Báo cáo thực tập
Lời mởđầu
Hội nhập kinh tế khu vực và thế giới, một mặt đã tạo cơ hội cho sản
phẩm và hàng công nghiệp Việt Nam được tiếp cận, mở rộng thị
trường…song cũng tạo ra nhiều khó khăn, thách thức. Sắp tới, khi hội nhập
WTO, Việt Nam sẻ phải mở cửa thị trường cho sản phẩm thuốc lá theo cam
kết, cho phép nhập khẩu thuốc láđiếu và dần dần dỡ bỏ các rào cản thuế quan
và phi thuế quan, thuốc lá nội sẽ phải cạnh tranh với thuốc lá nhập khẩu, nhập
lậu, ảnh hưởng đến sản xuất kinh doanh và tiêu thụ sản phẩm trong nước.
Bên cạnh đó, trào lưu hội nhập kinh tế và khu vực đang diễn ra như một
xu thế khách quan. Nó vừa mang lại những cơ hội to lớn, vừa đem lại những
thách thức gay gắt cho tiến trình phát triển kinh tế của mỗi quốc gia. Là nước
có nền kinh tếđang phát triển ở khu vực Đông Nam Á, Việt Nam không
thểđứng ngoài tiến trình chung đang diễn ra trên toàn cầu. Đảng và Chính
phủđã chủ trương đẩy nhanh tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế, chuẩn bị mọi
điều kiện để sớm gia nhập WTO, nhằm tạo dựng được thế và lực mới cho đất
nước trong thương mại quốc tế, nâng cao vị thế của nước ta trên thương
trường quốc tế. Khi trở thành thành viên của WTO, Việt Nam sẽ phải mở cửa
thị trường thuốc lá theo cam kết, cho phép nhập khẩu thuốc láđiếu và dần dần
dỡ bỏ các rào cản về thuế quan và phi thuế quan. Các tập đoàn thuốc láđa
quốc gia với tiềm lực tài chính mạnh, có nhiều kinh nghiệm thâm nhập thị
trường, với hệ thống sản phẩm mẫu mãđẹp, đa dạng, đa chủng loại, đa dạng
về mức giá và có chất lượng cao là những thách thức lớn đối với thuốc lá Việt
Nam khi mở của thị trường.
Trong bối cảnh đó, đểđảm bảo ổn định và phát triển bền vững, tăng khả
năng cạnh tranh của sản phẩm thuốc láđiếu, Công ty thuốc lá Thăng Long
cũng như các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh thuốc lá khác, buộc phải tìm
ra cho mình những giải pháp hữu hiệu nhằm thúc đẩy sản xuát vàtiêu thụ sản
phẩm.Sau một thời gian thực tập và tìm hiểu thực tế tình hình sản xuất kinh
doanh của Công ty thuốc lá Thăng Long, Nội dung báo cáo thực tập của em
gồm 2 phần:
Phần I. Giới thiệu chung về công ty thuốc là Thăng Long
Phần II. Thực trạng về thị trường của công ty thuốc lá Thăng Long
Vũ Thị Thanh Nhàn
MSV 030.02969 - Lớp 812
Báo cáo thực tập
Phần I
GIỚITHIỆUVỀCÔNGTYTHUỐCLÁTHĂNGLONG
I. KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY THUỐC LÁ THĂNG LONG
1. Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty
Công ty thuốc lá Thăng Long là doanh nghiệp Nhà nước, thành viên
thuộc Tổng công ty thuốc lá Việt Nam. Là một đơn vị kinh doanh hạch toán
độc lập, công ty cóđầy đủ tư cách pháp nhân theo đúng quy định của pháp
luật Việt Nam.
Tên doanh nghiệp : Công ty thuốc lá Thăng Long.
Trụ sở : 235 – Nguyễn Trãi - Thanh Xuân - Hà Nội.
Điện thoại : 04.8584342 – 8584441
Fax : 844 8584344
Tài khoản số : 300 – 033 Ngân hàng nông nghiệp Việt Nam.
Diện tích mặt bằng : 66171 m2
Tổng số cán bộ : 1298 người.
Năng lực sản xuất : 451 triệu bao/ năm.
Tổng vốn kinh doanh : 114.950.320.522 đồng.
Trong đó : Vốn cốđịnh : 82.758.192.746 đồng.
Vốn lưu động : 32.192.127.776 đồng.
Nộp ngân sách hàng năm : trên 200 tỷđồng.
Nhà máy thuốc lá Thăng Long, tên gọi trước đây của Công ty thuốc lá
Thăng Long, đã ra đời và chính thức đi vào hoạt động ngày 6 tháng 1 năm
1957 theo quyết định sản xuất thuốc lá số 978-CN/P2 ngày 18 tháng 6 năm
1956 của Cục Công nghiệp nhẹ thuộc BộCông nghiệp. Sau hơn một năm vừa
khảo sát tình hình, vừa chuẩn bị, qua ba lần di chuyển địa điểm sản xuất, vượt
qua muôn ngàn khó khăn, nhà máy thuốc lá quốc doanh có quy mô lớn đầu
tiên đãđược xây dựng, đáp ứng yêu cầu xây dựng CNXH ở miền Bắc, giải
quyết những vấn đề cấp thiết của đời sống nhân dân và chi viện cho tiền tuyến
lớn miền Nam.
Thời kỳ 1955-1957 được coi là thời kỳ khôi phục kinh tế sau chiến
tranh, việc trồng và sản xuất thuốc láở miền Bắc chủ yếu diễn ra một cách tự
phát, tồn tại trong thế khép kín, hạn hẹp, không đủ cung ứng cho nhu cầu tiêu
thụ ngày càng gia tăng của nhân dân. Mặt khác, một số hãng thuốc lá tư nhân
Vũ Thị Thanh Nhàn
MSV 030.02969 - Lớp 812
Báo cáo thực tập
lại nắm độc quyền sản xuất - kinh doanh, tựý thao túng thị trường, gây không
ít khó khăn. Trong gian khổ và thiếu thốn, phương tiện sản xuất lạc hậu, toàn
thể cán bộcông nhân viên đã phát huy cao độ tinh thần trách nhiệm, sáng kiến,
quyết tâm để những điếu thuốc đầu tiên ra đời. Đây chính là nền móng cho sự
hình thành kỹ thuật thuốc lá cũng như sự hình thành một ngành công nghiệp
thuốc lá của Việt Nam.
Nhà máy chính thức bước vào sản xuất khi đất nước ta đang trong
những ngày đầu khôi phục kinh tế, xây dựng CNXH ở miền Bắc, thiếu thốn
tri thức kỹ thuật, cơ sở vật chất cũng như lúng túng trước những bí quyết nghề
nghiệp của một ngành công nghiệp vừa mới mẻ, vừa phức tạp này. Sau gần
một năm lao động khẩn trương và sáng tạo, tháng 9 năm 1959, nhà máy đã
hoàn thành khâu thiết kế cơ bản. Công nghiệp thuốc lá XHCN đã ra đời từ sự
nỗ lực phi thường của cán bộ công nhân viên nhà máy. Thuốc lá không chỉđáp
ứng nhu cầu tiêu dùng của quần chúng lao động mà dần dần trở thành một
trong những mũi nhọn phát triển kinh tế năng động và hiệu quả. Hàng xuất
khẩu của Thăng Long đãđược các bạn hàng tín nhiệm, tạo ra vốn ngoại tệ
mạnh cho nhà máy, góp phần tháo gỡ những khó khăn về ngân sách do chiến
tranh đưa lại. Những thành tích đóđãđưa Thăng Long trở thành đơn vị tiên
tiến của Bộ Công nghiệp nhẹ trong nhiều năm liên tục.
Sang những năm đầu thập kỷ 80, nét nổi bật của Thăng Long là kết hợp
một cách chặt chẽ giữa sản xuất và khoa học kỹ thuật nhằm đạt được hai mục
tiêu cơ bản : nâng cao chất lượng sản phẩm và tăng cường khối lượng sản
phẩm xuất khẩu. Nghiên cứu khoa học đã trở thành một hoạt động quan trọng
hàng đầu và không thể thiếu được của nhà máy. Dây chuyền sản xuất được
hoàn thiện, năng suất lao động được nâng cao, trình độ kỹ thuật của người lao
động được cải thiện đáng kể. Sản phẩm của Thăng Long vừa đa dạng về
chủng loại, vừa tin cậy về chất lượng, trong đó các mặt hàng cóđầu lọc xuất
hiện ngày càng nhiều. Năm 1984, thuốc Sapa xuất khẩu được xếp hạng A1
trong Hội tuổi trẻ sáng tạo Thủđô, tại Hội chợ triển lãm kinh tế toàn quốc, Du
lịch đầu lọc vàĐiện Biên không đầu lọc đạt huy chương bạc. Đây thực sự là
những thành quảđáng tự hào của người thợ Thăng Long.
Tháng 12 năm 2005, nhà máy thuốc lá Thăng Long đổi tên thành
“Công ty thuốc lá Thăng Long”, một loại hình doanh nghiệp Nhà nước, hạch
toán kinh tếđộc lập và làđơn vị thành viên trực thuộc Tổng công ty thuốc
Vũ Thị Thanh Nhàn
MSV 030.02969 - Lớp 812
Báo cáo thực tập
láViệt Nam. Sản xuất và kinh doanh trên địa bàn thành phố, Công ty phải
không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm cũng nhưhệ thống các biện pháp
bảo vệ môi trường nhằm đem lại an toàn và lợi ích cho người tiêu dùng. Đánh
giá cao thành tích xuất sắc của cán bộcông nhân viên Công ty, Đảng và Nhà
nước đã quyết định trao tặng Thăng Long phần thưởng cao quý: Huân chương
lao động hạng nhất trong công cuộc xây dựng CNXH vàđổi mới đất nước.
Ngày nay, đứng trước ngưỡng cửa hội nhập kinh tế khu vực và toàn
cầu, đểổn định và lớn mạnh, đạt mục tiêu kinh tế do Đảng và Nhà nước đề ra,
Công ty thuốc lá Thăng Long đã vàđang từng bước hoàn thiện cơ sở hạ tầng
kỹ thuật, áp dụng hệ thống quản lý chất lượng toàn diện, không ngừng nâng
cao chất lượng sản phẩm nhằm đem lại lợi ích tối đa cho người tiêu dùng.
2. Chức năng và nhiệm vụ của Công ty thuốc lá Thăng Long
Là doanh nghiệp Nhà nước, đơn vị thành viên của Tổng công ty thuốc lá
Việt Nam, chức năng quan trọng, chủ yếu của Công ty thuốc lá Thăng Long
là sản xuất và kinh doanh thuốc láđiếu trên phạm vi cả nước cũng như các
ngành nghề có liên quan theo đúng kế hoạch của Tổng công ty và quy định
của Pháp luật. Đây là chức năng cơ bản của một doanh nghiệp sản xuất, đựoc
cụ thể hoá thành các nhiêm vụ sau :
Thứ nhất,Công ty có nghĩa vụ nhận vốn, có trách nhiệm bảo toàn và
phát triển vốn, sử dụng có hiệu quả các nguồn lực do Tổng công ty giao, thực
hiện các quyết định của Tổng công ty vềđiều chỉnh vốn và các nguồn lực đầu
vào, đầu ra phù hợp với các hoạt động của công ty trong từng giai đoạn phát
triển cụ thể.
Thứ hai, tiến hành thu mua nguyên liệu đầu vào theo chỉ tiêu, quy
định, kế hoạch của Tổng Công ty về số lượng, chất lượng, cách thức mua.
Tiếp nhận và bảo quản nguyên vật liệu theo đúng tiêu chuẩn kỹ thuật, bảo vệ
tốt nguyên vật liệu, đảm bảo dự trữđể sản xuất diễn ra bình thường, liên tục.
Thứ ba, tổ chức sản xuất theo đúng quy trình công nghệ sản xuất thuốc
lá, thực hiện đầy đủ các quy định về chất lượng sản phẩm, các biện pháp an
toàn lao động cũng như các giải pháp bảo vệ môi trường. Thiết lập một hệ
thống kho hàng nhằm giữ gìn nguyên vẹn thành phẩm.
Thứ tư, thiết lập một mạng lưới kênh phân phối rộng khắp các tỉnh,
thành phố trên cả nước để tiêu thụ sản phẩm nhanh, đáp ứng có hiệu quả nhu
Vũ Thị Thanh Nhàn
MSV 030.02969 - Lớp 812
Báo cáo thực tập
cầu người tiêu dùng. Xây dựng hệ thống các đại lý, văn phòng đại diện nhằm
đẩy mạnh tiêu thụ.
Thứ năm, trực tiếp thực hiện việc điều tra nghiên cứu thị trường, phát
triển những thị trường mới đi đ”i với việc nghiên cứu chế tạo những sản phẩm
mới đểđáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu của khách hàng. Đồng thời, Công
ty cũng có nhiệm vụ theo dõi việc phân phối, sử dụng thuốc lá, phát hiện
những nhược điểm, thiếu sót cũng như những tiêu cực để có những đề nghị
cải tiến, khắc phục kịp thời.
Thứ sáu,thực hiện công tác hậu cần vật tư phục vụ cho sản xuất : trực
tiếp đến các địa phương khảo sát, xem xét, tìm hiểu khả năng thực tế trong
việc khoanh vùng sản xuất nguyên liệu cho Công ty, lên kế hoạch đầu tư vốn,
kỹ thuật để có thể chủđộng nguồn đầu vào cho sản xuất. Mặt khác, Công ty
tham gia đóng góp tích cực trong việc tìm kiếm nguồn hàng nhập khẩu từ
nước ngoài.
Thứ bảy, xây dựng và vận dụng một hệ thống quản lý chất lượng sản
phẩm theo tiêu chuẩn quốc tế ISO, hệ thống tiêu chuẩn an toàn đối với môi
trường. Đào tạo, nâng cao trình độ kỹ thuật nghiệp vụ, năng lực quản lý cho
cán bộcông nhân viên Công ty phù hợp với tình hình mới.
Thứ tám, tham gia hoạt động xuất khẩu thuốc lá sang thị trường khu
vực và quốc tế theo đúng quy định của pháp luật hiện hành. Thực hiện đầy đủ
nghĩa vụ nộp ngân sách Nhà nước.
Thứ chín,Công ty có nhiệm vụ trích nộp để hình thành các quỹ tập
trung của Tổng công ty theo quy định của điều lệ và quy chế tài chính của
Tổng Công ty.
3. Tổ chức bộ máy của Công ty thuốc lá Thăng Long
Kể từ khi thành lập cho đến nay, bộ máy tổ chức của Công ty đã có
nhiều thay đổi để phù hợp với sự phát triển cũng như những biến động to lớn
của nền kinh tế. Từ chỗ là một bộ máy quản lýđơn giản, mức độ chuyên môn
hóa chưa cao trong nền kinh tế bao cấp, bước sang kinh tế thị trường cạnh
tranh mạnh mẽ, Công ty đã có một cơ cấu quản lýđa dạng và thống nhất. Bộ
máy tổ chức hiện nay của Công ty gồm : 1 Giám đốc, 2 Phó Giám đốc và các
phòng ban chức năng :
Phòng kỹ thuật cơđiện
Phòng nguyên liệu
Vũ Thị Thanh Nhàn
MSV 030.02969 - Lớp 812
Báo cáo thực tập
Phòng KCS
Phòng kỹ thuật công nghệ
Phòng kế toán – tài chính
Phòng hành chính
Phòng tiêu thụ
Phòng thị trường
Phòng kế hoạch
Phòng tổ chức
Các phân xưởng hoạt động và chịu sự quản lý trực tiếp của Giám đốc
Công ty :
Phân xưởng sợi
Phân xưởng bao mềm
Phân xưởng bao cứng
Phân xưởng Dunhill
Phân xưởng cơđiện
Phân xưởng chuẩn bị sản xuất
Đội xe
Đội bốc xếp
Đội bảo vệ
Sơđồ cơ cấu tổ chức quản lý và sản xuất của công ty
Vũ Thị Thanh Nhàn
MSV 030.02969 - Lớp 812
Vũ Thị Thanh Nhàn
Phân
xưởng
sợi
Phòng
kỹ
thuật
cơđiện
Phân
xưởng
bao
mềm
Phòng
nguyên
liệu
Phân
xưởng
bao
cứng
KCS
Phó giám đốc
kỹ thuật
Phân
Xưởng
Cơ
điện
Phòng
kế toán
tài
chính
Phân
xưởng
Dunhil
Phòng
kỹ
thuật
CN
Phân
xưởng
chuẩn
bị SX
Phòng
hành
chính
Giám đốc
Phòng
thị
trường
Đội xe
Phòng
tiêu
thụ
Đội
bốc
xếp
Phòng
kế
hoạch
Phó Giám đốc
kinh doanh
Đội
bảo vệ
Phòng
tổ
chức
Báo cáo thực tập
MSV 030.02969 - Lớp 812
Báo cáo thực tập
4. Các nguồn lực của doanh nghiệp
4.1 Tài chính
Tài chính doanh nghiệp là một khâu quan trọng của hệ thống tài chính
trong nền kinh tế quốc dân, thể hiện các quan hệ tài chính của Công ty: quan
hệ giữa Công ty với Nhà nước, với Tổng Công ty, với các thành viên khác
trong và ngoài Tổng Công ty và quan hệ trong nội bộ doanh nghiệp cũng như
việc tạo lập, phân phối và sử dụng các quỹ tiền tệ của Công ty. Đứng trước
những khó khăn về thị trường cũng như hạn chế của Nhà nước trong những
năm gần đây, Công ty thuốc lá Thăng Long vẫn duy trì một mức độổn định và
tự chủ tài chính, sản xuất – kinh doanh có hiệu quả.
Công ty Thuốc lá Thăng Long hay còn gọi là Công ty TNHH 1 thành
viên là 1 doanh nghiệp Nhà nước. Nguồn vốn chủ sở hữu của công ty luôn
chiếm trên 60% trong những năm qua.
Qua bảng số liệu trên cho thấy quy mô lớn vốn của công ty trong 3 năm
qua với nhịp độ tăng đều đặn, năm sau tăng hơn năm trước. Năm 2005, tăng
3,162 tỷđồng tương ứng tăng 2,828% so với năm 2004. Năm 2006, tăng 2,802
tỷđồng, tương ứng 2,44% so với năm 2005. Công ty luôn giữ cơ cấu vốn ở
mức ổn định, TSLĐ/TSCĐ là 30%/70%. Đây là kết cấu vốn tương đối hợp lý
và an toàn đối với doanh nghiệp sản xuất kinh doanh thuốc lá trong tình hình
hiện nay.
Bảng số liệu trên cho thấy qui mô vốn của Công ty trong 3 năm qua
tăng với nhịp độđều đặn, năm sau tăng hơn năm trước : năm 2005, vốn cốđịnh
là 82,758 tỷđồng, tăng 4,15% so với năm 2003 và tăng 3,32% so với năm
2004. Qui mô vốn lưu động tăng chậm hơn so với vốn cốđịnh, năm 2005 chỉ
tăng 2,55% so với năm 2003 và 1,58% so với năm 2004. Vốn tự bổ sung tăng
lên qua các năm thể hiện hoạt động kinh doanh của Công ty là có hiệu quả.
Công ty đã chủđộng được nguồn vốn cho kinh doanh và mở rộng sản xuất,
giảm gánh nặng cho ngân sách Nhà nước, giảm được chi phí và sự phụ thuộc
vào bên ngoài.
Công ty khai thác nguồn vốn bằng cách chủ yếu là sử dụng vốn chủ sở
hữu, tăng các khoản phải trả, phải nộp…Trong tổng số nguồn vốn năm 2005
là 114,950 tỷđồng, vốn chủ sở hữu là 77,282 tỷđồng, chiếm 67,23%. tỷ lệnày
cho thấy Công ty có khả năng tài chính ổn định, độc lập tự chủ về vốn cao, ít
lệ thuộc vào Tổng Công ty và các đơn vị khác.
Vũ Thị Thanh Nhàn
MSV 030.02969 - Lớp 812
Báo cáo thực tập
Vũ Thị Thanh Nhàn
MSV 030.02969 - Lớp 812
Báo cáo thực tập
Bảng 1: Cơ cấu vốn của Công ty qua 3 năm 2004 - 2006
Đơn vị: triệu đồng
Năm 2004
Số lượng
Tổng vốn
Năm 2005
Tỷ
trọng
(%)
Tỷ
trọng
(%)
Số lượng
So sánh tăng, giảm
2005/2004
Năm 2006
Số lượng
Tỷ
trọng
(%)
Số tuyệt
đối
%
So sánh tăng, giảm
2006/2005
Số tuyệt đối
%
111,8
100
114,96
100
117,76
100
3,16
2,83
2,8
2,44
- Vốn chủ sở hữu
62,17
55,61
77,28
67,22
78,49
66,65
15,11
24,30
1,21
1,56
- Vốn vay
49,63
44,39
37,68
32,78
39,27
33,35
-11,95 -24,08
1,59
4,21
- Vốn cốđịnh
31,7
28,36
32,2
28
33,8
28,7
0,5
1,58
1,6
4,97
- Vốn lưu động
80,1
71,64
82,76
72
83,96
71,3
2,66
3,32
1,2
1,45
Chia theo sở hữu
Chia theo tính chất
Nguồn: Phòng Tài chính - Kế toán
Vũ Thị Thanh Nhàn
MSV 030.02969 - Lớp 812
Báo cáo thực tập
4.2 Tình hình nhân lực
Trong quá trình phát triển, công ty thuốc lá Thăng Long luôn coi trọng
yếu tố con người. Con người lao động có tri thức, được chăm lo chu đáo sẽ
quyết định sự thành bại trong sản xuất, trong dt dm công nghệ. Trong công
tác quy hoạch và xây dựng đội ngũ cán bộ, lãnh đạo công ty luôn chú trọng
tới tiêu chí trình độ. Đây chính là tầm nhìn về sự phát triển lâu dài và bền
vững cảu công ty.
Hiện nay, tổng số lao động của công ty là 1244 người được chia làm 2
bộ phận:
- Công nhân trực tiếp sản xuất có 852 người, chiếm 68,5%.
- Cán bộ quản lý, nhân viên nghiệp vụ có 392 người, chiếm khoảng
31,5%.
Nhận xét: nhìn chung, Công ty Thuốc lá Thăng Long là một công ty
cóđội ngũ cán bộ có trình độ cao, năng động, sáng tạo. Hằng năm, toàn công
ty c ó hàng nghìn sáng kiến để giúp tiết kiệm chi phí và nâng cao hiệu quả
hoạt động kinh doanh, trong đó khoảng một phần năm ý kiến được áp dụng đã
giúp công ty tiết kiệm được hàng tỷđồng.
Tuy nhiên, do hoạt động xuất khẩu của công ty mới được quay lại hoạt
động trong 5 năm gần đây nên cán bộ nghiên cứu tt, đặc biệt là tt xuất khẩu
còn thiếu cả về số lượng và chất lượng.
Vũ Thị Thanh Nhàn
MSV 030.02969 - Lớp 812
Báo cáo thực tập
Bảng 2: Cơ cấu nhân lực của Công ty qua 3 năm 2004 - 2006
Đơn vị: người
Năm 2004
Số lượng
Tổng số lao động
Năm 2005
Tỷ
trọng
(%)
Số
lượng
So sánh tăng,
giảm 2005/2004
Năm 2006
Tỷ
trọng
(%)
Số
lượng
Tỷ
trọng
(%)
Số tuyệt
đối
%
So sánh tăng,
giảm 2006/2005
Số tuyệt
đối
%
1097
100
1169
100
1244
100
72
6,56
75
6,42
- Nam
380
34,64
438
37,47
468
37,62
58
15,26
30
6,85
- Nữ
717
65,36
731
62,53
776
62,38
14
1,95
45
6,16
- Đại học và trên đại học
119
10,86
122
9,59
132
10,6
3
2,52
10
8,19
- Cao đẳng và trung cấp
281
25,61
297
25,40
327
26,28
16
5,69
30
10,10
- PTTH hoặc trung học cơ sở
697
63,53
750
65,01
858
63,12
53
7,6
108
14,4
Phân theo giới tính
Phân theo trình độ
Nguồn: Phòng Hành chính - Nhân sự
Vũ Thị Thanh Nhàn
MSV 030.02969 - Lớp 812
Báo cáo thực tập
4.3 Tình hình cơ sở vật chất kỹ thuật
Cơ sở vật chất kỹ thuật bao gồm những máy móc, thiết bị, nhà xưởng,
kho tang, văn phòng... trong công ty.
Trong nhiều năm qua công tác đầu tư khoa học công nghệ của Công ty
Thuốc lá Thăng Long tiếp tục được đẩy mạnh. Hàng chục các loại các loại
máy móc mới được bổ sung. Ta có thể qua bảng thống kê sau:
Bảng 3: Thống kê máy móc thiết bị của công ty
Năm
Số
Công
Tên máy móc thiết bị và các hoạt động
đưa vào
lượng suất thiết Đơn vị
đầu tư
sản xuất
(cái)
kê
1993
Hệ thống điều hoà:
Máy DAIKIN FR40J
5
Là hơi Tây Đức
2
4,6
Tấn/giờ
Máy nén khí
2
10
cm2/phút
Hệ thống điện
Dây chuyền sợi Trung Quốc
1
3000 Kg sợi/giờ
Dây chuyền sản xuất thuốc lá Dunhill
1994
Máy đóng tút bao cứng
Lắp đặt hệ thống nồi hơi
Lắp đặt hệ thống điều hoá cho kho
thành phẩm
2001
Máy nén khí
1
Máy ép sợi
6
2002
Trung tu, đại tu lại tất cả các máy chế
biến sợi
Chế tạo máy cắt, in logo
2003
Lắp đặt thiết bị nén khí
Thi công mới đường dây điện cho phân
xưởng cơđiện
2004
Dây truyền đóng bao 10 điếu đồng bộ
1
Máy cắt bong kính
Hệ thống băng tải rung cho phân xưởng
1
sợi
Máy biến áp công suất lớn
Dây chuyền máy đóng túi bóng kính
2005
Sửa chữa bảo dưỡng 105 hạng mục tại
2
các xưởng sản xuất chính
Dây chuyền đóng bao 10 điếu đồng bộ
Chiến lược đầu tư chiều sâu được thực hiện với phương châm: Đầu
tưđúng hướng, có trọng điểm, đạt được hiệu quả, phù hợp với nhu cầu
Vũ Thị Thanh Nhàn
MSV 030.02969 - Lớp 812
Báo cáo thực tập
thịtrường và phương hướng phát triển, khả năng tài chính như trình độ quản
lý của đơn vị. Đầu tưđi đôi với việc quản lý, bảo dưỡng sửa chữa, chế tạo
thiết bị theo kế hoạch phục vụ tốt nhất yêu cầu của sản xuất.
Nhận xét: Công ty Thuốc lá Thăng Long đã xác định hướng đi đúng
đắn trong công tác đổi mới cơ sở vật chất kỹ thuật. Xác định được chính xác
các yêu cầu, vấn đề quan trọng của 1 công ty sản xuất thuốc lá làđi vào nâng
cao chất lượng thuốc bằng việc cải tiến, đầu tư vào dây chuyền sản xuất sợi một yếu tố then chốt. Việc đầu tư có sự học hỏi, tính toán ở các quốc gia có
nền khoa học cao và bằng tinh thần sáng tạo của chính những cán bộ màđã có
thể cải tiến, tiết kiệm hàng trục triệu USD cho công ty. Đặc biệt, trong những
năm gần đây những máy móc được đưa vào hoạt động đều là những máy móc
hiện đại để sản xuất thuốc lá phục vụ xuất khẩu. Đây là bước đi mạnh dạn
vàđúng đắn.
Tuy nhiên, hạn chế có thể thấy làđó là việc đưa ra và thay đổi nhiều
mẫu mã của các thuốc làm việc cải tiến và thay thế máy móc phức tạp tốn
kém. Ngoài ra, việc đưa những máy móc thiết bị mới vào để sản xuất phục vụ
cho công tác xuất khẩu chủ yếu là sản xuất thuốc bao 10 điếu nên giá trị công
nghiệp chưa cao.
4. Kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty những năm gần đây
Mặc dù kinh tế thị trường có nhiều biến động khó khăn cho hoạt động
sản xuất kinh doanh của Công ty, nhưng nhờ sự phấn đấu nỗ lực hết mình của
Ban lãnh đạo cũng như toàn thể cán bộcông nhân viên, nên trong 5 năm gần
đây Công ty luôn hoàn thành tốt các chỉ tiêu của Công ty và Tổng Công ty
giao cho, thực hiện đầy đủ các mục tiêu kinh tế – xã hội. Kết quả hoạt động
sản xuất kinh doanh của Công ty được thể hiện một cách khái quát trong bảng
sau :
Vũ Thị Thanh Nhàn
MSV 030.02969 - Lớp 812
Báo cáo thực tập
Bảng 4: Kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty qua 3 năm 2004 - 2006
STT
Các chỉ tiêu chủ yếu
1
Giá trị tổng sản lượng
2
Doanh thu tiêu thụ
3
Tổng số lao động
Tổng vốn kinh doanh bình quân
4a. Vốn cốđịnh bình quân
4b. Vốn lưu động bình quân
4
5
Lợi nhuận
6
Nộp ngân sách
7
Thu nhập BQ 1 lao động (V)
8
Năng suất lao động BQ (W = 1/3)
9
10
11
Tỷ suất lợi nhuận/doanh thu tiêu thụ (5/2)
Tỷ suất lợi nhuận/vốn KD (5/4)
Số vòng quay vốn lưu động (2/4b)
Mối quan hệ giữa tốc độ tăng W và tăng V
(8/7)
12
So sánh tăng, giảm
2005/2004
So sánh tăng, giảm
2006/2005
Số tuyệt
%
đối
Đơn vị
tính
Năm
2004
Năm
2005
Năm
2006
Triệu
đồng
triệu
đồng
người
756.565
937.677
992.236
181112 23,94
54.559
5,81
778.030
909.520
953.030
131499 16,90
43510
4,78
1097
111.800
80.100
31.700
1169
115.000
82.800
32.200
1244
117.760
83.960
33.800
72
3,16
2,66
0,5
6,56
2,83
3,32
1,58
75
2,8
1,2
1,6
6,42
2,44
1,45
4,97
15.090
20.060
21.100
4970 32,94
1040
5,18
300.390
308.020
350.000
7630
2,54
41980
13,63
2050
2300
2600
250
12,2
300
13,04
689,67
802,12
797,62
112,45 65,41
-4,5
-0.56
1,94
13,5
24,54
2,20
17,44
28,25
2,21
17,91
28,2
0,37
34,87
30,68
triệu
đồng
triệu
đồng
triệu
đồng
1.000
đ/tháng
triệu
đồng
%
%
vòng
chỉ số
Số tuyệt đối
%
Nguồn: Phòng Tài chính - Kế toán
Vũ Thị Thanh Nhàn
MSV 030.02969 - Lớp 812
Báo cáo thực tập
Trong xu thế hội nhập của nền kinh tế toàn cầu, sự cạnh tranh trên thị
trường ngày càng gay gắt, các sản phẩm thuốc lá nhập lậu, hàng giả, hàng
nhái vẫn là một yếu tố thường xuyên gây khó khăn cho công tác sản xuất và
tiêu thụ sản phẩm, công ty Thuốc lá Thăng Long vẫn luôn tìm cách cải tiến
mẫu mã, giữ vững chất lượng hàng hoá nhằm đảm bảo và giữ vững thương
hiệu trên thị trường, tiếp tục phát triển, đóng góp tích cực vào sự nghiệp công
nghiệp hoá - hiện đại hoáđất nước, không ngừng nâng cao đời sống người lao
động trong công ty và tham gia tích cực các công tác xã hội.
Trong 3 năm (2004 - 2006), Công ty Thuốc lá Thăng Long vẫn
giữđược nhịp độ sản xuất, phát triển một cách bền vững: Sản lượng của công
ty tăng gần gấp đôi, xuất khẩu thuốc lá bao tăng gần 6 lần, nộp ngân sách tăng
1,5 lần lợi nhuận tăng hơn 1,65. Đời sống và việc của người lao động được
đảm bảo và không ngừng nâng cao. Đây là những điều kiện quan trọng để
công ty tiếp tục thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh trong những năm tiếp
theo một cách hiệu quả.
Có thể nói, Công ty Thuốc lá Thăng Long đã nỗ lực vượt qua nhiều khó
khăn và thách thức trong nền kinh tế thị trường, hoàn thành tốt các chỉ tiêu
kinh tế kỹ thuật, sản xuất và kinh doanh đạt hiệu quả cao. Mặc dù không mở
rộng quy mô sản xuất nhưng bằng chiến lược đầu tư chiều sâu với nhiều thiết
bị hiện đại nên sự phát triển của công ty trong giai đoạn công nghiệp hoá hiện đại hoáđãđạt được tính bền vững và trở thành doanh nghiệp hàng đầu của
tổng công ty thuốc lá Việt Nam. Các sản phẩm của công ty đã xuất khẩu tới
nhiều nước trên thế giới và thương hiệu thuốc lá Thăng Long đã trở thành
một thương hiệu mạnh trên thị trường, đáp ứng được thị hiếu của người tiêu
dùng trong nước và nước ngoài.
Vũ Thị Thanh Nhàn
16
MSV 030.02969 - Lớp 812
Báo cáo thực tập
Phần II
THỰCTRẠNGTHỊTRƯỜNGCỦACÔNGTYTHUỐCLÁTHĂN
GLONG
I.ĐẶCĐIỂMSẢNPHẨMVÀTHỊTRƯỜNGTIÊUTHỤCỦACÔNGTY
1.Đặc điểm sản phẩm thuốc lá của Công ty thuốc lá Thăng Long
Hiện nay, công ty thuốc lá Thăng Long đang tiến hành sản xuất và kinh
doanh trên thị trường 23 nhãn hiệu thuốc lá khác nhau, trong đó có 15 nhãn
mác được coi là sản phẩm điển hình với hiệu quả kinh tế vượt trội. Các nhãn
hiệu đóđược chia thành hai loại cơ bản là thuốc lá cóđầu lọc và thuốc lá
không cóđầu lọc.
Các sản phẩm thuốc lá của Công ty tuy khác nhau về mức chất lượng
song được đánh giá cao trên thị trường trong nước và phù hợp với tiêu chuẩn
Việt Nam. Đểđảm bảo sức khoẻ người tiêu dùng và tăng thu cho ngân sách
Nhà nước, Công ty luôn coi trọng việc nâng cao chất lượng sản phẩm. Phòng
KCS kiểm tra định kỳ các chỉ tiêu vềđộẩm, độ cháy suốt, màu tro, màu thuốc
đểđảm bảo mỗi sản phẩm làm ra đạt chỉ tiêu về chất lượng đã quy định. Đồng
thời, xây dựng quy trình kiểm tra nguyên liệu theo tiêu chuẩn mới, thực hiện
quy trình công nghệ trong sản xuất, đảm bảo chất lượng ổn định, tạo điều kiện
cho một số sản phẩm có sức tăng trưởng trên thị trường. Bên cạnh đó, Công
ty còn tổ chức bồi dưỡng cho các cán bộ công nhân viên kiến thức về ISO
9002 nh”m chuẩn bị cho con đường hội nhập khu vực và quốc tế.
Tuy vậy, nếu so sánh với các mác thuốc khác trong nước thì thuốc lá do
Công ty sản xuất vẫn chưa đạt vị trí hàng đầu. Nếu đánh giá theo tiêu chuẩn
quốc tế thì chất lượng sản phẩm thuốc lá của Công ty vẫn còn ở mức thấp.
Ngoài những sản phẩm có chất lượng tốt như Dunhill, Vinataba… được sản
xuất b”ng nguyên liệu ngoại nhập thì những sản phẩm còn lại của Công ty
vẫn chưa đạt tiêu chuẩn vềđộ nặng, hương thơm cũng như mùi vị. Vì vậy, để
có thể giành được vị trí cạnh tranh, nâng cao sản lượng tiêu thụ, cũng như mở
rộng thị trường, Công ty phải không ngừng nâng cao, cải tiến, tăng sức hấp
dẫn của sản phẩm. Song song với việc duy trì và nâng cao chất lượng các sản
phẩm truyền thống, Công ty cũng tiếp tục nghiên cứu, đưa ra thị trường một
Vũ Thị Thanh Nhàn
17
MSV 030.02969 - Lớp 812
Báo cáo thực tập
số sản phẩm mới, góp phần đa dạng hóa sản phẩm và từng bước thực hiện tốt
chủtrương của Nhà nước về chống buôn lậu thuốc láđiếu.
Công tác nghiên cứu chế tạo sản phẩm mới và cải tiến sản phẩm cũng
luôn được Công ty chú trọng, vì vậy, liên tục trong 5 năm qua, hơn 10 nhãn
thuốc lá mới đãđược đưa ra thị trường vàđạt mức doanh thu cao. Sản phẩm
mới có kiểu dáng đẹp, hình thức phong phú (bao 10 điếu, 10 điếu) và hương
thơm đặc biệt như hương vị cà phê, bạc hà…
Bảng 5 : Tình hình phát triển sản phẩm mới của công ty
Năm
Sản phẩm mới
2000
Tam Đảo cácloại, M đỏ
2001
SaPa các loại, PhùĐổng bao cứng, Viland các loại
2002
Vialand đỏ bao cứng, Xuân mớí, PhùĐổng bao dẹt
2003
Hà Nội mới bao cứng, Hoàn Kiếm bao cứng
2004
Gold Fish
2005
Tex bao cứng 10 điếu và 20 điếu
Nguồn : Phòng Tiêu thụ - Công ty thuốc lá Thăng Long
Năm 2005, Công ty tiếp tục đẩy mạnh việc chuyển đổi cơ cấu sản
phẩm, tăng tỷ lệ nội địa hóa trong sử dụng nguyên liệu, đồng thời nghiên cứu
đưa ra thị trường nhiều sản phẩm có chất lượng giá trị cao, bao bìđẹp, phù
hợp với thị hiếu người tiêu dùng. Song song với việc duy trì và nâng cao chất
lượng các sản phẩm truyền thống Thăng Long, Điện Biên đầu lọc, Hoàn
Kiếm…Công ty tiếp tục nghiên cứu và cải tiến nh”m góp phần đa dạng hóa
sản phẩm và từng bước thực hiện tốt chủ trương của Nhà nước về chống nhập
lậu thuốc láđiếu.
2. Công tác sản xuất kinh doanh.
Trong giai đoạn 2004 - 2006, mặc dù gặp rất nhiều khó khăn nhưng
Công ty Thuốc lá Thăng Long đã hoàn thành tốt nhiệm vụ sản xuất kinh
doanh bằng sự năng động của tất cả cán bộ nhân viên. Công ty đã duy trìđược
chất lượng của sản phẩm, giữ vững thị trường, đưa ra thị trường nhiều sản
mới đáp ứng thị hiếu người tiêu dùng và tích cực tìm kiếm, mở rộng thị
trường xuất khẩu.
Năm 2002, đội ngũ cán bộ kỹ thuật của công ty đã nghiên cứu phối chế
thành công sản phẩm Empire và Fisher xuất khẩu. Việc này đánh dấu sự trở
lại của Công ty Thuốc lá Thăng Long trong lĩnh vực xuất khẩu thuốc lá bao.
Vũ Thị Thanh Nhàn
18
MSV 030.02969 - Lớp 812
Báo cáo thực tập
Với gần 30 triệu bao thuốc lá xuất khẩu sang thị trường Trung Đông, công ty
trở thành một trong những đơn vị dẫn đầu trong hoạt động xuất khẩu Thuốc lá
bao của Tổng công ty thuốc lá Việt Nam . Một số sản phẩm có sản lượng tiêu
thụ khá cao tại thị trường nội địa truyền thống như: sản phẩm Điện Biên đầu
lọc, Thăng Long....
Thực hiện chỉđạo của Tổng Công ty Thuốc lá Thăng Long, công ty
thuốc lá Thăng Long tiếp tục đẩy mạnh công tác chuyển đổi cơ cấu sản phẩm,
từng bước giảm thiểu và ngừng sản xuất những sản phẩm cấp thấp và không
có lãi, nâng cao tỷ trọng các sản phẩm trung cao cấp; tập trung chỉđạo bộ
phận kỹ thuật đẩy mạnh công tác nghiên cứu phối chế vàđưa ra thị trường một
số sản phẩm có chất lượng với giá bán phù hợp như: Hoàn Kiếm, PhùĐổng,
Xuân Mới bao cứng, Hồng Hà bao dẹt, Thăng Long hộp chiếc.... bước đầu
được thị trường chấp nhận.
Năm 2004, công ty đã phối chếđược 9 sản phẩm phục vụ xuất khẩu,
trong đó, loại sản phẩm Gold Seal tiêu thụ 24 triệu bao, góp phần hoàn thành
vượt mức kế hoạch xuất khẩu của Tổng Công ty Thuốc lá Thăng Long giao.
Năm 2005, công tác chuyển đổi cơ cấu sản phẩm tiếp tục được công ty
thực hiện. Việc chuyển đổi cơ cấu sản phẩm tiếp tục được công ty thực hiện.
Việc nghiên cứu phối chế vàđưa ra thị trường một số sản phẩm có chất lượng
với giá bán phù hợp như: Hoàn Kiếm, PhùĐổng, Xuân Mới.... bước đầu được
thị trường chấp nhận.
Năm 2006, công ty tiếp tục đẩy mạnh việc chuyển đổi cơ cấu sản phẩm,
tỷ lệ nội địa hoá trong sử dụng nguyên liệu, đồng thời nghiên cứu, đưa ra thị
trường nhiều sản phẩm có chất lượng, giá trị cao, bao bìđẹp, phù hợp với thị
hiếu của người tiêu dùng. Công ty đang đầu tư dây chuyền cuốn đóng bao
đồng bộ công suất 700 điếu/phút thay thế các thiết bị công nghệ lạc hậu để
nâng cao chất lượng sản phẩm, thực hiện chủ trương đa dạng hoá sản phẩm
thuốc bao đáp ứng nhu cầu thị trường. Do vậy, công tác sản xuất kinh doanh
của công ty đãđạt được kết quảđáng phấn khởi.
*Đánh giá công tác nghiên cứu thị trường.
Hiện nay, hoạt động nghiên cứu thị trường của công ty là của các đoàn
cán bộ nghiên cứu đi các địa phương để khảo sát tình hình và nhu cầu thị
trường đồng thời công ty cũng tổ chức hội nghị khách hàng để xin ý kiến
đóng góp và thu thập thông tin. Việc thu thập thông tin của công ty cũng đáng
tin cậy hơn công ty còn sử dụng thêm phương pháp điều tra thị trường theo
Vũ Thị Thanh Nhàn
19
MSV 030.02969 - Lớp 812
Báo cáo thực tập
bảng câu hỏi, phỏng vấn khách hàng hoặc gửi kèm theo trong các bao thuốc,
tút thuốc đề nghị khách hàng gửi phiếu trả lời cho công ty.
Hàng năm, công ty có thể dựđoán được một phần nhu cầu định lượng
được và nhờ hình thức ký hợp đồng từ trước đối với khách hàng lớn, truyền
thống.
Công ty cũng tiến hành hội chợ, tham gia hội chợ triển lãm nhằm thu
hút được khách hàng, thu thập những thông tin hữu ích, phong phú, những
biến động nhu cầu thị trường. Đây cũng là cách tiếp cận với trung gian thương
mại là người nước ngoài. Công ty cũng cử cán bộ sang nước ngoài để khảo
sát tình hình thị trường, đi chào hàng, giới thiệu sản phẩm vàđể học hỏi kinh
nghiệm.
Ưu điểm của công tác nghiên cứu thị trường ở Công ty Thuốc lá Thăng
Long là các phương pháp nghiên cứu được sử dụng kháđa dạng. Tuy nhiên,
quá trình nghiên cứu còn gặp nhiều khó khăn, do đó thông tin chưa đầy đủ,
hay đôi khi mang tính phỏng đoán do từng thương vụ mà chưa đưa ra dự báo
cho quá trình kinh doanh của công ty trong thời gian đủ dài.
Mặt khác, mặc dù xuất của công ty trong những năm gần đây đem lại
hiệu quả ngày càng to lớn với việc tiêu thụ trong nước nhưng nền móng cho
nghiên cứu thị trường nước ngoài còn quá mỏng. Đó là do thị trường xuất
khẩu mới được công ty quay lại từ năm 2001 cho đến nay. Việc xuất khẩu
mang nặng tính thụđộng, chủ yếu là do khách dự tìm đến công ty, hoạt động
xuất khẩu chưa được quan tâm thoảđáng và chưa có hướng đi cụ thể.
* Chính sách sản phẩm:
Công ty Thuốc lá Thăng Long đã rất linh hoạt trong việc đưa ra một
chiến lược sản phẩm phù hợp với thị trường tiêu thụ trong nước. Ngay từ khi
mới thành lập Công ty Thuốc lá Thăng Long (trước đây là nhà Máy thuốc lá
Thăng Long) đãđịnh hướng cho mình một đa dạng hoá sản phẩm, (thuốc
láđầu lọc cứng, thuốc láđầu lọc mềm, thuốc lá không đầu lọc) với nhiều nhãn
mác khác nhau như: Hồng Hà, Sapa, Tex, Gold fish, Vina cigar, M metholl,
Viland, Thăng Long.... Từ những loại thuốc chất lượng cao như: Thăng Long
hộp thiếc, Vina Cigar... tới các thuốc có tầm trung bình như: Viland, Sapa, M
metholl....
Sản phẩm mới khi tung ra thị trường sau một thời gian, thực tế kinh
doanh cho thấy chưa phù hợp với thị trường, công ty đã rút ra nhiều kinh
Vũ Thị Thanh Nhàn
20
MSV 030.02969 - Lớp 812
- Xem thêm -