Luận Văn Tốt Nghiệp
Trường Đại học Mỏ - Địa chất
LỜI MỞ ĐẦU
Tiền lương là thù lao lao động đó là sự bù đắp hao phí bỏ ra cả về sức lực
và trí lực của người lao động, được lấy dưới dạng thu nhập. Đối với doanh nghiệp
sản xuất việc thanh toán chi trả lương cho công nhân mang một ý nghĩa quan
trọng, nó đảm bảo cho nhu cầu tiêu dùng sinh hoạt hằng ngày của người lao động,
đầy đủ và phần nào thỏa mãn nhu cầu giải trí của họ trong xã hội. Ngoài ra, việc
trích các khoản BHXH, BHYT, KPCĐ theo lương doanh nghiệp vừa thực hiện
đúng chế độ, lại vừa biểu hiện sự quan tâm, chăm lo đến đời sống, sức khỏe của
người lao động mỗi khi ốm đau, tai nạn, tử tuất. Chính những khoản tiền lương,
tiền thưởng, tiền phụ cấp được nhận kịp thời, đúng lúc và sự quan tâm nhiệt tình
của Công ty, là sợi dây gắn chặt hơn người lao động với Công ty, tạo động lục cho
họ hăng say với công việc, làm ra nhiều sản phẩm hơn. Nhận thức được vấn đề
này, các doanh nghiệp đã không ngừng nghiên cứu để xây dựng nên các phương
pháp tính lương và hình thức trả lương phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh
của đơn vị mình.
Bên cạnh đó, công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
cũng luôn được coi trọng, bởi lẽ tiền lương là một bộ phận cấu thành nên giá trị
sản phẩm. Việc tính toán chi phí nhân công vào giá thành sản phẩm nhiều hay it sẽ
gây ảnh hưởng đến giá thành cao hay thấp. Vấn đề này còn có ý nghĩa sống còn
đối với doanh nghiệp khi nền kinh tế thị trường luôn hiện hữu nhân tố cạnh tranh
trong đó. Vì thế, tổ chức công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
của doanh nghiệp một mặt vừa phản ánh đúng chính xác chi phí nhân công trong
kỳ, mặt khác vừa không ngừng hoàn thiện, đổi mới công tác kế toán sao cho phù
hợp với xu thế vận động và phát triển của đất nước.
Trong nền kinh tế thị trường đầy năng động và cạnh tranh gay gắt, sẽ chỉ có
chỗ đứng cho những doanh nghiệp làm ăn hiệu quả, biết tiết kiệm chi phí, biết giải
quyết hài hòa giữa lợi ích Công ty và lợi ích người lao động.
Thấy được tầm quan trọng của tiền lương cũng như công tác tổ chức quản
lý và hạch toán tiền lương đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp. Qua một thời gian tìm hiểu thực tế sản xuất kinh doanh tại Công ty cổ
phần kim loại màu Tuyên Quang với những kiến thức đó học được, em đã lựa
chọn đề tài Luận văn tốt nghiệp: “ Tổ chức công tác tiền lương và các khoản
trích theo lương của Công ty cổ phần kim loại màu Tuyên Quang ”
Luận văn có kết cấu bao gồm:
Chương 1: Tình hình chung và các điều kiện sản xuất – kinh doanh
của Công Ty cổ phần kim loại màu Tuyên Quang
Chương 2: Phân tích tài chính và tình hình sử dụng lao động tiền
lương năm 2012 của Công Ty cổ phần kim loại màu Tuyên Quang
SV: Lê Thị Thơm
1
Lớp kế toán B – K54
Luận Văn Tốt Nghiệp
Trường Đại học Mỏ - Địa chất
Chương 3: Tổ chức công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo
lương tại Công ty cổ phần kim loại màu Tuyên Quang
Chuyên đề này đã giúp cho em hiểu rõ hơn về thực tiễn công tác hạch toán
tiền lương và các khoản trích theo lương ở Công ty, song do hạn chế về mặt lý
luận cũng như kinh nghiệm thực tiễn nên Luận văn chắc chắn không tránh khỏi
những thiếu sót. Em rất mong được sự góp ý bổ sung của các thầy cô giáo và các
bạn đọc để bài viết của em được đầy đủ và hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn thầy giáo TS. Nguyễn Ngọc Khánh và cô giáo
KS. Hoàng Thị Thủy cùng toàn thể các thầy cô giáo Khoa Kinh tế và Quản trị Kinh
Doanh trường Đại học Mỏ - Địa Chất và các cô chú, anh chị trong Công ty cổ
phần kim loại màu Tuyên Quang đã giúp đỡ và tạo điều kiện tốt nhất để em hoàn
thành bản Luận văn tốt nghiệp này.
Hà Nội, ngày 15tháng 05 năm 2012
Sinh viên thực hiện:
Lê Thị Thơm
SV: Lê Thị Thơm
2
Lớp kế toán B – K54
Luận Văn Tốt Nghiệp
Trường Đại học Mỏ - Địa chất
Chương 1
TÌNH HÌNH CHUNG VÀ CÁC ĐIỀU KIỆN SẢN XUẤT
CHỦ YẾU CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN KIM LOẠI MÀU
TUYÊN QUANG
1.1. Quá trình hình thành và phát triển của doanh nghiệp
1.1.1. Tên, địa chỉ và quy mô hiện tại của doanh nghiệp:
SV: Lê Thị Thơm
3
Lớp kế toán B – K54
Luận Văn Tốt Nghiệp
Trường Đại học Mỏ - Địa chất
* Tên doanh nghiệp: CÔNG TY CỔ PHẦN KIM LOẠI MÀU TUYÊN QUANG
- Tên tiếng Anh: TUYEN QUANG NON-FERROUS METAL JOINT STOCK COMPANY
- Tên giao dịch: TQC
* Địa chỉ: Số 178, Đường Bình Thuận, phường Tân Quang, thành phố
Tuyên Quang, tỉnh Tuyên Quang.
* Ngày thành lập : Ngày 27 tháng 6 năm 2007.
* Số điện thoẠI: 027.6252.888
* Số Fax: 027.6252.678
* Website:
* EMail:
* Logo của Công ty:
Công ty cổ phần kim loại màu Tuyên Quang được thành lập trên cơ sở 5 đơn
vị thành viên nằm trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang trước đây trực thuộc Công ty
TNHH Nhà nước Một thành viên Kim loại màu Thái Nguyên theo Nghị quyết số
944/NQ-HĐQT ngày 24/5/2007 của HĐQT Tổng công ty Khoáng sản-TKV và biên
bản thỏa thuận về việc thành lập Công ty giữa Tổng công ty Khoáng sản-TKV;
Công ty TNHH Nhà nước Một thành viên Kim loại mầu Thái nguyên và 05 xí
nghiệp gồm:
1. Xí nghiệp Thiếc Sơn Dương
2. Xí nghiệp Thiếc Bắc Lũng
3. Xí nghiệp Vonfram Thiện Kế.
4. Xí nghiệp Bột kẽm Tuyên Quang.
5. Xí nghiệp Ăng ti moan Chiêm Hóa.
* Các cổ đông sáng lập gồm 03 cổ đông:
1. Tổng công ty Khoáng sản-TKV (nay là Tổng công ty Khoáng sản-Vinacomin).
2. Công ty TNHH Nhà nước Một thành viên Kim loại màu Thái nguyên (nay là
Công ty TNHH Một thành viên Kim loại màu Thái Nguyên)
3. Các thể nhân là cán bộ công nhân trong Công ty.
* Mã số thuế kinh doanh: 500-275-483.
* Tài khoản giao dịch: 81-002 - 111 - 741
Ngân hàng giao dịch: Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn tỉnh
Tuyên Quang.
* Tổng số Vốn điều lệ (tại thời điểm thành lập) : 20.000.000.000 VND.
- Vốn điều lệ (tại thời điểm hiện tại)
: 31.250.000.000 VNĐ.
* Các Chi nhánh của Công ty có 5 Chi nhánh:
1. Xí nghiệp Thiếc Sơn Dương ; Địa chỉ: Xã Kháng Nhật-huyện Sơn
Dương-tỉnh Tuyên Quang.
2. Xí nghiệp Thiếc Bắc Lũng; Địa chỉ: Thị trấn Sơn Dương-tỉnh Tuyên Quang.
3. Xí nghiệp Vonfram Thiện Kế ; Địa chỉ: Xã Thiện Kế, huyện Sơn
Dương, tỉnh Tuyên Quang.
SV: Lê Thị Thơm
4
Lớp kế toán B – K54
Luận Văn Tốt Nghiệp
Trường Đại học Mỏ - Địa chất
4. Xí nghiệp Bột Kẽm Tuyên Quang: Địa chỉ: Xã Tràng Đà- thành phố
Tuyên Quang, tỉnh Tuyên Quang.
* Về lao động:
+ Tổng số lao động tại thời điểm : 389 người; trong đó Nữ : 83
- HĐLĐ không xác đinh thời hạn : 264
- HĐLĐ xác định thời hạn
: 122
- HĐLĐ mùa vụ
: 01
* Về trình độ:
- Đại học, cao đẳng
: 48
- Cao đẳng
: 09
- Trung cấp
: 35
- Công nhân kỹ thuật
: 278
- Lao động phổ thông
`
: 17
* Về quy mô doanh nghiệp:
Với tổng số vốn điều lệ và lao động như trên, Công ty cổ phần Kim loại màu
Tuyên Quang là doanh nghiệp có quy mô lớn.
1.1.2. Các mốc quan trọng trong qúa trình phát triển:
Bảng 1.1: Các mốc quan trọng trong quá trình phát triển của Công ty:
Thời gian
16/6/2007
24/05/2009
04/01/2010
05/2009
05/2010
27/6/2012
Sự kiện
Đại hội đồng cổ đông sáng lập Công ty cổ phần Kim loại màu
Tuyên Quang được tổ chức tại Hà Nội, Đại hội đã biểu quyết
thông qua Điều lệ Tổ chức và hoạt động của Công ty cổ phần Kim
loại màu Tuyên Quang; Bầu Hội đồng quản trị Công ty, Chỉ tịch
HĐQT; Bầu Ban Kiểm soát, Trưởng Ban Kiểm soát và quyết định
một số vấn đề quan trọng khác của Công ty.
Đại hội đồng cổ đông thường niên năm 2009 đã thống nhất tăng
vốn điều lệ của Công ty lên 31.250.000.000đ để góp vốn và thành
lập Công ty cổ phần Đầu tư và Khoáng sản Yên Bái.
Công ty cổ phần Đầu tư và Khoáng sản Yên Bái đã được thành lập
với tổng số vốn điều lệ là 15.000.000.000đ trong đó Công ty cổ
phần Kim loại màu Tuyên Quang góp vốn là 11.250.000.000đ,
chiếm tỷ lệ 75% và là Công ty nắm gữi cổ phần chi phối.
Xưởng Tuyển Luyện Thiếc thỏi công suất 200 tấn/.năm được khởi
công đánh dấu một bước quan trọng trong việc chế biến sâu
khoáng sản của Công ty.
Xưởng Tuyển luyện Thiếc thỏi được khánh thành và đi vào hoạt
động
Công ty kỷ niệm 5 năm ngày thành lập và đón nhận Bằng khen
của Thủ tướng Chính phủ
SV: Lê Thị Thơm
5
Lớp kế toán B – K54
Luận Văn Tốt Nghiệp
Trường Đại học Mỏ - Địa chất
* Cơ cấu vốn Điều lệ của Công ty:
Bảng 1.2: Cơ cấu vốn điều lệ của Công ty tại thời điểm thành lập:
TT
Các cổ đông
Vốn góp
sáng lập
(đồng)
1
Tổng công ty Khoáng sản-TKV
2
Công ty TNHH Nhà nước Một
Tổng số
Tỷ lệ
cổ phần
vốn góp
(cổ phần)
(%)
Tư cách
cổ đông
10.200.000.000
1.020.000
51%
Cổ đông sáng lập
3.800.000.000
380.000
19%
Cổ đông sáng lập
4.000.000.000
400.000
20%
Cổ đông sáng lập
2.000.000.000
200.000
10%
Cổ phần phổ
thành viên Kim loại màu Thái
Nguyên
3
CB.CNV 05 xí nghiệp của Công
ty
4
Cổ phần chào bán cho các thể
nhân và pháp nhân khác
thông
Tổng cộng
20.000.000.000
2.000.000.000
100%
Bảng 1.3: Cơ cấu vốn điều lệ của Công ty tại thời điểm hiện tại:
TT
1
Các cổ đông
Vốn góp
sáng lập
(đồng)
Tổng công ty Khoáng sản-
26.778.650.000
Tổng số
Tỷ lệ
cổ phần
vốn gĩp
(cổ phần)
(%)
2.677.865
85,6917%
cổ đông
Cổ đông sáng lập
Vinacomin
Ông Nguyễn Đại Dương- SN
2
Tư cách
213-Ngách
317-Ngõ
Quỳnh-
Cổ đông phổ
1.112.720.000
111.272
3,5607%
3.161.180.000
316.118
10,1158%
197.450.000
19.745
0,6318%
31.250.000.000
3.125.000
100%
thông
Phường Quỳnh Lôi- Quận Hai Bà
Trưng- Hà Nội.
Ông Nguyễn Lưu Trung- T2K6-
3
Phường Hồng Hải- TP Hạ Long-
Cổ đông phổ
thông
Tỉnh Quảng Ninh.
4
Các thể nhân là CB.CNV Công ty
Tổng cộng
Cổ đông sáng lập
1.2. Chức năng nhiệm vụ và ngành nghề kinh doanh của doanh nghiệp:
* Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp Công ty cổ phần (đăng ký lần đầu)
ngày 27/6/2007 do Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Tuyên Quang cấp, đăng ký thay đổi
lần thứ 5 ngày 22/8/2012.
1.2.1. Chức năng nhiệm vụ của doanh nghiệp (theo giấy phép kinh doanh):
- Khai thác, chế biến, gia công các loại khoáng sản kim loại màu (trừ các loại
Nhà nước cấm).
SV: Lê Thị Thơm
6
Lớp kế toán B – K54
Luận Văn Tốt Nghiệp
Trường Đại học Mỏ - Địa chất
- Sửa chữa máy móc, thiết bị, công cụ, dụng cụ trong lĩnh vực khai thác mỏ,
tuyển, luyện.
- Khảo sát thăm dò khoáng sản Kim loại màu.
- Xây dựng công trình công nghiệp, hạ tầng kỹ thuật.
- Xây dựng nhà các loại.
- Khai thác đá.
1.2.2. Các hàng hóa và dịch vụ hiện tại (các nhóm hàng hóa và dịch vụ chính
mà doanh nghiệp đang kinh doanh):
Công ty cổ phần Kim loại màu Tuyên Quang hiện đang sản xuất, chế biến 03
sản phẩm chính:
- Thiếc thỏi 99,75%Sn;
- Tinh quặng Vonfram 65%WO3
- Bột ô xít Kẽm 90%Zn
Đây là sản phẩm có giá trị lớn trên thị trường và cũng là 3 sản phẩm truyền
thống của Công ty cũng như của 3 đơn vị sản xuất trong nhiều năm vừa qua.
SV: Lê Thị Thơm
7
Lớp kế toán B – K54
Luận Văn Tốt Nghiệp
Trường Đại học Mỏ - Địa chất
1.3. Công nghệ sản xuất của một số hàng hóa và dịch vụ chủ yếu:
1.3.1. Sản phẩm tinh quặng Vonfram 65%WO3
Khoan nổ mìn
Sơ tuyển , bốc xúc
Vận chuyển
Bãi thải
Sàng tuyên
Tiêu thụ
Hình 1.1: Sơ đồ công nghệ khai thác chế biến tinh quặng Vonfram
* Nội dung cơ bản các bước công nghệ sản xuất tinh quăng Vonfram
- Khoan nổ mìn: Là khâu đầu tiên trong dây truyền công nghệ khai thác
quặng hầm lò phục vụ cho công tác phá vỡ đất đá và quặng
- Sơ tuyển bằng phương pháp thủ công.
- Bốc xúc vận chuyển bằng goòng đến bãi tập kết, vận chuyển quặng
nguyên khai bằng ô tô đến xưởng tuyển .
- Tuyển: Quặng nguyên khai được gia công nghiền sàng đảm bảo cỡ hạt 6
mm, theo yêu cầu công nghệ sau đó đưa vào tuyển trọng lực tinh quặng đảm bảo
đạt hàm lượng 65% WO3. Nhập kho để đưa đi tiêu thụ.
SV: Lê Thị Thơm
8
Lớp kế toán B – K54
Luận Văn Tốt Nghiệp
Trường Đại học Mỏ - Địa chất
1.3.2. Công nghệ khai thác quặng Thiếc sa khoáng:
Bốc xúc
vận chuyển
Bãi thãi
Sàng tuyển
Luyện
Tiêu thụ
Hình:1.2 Sơ đồ công nghệ khai thác và chế biến sản phẩm thiếc sa khoáng
* Nội dung cơ bản các bước công nghệ sản xuất
Thiếc sa khoáng sau khi hoàn tất công tác thăm dò đáy công trường.
- Bốc xúc: Quặng nguyên khai được bốc xúc bằng máy xúc tay gầu nghịch với
dung tích gầu 0,75m3 lên Ôtô.
- Vận chuyển: Quặng nguyên khai được vận chuyển bằng Ô tô về bãi tập kết
xưởng tuyển.
- Tuyển : Tiến hành sơ tuyển thủ công, gia công, khử bùn sau đó tuyển trọng
lực đảm bảo tinh quặng đạt hàm lượng 65%Sn.
- Luyện: Tinh quặng thiếc sau khi tuyển đạt yêu cầu chất lượng, các thành phần
tạp chất được đưa vào luyện với công nghệ luyện thiếc lò điện hồ quang, đảm
bảo chất lượng thiếc thỏi 99,75% Sn. Nhập kho và tiêu thụ.
SV: Lê Thị Thơm
9
Lớp kế toán B – K54
Luận Văn Tốt Nghiệp
Trường Đại học Mỏ - Địa chất
1.3.3 Công nghệ khai thác hầm lò.
Khoan nổ mìn
Sơ tuyển, bốc xúc
Vận chuyển
Sàng tuyển
Bãi thải
Luyện
Hình:1.3 Sơ đồ công nghệ khai thác và chế biến sản phẩm thiếc hầm lò
Tiêu thụ
* Nội dung cơ bản các bước công nghệ sản xuất quặng Thiếc trong hầm lò:
- Khoan nổ mìn: Là khâu đầu tiên trong dây truyền công nghệ khai thác
quặng hầm lò phục vụ cho công tác phá vỡ đất đá và quặng
- Bốc xúc: Sau khi quặng được phá vỡ bằng phương pháp nổ mìn được
xúc bốc bằng phương pháp thủ công, vận chuyển bằng xe cải tiến đến bãi tập
kết, chọn lọc sơ bộ bằng phương pháp thủ công, xúc bốc bằng thủ công lên ô tô
vận chuyển về bãi tập kết xưởng tuyển.
- Tuyển: Quặng nguyên khai tiến hành sơ tuyển thủ công, gia công, khử
bùn sau đó tuyển trọng lực đảm bảo tinh quặng đạt hàm lượng 65%Sn
- Luyện: Tinh quặng thiếc sau khi tuyển đạt yêu cầu chất lượng các thành
phần tạp chất được đưa vào luyện với công nghệ luyện thiếc lò điện hồ quang,
đảm bảo chất lượng thiếc thỏi 99,75% Sn. Nhập kho và tiêu thụ.
SV: Lê Thị Thơm
10
Lớp kế toán B – K54
Luận Văn Tốt Nghiệp
Trường Đại học Mỏ - Địa chất
1.3.4. Công nghệ luyện Bột ô xít Kẽm 90%ZnO:
* Nội dung cơ bản các bước công nghệ sản xuất bột Ôxit kẽm
- Quặng kẽm Ô xít 20%Zn được nghiền đến cỡ hạt ≤5mm sau đó phối liệu
trộn đều với than cám 4, thêm nước đảm bảo độ ẩm khoảng từ 12đến 14%.
- Đánh sỉ lò, vận chuyển sỉ ra bãi thải bằng xe cải tiến
- Than đốt dùng than cục 4 hoặc than don rải đều trên mặt ghi lò. Khi đốt
than bén đỏ cấp gió vào lò khoảng 30% công suất để nâng dần nhiệt độ lò lên
đảm bảo than đốt cháy hồng đều, cấp liệu vào lò bằng phương pháp thủ công tiến
hành nung phân hủy tạp chất thời gian này kéo dài 90 phút nhiệt độ lúc này lên
tới 800oc. Bụi kẽm bắt đầu bay hơi đồng thời kết hợp với Oxy tạo thành Ôxít
kẽm, khi đó khởi động quạt hút để hút bột Ôxit kẽm chuyển dịch theo hệ thống
kênh dẫn qua hệ thống làm nguội, xuống buồng thu bụi và túi lọc bụi sản phẩm
- Thu hồi sản phẩm, đóng bao, nhập kho.
- Chu kỳ luyện: Thời gian luyện 1 mẻ là 4 giờ (một ca 8 giờ sản xuất 2
mẻ) sau mỗi mẻ luyện lại lặp lại các bước công việc.
- Tỷ lệ thu hồi đạt trên 51% Zn.
- Chất lượng sản phẩm đạt ≥90% ZnO.
SV: Lê Thị Thơm
11
Lớp kế toán B – K54
Luận Văn Tốt Nghiệp
Trường Đại học Mỏ - Địa chất
Quặng thô
Đập,nghiền, phân cấp cỡ
hạt, trung hoà quặng
Trộn liệu
Nước
Than cám
Buồng lò phản xạ
Than cục
Buồng Ô xi hoá
Hệ thống kênh
tản nhiệt
Xỉ thải
Bãi thải
Buồng thu bụi
Nhập kho thành
phẩm
Khí lò
Thu bụi túi
Hình 1.4 Sơ đồ công nghệ luyện Bột Ô xít Kẽm 90%ZnO
1.3.5. Công nghệ tuyển tinh quặng Thiếc:
SV: Lê Thị Thơm
12
Lớp kế toán B – K54
Luận Văn Tốt Nghiệp
Trường Đại học Mỏ - Địa chất
Quặng sa khoáng HL:50%Sn
Quặng gốc HL: 50%Sn
Tuyển nổi
Tinh quặng HLò 55%Sn
Thải
HT sử lý
bã thải
Sấy khô
Tuyển từ
Tinh quặng
≥ 65%sS
NhậpHL
kho
SP trung gian Hl ≤16%Sn
Nghiền
Tuyển trọng lực
TQ 50%Sn
SP-TG
HT sử lý sơ bộ
SP thải
Hình 1.5 Sơ đồ công nghệ tuyển tinh quặngSửThiếc
lý triệt để
SV: Lê Thị Thơm
13
Lớp kế toán B – K54
Luận Văn Tốt Nghiệp
Trường Đại học Mỏ - Địa chất
1.3.6. Công nghệ Luyện Thiếc thỏi 99,75%Sn:
Tinh quặng HL ≥ 65%Sn+than cốc+vôi+cát
Lò điện hồ quang (lò luyện thô)
Sỉ thải
SP thiếc thô 97÷ 98%Sn
Lò luyện tinh
Bụi lò thô
SP thiếc tinh 99,75%Sn
Tiêu thụ
Bãi thải
Bã lò luyện tinh
Hình 1.6 Sơ đồ công nghệ Luyện Thiếc thỏi 99,75%Sn
1.4. Cơ sở vật chất của Công ty
Công ty cổ phần kim loại màu Tuyên Quang là công ty sản xuất, được trang
bị công nghệ sản xuất hiện đại, đảm bảo cho việc sản xuất sản phẩm và an toàn lao
động, ngoài các tài sản đi thuê ngoài thì Công ty còn trang bị cơ sở vật chất kỹ thuật
hiện đại, cùng với một số máy móc thiết bị đảm bảo tính đồng bộ cơ giới hóa, tự
động hóa cao, đảm bảo cho công ty chủ động trong quá trình sản xuất. Số lượng cơ
sở vật chất, máy móc thiết bị chủ yếu đến 31/12/2012 liệt kê trong bảng sau:
BẢNG THỐNG KÊ MÁY MÓC THIẾT BỊ PHỤC VỤ CHO SẢN XUẤT
Bảng 1-1
ST
Tên thiết bị
ĐVT Xuất xứ
Chất
Số
T
lượng(%) lượng
A
Xn thiếc Sơn Dương
I
Khai thác
Hệ thống bơm cát số 1
Bộ
Việt Nam
75
2
Hệ thống bơm cát số 2
Bộ
Việt Nam
80
2
Bơm nước LT 160-50 (40Kw) Cái
Việt Nam
75
1
Bơm nước LT 108-61 (37Kw) Cái
Việt Nam
77
1
II
Tuyển khoáng
Máy nghiền búa
cái
Trung Quốc
60
3
Máy nghiền bi
cái
Trung Quốc
55
1
Bàn đãi các loại
Bộ
Việt Nam
70
10
SV: Lê Thị Thơm
14
Lớp kế toán B – K54
Luận Văn Tốt Nghiệp
III
B
I
II
III
IV
C
I
II
III
-
Trường Đại học Mỏ - Địa chất
Máy hàn điện 18KVA220/380v
Thiết bị động lực
Máy phát điện HT5J25250KVA-220V/38W
Máy biến áp 180KVA10/0,4KV
Máy cắt điện 10KV/10KV
XN thiếc Bắc Lũng
Tuyển khoáng
Máy nghiền bi 900x1800
Bàn đãi nước
Máy tuyển nổi cơ khí XJ-0,36
Máy tuyển từ trục
Luyện Kim
Lò luyện thô + HT thu bụi
Máy biến áp lò 180KVA
Máy bơm áp lực Văn thể
(7,5kw)
Thiết bị PV quản lý+SX
chung+Vận tải
Xe oto con ZACE
Xe oto con uoat
Thiết bị động lực
Máy biến áp 1000KVA
10KV/0,4KV
Tủ bù CS phản kháng 350KVA
XN Volfram
Khai thác
Xe goong
Máy nén khí 3.5/7 số 1
Tuyển khoáng
Máy nghiền búa
Bàn đãi
Thiết bị động lực
Máy
biến
áp
320KVA
35KV/0,4KV
Trạm biến áp 1800KV35/0,4KV
SV: Lê Thị Thơm
15
Cái
ITALYA
75
2
cái
Việt Nam
70
1
cái
Trung Quốc
65
4
cái
Trung Quốc
50
2
Bộ
Bộ
ngăn
máy
Trung Quốc
Việt Nam
Trung Quốc
Trung Quốc
65
70
45
50
1
6
2
1
Lò
máy
cái
Trung Quốc
Việt Nam
Trung Quốc
55
65
60
1
1
3
cái
cái
Nhật
Nhật
65
60
1
1
Cái
Trung Quốc
55
1
cái
Trung Quốc
60
1
cái
Bộ
Nhật
Trung Quốc
65
55
8
4
cái
Bộ
Trung Quốc
Việt Nam
60
70
2
2
cái
Trung quốc
75
1
Bộ
Trung Quốc
65
1
Lớp kế toán B – K54
Luận Văn Tốt Nghiệp
Trường Đại học Mỏ - Địa chất
Ngoài những thiết bị chủ yếu kể trên, Công ty còn có nhà văn phòng với 10
phòng ban với đầy đủ tiện nghi với một số thiết bị đi thuê phục vụ cho sản xuất và
quản lý
Nhìn vào bảng 1-1 ta thấy, tình trạng máy móc thiết bị ngày càng xuống cấp,
việc huy động máy móc thiết bị chủ yếu vẫn sử dụng tối đa các thiết bị hiện có của
Công ty. Các thiết bị bốc xúc vận chuyển do điều kiện thực tế của Công ty nên chủ
yếu là thuê ngoài. Mặt khác, phần lớn là máy cũ, sản xuất tại Trung Quốc nên tuổi
thọ thấp, hay bị hư hỏng vặt. Các thiết bị phụ trợ khác như bơm nước, quạt gió, tời
kéo... chỉ đầu tư mới khi yêu cầu công nghệ thực sự cần thiết và bảo đảm quy trình
quy phạm an toàn.
1.5. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của doanh nghiệp:
1.5.1 Mô hình cơ cấu tổ chức quản lý
- Số cấp quản lý: 03 cấp (Ban Giám đốc & các phòng ban chức năng/xí
nghiệp / phân xưởng).
- Sơ đồ kiểu trực tuyến- chức năng: Tổ chức ra các bộ phận chức năng
nhưng không trực tiếp ra quyết định xuống các bộ phận trực thuộc mà chủ yếu làm
nhiệm vụ tham mưu cho nguời quản lý cấp cao trong quá trình chuẩn bị ban hành và
thực hiện các quyết định thuộc phạm vi chuyên môn của mình.
SV: Lê Thị Thơm
16
Lớp kế toán B – K54
Luận Văn Tốt Nghiệp
Trường Đại học Mỏ - Địa chất
Hội đồng
Quản trị
Ban
Kiểm soát
Giám đốc
Điều hành
Phó
Giám
đốc1
Phòng
Kế hoạch
Kỹ thuật
Phó
Giám
đốc 2
Phòng
Tổ chức
Lao động
Phòng
Đầu tư
Phát triển
Xí nghiệp
Thiếc
Sơn Dương
Xí nghiệp
Thiếc
Bắc Lũng
Xí nghiệp
Vonfram
Thiện Kế
Phân
xưởng
1+2
Phân
Xưởng
Phân
Xưởng
1+2
1+2
Xưởng
Tuyển
Luyện
Phòng
Kế toán
Tài chính
Phòng
Hành chính
Bảo vệ
Xí nghiệp
Bột Kẽm
T. Quang
Xí nghiệp
Ăngtimoan
Chiêm Hóa
Phân
Xưởng
1+2
Phân
xưởng
1+2
Hình 1.7. Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty
Ưu điểm: đạt tính thống nhất cao trong mệnh lệnh, nâng cao chất lượng
quyết định quản lý, giảm bớt gánh nặng cho người quản lý cấp cấp, có thể quy trách
SV: Lê Thị Thơm
17
Lớp kế toán B – K54
Luận Văn Tốt Nghiệp
Trường Đại học Mỏ - Địa chất
nhiệm cụ thể nếu có sai lầm. Tuy nhiên, khi thiết kế nhiệm vụ cho các bộ phận chức
năng thì Ban Giám đốc phải chỉ rõ nhiệm vụ mà mỗi phòng ban phải thực hiện, mối
quan hệ về nhiệm vụ giữa các bộ phận chức năng để tránh sự chồng chéo trong
công việc hoặc đùn đẩy giữa các bộ phận.
1.5.2 Chức năng nhiệm vụ cơ bản của các bộ phận quản lý
+ Hội đồng quản trị : Hội Đồng Quản trị là cơ quan quản lý cao nhất của
Công ty, thực hiện chức năng quản lý, kiểm tra, kiểm soát mọi hoạt động của Công
ty, chịu trách nhiệm về sự phát triển của Công ty theo phương hướng mà Đại hội cổ
đông thông qua. Hội đồng quản trị có toàn quyền nhân danh Công ty để quyết định
mọi vấn đề liên quan đến mục đích, quyền lợi của Công ty, trừ những vấn đề thuộc
thẩm quyền của Đại hội đồng cổ đông.
+ Ban Kiểm soát: Thực hiện giám sát các hoạt động của Công ty trong
công tác quản lý và điều hành của HĐQT, Ban giám đốc Công ty, chịu trách nhiệm
trước Đại hội đồng cổ đông trong việc thực hiện các nhiệm vụ được giao.
+ Giám đốc điều hành: Điều hành chung mọi hoạt động của Công ty; chịu
trách nhiệm về hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh trước HĐQT và Đại hội
đồng cổ đông; xây dựng phương án, chiến lược hoạt động và triển khai thực hiện
các chiến lược đó sau khi đã được HĐQT phê chuẩn..
+ Các Phó Giám đốc
- Các Phó Giám đốc là người giúp việc Giám đốc điều hành Công ty, được
Giám đốc Công ty phân công phụ trách một số mặt hoạt động của Công ty, chịu
trách nhiệm trước Giám đốc và Hội đồng quản trị về những nhiệm vụ được giao.
- Thực hiện chức năng nhiệm vụ của mình trên cơ sở các nhiệm vụ được
phân công, Điều lệ Tổ chức và hoạt động của Công ty, các quy phạm pháp luật của
Nhà nước và Quy chế của Công ty. Nêu cao tính chủ động sáng tạo, thường xuyên
đổi mới công tác đảm bảo hoàn thành mọi nhiệm vụ được giao.
- Thực hiện các ủy quyền của Giám đốc điều hành công ty, yêu cầu các
phòng ban chức năng, các đơn vị báo cáo tình hình khi cần thiết. Tổ chức các cuộc
họp có các nội dung thuộc các mặt công tác được giao.
- Báo cáo tình hình kết quả hoạt động nhiệm vụ đươc giao với Giám đốc Công ty.
- Tham gia lãnh đạo tập thể trong Ban Giám đốc, tự chịu trách nhiệm trước
pháp luật, Hội đồng quản trị và Giám đốc Công ty.
SV: Lê Thị Thơm
18
Lớp kế toán B – K54
Luận Văn Tốt Nghiệp
Trường Đại học Mỏ - Địa chất
+ Giám đốc các xí nghiệp:
- Tổ chức thực hiện nhiệm vụ, kế hoạch SXKD được Công ty giao, chịu trách
nhiệm trước Giám đốc Công ty về toàn bộ hoạt động SXKD, đời sống kinh tế- xã hội,
đảm bảo sản xuất an toàn, có hiệu quả của Chi nhánh. Hoạt động tuân thủ theo Điều lệ
của Công ty, các quy chế, quy định của Công ty và Pháp luật của Nhà nước.
- Thực hiện một số nhiệm vụ khác do Giám đốc Công ty ủy quyền.
+ Phòng Kế hoạch-Kỹ thuật:
Có chức năng nhiệm vụ xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh hàng tháng,
quý năm. Phân công điều động và kiểm tra việc lập kế hoạch sản xuất và tính giá
thành sản phẩm. Tham mưu cho ban giám đốc lập kế hoạch và tổ chức triển khai kế
hoạch, tính giá thành hàng tháng, quý, năm.
+ Phòng Tổ chức-Lao động: Có chức năng nhiệm vụ quản lý về tổ chức cán
bộ, nhân sự, thi đua khen thưởng, thanh tra. Có nhiệm vụ tham mưu cho ban giám
đốc, điêù hành về tổ chức hành chính, lao động tiền lương, khen thưởng trong năm.
Nghiên cứu và xây dựng mục tiêu chất lượng về tổ chức hành chính hàng năm trên
cơ sở chính sách và mục tiêu chất lượng của TCT.
+ Phòng Kế toán-Tài chính
a. Chức năng:
Phòng Kế toán-Tài chính là phòng nghiệp vụ, tham mưu giúp Giám đốc về
lĩnh vực Kế toán -Tài chính và chịu trách nhiệm trước Giám đốc về lĩnh vực Kế
toán -Tài chính của Công ty.
b. Nhiệm vụ
Phòng kế toán tài chính có nhiệm vụ tổng hợp các số liệu kế toán của Công
ty, kiểm tra hướng dẫn việc thực hiện chế độ chế tài chính, kế toán và công tác kế
toán của đơn vị trực thuộc. Đồng thời còn có nhiệm vụ cung cấp số liệu kịp thời,
đầy đủ và chính xác cho ban giám đốc Công ty, giúp cho họ đưa ra các quyết định,
kinh doanh hợp lý.
+ Phòng Đầu tư - Phát triển
Có chức năng tham mưu giúp việc lãnh đạo TCT trong công tác đầu tư và
phát triển, hợp tác đầu tư trong nước và nước ngoài. Chủ trì về kế hoạch, chiến lược
chuẩn bị đầu tư, thực hiện đầu tư các chương trình dự án. Triển khai và thực hiện
công tác liên kết đầu tư..
+ Phòng Hành chính-Bảo vệ Quản Đốc
Phòng Hành chính- Bảo vệ là phòng tham mưu giúp Giám đốc và chịu trách
nhiệm trước Giám đốc thống nhất quản lý và thực hiện toàn bộ công việc thuộc lĩnh
vực hành chính, bảo vệ, công tác quân sự, an ninh quốc phòng trong Công ty.
1.6. Tình hình tổ chức sản xuất và lao động của Công ty
NV Kinh Tế ,
1.6.1. Tình hình tổ chức sản xuất Phó Quản Đốc
Thống Kê
a . Tổ chức quản lý cấp xí nghiệp
SV: Lê Thị Thơm
Đốc Công 1
Phân Xưởng 1
19
Đốc
2 B – K54
LớpCông
kế toán
Phân Xưởng 2
Luận Văn Tốt Nghiệp
Trường Đại học Mỏ - Địa chất
Hình 1.6 : Sơ đồ quản lý phân xưởng
b . Chế độ làm việc
Hiện nay công ty CP kim loại màu Tuyên Quang thực hiện chế độ công tác theo
quy định của Nhà nước .Chế độ công tác của công ty là gián đoạn ( có ngày nghỉ
tuần) , còn công tác ngày đêm thì đảo ca theo chế độ 3 ca . Chế độ công tác của từng bộ
phận như sau :
+ Khối phòng ban làm việc theo giờ hành chính.Một ngày làm việc 8h với chế
độ tuần gián đoạn (nghỉ thứ 7, chủ nhật ), không kể chế độ nghỉ lễ tết theo Nhà nước
quy định.
+ Khối trực tiếp sản xuất làm việc theo chế độ làm việc 3 ca , mỗi ca làm việc 8h
với lịch đảo ca nghịch 3 ngày 1 lần, cứ làm việc 2 ca trở về ca đầu .
1.6.2. Tình hình tổ chức lao động của Công ty
a. Cơ cấu và chất lượng lao động
Công ty CP kim loại màu Tuyên Quang là một doanh nghiệp mới được thành
lập nhưng đã có được nên móng sản xuất hoạt động khá vững nên lực lượng lao
động cũng khá lớn .Năm 2012 gặp nhiều khó khăn về cả điều kiện kinh tế lẫn điều
kiện tự nhiên nên cán bộ công nhân viên cũng được giảm bớt hiện có 438 người
trong đố số công nhân viên sản xuất trực tiếp chiếm 78% còn lại lực lượng lao động
gián tiếp chiếm 22%.
Tuy nhiên chất lượng lao động của Công ty chưa cao, chủ yếu là do đội ngũ lao
động trẻ có trình độ chuyên môn chưa cao. Số lượng công nhân kỹ thuật tuy chiếm
tỷ lệ cao nhưng số lượng người có tay nghề lại ít. Công ty đã có kế hoạch đạo tạo
nâng cao tay nghề và cử công nhân đi đào tạo tại các cơ sở đang tin cậy .
b. Điều kiện làm việc và tổ chức tinh thần cho người lao động
Công ty tổ chức làm việc 8h/ngày; 6h/tuần , nghỉ trưa 1h. Khi có yêu cầu về
tiến độ sản xuất kinh doanh thì nhân viên Công ty có trách nhiệm làm thêm giờ và
SV: Lê Thị Thơm
20
Lớp kế toán B – K54
- Xem thêm -