http://kilobooks.com
THÖ VIEÄN ÑIEÄN TÖÛ TRÖÏC TUYEÁN
LỜI MỞ ĐẦU
Trong hoạch định và điều hành chính sách tiền tệ quốc gia, quản lý điều
hành tỉ giá là một nội dung quan trọng mà ngân hàng nhà nước phải quan tâm để
.CO
nhằm mục đích ổn định tỉ giá và để đạt được mục tiêu cuối cùng là giữ vững giá
trị đồng tiền quốc gia.
Ở Việt Nam, tỉ giá đã bước đầu hình thành, phát triển trong một thời gian
và có vai trò lớn đối với nền kinh tế đặc biệt trong quá trình chuyển đổi từ cơ
chế kế hoạch hoá tập trung sang cơ chế thị trường.Tỉ giá giúp so sánh sức mua,
KS
giá trị giữa các đồng tiền tạo điều kiện cho các giao dịch quốc tế; tỉ giá cũng ảnh
hưởng tới tình hình xuât nhập khẩu của quốc gia và là một công cụ điều tiết vĩ
mô đầy hiệu quả. Với những tác động và vai trò to lớn của tỉ giá thì nhà nước
trưởng, phát triển cao.
OO
cần thiết phải điều hành quản lý tỉ giá để đảm bảo cho nền kinh tế có tốc độ tăng
Cũng vì lý do trên nên trong đề án này em sẽ trình bày về đề tài:
“Tình hình tỉ giá và giải pháp hoàn thiện chế độ quản lý tỉ giá ở Việt Nam" để
hiểu biết thêm về tỉ giá và đưa ra một vài ý kiến đóng góp về điều hành quản lý
OB
tỉ giá ở Việt Nam. Vì thời gian làm đề án ngắn, kinh nghiệm và hiểu biết còn
hạn chế do đó quá trình viết có những phần chưa được đầy đủ mong được thầy
giáo quan tâm góp ý và sửa chữa cho đề án được hoàn thiện hơn.
KIL
Em xin chân thành cảm ơn.
http://kilobooks.com
THÖ VIEÄN ÑIEÄN TÖÛ TRÖÏC TUYEÁN
CHƯƠNG I-TỈ GIÁ
I-KHÁI NIÊM:
Ngày nay trong quan hệ thanh toán quốc tế hầu hết các nước, các tổ chức,
cá nhân đều sử dụng ngoại tệ. Việc quy đổi đồng tiền nước này sang đồng tiền
.CO
nước khác được gọi là hối đoái quốc tế. Khi thực hiện quy đổi một đồng tiền
nước này ra đồng tiền nước khác phải theo một tỉ lệ nhất định, được gọi là tỉ giá
hối đoái.
Về hình thức, tỉ giá là giá cả của một đồng tiền của nước này được biểu
hiện bằng một số lượng đơn vị tiền tệ biến đổi của nước khác.
KS
Về bản chất, tỉ giá là quan hệ về mặt giá trị giữa các đồng tiền khác nhau
với nhau, phản ánh về sự so sánh về sức mua của các đồng tiền đó.
Ví dụ:
. Tỉ giá giữa đồng đô la Mĩ với đồng Việt Nam như sau:
OO
USD/VNĐ=16 000 có nghĩa là 1 USD = 16 000 VNĐ.
. Tỉ giá giữa đồng đô la Mĩ với đồng mác Đức như sau:
USD/DEM=1.8125 có nghĩa là 1 USD = 1.8125 DEM.
II-CÁC LOẠI TỈ GIÁ:
OB
Tuỳ theo mục đích sử dụng, tuỳ theo các tiêu thức xác định, tỉ giá có thể
được phân chia như sau:
1-Căn cứ vào phương tiện chuyển hối:
Tỉ giá điện hối là tỉ giá mua bán ngoại tệ cũng như các giấy tờ có giá bàng
KIL
ngoại tệ được chuyển bàng điện. Tỉ giá này nhanh chóng và chính xác là cơ sở
để xác định các loại tỉ giá khác.
Tỉ giá thư hối là tỉ giá mua bán ngoại tệ cũng như các giấy tờ có giá bằng
ngoại tệ được chuyển bằng thư, tỉ giá thư hối thường thấp hơn tỉ giá điện hối.
2-Căn cứ vào phương tiện thanh toán quốc tế:
Tỉ giá séc là tỉ giá mua bán các loại séc ghi bằng ngoại tệ.
Tỉ giá hối phiếu là tỉ giá mua bán các loại hối phiếu ghi bằng ngoại tệ.
Nếu hối phiếu trả tiền ngay thì gọi là tỉ giá hối phiếu trả tiền ngay, nếu hối phiếu
có kì hạn thì gọi là tỉ giá hối phiếu có kì hạn.
http://kilobooks.com
THÖ VIEÄN ÑIEÄN TÖÛ TRÖÏC TUYEÁN
Tỉ giá tiền mặt là tỉ giá áp dụng cho các giao dịch mua bán ngoại tệ là tiền
kim loại, tiền giấy, séc du lịch, thẻ tín dụng.
Tỉ giá chuyển khoản là tỉ giá áp dụng cho các giao dịch mua bán ngoại tệ
là các khoản tiền gửi tại ngân hàng.
bán tiền mặt cao hơn tỉ giá chuyển khoản.
3-Căn cứ vào thời điểm mua bán ngoại hối:
.CO
Thông thường tỉ giá mua tiền mặt thấp hơn tỉ giá chuyển khoản và tỉ giá
Tỉ giá mở cửa là tỉ giá áp dụng cho việc mua bán món ngoại tệ đầu tiên
trong ngày làm việc tại các trung tâm hối đoái.
KS
Tỉ giá đóng cửa là tỉ giá áp dụng cho việc mua bán món ngoại tệ cuối
cùng trong ngày làm việc tại các trung tâm hối đoái.
4-Căn cứ vào nghiêp vụ kinh doanh ngoại hối:
Tỉ giá giao nhận ngay là tỉ giá mua bán ngoại tệ mà việc giá nhận chúng
OO
sẽ được thực hiện chậm nhất sau hai ngày làm việc.
Tỉ giá giao nhận có kì hạn là tỉ giá là tỉ giá mua bán ngoại tệ mà việc giao
nhận chúng được thực hiện sau một khoảng thời gian nhất định.
Tỉ giá giao nhận ngay và tỉ giá giao nhận có kì hạn được công bố theo
OB
hình thức mua vào, bán ra như sau:
. Tỉ giá mua vào là tỉ giá tại đó ngân hàng niêm yết sẵn giá mua vào đồng
tiền yết giá.
. Tỉ giá bán ra là tỉ giá mà tại đó ngân hàng niêm yết sẵn giá bán ra đồng
KIL
tiền yết giá.
5-Căn cứ vào việc quản lý ngoại hối:
Tỉ giá chính thức là tỉ giá do nhà nước công bố ( thường là Ngân hàng
Trung Ương ).
Tỉ giá cố định là tỉ giá hình thành trong chế độ tiền tệ Bretton Woods. Tỉ
giá cố định chính là tỉ giá chính thức do nhà nước công bố. Dưới áp lực cung
cầu của thị trường, để duy trì được tỉ giá cố định buộc nhà nước phải thường
xuyên can thiệp.
http://kilobooks.com
THÖ VIEÄN ÑIEÄN TÖÛ TRÖÏC TUYEÁN
Tỉ giá thả nổi là tỉ giá hình thành tự phát ngoài hệ thống ngân hàng và
diễn biến theo quan hệ cung cầu ngoại tệ trên thị trường. Sau khi chế độ tiền tệ
Bretton Woods sụp đổ các nước tư bản không cam kết giữ vững tỉ giá cố định,
đồng tiền các nước tư bản tự do thả nổi nên tỉ giá thả nổi cũng chính là tỉ giá tự
.CO
do.
Tỉ giá thả nổi có điều tiết là tỉ giá được hình thành do quan hệ cung cầu
ngoại tệ trên thị trường dưới sự điều tiết quản lý của nhà nước nhằm ổn định tỉ
giá trên thị trường.
III-VAI TRÒ CỦA TỈ GIÁ:
KS
Tỉ giá là một phạm trù kinh tế quan trọng trong đời sống kinh tế, xã hội
của mỗi nước, là công cụ để đo lường giá trị giữa các đồng tiền và do vậy có tác
động như một công cụ cạnh tranh trong thương mại quốc tế, một công cụ quản
lý kinh tế, có ảnh hưởng mạnh mẽ tới giá cả, tới mọi hoạt động kinh tế - xã hội
của tỉ giá như sau:
OO
của nước đó và các nước có liên quan. Cụ thể chúng ta có thể xác định vai trò
Thứ nhất, tỉ giá là đại lượng xác định quan hệ về mặt giá trị, so sánh sức
mua giữa các đồng tiền với nhau, hình thành nên tỉ lệ trao đổi giữa các đồng tiền
OB
khác nhau với nhau để thuận tiên cho các giao dịch quốc tế.
Thứ hai, tỉ giá có tác động to lớn đến thương mại quốc tế, xuất-nhập khẩu
hàng hoá, dịch vụ của một nước với nước khác.
Ví dụ: Một người Việt Nam mua một cái áo của Mĩ với giá 10 USD và
KIL
nếu tỉ giá là 15 000đ mỗi USD thì người Việt Nam đó phải mất 150 000 VNĐ
nhưng nếu sau đó tỉ giá tăng lên 16 000đ cho mỗi USD thì giá nội địa của cái áo
đó vẫn là 10 USD nhưng giá cái áo đó ở Việt Nam đã là 160 000 VNĐ, tăng lên
10 000 VNĐ so với giá cũ và ta thấy rõ rằng khi tỉ giá tăng cao (với VNĐ), giá
trị VNĐ giảm xuống thì giá cả hàng hoá của Mĩ ở Việt Nam trở nên đắt hơn và
ngược lại.
Qua đây, chúng ta thấy rằng, khi tỉ giá cao (với đồng nội tệ), tức là giá trị
của đồng nội tệ giảm thì hàng hoá của nước đó tại nước ngoài sẽ trở nên rẻ hơn,
còn hàng hoá của nước ngoài tại nước đó sẽ trở nên đắt hơn. Ngược lại khi tỉ giá
http://kilobooks.com
THÖ VIEÄN ÑIEÄN TÖÛ TRÖÏC TUYEÁN
thấp (với đồng nội tệ), tức là giá trị của nội tệ tăng lên thì hàng hoá của nước đó
tại nước ngoài sẽ đắt hơn, còn hàng hoá của nước ngoài tại nước đó sẽ rẻ hơn.
Như vậy, khi có sự thay đổi về tỉ giá làm giá trị đồng tiền của một nước
giảm đi sẽ làm cho những nhà sản xuất trong nước đó thuận lợi hơn trong việc
.CO
bán hàng của họ ở nước ngoài do đó sẽ tạo ra lợi thế cạnh tranh, kích thích xuất
khẩu và gây khó khăn cho những nhà sản xuất nước ngoài khi bán hàng tại nước
đó và chính vì vậy sẽ hạn chế nhập khẩu. Ngược lại khỉ tỉ giá thay đổi làm tăng
giá đồng tiền của một nước sẽ hạn chế xuất khẩu và kích thích xuất khẩu.
Thứ ba, do tỉ giá có tác động mạnh mẽ hoạt động xuất nhập khẩu hàng
KS
hoá, dịch vụ và sự cạnh tranh giữa các nước với nhau trên thị trường quốc tế nên
chính phủ các nước đã lợi dụng tác động này của tỉ giá để điều tiết nền kinh tế
hay nói cách khác tỉ giá được sủ dụng với vai trò là một công cụ điều tiết vĩ mô
của nhà nước.
1-Yết tỉ giá trực tiếp:
OO
IV-CÁC PHƯƠNG PHÁP YẾT TỈ GIÁ:
1.1.Yết giá hàng hoá thông thường trực tiếp:
Giả sử khi chúng ta đi mua hàng hoá tại các cửa hàng hay siêu thị, chúng
Hàng hoá
yết giá
OB
ta thường thấy hàng hoá được niêm yết giá như sau:
Đồng tiền
định giá
Đơn vị tính
Đơn giá
Gạo
1Kg
VNĐ
VNĐ/1Kg
5 000
Vàng
1Chỉ
VNĐ
VNĐ/1Chỉ
1 200 000
Vải
1Mét
VNĐ
VNĐ/1Mét
10 000
1Quả
VNĐ
VNĐ/1Quả
1 000
Trứng
KIL
Đơn vị yết
giá
Nhìn vào bảng ta có thể dễ dàng hiểu:
5 000 VNĐ mua được 1 kg gạo.
1 200 000 VNĐ mua được 1 chỉ vàng.
10 000 VNĐ mua được 1 mét vải.
1 000 VNĐ mua được 1 quả trứng.
http://kilobooks.com
THÖ VIEÄN ÑIEÄN TÖÛ TRÖÏC TUYEÁN
Với cách yết giá này, giá hàng hoá được biểu hiên một cách trực tiếp bằng
tiền nên được gọi là phương pháp yết giá hàng hoá trực tiếp. Trong đó, hàng hoá
như gạo, vàng, vải, trứng…được gọi là hàng hoá yết giá. Hàng hoá yết giá có số
đơn vị cố định và thường bằng 1. Còn đồng VNĐ đóng vai trò là đồng tiền đinh
.CO
giá, số đơn vị của đồng tiền định giá không cố định và có sự thay đổi.
1.2.Yết tỉ giá trực tiếp:
Tương tự như những loại hàng hoá trên như: gạo, vàng, vải, trứng …thì
các ngoại tệ cũng đóng vai trò là hàng hoá( hàng hoá đặc biệt ) trong mối quan
hệ với đồng nội tệ
( đóng vai trò là tiền tệ ). Nếu lấy Việt Nam làm ví dụ,
KS
VNĐ đóng vai trò là tiền tệ còn các ngoại tệ khác đóng vai trò là hàng hoá thì
cũng giống như yết giá hàng hoá thông thường trực tiếp ta sẽ có bảng yết giá
Đồng tiền
Đơn vị yết
yết giá
giá
USD
1USD
GBP
1GBP
EUR
1JPI
Đơn vị tính
Đơn giá
VNĐ
VNĐ/1USD
16 120
VNĐ
VNĐ/1GBP
30 810
VNĐ
VNĐ/1JPI
137
VNĐ
VNĐ/1EUR
20 585
định giá
OB
JPI
Đồng tiền
OO
của ngoại tệ trực tiếp như sau:
1EUR
Với phương pháp này, ngoại tệ là đồng tiền yết giá có số đơn vị cố định,
KIL
còn đồng nội tệ đóng vai trò là đồng tiền định giá với số đơn vị thay đổi. Và cụ
thể ta có tỉ lệ trao đổi:
16 000 VNĐ = 1 USD.
15 000 VNĐ = 1 FRF.
17 000 VNĐ = 1 DEM.
18 000 VNĐ = 1 EUR.
Trên thực tế hầu hết các nước trên thế giới đều sử dụng phương pháp này
vì tỉ giá yết theo phương pháp này dễ hiểu và thuận tiện.
http://kilobooks.com
THÖ VIEÄN ÑIEÄN TÖÛ TRÖÏC TUYEÁN
2-Yết tỉ giá gián tiếp:
2.1.Yết giá hàng hoá thông thường gián tiếp:
Khác với phương pháp yết giá trực tiếp, phương pháp yết giá gián tiếp có
niêm yết đăc biệt, hơi khác thường:
Đơn vị yết
Hàng hoá
yết giá
giá
định giá
VNĐ
1VNĐ
Gạo
VNĐ
1VNĐ
Vàng
VNĐ
1VNĐ
Vải
VNĐ
1VNĐ
Trứng
Đơn vị tính
Đơn giá
Kg/1VNĐ
0.0002
Chỉ/1VNĐ
0.0000008333
Mét/1VNĐ
0.0001
Quả/1VNĐ
0.001
KS
Đồng tiền
.CO
sự khác biệt hoàn toàn, khi chúng ta mua hàng chúng ta có thể sẽ thấy một bảng
OO
Sự khác biệt được thể hiện ở chỗ giá cả hàng hoá không được biểu hiện
trực tiếp, thông qua cách yết giá này chúng ta chỉ có thể biết:
1VNĐ mua được 0.0002 kg gạo.
1VNĐ mua được 0.0000008333 chỉ vàng.
OB
1VNĐ mua được 0.0001 mét vải.
1VNĐ mua được 0.001 quả trứng.
Mà nếu chúng ta muốn biết giá của hàng hoá thì bắt buộc chúng ta phải
thực hiện một vài phép tính chuyển đổi. Và trong phương pháp này VNĐ đóng
KIL
vai trò là đồng tiền định giá với số đơn vị cố định và thường bằng 1, còn những
hàng hoá như: gạo, vàng, vải, trứng... đóng vai trò là hàng hoá định giá với số
đơn vị thay đổi.
2.2.Yết tỉ giá gián tiếp:
So với yết giá hàng hoá thông thường gian tiếp thì yết tỉ giá gian tiếp
không có gì khác biệt. Chúng ta có thể có thể biểu diễn như sau:
Đồng tiền
Đơn vị yết
Đồng tiền
yết giá
giá
định giá
Đơn vị
Đơn giá
http://kilobooks.com
THÖ VIEÄN ÑIEÄN TÖÛ TRÖÏC TUYEÁN
1VNĐ
USD
USD/1VNĐ
0.00006203
VNĐ
1VNĐ
GBP
GBP/1VNĐ
0.00003245
VNĐ
1VNĐ
JPI
JPI/1VNĐ
0.00729927
VNĐ
1VNĐ
EUR
EUR/1VNĐ
0.00004857
.CO
VNĐ
Trong phương pháp này, nội tệ là đồng tiền yết giá có số đơn vị cố định,
thường bằng 1, còn ngoại tệ đóng vai trò là đồng tiền định giá có số đơn vị thay
đổi. Và nhìn vào bảng niêm yết ta có thể thấy tỉ lệ trao đổi:
1VNĐ = 0.00003245 GBP.
1VNĐ = 0.00729927 JPI.
1VNĐ = 0.00004857 EUR.
KS
1VNĐ = 0.00006203 USD.
Trên thực tế phương pháp yết tỉ giá gián tiếp không được sử dụng nhiều,
Úc, New Zealand, Ireland...).
V-CÁC CHẾ ĐỘ TỈ GIÁ:
OO
chỉ có một vài nước sử dụng như nước Anh va các nước thuộc liên hiệp Anh (
1-Tỉ giá ngang giá vàng trong chế độ bản vị vàng:
OB
Từ năm 1880 cho đến đầu chiến tranh thế giới lần thứ nhất 1914, chế độ tỉ
giá được áp dụng là chế độ bản vị vàng. Trong chế độ này, vàng được sử dụng
làm nền tảng cơ sở của tiền tệ và một quốc gia sẽ xác định đơn vị tiền tệ của
mình bằng hàm lượng vàng chứa bên trong một đơn vị ấy.
KIL
Ví dụ:
. Hàm lượng vàng chứa trong 1 USD = 1.504g vàng (trước năm 1914).
. Hàm lượng vàng chứa trong 1 GBP = 7.320g vàng (trước năm 1914).
Còn tỉ giá được xác định trên cơ sở ngang giá hàm lượng vàng tức đông
giá vàng. Ví dụ như tỉ giá giữa GBP và USD: 1 GBP/ 1 USD = 7.320/1.504 =
4.867, vậy 1GBP tương đương với 4.867 USD.
Tỉ giá giữa các đồng tiền được xác định một cách chính xác như vậy
nhưng trên thực tế tỉ giá không cố đinh và luôn biến động xung quanh đồng giá
vàng tuỳ theo quan hệ cung cầu ngoại hối trên thị trường. Nếu cung nhỏ hơn cầu
http://kilobooks.com
THÖ VIEÄN ÑIEÄN TÖÛ TRÖÏC TUYEÁN
thì tỉ giá có xu hướng tăng và ngược lại. Biến động của tỉ giáluôn năm trong giới
hạn nhất định đó là chi phí vận chuyển vàng. Điểm thấp nhất và điểm cao nhất
của tỉ giá so với đồng giá vàng được gọi là điểm vàng.Vì trong điều kiện tièn
giấy được tự do chuyển đổi ra vàng, vàng được tự do luân chuyển giữa các nước
.CO
đã giữ cho tỉ giá biến động không vượt quá điểm vàng. Như vậy một nhà nhập
khẩu hay người mắc nợ có thể thanh toán nợ theo một trong hai cách sau:
Thứ nhất, lấy tiền nội tệ mua ngoại tệ để trả nợ.
Thứ hai, lấy nội tệ mua vàng và chuyển ra nước ngoài trả nợ vì vậy phải
hao tổn một số chi phí như chi phí vận tải, đóng gói, bảo hiểm...
KS
Phạm vi biến động của tỉ giá phụ thuộc vào chi phí vận chuyển vàng. Khi
tỉ giá tăng đến điểm vàng cao nhất, tại thời điểm này vàng ở trong nước chạy ra
nước ngoài nên được gọi là điểm xuất vàng. Ngược lại tỉ giá giảm đến điểm
vàng thấp nhất, tại thời điểm này vàng chạy từ nước nước ngoài vào trong nước
của nước kia.
OO
nên gọi là điểm nhập vàng. Điểm xuất vàng của nước này sẽ là điểm nhập vàng
Lợi thế của tỷ giá hối đoái trong chế độ bản vị vàng là biên độ biến thiên
của tỷ giá nhỏ nên quan hệ mua bán quốc tế cũng như hoạch định đầu tư thuận
OB
lợi dễ dàng giữa các nước.
2-Tỷ giá hối đoái trong chế độ tiền tệ Bretton Woods:
Sau cuộc chiến tranh thế giới lần thứ nhất (1914 – 1918), chế độ bản vị
vàng hoàn toàn sụp đổ, các nước tư bản chủ nghĩa chủ trương khôi phục lại chế
KIL
độ bản vị vàng không trọn vẹn, đó là chế độ bản vị hối đoái vàng thông qua
đồng Bảng Anh (1924), sau đó là đồng USD của Mỹ (1944).
Cụ thể vào tháng 7-1944, để tránh tình trạng kinh tế yếu kém như trước
chiến tranh, chính phủ các nước đồng minh vào cuối thế chiến thứ hai đã gặp
nhau tại một cuộc hội nghị của Liên Hợp Quốc về tiền tệ và tài chính. Hội nghị
được tổ chức tại Bretton Woods, New Hamphshire, Hoa Kì. Tại hội nghị hai tổ
chức đã được thiết lập, đó là:
. Quỹ tiền tệ quốc tế ( The International Monetary - IMF ).
http://kilobooks.com
THÖ VIEÄN ÑIEÄN TÖÛ TRÖÏC TUYEÁN
. Ngân hàng quốc tế nhằm mục đích tái thiết và phát triển ( thường gọi là
ngân hàng thế giới - World Bank ).
Và cũng từ đó, đồng tiền USD của Mỹ được các nước chấp nhận sử dụng
trong quan hệ thanh toán quốc tế và được IMF xác định tiêu chuẩn giá cả với 1
.CO
USD = 0,888671 gam vàng. Chính vì vậy mà đã hình thành tỷ giá cố định giữa
USD với đồng tiền các nước trong IMF. Để giữ vững tỷ giá cố định với USD,
các nước trong IMF chỉ được mua bán ngoại tệ theo tỷ giá trong phạm vi biên độ
± 1% so với tỷ giá chính thức. Để giữ vững tỷ giá vàng IMF còn quy định giá
vàng là 35 USD/ounce vàng. Như vậy trong trường hợp nếu giá vàng trên thị
KS
trường vượt qua 35 ounce vàng thì Mỹ tung vàng ra bán với giá 35 USD/ounce
vàng và ngược lại, khi giá vàng dưới 35 USD/ounce vàng thì Mỹ tung USD ra
và mua vàng về.
Với chế độ tiền tệ này, các nước đã duy trì được tỷ giá cố định trong thời
OO
gian tương đối dài cho đến năm 1960. Bắt đầu từ sau năm 1960, nền kinh tế Tây
Âu và Nhật được phục hồi và có khả năng cạnh tranh với Mỹ, hơn nữa đồng
USD của Mỹ đã bị khủng hoảng và suy yếu, các nước dự trữ USD ngày càng
nhiều, đã lần lượt tấn công vào kho vàng của Mỹ, buộc Mỹ chuyển đổi USD ra
OB
vàng. Sau hai lần phá giá USD hàm lượng vàng của 1 USD là 0.736662 g vàng.
Tình hình này làm cho kho dự trữ vàng của Mỹ tụt xuống thấp nhất và chính
thức ngày 13. 2.1973 Mỹ đơn phương tuyên bố chế độ tiền tệ Bretton Woods
sụp đổ và hầu hết các nước tư bản đều thi hành chính sách thả nổi của đồng tiền
KIL
nước mình.
3-Tỉ giá hối đoái sau chế độ tiền tệ Bretton Woods:
Sau khi chế độ tiền tệ Bretton Woods sụp đổ đến nay, các nước trên thế
giới chủ yếu lưu thông tiền giấy không chuyển đổi ra vàng trong lưu thông, hàm
lượng vàng chỉ mang tính chất tượng trưng, giá trị tiền tệ luôn thay đổi, tỷ giá
biến động không ngừng nên việc xác định tỷ giá không dựa trên đồng giá vàng
mà trên cơ sở so sánh sức mua của hai đồng tiền, bao gồm sức mua trong nước
và sức mua quốc tế gọi là ngang giá sức mua.
http://kilobooks.com
THÖ VIEÄN ÑIEÄN TÖÛ TRÖÏC TUYEÁN
Trên thực tế tỉ giá được hoàn toàn xác định do quan hệ cung cầu ngoại hối
trên thị trường, tại mỗi thời điểm nhất định ở mỗi thị trường khác nhau trên thế
giới, tỉ giá biến động liên lục trong ngày, còn gọi là cơ chế tỉ giá thả nổi.
Tuy nhiên để tránh sự biến động thăng trầm quá mức của tỉ giá gây ảnh
.CO
hưởng không tốt đến mọi hoạt động trong nền kinh tế như gây ra lạm phát hay
suy thoái kinh tế, cần thiết phải có sự can thiệp quản lý của nhà nước. Thông
qua các công cụ quản lý vĩ mô, nhà nước chủ động điều chỉnh tỉ giá hối đoái
theo hướng có lợi cho nền kinh tế đảm bảo cho nền kinh tế ổn định và phát triển,
còn gọi là cơ chế tỉ giá thả nổi có quản lý.
KS
VI-CÁC BIỆN PHÁP ĐIỀU CHỈNH TỈ GIÁ HỐI ĐOÁI:
1-Chính sách chiết khấu:
Đây là chính sách mà ngân hàng Trung Ương bằng cách thay đổi lãi suất
cho vay chiết khấu của mình để điều chỉnh tỷ giá hối đoái trên thị trường.
OO
Khi muốn cho tỷ giá hối đoái giảm xuống, ngân hàng Trung Ương nâng
cao lãi suất chiết khấu, làm cho lãi suất trên thị trường tăng lên, kết quả là làm
cho các nguồn vốn ngắn han trên thị trường quốc tế chạy vào trong nước để thu
lợi tức cao. Lượng vốn nước ngoài chạy vào sẽ góp phần làm dịu sự căng thẳng
OB
của cầu vượt cung ngoại hối, do đó làm cho tỷ giá giảm xuống.
Còn khi ngân hàng Trung Ương muốn cho tỉ giá tăng lên thì sẽ làm ngược
lại bằng cách giảm lãi suất chiết khấu xuống.
2-Chính sách hối đoái:
KIL
Đây là chính sách mà Ngân hàng trung ương can thiệp vào thị trường
ngoại hối bằng cách mua bán ngoại hối trên thị trường.Cụ thể:
Khi tỷ giá lên cao, ngân hàng Trung Ương tăng cường bán ngoại hối ra thị
trường làm cung ngoại hối trên thị trường tăng lên do đó làm giảm bớt căng
thẳng về cung cầu ngoại hối trên thị trường và kéo tỷ giá tụt xuống.
Khi tỉ giá giảm xuống , ngân hàng Trung Ương sẽ mua vào ngoại hối,
tăng nhu cầu ngoại hối trên thị trường và làm giảm bớt căng thẳng trong quan
hệ cung cầu ngoại hối trên thị trường dẫn tới tỉ giá hối đoái từ từ tăng lên.
http://kilobooks.com
THÖ VIEÄN ÑIEÄN TÖÛ TRÖÏC TUYEÁN
Một hình thức khác của chính sách hối đoái đó là việc thành lập quỹ bình
ổn hối đoái. Nhà nước sẽ thành lập quỹ này dưới hình thức bằng ngoại tệ, vàng
hoặc phát hành các loại trái phiếu ngắn hạn, chủ động mua vào bán ra ngoại tệ
để kịp thời can thiệp làm thay đổi quan hệ cung cầu về ngoại hối trên thị trường,
.CO
nhằm mục đích điều chỉnh tỉ giá.
Song để thực hiện tốt biện pháp này thì vấn đề quan trọng ở đây là Ngân
hàng trung ương phải có dự trữ ngoại hối lớn, nếu cán cân thanh toán của một
nước bị thiếu hụt thường xuyên thì khó có đủ số ngoại hối để thực hiện phương
pháp này.
KS
3-Phá giá tiền tệ:
Đây là sự nâng cao một cách chính thức tỷ giá hối đoái hay nói khác đi đó
là việc nhà nước chính thức hạ thấp sức mua đồng tiền nước mình so với ngoại
tệ. Ví dụ tháng 12 năm 1971, chính phủ Mỹ chính thức phá giá đồng tiền đô la
OO
với mức 7,89%, tức là giá của 1 GBP tăng từ 2,40 USD( trước khi phá giá ) lên
2,605 USD, hay sức mua của một đô la giảm từ 0,416 GBP xuống 0,383 GBP.
Phá giá tiền tệ có tác dụng đẩy mạnh xuất khẩu hàng hoá và hạn chế nhập
khẩu hàng hoá, do vậy nó đã góp phần cải thiện cán cân thương mại, làm cho tỷ
4-Nâng giá tiền tệ:
OB
giá hối đoái bớt căng thẳng.
Đây là việc nhà nước chính thức nâng giá đơn vị tiền tệ nước mình so với
KIL
ngoại tệ, làm cho tỉ giá hối đoái giảm xuống. Ảnh hưởng của nâng giá tiền tệ đối
với ngoại thương của một nước hoàn toàn ngược lại với phá giá tiền tệ, nghĩa là,
nó có tác dụng hạn chế xuất khẩu và đẩy mạnh nhập khẩu do đó nó góp phần
duy trì sự ổn định của tỉ giá đảm bảo tỉ giá không tụt xuống.
Trong cuộc chiến tranh thương mại nhằm chiếm lĩnh thị trường bên ngoài,
những quốc gia có nền kinh tế phát triển quá "nóng" muốn làm "lạnh" nền kinh
tế đi thì có thể dùng biện pháp nâng giá tiền tệ để giảm đầu tư vào trong nước và
tăng cường chuyển vốn đầu tư ra nước ngoài.
VII-CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN TỈ GIÁ:
http://kilobooks.com
THÖ VIEÄN ÑIEÄN TÖÛ TRÖÏC TUYEÁN
1-Cung cầu về ngoại tệ:
Như chúng ta đã biết, đối với cung của một loại hàng hoá bất kỳ nào thì
sự thay đổi cung của hàng hoá đó luôn chịu giới hạn nhất định nhưng cung của
tiền có thể tăng đến vô hạn. Ngược lại cầu hàng hoá phụ thuộc vào nhu cầu sử
.CO
dụng, tích trữ, đầu cơ nên chúng ta có thể lượng ước được và tính toán được
lượng cầu hàng hoá nhưng đối với tiền thì không, cầu tiền là vô hạn. Vì lẽ đó
cung cầu ngoại tệ thường xuyên thay đổi và không có giới hạn cho sự thay đổi
đó. Khi cung ngoại tệ vượt quá cầu ngoại tệ ngay lập tức giá ngoại tệ sẽ giảm
xuống ngược lại khi cầu ngoại tệ vượt quá cung ngoại tệ thì giá ngoại tệ sẽ tăng
KS
lên và dẫn đến tỉ giá sẽ thay đổi. Như vậy mọi sự biến đổi của cung ngoại tệ
khác với sự biến đổi của cầu ngoại tệ đều tác động mạnh đến tỷ giá.
2-Chính sách thương mại:
Hiện nay, trong điều kiện hội nhập, hầu hết các nước trên thế giới đều có
OO
quan hệ giao lưu với nhau về kinh tế. Và để thuận lợi trong quan hệ này, các
nước thường đặt ra các chính sách thương mại. Có nhiều chính sách thương mại
khác nhau với nhiều tác động khác nhau và nhằm nhiều mục đích khác nhau
nhưng chắc chắn một điều chính sách thương mại có tác động đến tỉ giá. Cụ thể,
OB
khi thực hiện chính sách thương mại có tác dụng làm giảm thuế quan sẽ khiến
nhập khẩu hàng hoá tăng làm cầu về ngoại tệ tăng theo dẫn đến giá trị đồng
ngoại tệ tăng lên và khiến tỉ giá thay đổi. Hay khi nhà nước thực hiện chính sách
thương mại có tác dụng làm tăng thuế quan thì sẽ có tác động ngược lại làm
KIL
giảm nhập khẩu hàng hoá nước ngoài nên cầu về ngoại tệ giảm xuống do đó giá
trị ngoại tệ giảm làm tỉ giá thay đổi.
3-Năng suất lao động của các nước:
Do tỉ giá hối đoái phản ánh mối tương quan đồng giá sức mua của các
đồng tiền, nên dễ dàng so sánh giá cả của thị trường nội địa và thị trường thế
giới. Từ đó sẽ có thể thấy được tình trạng năng suất lao động của mỗi quốc gia
hay nói cách khác tỉ giá và năng suất lao động có mối liên hệ với nhau.
Ví dụ: Trung Quốc có năng suất lao động cao hơn Việt Nam vì vậy hàng
hoá Trung Quốc rẻ dẫn đến cầu nhập khẩu hàng hoá Trung Quốc của Việt Nam
http://kilobooks.com
THÖ VIEÄN ÑIEÄN TÖÛ TRÖÏC TUYEÁN
tăng mạnh khiến cho cầu về Nhân Dân tệ cũng tăng theo. Lúc này giá trị của
đồng Nhân Dân tệ cũng tăng và được định giá cao hơn so với đồng Việt Nam .
Như vậy chúng ta có thể đi đến kết luận rằng những nước có năng suất lao
động cao thì đồng tiền của nước đó sẽ được định giá cao và tỉ giá sẽ tăng cao đối
với đồng tiền nước đó khi năng suất lao động ngày càng tăng.
.CO
4-Lợi tức kỳ vọng:
Lợi tức kỳ vọng ở nước nào cao thì luồng tiền sẽ chảy từ nước ngoài vào
nhiều, làm cung ngoại tệ tăng kết quả là đồng ngoại tệ xuống giá và đồng nội tệ
lên giá và sẽ khiến tỉ giá thay đổi.
Ngoài ra, lạm phát bao giờ cũng làm giảm lợi tức kỳ vọng. Khi có lạm
KS
phát, giá cả sẽ tăng cao, đồng nội tệ bị sụt giá so với ngoại tệ, tức làm tăng tỉ giá.
5-Tâm lý của công chúng:
Tâm lý của công chúng cũng là một yếu tố quan trọng tác động đến tỉ giá.
Ví dụ như ở Việt Nam, nhân dân có tâm lý thích dùng hàng hoá ngoại nhập,
OO
sùng bái ngoại tệ đặc biệt là đồng đôla Mĩ đã làm cầu về ngoại tệ tăng dẫn đến
làm tăng giá trị đồng ngoại tệ và kết quả là tỉ giá tăng lên.
Ngoài các yếu tố chính trên còn rất nhiều các yếu tố khác tác động đến tỉ
giá như khủng hoảng tài chính, giá dầu trên thế giới, các chính sách của nhà
nước...vv...
OB
CHƯƠNG II-KHÁI QUÁT VỀ TỈ GIÁ Ở VIỆT NAM
I-TÌNH HÌNH QUẢN LÝ TỈ GIÁ Ở VIỆT NAM:
1-Từ trước khi có pháp lệnh ngân hàng 1990:
Từ trước đến nay VNĐ không công bố nội dung vàng trong một đơn vị
KIL
tiền tệ. Theo pháp lệnh ngân hàng tiêu chuẩn giá cả của nước ta là "đồng", kí
hiệu là VNĐ nên việc xác định tỉ giá phải dựa trên cơ sở so sánh sức mua giữa
đồng Việt Nam với tiền tệ các nước khác.
Cùng với chế độ độc quyền ngoại thương, độc quyền ngoại hối thích ứng
với nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung và hệ thống ngân hàng một cấp, thì đặc
trưng cơ bản của tỉ giá hối đoái Việt Nam trong giai đoạn này là chế độ tỉ giá cố
định và đa tỉ giá:
. Tỉ giá cố định là tỉ giá chính thức do nhà nước công bố và điều chỉnh.
http://kilobooks.com
THÖ VIEÄN ÑIEÄN TÖÛ TRÖÏC TUYEÁN
. Đa tỉ giá nghĩa là có nhiều loại tỉ giá được sử dụng trong từng mối quan
hệ trao đổi.
Từ năm 1955, tỉ giá chính thức giữa VNĐ và NDT là 1450, tỉ giá giữa
VNĐ và Rúp là 735.
.CO
Đến 1977 các nước XHCN thảo luận đưa ra phương án thanh toán bằng
đồng Rúp chuyển nhượng, 1Rúp chuyển nhượng = 0.9872g vàng và Việt Nam là
một thành viên trong hội đồng tương trợ kinh tế (khối SEV) nên cũng tham gia
thanh toán bằng đồng Rúp chuyển nhượng. Việc sử dụng phương thức thanh
toán này có sự phân biệt giữa tỉ giá mậu dịch và phi mậu dịch giữa Rúp chuyển
KS
nhượng với đồng Việt Nam và tỉ giá này được nhà nước điều chỉnh thay đổi tuỳ
theo từng thời kì.
Ngoài ra trong quan hệ ngân sách với các đơn vị kinh doanh xuất nhập
khẩu, nhà nước áp dụng tỉ giá kết toán nội bộ để thanh toán giữa các đơn vị có
OO
thu- chi ngoại tệ với ngân hàng ngoại thương.
Tỉ giá kết toán nội bộ được điều chỉnh như sau:
1985: 1 Rúp = 5.64 VND
1986: 1 Rúp = 18 VND
OB
1987: 1 Rúp = 150 VND
1988: 1 Rúp = 700 VND
Đặc trưng của chế độ tỉ giá này đó là: Tỉ giá có vai trò thụ động chưa điều
tiết được nền kinh tế vĩ mô vì chế độ này được xác lập nhằm phục vụ kế hoạch
KIL
quốc gia, không xuất phát từ nhu cầu của nền kinh tế thị trường. Và đây là loại tỉ
giá duy ý chí, không tuân thủ quy luật kinh tế, ngay cả kinh tế kế hoạch hoá tập
trung nên nó gây khó khăn và cản trở cho nền kinh tế, tạo sự chênh lệch nghiêm
trọng trong thu và chi ngân sách.
Thực chất việc áp dụng tỉ giá này chính là bao cấp qua tỉ giá và do sự
chênh lệch quá lớn giữa tỉ giá kết toán nội bộ so với tỉ giá trên thị trường nên
đến tháng 3/1989 nhà nước đã xoá bỏ tỉ giá kết toán nội bộ.
Sau đó, do có chủ trương thu hút vốn đầu tư nước ngoài và luật đầu tư
nước ngoài (1987), luồng ngoại tệ USD đi vào Việt Nam. Tuy nhiên, Ngân hàng
http://kilobooks.com
THÖ VIEÄN ÑIEÄN TÖÛ TRÖÏC TUYEÁN
Trung Ương vẫn áp đặt tỉ giá làm cho khoảng cách giữa tỉ giá thị trường và tỉ giá
chính thức có sự chênh lệch lớn.
Tỉ giá chính thức
Tỉ giá thị trường
1985
15
115
1986
80
1987
368
1988
3000
1989
3900
.CO
Năm
425
1270
5000
KS
4100
Tuy nhiên, mức chênh lệch giữa hai tỉ giá này cũng giảm xuống dần
(1985 chênh 6.67% và 1989 chỉ còn 5.12%).
Nhìn chung việc ấn định tỉ giá của nước ta trong giai đoạn này còn chủ
OO
quan, tuỳ tiện, thiếu cơ sở khoa học, mang nặng tính hành chính. Tỉ giá chưa gắn
liền với cung cầu ngoại tệ, chậm điều chỉnh và tỉ giá chính thức thường thấp hơn
rất nhiều so với thị trường.
2-Sau khi pháp lệnh ngân hàng ra đời năm 1990 cho đến nay:
OB
Việt nam trong thời kì này đang chuyển từ nền kinh tế bao cấp sang nền
kinh tế thị trường, hệ thống ngân hàng một cấp chuyển sang hệ thống ngân hàng
hai cấp, từ chế độ độc quyền ngoại hối chuyển sang chế độ quản lý thống nhất
ngoại hối cho nên chế độ tỉ giá hối đoái cần có sự thay đôỉ nhằm từng bước gắn
KIL
liền với cơ chế kinh tế thị trường.
Tỉ giá hối đoái đã trở thành vấn đề quan trọng hàng đầu trong chính sách
tài chính- tiền tệ quốc gia, nhà nước chủ trương chỉ áp dụng một loại tỉ giá trong
nền kinh tế.
Việc xác định tỉ giá hối đoái gắn liền với cung cầu ngoại tệ trên thị trường
và nhà nước ta đã tiến hành từng bước thận trọng phù hợp với thực tiễn để tránh
những biến động lớn ảnh hưởng tới phát triển kinh tế. Đầu tiên nhà nước mạnh
dạn nâng dần tỉ giá hối đoái gần sát với tỉ giá trên thị trường, ví dụ: tỉ giá
USD/VNĐ = 3900 năm 1989 tăng dần lên lên 4300 năm 1990 và đến 10800
http://kilobooks.com
THÖ VIEÄN ÑIEÄN TÖÛ TRÖÏC TUYEÁN
năm 1991. Sau đó nhà nước quyết định thành lập trung tâm giao dịch ngoại tệ tại
Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh theo quyết định số 107/NHQD ngày
16/8/1991 của thống đốc ngân hàng nhà nước. Với sự điều hành của ngân hàng
nhà nước các phiên giao dịch ngoại tệ được tiến hành trên nguyên tắc đấu giá từ
.CO
thấp đến cao cho đến khi cung cầu ngoại tệ cân bằng thì tỉ giá được xác định.
Dựa vào tỉ giá này ngân hàng nhà nước công bố tỉ giá chính thức và trên cơ sở
đó ngân hàng thương mại ấn định và công bố tỉ giá mua vào, bán ra. Cơ chế tỉ
giá này tương đối linh hoạt trong giới hạn tỉ giá cho phép.
Thời kì thả nổi tỉ giá từ năm 1989 đến năm 1992 đã làm cho tỉ giá
KS
VNĐ/USD tăng mạnh, giá trị của đồng USD tăng liên tục kèm theo cơn sốt về
OO
vàng, ngoại tệvà những đột biến trong tỉ giá:
Tháng 6
Tháng 12
Tỉ giá NH công bố
3500
4350
4200
Tỉ giá thị trường
5200
4400
4575
4300
4800
6650
4650
5600
7050
1989
1990
Tỉ giá NH công bố
Tỉ thị trường
KIL
1991
OB
Tháng 1
Tỉ giá NH công bố
7000
8300
12900
Tỉ giá thị trường
7400
8830
12550
Tỉ giá NH công bố
11880
11285
10720
Tỉ giá thị trường
12200
11290
10650
1992
Theo số liệu trên ta thấy tỉ giá biến động mạnh từ 1990 trở đi và đạt được
đỉnh điểm vào 1991. Trước tình hình này, nhà nước đã sử dụng các công cụ
http://kilobooks.com
THÖ VIEÄN ÑIEÄN TÖÛ TRÖÏC TUYEÁN
quản lý, điều tiết vĩ mô như lãi suất, bằng cách mua vàng, ngoại tệ can thiệp vào
thị trường vàng, ngoại tệ để ngăn chặn các cơn sốt, ổn định được giá vàng và
ngoại tệ
vào những tháng cuối năm 1991. Và đến tháng 3/1992 tỉ giá là
11550VNĐ/ 1USD và tiếp tục giảm.
.CO
Tuy nhiên nhà nước dù đã cố gắng quản lý nhưng cung cầu ngoại tệ vẫn
có nhiều biến động, cầu thường xuyên vượt cung, mối quan hệ cung cầu tại các
trung tâm giao dịch chưa phản ánh đầy đủ cung cầu ngoại tệ trong nền kinh tế.
Để đáp ứng nhu cầu thực tế đòi hỏi thị trường phải mở rộng trên phạm vi cả
nước, vào ngày 15/10/1994 , theo quyết định số 203/QDNH 13 ngày 20/9/1994
KS
của thống đỗc nhân hàng nhà nước đã thành lập thị trường ngoại tệ liên ngân
hàng do ngân hàng nhà nước tổ chức và điều hành nhằm hình thành thị trường
mua bán ngoại tệ có tổ chức giữa các ngân hàng thương mại. Ngân hàng nhà
nước sử dụng quỹ điều hoà ngoại tệ để can thiệp vào thị trường, điều chỉnh tỉ giá
OO
có hiệu quả.
Sau khủng hoảng tài chính tiền tệ khu vực năm 1997, Việt Nam đã lựa
chọn cơ chế tỷ giá thả nổi có điều tiết. Chúng ta đã từ bỏ cơ chế tỷ giá neo mềm,
theo đó, tỷ giá thị trường được giao dịch quanh tỷ giá chính thức do Ngân hàng
OB
Nhà nước công bố và một biên độ được ấn định sẵn. Việc thay thế tỷ giá chính
thức bằng tỷ giá bình quân liên ngân hàng cho thấy, lần đầu tiên tỷ giá do ngân
hàng nhà nước công bố phản ánh mức tỷ giá do thị trường quyết định. Cụ thể:
Bắt đầu từ tháng 2/1999, việc điều hành tỷ giá của nước ta về cơ bản đã
KIL
chuyển sang theo cơ chế tỷ giá thả nổi có sự điều tiết và ngân hàng nhà nước
Việt Nam đã công bố hai quyết định mới về tỉ giá:
Quyết định số 64/1999/QĐ- NHNN7 về việc công bố tỉ giá hối đoái của
đồng Việt Nam với ngoại tệ.
Quyết đinh số 65/1999/QĐ- NHNN7 Về việc quy định nguyên tắc xác
định giá mua bán ngoại tệ của các tổ chức được phép kinh doanh ngoại tệ.
Trước cuộc khủng hoảng kinh tế tài chính trong khu vực và do một loạt
các nước phá giá đồng tiền, ngân hàng nhà nước liên tục điều chỉnh tăng tỉ giá
và nới lỏng biên độ dao động tỉ giá áp dụng với các ngân hàng thương mại từ +/-
http://kilobooks.com
THÖ VIEÄN ÑIEÄN TÖÛ TRÖÏC TUYEÁN
5% đến 10% trong giai đoạn 1997-1999. Đặc biệt, từ ngày 26/2/1999, ngân hàng
nhà nước công bố tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân
hàng cộng với một biên độ nhất định. Ví dụ, một ngày trên thị trường ngoại tệ
liên ngân hàng có các tổ chức cùng tham gia mua, bán với các mức đặt giá khác
.CO
nhau. Căn cứ trên khối lượng giao dịch và các mức giá giao dịch thành công trên
thị trường ngoại tệ liên ngân hàng, ngân hàng nhà nước tính toán và tính được tỷ
giá bình quân. Tiếp đó, ngày 1/7/2002 ngân hàng nhà nước đã nới rộng biên độ
dao động tỉ giá giao ngay dần từ mức +0,1% lên mức +(-)0,25% như hiện nay.
Trên cơ sở đó các ngân hàng thương mại kinh doanh ngoại hối sẽ tự động công
KS
bố và điều chỉnh tỉ giá mua vào, bán ra phù hợp với yêu cầu ngoại tệ trong kinh
doanh.
Với cơ chế này, từ tháng 3/1999 đến nay, tỉ giá hối đoái đã thường xuyên
được điều chỉnh linh hoạt, bám sát cung cầu ngoại tệ trên thị trường khiến tỉ giá
OO
tương đối ổn định tạo điều kiện cho tăng trưởng, phát triển kinh tế đất nước.
Để minh chứng cho điều này, chúng ta có thể xem xét thực trạng diễn biến
tỉ giá năm 2005:
Năm 2005, trong khi chỉ số giá tiêu dùng tăng8.4%, giá vàng tăng 11.3%,
OB
lãi suất đồng Việt Nam tăng bình quân 1.0%, lãi suất USD bình quân tăng 1.5%
thì tỉ giá giữa đồng Viêt Nam và đô la Mĩ trên cả 3 thị trường: thị trường giao
dich không chính thức, thị trường ngoại tệ liên ngân hàng và thị trường giao
dịch giữa ngân hàng thương mại với khách hàng đều ổn định. Tỉ giá trên thị
KIL
trường không chính thức theo công bố của Tổng cục thống kê trong năm 2005
chỉ tăng 0.8%, thị trường giao dịch của ngân hàng thương mại với khách hàng
tăng 0.73%. Vì tỉ giá ổn định, chỉ tăng nhẹ nên đã hạn chế tình trạng đầu cơ
ngoại tệ, hạn chế tình trạng đôla hoá, thúc đẩy phát triển cả hoạt động xuất khẩu
và nhập khẩu, có lợi cho hoạt động vay nợ nước ngoài…Những thành công này
có được là do các nguyên nhân sau đây:
Thứ nhất, do cơ chế quản lý ngoại hối dần được thông thoáng, các giao
dịch vãng lai dần dần được tự do hoá hơn. Cơ chế điều hành tỉ giá linh hoạt,
ngân hàng nhà nước thực hiện cơ chế điều hành gián tiếp, công bố tỉ giá giao
http://kilobooks.com
THÖ VIEÄN ÑIEÄN TÖÛ TRÖÏC TUYEÁN
dịch bình quân trên thị trường liên ngân hàng, tăng cương dự trữ ngoại tệ quốc
gia thực hiện mua vào hay bán ra ngoại tệ khi cần thiết. Ngân hàng nhà nước
thực hiện tốt vai trò là người mua bán cuối cùng trên thị trường ngoại tệ liên
ngân hàng, đáp ứng đầy đủ, kịp thời nhu cầu ngoại tệ trong nền kinh tế.
.CO
Thứ hai, do cung cầu ngoại tệ tương đối cân bằng, lãi suất đồng Việt Nam
tuy có biến động nhưng nói chung tăng không cao và giữ khoảng cách ổn định
so với lãi suất USD nên không gây ra các ảnh hưởng tiêu cực đến nền kinh tế.
Thứ ba, các ngân hàng thương mại ngày càng mở rộng và phát triển hoạt
động kinh doanh ngoại tệ, chuyển kiều hối và thu đổi ngoại tệ với khách hàng là
KS
cá nhân. Hoạt động kinh doanh ngoại tệ của các ngân hàng thương mại tiếp tục
đạt hiệu quả cao đáp ứng tốt nhu cầu ngoại tệ của thị trường, đặc biệt là nhu cầu
của các khách hàng nhập khẩu hàng hoá nước ngoài.
II-GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CHẾ ĐỘ QUẢN LÝ TỈ GIÁ Ở VIỆT NAM:
OO
1. Tăng lượng dự trữ ngoại tệ cho Ngân hàng Nhà nước:
Đây là một trong những giải pháp quan trọng góp phần điều chỉnh thị
trường hối đoái và can thiệp điều hành tỉ giá. Tuy nhiên mỗi giai đoạn có những
ý nghĩa khác nhau nhất định. Nếu trước đây tỉ giá được công bố theo ý muốn
OB
chủ quan của ngân hàng nhà nước thì hầu như không cần đến quỹ dự trữ ngoại
tệ. Nhưng như hiện nay với chế độ tỉ giá thả nổi có điều nếu cung cầu ngoại tệ
trên thị trường thay đổi thì tỉ giá cũng sẽ thay đổi theo do đó nếu ngân hàng nhà
nước muốn ổn định tỉ giá thì bắt buộc phải can thiệp vào. Tuy nhiên sự can thiệp
KIL
ở đây không phải bằng mệnh lệnh hành chính, ấn định trực tiếp tỉ giá mà phải
dựa trên cơ sở mua bán ngoai tệ bằng việc sử dụng quỹ bình ổn tỉ giá hối đoái.
Khi cung lớn hơn cầu ngoại tệ thì ngân hàng nhà nước chỉ cần tung VNĐ ra mua
ngoại tệ, còn khi cung nhỏ hơn cầu ngoại tệ thì ngân hàng nhà nước phải tung
ngoại tệ ra bán để cân bằng cung cầu ngoại tệ, giữ tỉ giá ổn định. Do đó yêu cầu
đặt ra là ngân hàng nhà nước phải có quỹ dự trữ ngoại hối lớn, đủ mạnh để sẵn
sàng điều tiết thị trường.
Bảng dự trữ ngoại hối Việt Nam từ 1993 đến 2003
Đơn vị tính: Triệu USD.
- Xem thêm -