giải pháp và công nghệ mới nhằm nâng cao chất lượng và hạ
giá thành sản phẩm.
- Trung tâm tư vấn và chuyển giao công nghệ. Đơn vị chuyên về tư vấn
cho khác hàng và chuyển giao các công nghệ mới trong sản xuất cũng như
lắp đặt trang thiết bị cho các đối tác.
- - Trung tâm kỹ thuật. Đây là một cơ sở sản xuất các sản phẩm của
Công ty BDC , đồng thời tìm các biện pháp ứng dụng các công nghệ mới mà
trung tâm Trung tâm nghiên cứu và phát triển đưa vào sản xuất.
- Xí nghiệp cơ khí điện tử. Đây là một xí nghiệp chuyên sản xuất các
mặt hàng cơ khí điện tử như: ổn áp, tăng âm, anten.
- Chi nhánh Công ty tại TP.Hồ Chí Minh thực hiện chức năng kinh
doanh xuất nhập khẩu về các loại vật tư thiết bị thông tin tại thành phố Hồ
Chí Minh. Mọi hoạt động của chi nhánh đều chịu sự giám sát điều hành từ
Công ty.
4. Kết quả sản xuất, kinh doanh.
4.1 Lĩnh vực kinh doanh
Theo Quyết định 517 QĐ/ĐPT của Đài Tiếng nói Việt Nam. Theo giấy
phép kinh doanh số 109775 ngày 24/ 08/ 1994 lĩnh vực kinh doanh của Công
ty ứng dụng phát triển phát thanh truyền hình là:
4
- Khảo sát, thiết kế, lắp đặt, bảo dưỡng, sửa chữa các đài , trạm phát và
các công trình chuyên ngành phát thanh truyền hình.
- Sản xuất, lắp ráp, kinh doanh máy móc, thiết bị, vật tư chuyên ngành
phát thanh truyền hình.
- Dịch vụ tư vấn đầu tư, ứng dụng công nghệ mới trong ngành phát
thanh truyền hình.
- Xuất nhập khẩu máy móc thiết bị, vật tư hàng hoá phục vụ nhiệm vụ
kinh doanh của công ty.
- Xuất nhập khẩu máy móc thiết bị phụ tùng, phương tiện vận tải, vật tư
phục vụ sản xuất, vật liệu xây dựng, hàng tiêu dùng thiết yếu.
- Sản xuất, lắp ráp máy phát sóng, tăng âm, anten và các phụ kiện
chuyên dùng phục vụ truyền thanh, truyền hình.
- Sản xuất kinh doanh thiết bị thông tin viễn thông, thiết bị bảo vệ an
toàn, các sản phẩm cơ khí, vật liệu điện, điện lạnh, điện tử phục vụ chuyên
ngành và dân dụng.
- Sản xuất, lắp dựng cột anten, các cột tự đứng, hệ thống anten trong lĩnh
vực phát thanh truyền hình và thông tin đại chúng.
4.2 Các mặt hàng kinh doanh chủ yếu
- Máy phát FM Stereo
- Máy phát hình băng VHF/UHF
- Hệ thống anten phát hình và FM
- Hệ thống phát thanh sóng trung bao gồm máy phát và hệ thống anten
phát.
- Hệ thống dựng hình và xử lý âm thanh cho các Studio và các xe phát
thanh truyền hình lưu động.
- Hệ thống trang âm, điều hoà và hệ thống ánh sáng cho các Studio, nhà
hát...
- Hệ thống truyền thanh có dây và không dây, hệ thống thu vệ tinh, hệ
thống truyền hình cáp...
4.3 Kết quả sản xuất, kinh doanh của Công ty
Qua số liệu ở bảng 1, chúng ta thấy mức tăng doanh thu qua các năm là
tương đối đều, đặc biệt có năm 2006 do Công ty đã tham dự và trúng thầu
một số dự án lớn nên đã đẩy tổng doanh thu lên hơn 478,589 tỷ đồng , tăng
26,2% so với năm 2005.
5
Chúng ta hãy phân tích thêm một số chỉ tiêu đánh giá kết quả hoạt động
sản xuất kinh doanh của Công ty như chỉ tiêu lợi nhuận, nộp ngân sách cũng
như tỉ suất lợi nhuận trên vốn kinh doanh để chứng minh thêm cho kết quả
hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty BDC trong những năm gần đây.
- Về chỉ tiêu lợi nhuận
Lợi nhuận ròng từ hoạt động sản xuất, kinh doanh của Công ty BDC
năm 2005 so với năm 2004 tăng 190.355.750, đ tương đương 126,7%. Năm
2006 so với năm 2004 tăng 402.334.240, đ tương đương 56,4%. Đây là một tỉ
lệ tăng trưởng đáng được ghi nhận. Đi vào phân tích cụ thể những nhân tố
ảnh hưởng đến lợi nhuận ta thấy:
Tổng doanh thu năm 2005 tăng so với năm 2004 với giá trị tăng là
68.385.861.530, đ tương ứng với 121,9%. Năm 2006, giá trị tổng doanh thu
tăng 167.744.301.530,đ so với năm 2004, tương ứng tăng 154 %. Có được
kết quả khả quan này là do năm 2006 các sản phẩm và dịch vụ của Công ty
sản xuất có uy tin nên đã được thị trường chấp nhận. Cũng do đẩy mạnh việc
bán ra, nên trị giá vốn hàng bán ra năm 2006 so với năm 2004 tăng
70.566.032.103, đ tương ứng tăng 166 % và góp phần làm tăng 402.334.240,
đ lợi nhuận.
Nhờ vào việc tăng doanh thu, năm 2006 thu nhập bình quân của CBVC
Công ty đã tăng thêm 2.220.000đ /năm so với năm 2004 , tương ứng 112 %,
Điều này đã có tác dụng khuyến khích, thúc đẩy tinh thần làm việc, nâng cao
hiệu suất và đời sống của người lao động
Qua sự so sánh giữa năm 2006 và năm 2005 ta có thể khẳng định, Công
ty BDC đã có một bước tiến dài trong hoạt động sản xuất, kinh doanh của
mình. Năm 2004 Công ty chỉ hoạt động kinh doanh với doanh thu là
310.844.825.130,đ đồng, và lợi nhuận chỉ đạt 712.875.480, đ, thì đến năm
2006 với quyết tâm và đường lối chiến lược đổi mới của Ban giám đốc, đã
đẩy mạnh doanh thu lên tới 478.589.126.560, đ với lợi nhuận là
1.115.209.720,đ. Tóm lại, thông qua bảng kết quả hoạt động sản xuất kinh
doanh của Công ty BDC trong 3 năm 2004, 2005 và 2006 ta có thể thấy sự
tăng trưởng vượt bậc của Công ty trong 2 năm gần đây và hiện tại Công ty
đang trên đà phát triển mạnh.
Về nộp ngân sách Nhà nước
Qua sự thành công trong hoạt động sản xuất, kinh doanh của mình, Công
ty BDC không những đã hoàn thành tốt nhiệm vụ cấp trên và Nhà nước giao
6
phó trong việc ứng dụng công nghệ mới vào lĩnh vực Phát thanh-Truyền hình
mà còn đảm bảo hạch toán, kinh doanh có hiệu quả. Hàng năm nộp ngân sách
cho Nhà nước hàng chục tỉ đồng với số lượng năm sau cao hơn năm trước,
tham gia vào các hoạt động công ích toàn xã hội, góp phần nâng cao đời sống
người lao động trong toàn Công ty. Điều này được thể hiện bằng số liệu cụ
thể: năm 2004 nộp ngân sách Nhà nước 11.667.937.130,đ năm 200514.141.539.800, đ và năm 2006 là 16.814.290.830, đ.
Về tỉ suất lợi nhuận theo vốn kinh doanh
Từ bảng 1, tỉ suất lợi nhuận theo vốn kinh doanh của công ty BDC tăng
lên hàng năm. Năm 2004, một đồng vốn bỏ ra, Công ty thu được 0,22 đồng
lợi nhuận, năm 2006, một dồng vốn bỏ ra thu được 0,23 đồng lợi nhuận, điều
này cho thấy Công ty đã duy trì ổn định kết quả và mang lại hiệu quả hoạt
động ngày càng cao.
Qua 1 số chỉ tiêu tiêu biểu nêu trên, phần nào đánh giá được kết quả hoạt
động kinh doanh mà Công ty đã đạt được trong những năm qua là rất tốt.
II. THỰC TRẠNG VỀ CHẤT LƢỢNG SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY BDC
1. Đặc điểm sản xuất kinh doanh ảnh hƣởng đến chất lƣợng sản
phẩm
1.1. Đặc điểm sản phẩm - Kỹ thuật và công nghệ
Đã trên 100 năm kể từ ngày ra đời, trong suốt chặng đường tồn tại và
phát triển của mình, phát thanh- truyền hình luôn gắn liền với lịch sử phát
triển của lĩnh vực điện tử-viễn thông và tin học. Do vậy cùng với sự phát
triển nhanh chóng của các lĩnh vực này, các phương tiện thông tin đại chúng,
trong đó có phát thanh-truyền hình đang chuyển dần sang một giai đoạn mới
- giai đoạn của công nghệ kỹ thuật số. Chuyển sang công nghệ phát thanh số
là xu thế tất yếu của thời đại.
Khi đề cập đến đặc điểm của công nghệ-kỹ thuật của sản phẩm để phục
vụ cho lĩnh vực này thì chúng ta phải quan tâm đến xu thế của phát thanhtruyền hình hiện đại, và điều này là chìa khóa để thành công trong việc sản
xuất và cung cấp sản phẩm đa dạng với chất lượng cao, phù hợp thị hiếu
được thị trường chấp nhận.
Xu hướng chung của thế giới trong phát triển công nghệ phát thanhtruyền hình là chuyển sang công nghệ kỹ thuật số từ khâu thu thập thông tin
7
đến khâu sản xuất chương trình, truyền âm, khống chế, lưu trữ âm thanh,
truyền dẫn và phát sóng... Trong tương lai không xa, công nghệ số chắc chắn
sẽ thịnh hành và các mạng hội tụ sẽ thống trị lĩnh vực điện tử-viễn thông bởi
nó tạo ra được những ứng dụng và dịch vụ mới, mà trước đây phải hoạt động
trên các mạng riêng biệt.
Trong khâu sản xuất chương trình.
Trong khâu sản xuất chương trình, thế giới hiện có 2 xu hướng chính:
- Xu hướng tập trung hoá với việc ứng dụng mạng máy tính âm thanh
và biên tập tin, tạo một môi trường làm việc thống nhất cho các ban biên tập
để tiết kiệm đầu tư và tăng hiệu quả làm việc.
- Xu hướng quy mô nhỏ cho đài địa phương, đài thương mại nhằm
giảm số người tham gia sản xuất chương trình mà vẫn tăng cường được hiệu
quả phát thanh.
Dù theo xu hướng nào thì công nghệ số vẫn là công nghệ chủ đạo với
việc ứng dụng triệt để công nghệ thông tin. Các thiết bị sản xuất chương trình
như bàn trộn, máy ghi âm, thiết bị xử lý tín hiệu sẽ chuyển dần sang công
nghệ số. Các thiết bị ghi âm analog chỉ được sử dụng để phát những băng đã
được thu thanh từ trước. Tất cả các chương trình thu thanh mới đều được
ghi lên các phương tiện như CD, MD, DVD... hoặc ổ cứng của máy tính.
Như vậy, chuyển đổi sang công nghệ số là xu hướng tất yếu cho các Đài
phát thanh-truyền hình nhằm nâng cao hiệu quả lao động, chất lượng công
việc và chất lượng phục vụ, để tăng tính cạnh tranh của phát thanh-truyền
hình trong thời đại thông tin đa phương tiện.
Trong truyền dẫn và phát sóng
Khác với phát thanh truyền thống, phát thanh số cung cấp các dịch vụ đa
dạng hơn : ngoài các chương trình phát thanh là văn bản, dữ liệu hay thậm
chí là tín hiệu video. Chất lượng chương trình với âm thanh số đáp ứng yêu
cầu của cả các thính giả đã quen với chất lượng âm thanh CD cũng như yêu
cầu của các thế hệ thính giả trẻ. Để thu các chương trình phát thanh số, máy
thu thanh đã không chỉ còn là “loa” cung cấp thông tin mà đã trở thành một
kho thông tin đa phương tiện với nhiều chức năng trong đó có màn hình LCD
hiển thị các thông tin như tên bài hát, ca sỹ, tin giao thông, thời tiết v.v.
Với xu thế về công nghệ, về kỹ thuật như vậy thì sản phẩm của Công ty
cũng phải đi theo xu hướng đó. Nói cách khác, Công ty BDC muốn tồn tại và
8
phát triển thì sản phẩm của Công ty phải được phát triển theo xu thế công
nghệ, kỹ thuật số đã nêu trên.
1.2. Đặc điểm vốn
Vốn là điều kiện vật chất cần thiết để phục vụ sản xuất, kinh doanh. Vốn
gồm tài sản cố định, tài sản lưu động ... Vốn kinh doanh của Công ty được
biểu hiện bằng tiền toàn bộ tài sản thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp
đang phục vụ cho sản xuất kinh doanh. Cơ cấu vốn của Công ty được thể
hiện trong bảng 2 ( trang bên ):
Qua bảng 2 chúng ta thấy tổng vốn của Công ty tăng đều qua các năm,
năm sau cao hơn năm trước với tỉ lệ tăng đều trên 11% . Tổng vốn của năm
2004 là 120,348 tỉ đồng, năm 2005 là 136,759, tỉ đồng 151.954. Điều này
nói lên rằng công việc làm ăn của Công ty là hết sức hiệu quả bởi không
những bảo tồn được vốn, mà làm ăn có lãi và có tích luỹ .
Điều đáng quan tâm là tỉ lệ nguồn vốn chủ sở hữu qua các năm đều
chiếm tỉ trọng lớn hơn nguồn vốn vay , điều này đảm bảo sự tự chủ, độc lập
về tài chính của Công ty trong mọi biến động của thị trường
Cũng qua bảng 2 chúng ta thấy rằng cả vốn cố định và vốn lưu động
cũng có sự tăng đều qua các năm . Bên cạnh đó tỉ lệ vốn cố định chỉ bằng
khoảng trên dưới 10 % vốn lưu động và điều này đã nói lên sự làm ăn năng
động của Công ty với việc Công ty đã đẩy nhanh tốc độ tiêu thụ sản phẩm,
đảm bảo thực hiện hợp lý các giai đoạn dự trữ-sản xuất-lưu thông.
Qua số liệu ở bảng 2 chúng ta thấy trong ba năm 2004, 2005 và 2006
Công ty BDC đã sử dụng vốn hợp lý và có hiệu quả mà biểu hiện là vốn cố
định có tăng nhưng không đáng kể, trong khi vốn lưu động được mở rộng
quy mô, và có kết cấu cân đối trong tổng vốn. Chính vì vậy doanh thu và lợi
nhuận của Công ty được tăng lên hàng năm.
1.3. Đặc điểm về lao động
Nguồn nhân lực là một trong những yếu tố quan trọng, cơ bản quyết
định sự thành công trong hoạt động của các đơn vị. Nếu có những cán bộ ,
viên chức nhanh nhạy, khéo léo, trình độ chuyên môn cao thì chắc chắn tất cả
các khâu trong hoạt động sản xuất, kinh doanh sẽ đạt được hiệu quả cao,
9
tránh được những rủi ro đáng tiếc có thể xảy ra. Tình hình nhân sự của Công
ty BDC trong những năm 2004-2006 được thể hiện trong bảng 3.
Qua số liệu của bảng 3, chúng ta nhận thấy:
- Số lượng lao động và kết cấu lao động trong 2 năm 2004 và 2005
không có sự thay đổi. Tổng số lao động trong toàn Công ty là 160 người. Nếu
phân theo giới tính thì lao động nam chiếm đa số, với tỉ lệ 60% trên tổng số
lao động. Lao động nữ chỉ chiếm 40%. Đây cũng là điều hợp lý vì Công ty
BDC là một công ty chuyên cung cấp và lắp đặt thiết bị cho chuyên nghành
Phat thanh-Truyền hình. Đây là những công việc nặng nhọc, phải làm việc
trên cao và phải thường xuyên đi công tác lưu động nên nhu cầu lao động
nam nhiều hơn nhu cầu lao động nữ.
- Nếu phân theo trình độ thì đại học và trên đại học ở Công ty BDC
chiếm tỉ lệ 27,5% trong tổng số lao động. Đây là một thế lợi trong kết cấu
nhân sự của Công ty. Số lao động trình độ trung cấp chỉ có 4 người , công
nhân là đội ngũ đông đảo nhất với số lượng 92 người, chiếm tới 57,5% tỉ
trọng .Như vậy sự cố định trong số lượng và kết cấu lao động trong 2 năm
2004 và 2005 cho ta thấy đây là một kết cấu hợp lý, không có vấn đề gì phải
thay đổi.
Sang năm 2006 , tổng số lao động của Công ty BDC là 156 người,
giảm 4 lao động so với năm 2005 tương ứng với 2,5% do đến tuổi nghỉ chế
độ. Sự giảm nhân sự này hầu như không có ảnh hưởng đến hoạt động của
Công ty , bởi những người nghỉ chế độ không phải là cán bộ chủ chốt trong
các lĩnh vực.
2. Thực trạng về chất lƣợng sản phẩm
2.1. Các tiêu chuẩn của chất lượng sản phẩm.
Phát thanh-Truyền hình là một lĩnh vực đặc thù, mà tiêu chuẩn kỹ thuật
sản phẩm luôn phải tuân thủ các quy định của quốc gia cũng như quốc tế. Về
quốc gia, nhà nước Việt Nam có bộ tiêu chuẩn TCVN quy định tiêu chuẩn cụ
thể đối với từng loại sản phẩm: ví dụ như TCVN 4463-87 quy định về chỉ
tiêu cơ bản của máy thu thanh, TCVN 1982-77 quy định tiêu chuẩn kỹ thuật
của máy tăng âm … Về quốc tế có các bộ tiêu chuẩn của hiệp hội phát thanh
truyền hình quốc tế ITU, của khu vực châu Á-Thái Bình dương ABU…
Những bộ tiêu chuẩn này là bắt buộc đối với các đơn vị sản xuất, các đơn vị
đo lường kiểm chuẩn và là cơ sở để sản phẩm được phép lưu thông trên thị
10
trường trong nước và quốc tế. Do vậy các nhà máy, các Công ty phải tuân thủ
nghiêm ngặt các tiêu chuẩn quy định này và không được phép đưa ra các tiêu
chuẩn riêng không phù hợp với các chuẩn đã được quy định. Bên cạnh đó các
bộ tiêu chuẩn này có hiệu lực trong rất nhiều năm, có khi hàng vài chục năm.
Cũng như các lĩnh vực khác, lĩnh vực phát thanh-truyền hình thời gian
qua cũng đã xây dựng được một số tiêu chuẩn kỹ thuật, trong đó có các tiêu
chuẩn sản phẩm. Sau đây là một số chỉ tiêu chất lượng một số sản phẩm
chính theo tiêu chuẩn Quốc gia, có liên quan đến sản phẩm mà Công ty BDC
đã và đang sản xuất để cung cấp cho khách hàng trong và ngoài nước.
2.1.1 Máy phát sóng cực ngắn (FM)
- Phạm vi ứng dụng:
Tiêu chuẩn này qui định các thông số cơ bản của máy phát thanh FM
làm việc ở dải tần từ 87,5MHz đến 108MHz.
- Điều kiện làm việc danh định :
Nhiệt độ môi trường
: (205 )C
Độ ẩm tương đối
: (6515)%
áp suất không khí
: (8600-106000) Pa
Tần số nguồn điện lưới
: (50 1)Hz
Điện áp nguồn điện lưới
: Uo+6% Uo-10%
- Điều kiện làm việc mở rộng
Nhiệt độ môi trường xung quanh :
(040)C
Độ ẩm tối đa
:
95%
- Điều kiện về kết cấu
Kiểu phát xạ của máy phát : F3E
Tất cả các đầu ra được thiết kế để ghép nối với các thiết bị khác làm việc
ở trở kháng là 50 .
Tất cả các đầu vào được thiết kế để ghép nối phải có trở kháng 50 phù
hợp với các đặc điểm kỹ thuật của các nhà chế tạo .
Trở kháng đầu vào nguồn tín hiệu điều chế: 600 đối xứng hoặc không
đối xứng
Băng tần số của tín hiệu điều chế không hẹp hơn : 40Hz-15kHz
11
Các thông số kỹ thuật cơ bản
TT
1
2
2-1
3
4
5
6
7
7-1
7-2
Thông số kỹ thuật
Công suất sóng mang:
- Đôi với chế độ làm việc danh định
- Đối với chế độ làm việc mở rộng
Tần số
Độ sai lệch tần số công tác so với giá
trị danh định.
Độ sai lêch tần số pilot
Độ di tần phải đạt
(ở điều kiện làm việc danh định)
Hệ số sóng đứng lớn nhất cho phép
đưa vào tải kiểm tra
Tạp âm ngẫu nhiên (tỷ số tín hiệu /
tạp âm) : đo giá trị đỉnh, bộ lọc dải từ
20Hz đến 20kHz, điều chế FM 100%
Các đặc trưng của tín hiệu âm tần
Đáp tuyến biên độ tần số từ
40Hz15kHz
(tham
chiếu
tại
f=500Hz , F = 40kHz.) không có
pre-emphasis
Méo điều chế tương hỗ khi điều chế
đủ 75kHz trong băng tần 5kHz15kHz:
d2
d3
Chỉ tiêu kỹ thuật
1dB
(+2-3)dB
2kHz
1Hz
75kHz
1:1.4
65dB
1 dB
< 0,25%
< 0,37%
2.1.2. Máy tăng âm truyền thanh
Tiêu chuẩn này áp dụng cho những máy tăng âm đèn điện tử hay
tranzito, dùng trong các trạm và phân trạm của hệ thống truyền thanh bằng
dây; hoặc dùng để trang âm quảng trường hay hội trường, phục vụ các buổi
mit ting, nõi chuyện hay biểu diễn nghệ thuật…
Tiêu chuẩn này không áp dụng cho những máy tăng âm dùng cho chiếu
bóng và những máy tăng âm hai chiều dùng trên mang lưới thông tin liên lạc.
Các thông số cơ bản
12
Thông số cơ bản
Loại 1
1. Công suất ra danh định của
máy tăng âm, tính bằng VA
không được lớn hơn
2. Điện áp vào danh định của
máy tang âm, tính bằng mV
a. Ở đường micro vào, với trở
kháng vào danh định 600Ω
±10% là:
b.Ở đường máy quay đĩa vào,
với trở kháng vào danh định
100kΩ ±10%, là:
c. Ở đường tiếp âm từ máy thu
thanh, máy ghi âm; hay từ
đường dây vào, với trở kháng
vào danh định 600Ω ±10% là:
3. Điện áp ra danh định của
máy tăng âm (ở các loại) tính
bằng V:
a. Đối với máy tăng âm có
công suất ra danh định từ 100
VA trở xuống:
b. Đối với máy tăng âm có
công suất ra danh định từ trên
100 đến 1000VA là:
c. Đối với máy tăng âm có
công suất ra danh định trên
1000VA là:
4. Dải tần số công tác của máy
tăng âm tính bằng Hz không
được hẹp hơn:
5. Hệ số méo không đường
thẳng của máy tăng âm, tính
bằng %
a. Ở tần số từ 100Hz trở xuống
không được lớn hơn:
b. Ở tần số trên 100 Hz, không
được lớn hơn:
6. Tỷ số điện áp ra danh định
trên điện áp tạp âm ở đầu ra
của máy tăng âm, tính bằng dB
(lần), không được nhỏ hơn:
Chỉ tiêu kỹ thuật
Loại 2
Loại 3
Loại 4
-
1000
1000
100
0,5
1
1,5
1,5
150
150
150
150
755
755
755
755
30 và 120
120 và 240
240
50÷10000
80÷8000
100÷7000
150÷5000
5,0
10,0
15
-
3,0
5
8
10
50
(382)
45
(180)
40
(100)
35
(56)
13
2.1.3. Máy phát thanh điều biên sóng trung
- Phạm vi ứng dụng:
Tiêu chuẩn này áp dụng đối với các máy phát thanh điều biên (AM), bao
gồm các máy phát thanh sóng trung làm việc trong băng tần số từ (525
1605) kHz và các máy phát thanh sóng ngắn làm việc trong băng tần số từ
(3,2-26) MHz.
Điều kiện đo danh định :
Nhiệt độ môi trường
: (205 )C
Độ ẩm tương đối
: (6515)%
áp suất không khí
: (8600-106000) Pa
Tần số nguồn điện lưới
: (50 1)Hz
Điện áp nguồn điện lưới
: Uo+6% Uo-10%
Thời gian nung nóng
: 30’( trừ khi đo thông số độ ổn định tần số
cần thời gian lâu hơn)
Máy phát thanh sóng trung có tần số phát trong dải từ (525 1605) kHz
. Máy có thể hoạt động ở một tần số cố định và có thể điều chỉnh được trong
dải tần số bằng cách thay đổi tần số của thạch anh, bước nhảy tần số là 9
kHz..
Máy làm việc được trong môi trường :
- Dải nhiệt độ từ (0-45)C
- Độ ẩm tương đối tối đa 90%
- Điện áp cung cấp 380V10% hoặc 220V10%
- Tần số (50 1 )Hz
- Hệ số công suất : > 0,9 ở 100% điều chế.
Chỉ tiêu các thông số kỹ thuật cơ bản của máy phát sóng trung :
TT
1
2
3
4
5
6
7
Các thông số kỹ thuật
TCVN
Băng tần số làm việc
(525-1605)kHz.
Điều chỉnh tần số và độ ổn định tần số
5Hz
Loại phát xạ : phát thanh.
A3E
Hệ số sóng đứng tối đa ( VSWR)
1,25
Công suất sóng mang : do nhà sản xuất công bố
Các hài RF và phát xạ phụ (thấp hơn mức sóng
- 70dB
mang)
Biến đổi biên độ sóng mang (Carrier Shift) : trong
< 5%
dải điều chế 0-100% (điều chế hình sin ở 1kHz).
14
8
9
Đáp tuyến biên độ tần số từ 50Hz tới 10kHz tham
chiếu tại tần số điều chế 1kHz ,độ sâu điều chế 50%
- Trong dải tần 50Hz7,5kHz
- Trong dải tần 7,5kHz10kHz
Tỷ số tín hiệu/tạp âm đo tại tần số 1kHz , độ sâu
điều chế 100%, bộ lọc unweighted (dải tần 20Hz20kHz) :
1dB
2dB
60 dB
2.1.4. Máy phát sóng phát thanh sóng ngắn
Máy phát thanh sóng ngắn có khả năng làm việc trong dải từ (3,2 17)
MHz .
Máy phát phải được bán dẫn hoá các tầng đầu phần cao tần (RF) và tầng
đầu phần âm tần (AF) ; linh kiện bán dẫn nên dùng cho cho các hệ thống
nguồn cung cấp và các mạch điều khiển. Máy phát chỉ dùng các đèn điện tử
cho tầng khuếch đại công suất và tầng điều chế cuối cùng.
Máy làm việc được trong môi trường :
- Dải nhiệt độ từ (0-45)C
- Độ ẩm tương đối tối đa là 95%
- Điện áp cung cấp 380V
- Tần số (50 1 )Hz
- Hệ số công suất : > 0,9 ở 100% điều chế.
Chỉ tiêu kỹ thuật cơ bản của máy phát sóng ngắn
TT
Các thông số kỹ thuật
TCVN
1 Băng tần số làm việc
(3,226)MHz.
Với độ ổn định tần số :
5Hz / MHz
Máy phát có thể thay đổi tần số làm việc:
2 - Nếu chuyển tần số trong cùng một băng tần
<1 phút
- Nếu chuyển tần số từ băng này sang băng khác :
2 phút
3 Loại phát xạ : phát thanh.
A3E
4 Hệ số sóng đứng VSWR tối đa
1: 1.17
5 Công suất sóng mang : do nhà sản xuất công bố
6 Các hài RF và phát xạ phụ (thấp hơn mức sóng
- 70dB
mang)
7
Biến đổi biên độ sóng mang (Carrier Shift) : trong
< 5%
dải điều chế 0-100% (điều chế hình sin ở 1kHz).
Đáp tuyến biên độ tần số (tham chiếu tại tần số điều
15
8
9
chế 1kHz ,độ sâu điều chế 50%)
- Trong dải tần 60Hz7,5kHz
- Trong dải tần 7,5kHz10kHz
Tỷ số tín hiệu/tạp âm đo tại tần số 1kHz , độ sâu
điều chế 100%, bộ lọc unweighted tốt hơn :
1dB
2dB
60 dB
2.1.5 Các chỉ tiêu chất lượng cơ bản của máy thu thanh đơn giản
Danh mục về mức chỉ tiêu chất lượng này áp dụng cho máy thu thanh
đơn giản để bán cho đồng bào đân tộc đặc biệt khó khăn ở miền núi.
Khi áp dụng các danh mục và chỉ tiêu chất lượng này cần lưu ý đến
những đặc thù của vùng sử dụng máy.
Danh mục và yêu cầu:
- Nguồn điện : Một chiều DC: 4,5V (pin đại)
Xoay chiều AC: 220V 10%, tần số 50Hz.
- Dải tần số thu không hẹp hơn:
Sóng trung : 525 1605kHz.
Sóng ngắn : 4,5 16MHz.
Sóng cực ngắn: 87,5 108,8MHz.
- Độ nhạy:
Độ nhạy thực tế của máy khi tỷ số tín hiệu trên tạp âm (S/N) không nhỏ
hơn 20dB trong dải sóng trung, sóng ngắn và 26dB trong dải sóng cực ngắn
không kém hơn:
Trong dải sóng trung: 1mV;
Trong dải sóng ngắn: 40V;
Trong dải sóng cực ngắn (RV = 75): 5 V;
- Độ chọn lọc tần số lân cận không nhỏ hơn 20dB.
- Tỷ số tín hiệu trên nhiễu nền điện lưới, không nhỏ hơn 30dB.
- Độ bền cơ (độ bền va đập): 10 va đập theo TCVN 6385: 1998
(IEC65:1985)
- Công suất hiệu dụng ra loa lớn nhất, không nhỏ hơn 200mW.
- Dòng tĩnh, không kém hơn 15mA.
2.2 Thực trạng về chất lƣợng sản phẩm tại Công ty BDC
Trong số các sản phẩm do Công ty tự sản xuất, mặt hàng chủ yếu là máy
phát sóng FM, máy phát sóng trung, sóng ngắn, các tăng âm, hệ thống loa
truyền thanh không dây ... Trong thực tế các sản phẩm do Việt Nam sản xuất
16
khó đáp ứng được đầy đủ theo tiêu chuẩn quy định như liệt kê ở mục 2.1.
Điều này được lý giải bởi các sản phẩm điện tử được sản xuất trong nước
tính nhiệt đới hoá chưa cao và phụ thuộc vào chất liệu, linh kiện nhập
ngoại... trong khi khâu kiểm tra chất lượng linh kiện đầu vào còn thiếu chặt
chẽ. Phần này chỉ ghi những thông số kỹ thuật các sản phẩm mà trong quá
trình sản xuất, sản phẩm của Công ty BDC chưa đáp ứng được hoặc đáp ứng
được TCVN đề ra. Để đơn giản, những thông số phù hợp với tiêu chuẩn
TCVN xin được không liệt kê.
2.2.1 Máy phát sóng cực ngắn (FM)
Các thông số kỹ thuật cơ bản và chất lượng sản phẩm
Chỉ tiêu kỹ
thuật
TT
Thông số kỹ thuật
1
Độ sai lệch tần số công tác so với giá
trị danh định.
Tạp âm và ù (residual AM) : bộ lọc
không trọng số 20Hz-20kHz
2
Tạp âm ngẫu nhiên (tỷ số tín hiệu /
tạp âm) : đo giá trị đỉnh, bộ lọc dải từ
20Hz đến 20kHz, điều chế FM 100%
4 Các đặc trưng của tín hiệu âm tần
4-1 Đáp tuyến biên độ tần số từ
40Hz15kHz (tham chiếu tại
f=500Hz , F = 40kHz.) không có
pre-emphasis
4-2 Méo điều chế tương hỗ khi điều chế
đủ 75kHz trong băng tần 5kHz15kHz:
d2
d3
Chất lượng sản phẩm(%)
Không đạt
Đạt yêu cầu
yêu cầu
≥ 2kHz
86
14
≥1%
92
08
60dB
89
11
≥ 1 dB
98
0,2
97,8
0,22
3
≥ 0,25%
≥ 0,37%
Qua bảng chỉ tiêu chất lượng máy phát FM do Công ty BDC sản xuất, có
6 chỉ tiêu bằng hoặc lớn hơn quy định. Mặc dù vậy đây là các chỉ tiêu không
cơ bản và chấp nhận được khi trang bị cho hệ thống phát thanh của các địa
phương ở Việt Nam, đặc biệt là hệ thống phát thanh cấp huyện. Bên cạnh đó
giá thành máy phát FM do công ty sản xuất có giá thành chỉ bằng 2/3 giá
17
thành thiết bị nhập khẩu, các điều kiện dịch vụ sau bán hàng lại tốt, kịp thời
khắc phục sự cố trong vòng 48 giờ nên rất được các địa phương chấp nhận.
2.2.2. Máy tăng âm truyền thanh
- Các thông số cơ bản và kết quả phân loại chất lượng sản phẩm
Thông số cơ bản
Chỉ tiêu kỹ thuật
Loại 1
Loại 2
Kết quả (%)
Loại 3 Loại 4
1. Dải tần số công tác của máy
tăng âm tính bằng Hz không
50÷9500 80÷7500
được hẹp hơn:
5. Hệ số méo không đường
thẳng của máy tăng âm, tính
bằng %
a. Ở tần số từ 100Hz trở xuống ≥5,0
≥10,0
b. Ở tần số trên 100 Hz:
≥3,0
≥5
Loại 1
Loại 2
70
30
95
05
85
15
Mặc dù có 3 chỉ tiêu bằng hoặc lớn hơn quy định cho phép, nhưng tăng
âm truyền thanh là sản phẩm hiện nay duy nhất chỉ có Việt Nam sản xuất.
Các chỉ tiêu này có thể lớn hơn chỉ tiêu cho phép một ít, nhưng qua thực
nghiệm thì tai người khó phát hiện được , đặc biệt các máy tăng âm truyền
thanh chỉ phục vụ cho hệ thống truyền thanh cấp xã để thông báo tin tức, phổ
biến các chủ trương của cấp cơ sở nên được trang cấp cho trên 10.000 xã
phường trên cả nước.
2.2.3. Máy phát thanh điều biên sóng trung
Chỉ tiêu các thông số kỹ thuật cơ bản và kết quả chất lượng sản phẩm
Kết quả
TT
1
2
3
Các thông số kỹ thuật
Các hài RF và phát xạ phụ (thấp hơn
mức sóng mang)
Biến đổi biên độ sóng mang (Carrier
Shift: trong dải điều chế 0-100% (điều
chế hình sin ở 1kHz).
Đáp tuyến biên độ tần số từ 50Hz tới
10kHz tham chiếu tại tần số điều chế
18
Đạt tiêu
Không đạt
chuẩn
tiêu chuẩn
- 65dB
97,8
0,22
≥ 5%
98
0,2
4
1kHz, độ sâu điều chế 50%
- Trong dải tần 50Hz7,5kHz
- Trong dải tần 7,5kHz10kHz
Méo hài và tạp âm trong dải tín hiệu
điều chế từ 50Hz7,5kHz , độ sâu điều
chế 90% :
≥ 1dB
≥ 2dB
95
92
0,5
0,8
≥ 3%.
90
10
Đối với sản phẩm máy phát sóng trung điều biên , trƣớc đây một số
địa phƣơng có sử dụng , nhƣng hiện nay phàn lớn các địa phƣơng đã
chuyển sang sử dụng máy phát FM, nên sản phẩm này chỉ còn lại rất ít
và chủ yếu là hàng tồn kho. Trong tƣơng lai gần Công ty sẽ không sản
xuất mặt hàng này nữa.
2.2.4. Phát phát sóng phát thanh sóng ngắn
Chỉ tiêu kỹ thuật cơ bản và kết quả chất lượng sản phẩm
Kết quả
Không
Đạt tiêu
đạt tiêu
chuẩn
chuẩn
TT
Các thông số kỹ thuật
TC Công
ty
1
Các hài RF và phát xạ phụ (thấp hơn mức sóng
mang)
Biến đổi biên độ sóng mang (Carrier Shift) :
trong dải điều chế 0-100% (điều chế hình sin ở
1kHz).
Đáp tuyến biên độ tần số (tham chiếu tại tần số
điều chế 1kHz ,độ sâu điều chế 50%)
- Trong dải tần 60Hz7,5kHz
- Trong dải tần 7,5kHz10kHz
Tổng méo hài và tạp âm (THD+N)trong dải tín
hiệu điều chế từ 100Hz 7,5kHz , độ sâu điều
chế 90% :
- 65dB
92
0,8
≥ 5%
85
15
≥ 1dB
≥ 2dB
90
87
10
13
≥ 3%.
93
0,7
2
3
4
Cũng nhƣ máy phát sóng trung điều biên , máy phát sóng ngắn
trƣớc đây một số địa phƣơng có sử dụng , nhƣng hiện nay phần lớn các
địa phƣơng đã chuyển sang sử dụng máy phát FM, nên sản phẩm này
chỉ còn lại rất ít và chủ yếu là hàng tồn kho. Trong tƣơng lai gần Công ty
sẽ không sản xuất mặt hàng này nữa.
2.2.5 Các chỉ tiêu chất lượng cơ bản của máy thu thanh đơn giản và kết
quả chất lượng sản phẩm
19
Kết quả chất lượng sản phẩm
Đạt tiêu
Không đạt tiêu
chuẩn
chuẩn
Các thông số
- Dải tần số thu hẹp hơn:
Sóng trung : 525 1605kHz.
97
0,3
Sóng ngắn : 4,5 16MHz.
100
0
Sóng cực ngắn: 87,5 108,8MHz.
93
0,7
- Độ chọn lọc tần số lân cận nhỏ hơn 20dB.
94
0,6
- Tỷ số tín hiệu trên nhiễu nền điện lưới, nhỏ hơn 30dB.
85
15
Thời gian gian Công ty lắp ráp máy thu thanh chủ yếu phục vụ cho
chương trình mục tiêu đưa thông tin đến vùng sâu, vùng xa của đất nước. Các
sản phâm này có độ bền cao, giá thành được đồng bào dân tộc, vùng sâu
vùng xa, Công ty sẽ có giải pháp để nâng cao chất lượng của các loại máy thu
đơn giản và hạ giá giá thành sản phẩm để thực hiện chủ trương của Đảng và
Nhà nước Việt Nam trong việc nâng cao đời sống văn hoá cho nhân dân các
dân tộc vùng sâu , vùng xa.
2.3 Công tác quản lý chất lƣợng sản phẩm
2.3.1. Quy trình quản lý chất lượng
Một trong những yếu tố quan trọng quyết định khả năng cạnh tranh của
công ty là chất lượng sản phẩm hay dịch vụ của Công ty, vì vậy Công ty phải
xây dựng được quy trình quản lý chất lượng, nhằm quy định rõ ràng tiêu
chuẩn chất lượng sản phẩm hay dịch vụ của mình, đồng thời phải có biện
pháp kiểm soát để không bao giờ có các sản phẩm không đạt tiêu chuẩn lọt ra
ngoài. Chất lượng sản phẩm được hình thành trong suốt quá trình sản xuất,
vì vậy quy trình quản lý chất lượng gồm hệ thống các quy trình trong từng
khâu sản xuất kinh doanh:
- Xây dựng bộ tiêu chuẩn kỹ thuật cho nguyên vật liệu, bán thành phẩm
mua vào.
- Các quy tắc giao nhận nguyên vật liệu, bán thành phẩm mua vào.
- Các phương pháp đo thử các các chỉ tiêu chất lượng theo quy định.
thử và quy tắc giao nhận
- Trình tự tiến hành và kiểm soát chặt chẽ ở từng khâu sản xuất và khâu
cuối cùng khi hàng xuất xưởng.
20
- Xem thêm -