Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
LỜI MỞ ĐẦU
Đất nước ta đang trong quá trình xây dựng và đổi mới, ngành xây dựng
đóng vai trò rất quan trọng trong sự đổi mới và phát triển của đất nước. Có rất
nhiều các công trình đô thị, nhà ở mọc lên như nấm trên mọi miền Tổ quốc. Xã
hội ngày càng phát triển, nhu cầu con người ngày càng được nâng cao thì sản
phẩm sứ vệ sinh càng không thể thiếu trong các công trình xây dựng. Trên thị
trường Việt Nam hiện nay có rất nhiều doanh nghiệp sản xuất và kinh doanh
trong lĩnh vực sứ vệ sinh. Để tồn tại và phát triển các doanh nghiệp đó buộc phải
tìm cách cạnh tranh với nhau bằng cách sử dụng có hiệu quả các nguồn lực để
cắt giảm chí phí, nâng cao chất lượng và hạ giá thành sản phẩm nhằm thoả mãn
một cách tốt nhất nhu cầu của khách hàng để bán được sản phẩm với doanh thu
cao nhất và chi phí thấp nhất có thể.
Công ty Sứ Thanh Trì là một doanh nghiệp Nhà nước trực thuộc Tổng
công ty Thuỷ tinh và Gốm xây dựng ( Viglacera ). Trong những năm gần đây,
Công ty đã được đánh giá là một trong những công ty Nhà nước làm ăn có hiệu
quả do có đổi mới trong cách nghĩ, cách làm và có bước đầu tư đúng hướng.
Công ty đã cố gắng phấn đấu không ngừng để có thể sản xuất ra những sản phẩm
sứ vệ sinh có mẫu mã và chất lượng tốt, giá cả phải chăng thoả mãn nhu cầu
khách hàng trong và ngoài nước. Đặc biệt đây là doanh nghiệp sản xuất và kinh
doanh có quy mô lớn nên việc thực tập tại Công ty đã khiến em học hỏi được rất
nhiều kiến thức thực tế để bổ sung cho kiến thức lý thuyết đã được học ở trường
Đại học. Qua 4 tháng thực tập tại phòng kinh doanh của Công ty em đã phần nào
hiểu được về hoạt động tiêu thụ sản phẩm sứ vệ sinh của Công ty. Vì vậy em xin
mạnh dạn chọn đề tài: “Đẩy mạnh hoạt động tiêu thụ sản phẩm trên thị
trường nội địa của Công ty Sứ Thanh Trì” làm đề tài nghiên cứu cho chuyên
đề tốt nghiệp của mình. Trong thời gian thực tập và hoàn thành chuyên đề tốt
1
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
nghiệp, em đã nhận được sự hướng dẫn, chỉ bảo tận tình của thầy giáo - TS Trần
Việt Lâm và thầy giáo – Th.S Vũ Trọng Nghĩa cùng toàn thể cán bộ công nhân
viên tại phòng kinh doanh nói riêng và trong Công ty Sứ Thanh Trì nói chung.
Em xin chân thành cảm ơn!
Bố cục chuyên đề tốt nghiệp gồm 3 chương:
Chương I: Giới thiệu khái quát về Công ty Sứ Thanh Trì
Chương II: Thực trạng hoạt động tiêu thụ sản phẩm trên thị trường nội địa
của Công ty Sứ Thanh Trì
Chương III: Một số giải pháp nhằm đẩy mạnh hoạt động tiêu thụ sản phẩm
trên thị trường nội địa của Công ty Sứ Thanh Trì
2
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
CHƯƠNG I
GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY SỨ THANH TRÌ
1.1.Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Sứ Thanh Trì
1.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty
- Thông tin chung về Công ty Sứ Thanh Trì
Công ty Sứ Thanh Trì là một doanh nghiệp Nhà nước trực thuộc Tổng
công ty Thuỷ Tinh và gốm xây dựng - Bộ xây dựng chuyên sản xuất sứ vệ sinh
cao cấp mang nhãn hiệu Viglacera, Sofa và Monaco phục vụ cho nhu cầu xây
dựng trong và ngoài nước. Ngày 24/03/1993 theo quyết định số 076/BXD –
TCLĐ của Bộ xây dựng Nhà máy Sứ Thanh Trì đã được thành lập. Ngày
30/07/1994 Nhà máy Sứ Thanh Trì được đổi tên thành Công ty Sứ Thanh Trì
theo quyết định số 484/ BXD – TCLĐ.
Tên đầy đủ: Công ty TNHH Nhà nước một thành viên Sứ Thanh Trì
Tên giao dịch quốc tế của Công ty: Thanh Trì Sanitary Wares Company
Địa chỉ: Phường Thanh Trì, Quận Hoàng Mai, thành phố Hà Nội
Điện thoại: 84-4-8611056, 84-4-86446410
Fax: 84-4-8613147
- Công ty Sứ Thanh Trì được thành lập từ năm 1961 đã có những bước
phát triển đáng kể được chia thành các giai đoạn như sau:
Giai đoạn 1961 - 1987:
Tháng 03/1961, Xưởng gạch Thanh Trì được thành lập ( sau đổi tên thành
Xí nghiệp gạch Thanh Trì ) với hình thức là Xí nghiệp quốc doanh theo quyết
định số 326 ngày 22/03/1961 của Bộ Kiến trúc ( nay là Bộ Xây dựng ) với nhiệm
vụ chuyên sản xuất các loại gạch đá men, gạch chịu lửa cấp thấp, gạch lát vỉa hè,
ống máy thoát nước…với sản lượng rất nhỏ, chỉ khoảng vài trăm viên mỗi loại.
3
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
Đến năm 1980 Xí nghiệp được đổi tên thành Nhà máy Sứ xây dựng Thanh Trì và
bắt đầu đi vào sản xuất các loại sản phẩm có sứ tráng men như: gạch chịu axit,
gạch men sứ, ống sành, sứ vệ sinh... Trong những năm 80 khối lượng sản xuất
hàng năm của Nhà máy chỉ khoảng 80 tấn/ năm với đội ngũ công nhân viên là
250 người. Do sản xuất dàn trải nhiều mặt hàng cộng với công nghệ sản xuất lạc
hậu, thiết bị chắp vá, tuỳ tiện nên hầu hết các sản phẩm đều có chất lượng thấp,
mẫu mã đơn điệu. Tuy nhiên, do cơ chế bao cấp và sản lượng sản xuất ra ít nên
Nhà máy vẫn tiêu thụ hết sản phẩm.
Giai đoạn 1988 – 1991:
Giai đoạn này Nhà nước bắt đầu chuyển từ cơ chế quản lý bao cấp sang cơ
chế thị trường. Tuy nhiên Nhà máy vẫn chưa kịp thay đổi, vẫn sản xuất ra những
sản phẩm có chất lượng kém, mẫu mã đơn điệu, chi phí sản xuất lại quá cao
khiến sản phẩm không thể cạnh tranh được trên thị trường. Nhà máy lâm vào
tình trạng làm ăn thua lỗ, hơn một nửa công nhân không có việc làm và đứng
bên bờ vực của sự phá sản.
Giai đoạn từ 1992 đến nay:
Trong thời kỳ khó khăn đó, Nhà máy đã nhận được sự giúp đỡ của Bộ Xây
dựng và liên hiệp các xí nghiệp Thuỷ tinh và Gốm xây dựng ( nay là Tổng công
ty Thuỷ Tinh và Gốm xây dựng). Bộ đã quyết định cải cách Nhà máy theo
hướng tổ chức và cải tiến lại bộ máy nhân sự, đổi mới công nghệ cho phù hợp
với tình hình chung của nền kinh tế Việt Nam và thế giới. Bộ Xây dựng đã kiên
quyết đưa Nhà máy thoát khỏi tình trạng bế tắc hiện tại. Do nhận thức được nhu
cầu ngày càng tăng của sản phẩm Sứ vệ sinh và xuất phát từ quan điểm “ Công
nghệ quyết định chất lượng sản phẩm ”, Nhà máy đã được chỉ đạo ngừng sản
xuất để tập trung vào nghiên cứu công nghệ mới, đổi mới thiết bị và điều kiện
làm việc, sắp xếp lại mặt hàng và dây chuyền sản xuất. Thực tế đã chứng minh
4
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
quyết định này có vẻ táo bạo nhưng lại hoàn toàn đúng đắn. Sau 11 tháng ngừng
sản xuất đến tháng 11/1992 Nhà máy bắt đầu sản xuất lại và đã thu được những
kết quả đáng khích lệ. Trong vòng 46 ngày cuối năm 1992, Nhà máy đã sản xuất
được 20.400 sản phẩm với chất lượng cao hơn hẳn các năm trước, gấp 3-4 lần
sản lượng của cả năm 1990, 1991. Từ đó đến nay Nhà máy đã có những bước
thay đổi đáng kể cả về chất và lượng. Từ việc sản xuất ra những sản phẩm Sứ vệ
sinh đơn điệu, kém chất lượng, Nhà máy đã sản xuất được những sản phẩm Sứ
vệ sinh cao cấp, phong phú và đa dạng về mẫu mã, màu sắc và chủng loại. Sản
lượng và doanh thu của Nhà máy đều tăng trưởng không ngừng qua mỗi năm sản
xuất. Chỉ trong vòng 3-4 năm sau Nhà máy đã chiếm một thị phần không nhỏ
trên thị trường Sứ vệ sinh cả nước từ Lạng Sơn, Quảng Ninh đến thành phố Hồ
Chí Minh. Cán bộ công nhân viên của Nhà máy đã có việc làm thường xuyên và
ổn định.
Ngày 14/03/1994 theo quyết định 076 A/BXD – TCLĐ Nhà máy trở thành
Doanh nghiệp Nhà nước.
Ngày 30/09/1994 Nhà máy đổi tên thành Công ty Sứ Thanh Trì trực thuộc
Tổng công ty Thuỷ Tinh và Gốm xây dựng theo quyết định 484/BXD – TCLĐ
và duy trì cho đến nay.
Năm 1997, Công ty đã trở thành viên chính thức của Hiệp Hội Gốm sứ
Anh Quốc ( Ceram Research ). Đến năm 1998 Công ty là hội viên chính thức
của Phòng Thương Mại và Công Nghiệp Việt Nam ( VCCI ). Tháng 07/2000
Công ty đã nhận chứng chỉ chất lượng ISO 9002 của BVQI – Anh Quốc và
Quacert - Việt Nam. Tháng 12/2003 Công ty đã nhận chứng chỉ phù hợp tiêu
chuẩn ISO 9001:2000 của BVQI – Anh Quốc và Quacert - Việt Nam.
Năm 2005, theo Quyết định số 225/TCT – HĐQT của HĐQT Tổng công
ty Thuỷ Tinh và Gốm xây dựng thuộc Bộ Xây dựng sát nhập nhà máy Sứ Bình
5
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
Dương vào Công ty Sứ Thanh Trì nâng tổng công suất đạt hơn 800.000 sản
phẩm mỗi năm.
Trải qua những bước thăng trầm trong lịch sử hình thành và phát triển, cho
đến nay, Công ty Sứ Thanh Trì đã có vị thế vững chắc trên thị trường Sứ vệ sinh
cả trong và ngoài nước.
1.1.2. Chức năng và nhiệm vụ của Công ty
- Chức năng:
Công ty Sứ Thanh Trì chuyên sản xuất các mặt hàng Sứ vệ sinh phục vụ
cho nhu cầu xây dựng trong và ngoài nước.
- Nhiệm vụ:
Công ty Sứ Thanh Trì có nhiệm vụ chuyên sản xuất các mặt hàng Sứ vệ sinh
xây dựng trong nước và xuất khẩu. Sản phẩm của Công ty được sản xuất trên dây
chuyền công nghệ tiên tiến, thiết bị hiện đại của Italia mang nhãn hiệu Viglacera
hay Monoco hoặc Sofa. Nhiệm vụ của Công ty được cụ thể hoá như sau:
+ Nghiên cứu nhu cầu và khả năng của thị trường về sản phẩm để xây
dựng chiến lược phát triển, xây dựng kế hoạch dài hạn và hàng năm về sản xuất
kinh doanh trình Bộ xây dựng duyệt và tổ chức thực hiện nhằm đạt đựơc mục
đích đã đề ra.
+ Tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh theo ngành nghề đã đăng ký,
đúng mục đích lập, thực hiện kế hoạch, nhiệm vụ Nhà nước giao cho.
+ Tổ chức nghiên cứu nâng cao năng suất lao động, áp dụng tiến bộ khoa
học kỹ thuật vào trong sản xuất, cải tiến công nghệ và chất lượng sản phẩm phù
hợp với thị hiếu khách hàng; tổ chức lực lượng lao động có kỹ thuật, thiết bị để
sản xuất kinh doanh, đảm bảo chất lượng sản phẩm.
+ Chấp hành luật pháp và những quy định của Nhà nước, thực hiện các
chế độ chính sách về quản lý và sử dụng nguồn vốn, vật tư, tài sản, nguồn lực
6
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
nhằm thực hiện hạch toán kinh tế; bảo toàn và phát triển nguồn vốn; thực hiện
nghĩa vụ đối với Nhà nước; nộp thuế cho ngân sách.
+ Thực hiện đầy đủ mọi cam kết trong hợp đồng kinh tế đã kí với các tổ
chức trong và ngoài nước. Quản lý toàn diện, đào tạo và phát triển đội ngũ công
nhân viên chức theo pháp luật của Nhà nước và sự phân cấp của Bộ để thực hiện
nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của Công ty; chăm lo đời sống, tạo điều kiện
thuận lợi cho người lao động, thực hiện phân phối theo lao động ; đảm bảo thực
hiện tốt công tác vệ sinh môi trường.
+ Bảo vệ doanh nghiệp, bảo vệ môi trường, giữ gìn trật tự an ninh chính
trị và trật tự an toàn xã hội theo quy định của pháp luật
1.2. Cơ cấu tổ chức của Công ty Sứ Thanh Trì
1.2.1. Mô hình cơ cấu tổ chức của Công ty
Công ty Sứ Thanh Trì là một đơn vị trực thuộc Tổng công ty Thuỷ tinh và
Gốm xây dựng nhưng được phép hạch toán độc lập. Do đó Công ty có quyền
quyết định cơ cấu tổ chức cho phù hợp với hoạt động sản xuất kinh doanh của
Công ty.
Công ty được tổ chức theo mô hình trực tuyến chức năng. Cơ cấu này vừa
đảm bảo thực hiện chế độ một thủ trưởng vừa phát huy được quyền dân chủ sáng,
độc lập tương đối của các phòng ban. Theo cơ cấu này, Giám đốc là người trực
tiếp điều hành các phòng ban, phân xưởng, chịu trách nhiệm cao nhất về mọi hoạt
động của Công ty. Trợ giúp cho giám đốc là 3 Phó giám đốc: Phó giám đốc phụ
trách kỹ thuật, phó giám đốc phụ trách kinh doanh và phó giám đốc xí nghiệp sản
xuất khuôn. Cấp dưới nữa là các phòng ban và Nhà máy Sứ Thanh Trì.
7
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
BAN
GIÁM ĐỐC
Phòng
KD
Phòng
XK
Phòng
TCLĐ
Chi nhánh
Văn
phòng
Xí nghiệp
sx khuôn
Phòng
TCKT
Phòng
KHĐT
Nhà máy
Sứ
: Quan hệ trực tuyến
: Quan hệ chức năng
1.2.2. Chức năng, nhiệm vụ của các bộ phận
- Ban Giám đốc của Công ty gồm Giám đốc và các phó Giám đốc:
+ Giám đốc:
Là người đứng đầu Công ty, chịu trách nhiệm cao nhất trong việc quản lý,
điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty, có quyền ra quyết định
trực tiếp điều hành các phòng ban, phân xưởng. Giám đốc do Tổng Công ty
Thuỷ tinh và Gốm xây dựng bổ nhiệm, chịu trách nhiệm trước Bộ xây dựng và
Tổng Công ty Thuỷ tinh và Gốm xây dựng, luật pháp và toàn bộ cán bộ công
nhân viên trong Công ty.
+ Phó giám đốc:
Là người giúp việc cho Giám đốc, tham gia với Giám đốc trong công việc
chung của Công ty. Phó giám đốc là người phụ trách kế hoạch sản xuất, công tác
kỹ thuật. Khi Giám đốc đi vắng có thể uỷ quyền cho phó Giám đốc thay mặt
Giám đốc giải quyết những vấn đề thuộc quyền Giám đốc. Phó giám đốc do
8
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
Giám đốc đề nghị, Tổng giám đốc có quyền bổ nhiệm, bãi nhiệm. Công ty có 3
phó Giám đốc phụ trách các lĩnh vực khác nhau:
* Phó Giám đốc kinh doanh: phụ trách tiêu thụ sản phẩm, tổ chức mạng
lưới bán hàng, các đại lý tiêu thụ sản phẩm cho Công ty, được uỷ quyền ký kết
các hợp đồng tiêu thụ sản phẩm, hoàn thành tốt các nhiệm vụ được giao và các
kế hoạch về tiêu thụ sản phẩm mà Công ty đề ra.
* Phó Giám đốc sản xuất: phụ trách về sản xuất của Công ty, theo dõi và
giám sát quá trình sản xuất, tiếp thu ý kiến từ bộ phận sản xuất để cải tiến quá
trình sản xuất, tiến hành đổi mới công nghệ, nâng cao năng suất.
* Phó Giám đốc kỹ thuật: phụ trách về máy móc thiết bị của Công ty, đảm
bảo cho máy móc thiết bị luôn hoạt động tốt. Tiến hành chỉ đạo sửa chữa và bảo
dưỡng máy móc thiết bị theo chế độ thường xuyên và tạm thời.
- Phòng Tài chính - Kế toán:
Có chức năng tham mưu cho Giám đốc thực hiện triển khai toàn bộ công
tác tài chính thống kê, hạch toán kinh tế theo chế độ và luật kế toán hiện hành.
- Phòng kinh doanh:
Đứng đầu là trưởng phòng kinh doanh, là người trực tiếp điều hành các
công việc liên quan đến kinh doanh bán hàng và tiến hành công tác xúc tiến tiêu
thụ, phân phối. Phòng kinh doanh có các nhiệm vụ cụ thể sau:
+ Tổ chức nghiên cứu thị trường
+ Tổ chức mạng lưới bán hàng
+ Tổ chức xây dựng kênh phân phối và tiến hành phân phối hàng hoá theo
kênh phân phối đó
+ Tổ chức nghiệp vụ bán hàng
+ Tổ chức các hoạt động lưu trữ hàng hoá
- Phòng tổ chức lao động:
9
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
Có chức năng tham mưu cho Đảng uỷ và Giám đốc về công tác tổ chức
sản xuất, quản lý và sử dụng lực lượng lao động, thực hiện chế độ chính sách đối
với người lao động, tiến hành công tác thanh tra, bảo vệ, lập công tác thi đua
khen thưởng…
- Phòng kế hoạch - đầu tư:
Phòng kế hoạch và đầu tư có nhiệm vụ theo dõi, đôn đốc thực hiện kế
hoạch, chuẩn bị để Giám đốc ký hợp đồng kinh tế; giúp Giám đốc lập kế hoạch
để đề ra nhiệm vụ sản xuất kinh doanh cho từng phòng ban cà các đơn vị kinh tế
trực thuộc, theo dõi thực hiện các hợp đồng sản xuất, quản lý kế hoạch vật tư,
phương tiện vận tải của công ty. Đảm nhận công tác quản lý và sử dụng vốn đầu
tư nhằm mở rộng và phát triển công ty.
- Các chi nhánh:
Có nhiệm vụ nghiên cứu thị trường, tổ chức phân phối hàng hoá cho các
đại lý, ký kết các hợp đồng tiêu thụ sản phẩm với các khách hàng trong và ngoài
nước. Đồng thời, hàng tháng lập và nộp báo cáo về toàn bộ quá trình hoạt động
của mình cho Công ty, chịu trách nhiệm thực hiện các công việc được giao. Các
chi nhánh chịu sự quản lý trực tiếp của phó Giám đốc kinh doanh. Công ty có 2
chi nhánh: Chi nhánh Đà Nẵng và Chi nhánh thành phố Hồ Chí Minh.
- Xí nghiệp sản xuất khuôn:
Có nhiệm vụ sản xuất khuôn mẫu bằng thạch cao để phục vụ cho công
đoạn gia công, tạo hình sản phẩm. Xí nghiệp có 2 phân xưởng: phân xưởng sản
xuất thạch cao và phân xưởng sản xuất khuôn mẫu và phòng thiết kế, phòng tổng
hợp khuôn mẫu.
- Nhà máy Sứ: Gồm Nhà máy Sứ Thanh Trì, Nhà máy Sứ Bình Dương và
phòng kỹ thuật KCS.
10
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
+ Nhà máy Sứ Thanh Trì là đơn vị kinh tế có quy mô lớn nhất và quan
trọng nhất của Công ty. Nhà máy gồm 4 phân xưởng sau:
*Phân xưởng gia công tạo hình:
Có nhiệm vụ tạo hình các sản phẩm, gồm: tổ đổ rót và tổ hấp sấy cưỡng
bức sản phẩm rồi phân loại sản phẩm hỏng sau công đoạn sấy cưỡng bức trước
khi chuyển sang công đoạn sau.
*Phân xưởng kỹ thuật men.
Thực chất phân xưởng này làm nhiệm vụ phun men sản phẩm trước khi
đem đi nung bằng kỹ thuật phun men hiện đại.
*Phân xưởng sấy nung.
Nhiệm vụ của phân xưởng là đưa sản phẩm được phun men vào lò nung
sử dụng nguyên liệu gas tiên tiến cho phép ra lò những sản phẩm hoàn hảo và
đồng bộ.
*Phân xưởng phân loại và đóng gói sản phẩm.
Sản phẩm sau khi được sấy nung được đem ra phân loại thành các loại
khác nhau. Sản phẩm đủ tiêu chuẩn mới được đưa ra bán ngoài thị trường vì để
giữ cho sản phẩm của công ty là “mãi mãi với thời gian” cho nên công ty kiên
quyết không bán sản phẩm loại 2.
+ Phòng kỹ thuật – KCS: có nhiệm vụ giải quyết những vấn đề về kỹ
thuật, công nghệ và những ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào trong sản xuất
để có thể sản xuất ra sản phẩm có chất lượng tốt nhất. Ngoài ra còn phải kiểm tra
chất lượng sản phẩm trước khi xuất xưởng để loại bỏ sản phẩm lỗi, hỏng. Đây là
bộ phận quyết định trực tiếp đến chất lượng và năng lực cạnh tranh của sản phẩm
trên thị trường.
1.3. Đánh giá kết quả hoạt động chủ yếu của Công ty
1.3.1. Cơ sở vật chất
11
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
- Địa điểm sản xuất và kinh doanh của Công ty đặt tại Quận Hoàng Mai,
Hà Nội. Đây là địa điểm vô cùng thuận lợi vì ở ven nội thành Hà Nội nơi có nhu
cầu xây dựng cao nên chi phí vận chuyển vào thị trường Hà Nội khá thấp, làm
tăng khả năng cạnh tranh. Đây là doanh nghiệp Nhà nước nên được cấp mặt
bằng đất tương đối rộng khoảng hơn 64.000 m2 rất thuận lợi cho sản xuất và
kinh doanh.
- Công ty Sứ Thanh Trì được đánh giá có máy móc thiết bị, dây chuyền
công nghệ là tương đối hiện đại trong ngành sản xuất sứ ở Việt Nam. Dây
chuyền công nghệ, trang thiết bị của Công ty chủ yếu có nguồn gốc nhập ngoại
thông qua việc mua bán hoặc chuyển giao công nghệ từ nhiều nước phát triển.
Dây chuyên đó đã từng bước được hiện đại hoá qua những năm sau:
Năm 1994, do nhận định được nhu cầu ngày càng tăng của sứ vệ sinh,
công ty đã mạnh dạn đầu tư thực hiện dự án dây chuyền sản xuất sứ vệ sinh với
công nghệ và thiết bị của Italia có công suất thiết kế là 75.000 sản phẩm/năm với
tổng số vốn đầu tư trên 34 tỷ đồng Việt Nam. Dây chuyền này đi vào hoạt động
đã cho ra đời các sản phẩm sứ vệ sinh cao cấp đạt tiêu chuẩn Châu Âu. Với ý
thức tiết kiệm, tận dụng hết năng lực của từng công đoạn, kết hợp với sự sáng
tạo trên cơ sở khoa học của toàn thể cán bộ công nhân viên trong Công ty đã
nâng công suất lên 100.000 sản phẩm/năm, bằng 133% công suất thiết kế. Trên
cở sở những kết quả đạt được đáng kích lệ đó, từ tháng 5/1996 đến tháng 4/1997,
Công ty đã thực hiện việc đầu tư lần 2 cải tạo và mở rộng dây chuyền sản xuất
nâng công suất từ 100.000 sản phẩm/năm lên 400.000 sản phẩm/năm với các
thiết bị máy móc chủ yếu được nhập từ Italia, Anh, Mỹ. Tổng số vốn đầu tư trên
90 tỷ đồng Việt Nam. Trong những năm gần đây Công ty đã liên tục nhập thêm
dây chuyên sản xuất khuôn mẫu, một số máy móc thiết bị sử dụng cho việc chế
tạo men chống dính...Hiện nay dây chuyền đang hoạt động của Công ty có năng
12
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
lực sản xuất lên đến 500.000 – 600.000 sản phẩm/năm, đứng đầu về sản lượng so
với các nhà máy sản xuất sứ vệ sinh trong nước.
Bên cạnh những ưu điểm về dây chuyền công nghệ của Công ty vẫn còn
một số hạn chế như: công nghệ sản xuất còn chưa mang tính đồng bộ ở tất cả các
khâu, đổi mới công nghệ vẫn còn ở dạng chắp vá, sản phẩm sản xuất ra chưa
đồng đều về mặt chất lượng…Cần phải thay thế dần những công nghệ lỗi thời,
lạc hậu bằng những công nghệ tiên tiến, hiện đại hơn.
1.3.2. Tình hình tài chính
Bảng số 1: Cơ cấu nguồn vốn của Công ty
Đơn vị: nghìn đồng
Chỉ tiêu
Theo tính
chất
Năm 2005
Tỷ lệ
Số lượng
(%)
Vốn cố định 61.456.230
Vốn lưu
động
29.873.450
Theo chủ
sở hữu
Vốn ngân
sách cấp
54.732.430
Năm 2006
Tỷ lệ
Số lượng
(%)
So sánh 2006/2005
Tỷ lệ
Chênh lệch
(%)
67,29 70.562.310
72,99 9.106.080
114,82
32,71 26.118.140
27,01 (3.755.310) 87,43
59,93 50.652.500
52,39 (4.079.930) 92,55
Vốn tự có
19.856.320
21,74 25.653.100
26,54 5.796.780
129,19
Vốn vay
16.740.930
18,33 20.374.850
21,07 3.633.920
121,71
Tổng vốn
91.329.680
96.68
100 0.450
5.350.
100 770
105,86
Nguồn: Phòng Tài chính - Kế toán
Cụ thể qua bảng số liệu trên ta thấy:
13
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
Công ty Sứ Thanh Trì có hình thức pháp lý là Công ty Nhà nước nên được
Nhà nước cấp vốn ưu đãi hàng năm. Nhờ số vốn đó, Công ty được đánh giá là có
tổng vốn kinh doanh khá cao so với các doanh nghiệp trong ngành.
Tổng số vốn kinh doanh của Công ty khá cao lên đến hơn 91,3 tỷ VNĐ
năm 2005 và tăng hơn 5,3 tỷ VNĐ tương ứng 5,86% so với năm 2005 thành gần
96,7% vào năm 2006. Như vậy quy mô vốn của Công ty là khá lớn.
Vốn cố định của Công ty qua cả năm 2005 và 2006 đều chiếm khoảng hơn
2/3 tổng số vốn. Vốn cố định lớn do Công ty đã đầu tư máy móc, dây chuyền
công nghệ hiện đại vào trong quá trình sản xuất dẫn đến quy mô tài sản cố định
lớn. Điều này đem lại hiệu quả sản xuất cao, có thể sản xuất ra sản phẩm với số
lượng lớn, mẫu mã đẹp, chất lượng tốt nhưng lại là bất hợp lý vì số vốn cố định
quá lớn sẽ khiến cho Công ty không thể có tốc độ quay vòng vốn nhanh làm tăng
lợi nhuận. Năm 2006 Công ty đã đầu tư thêm máy móc thiết bị hiện đại khiến
cho vốn cố định tăng hơn 9,1 tỷ VNĐ tương ứng với 14,82%, lượng vốn lưu
động giảm xuống hơn 3,7 tỷ VNĐ tương ứng với 12,57% so với năm 2005. Tỷ lệ
vốn cố định năm 2006 khá cao ( 72,99%) là bất hợp lý hơn so với năm 2005.
Vốn ngân sách cấp chiếm tỷ lệ khá cao trong tổng nguồn vốn của Công ty
nhưng lại có xu hướng giảm qua 2 năm. Năm 2006 vốn ngân sách cấp giảm
4.079.930 nghìn đồng tương ứng với 7,45% so với năm 2005. Trong khi đó vốn
tự có và vốn vay năm 2006 có xu hướng tăng so với năm 2005 trong đó vốn tự
có có xu hướng tăng nhanh hơn vốn vay. Vốn tự có tăng 5.796.780 nghìn đồng
tương ứng với 29,19%; vốn vay tăng 3.633.920 nghìn đồng tương ứng với
21.71%. Điều này thể hiện tình hình tài chính rất khả quan của Công ty.
1.3.3. Cơ cấu lao động
Lực lượng lao động luôn là nhân tố quan trọng hàng đầu đối với bất kỳ
doanh nghiệp nào đặc biệt là doanh nghiệp sản xuất. Là một doanh nghiệp có uy
14
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
tín, Công ty Sứ Thanh Trì sở hữu một đội ngũ lao động đông đảo, có trình độ
chuyên môn nghiệp vụ cao, có ý thức kỷ luật và đặc biệt là có kinh nghiệm làm
việc lâu năm trong lĩnh vực sản xuất sứ vệ sinh. Để có thể đánh giá chính xác về
thực trạng đội ngũ lao động trong Công ty, hãy xem xét cơ cấu lao động theo
giới tính, theo tính chất và trình độ qua bảng số liệu dưới đây:
Bảng số 2: Cơ cấu đội ngũ lao động của Công ty
Đơn vị: người
So sánh
Lao động
Nam
Năm Năm
Năm
2004 2005
2006
2005/2004
Chênh
Tỷ lệ
So sánh
2006/2005
Chênh
Tỷ lệ
lệch
(%)
lệch
(%)
434
437
439
3
100,69
2
100,46
114
108
111
(6)
94,74
3
102,78
Lao động gián tiếp
105
107
110
2
102
3
103
Đại học
Cao đẳng
Trung cấp
Lao động trực tiếp
Lao động SX sứ
Lao động cơ khí,
59
13
33
341
293
60
17
30
342
295
62
16
32
337
288
1
4
(3)
1
2
102
131
91
100
101
2
(1)
2
(5)
(7)
103
94
107
99
98
48
47
49
(1)
98
2
104
Lao động phục vụ
102
96
103
(6)
94
7
107
Tổng số lao động
548
545
550
(3)
99,45
5
100,92
Theo giới tính
Nữ
Theo loại LĐ
cơ giới
Nguồn: Phòng Tổ chức lao động
Tổng số lao động của Công ty Sứ Thanh Trì năm 2004 là 548 người, năm
2005 là 545 người giảm 3 người tương ứng với 0,55% so với năm 2004 và năm
15
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
2006 là 550 tăng so với cả năm 2004 và 2005. Tổng số lao động trong Công ty
dao động qua các năm tương đối thấp. Có thể nói Công ty có một đội ngũ lao
động ổn định, giàu kinh nghiệm. Trong đó số lao động nam năm 2004 là 434
người, năm 2005 là 437 người tăng 3 người tương ứng với 0,69% so với năm
2004 và năm 2006 là 439 người tăng 2 người tương ứng với 0,46% so với năm
2005. Lao động nữ năm 2004 là 114 người, năm 2005 là 108 người giảm 6 người
tương ứng với 5,26% so với năm 2004, đến năm 2006 là 111 người tăng 3 người
tương ứng với 2,78% so với năm 2005.
Như vậy, tổng số lao động nam có số lượng cao hơn lao động nữ và tăng
đều qua các năm. Số lao động nữ có xu hướng giảm ở năm 2005 so với năm
2004 song lại tăng ở năm 2006.Điều này là hợp lý vì đây là doanh nghiệp sản
xuất mặt hàng sứ vệ sinh là công việc nặng nhọc và có tính chất độc hại (đặc biệt
là ở bộ phận nhà máy Sứ) nên phù hợp với nam giới hơn. Lao động nữ trong
công ty chủ yếu làm ở bộ phận dịch vụ, bán hàng và tạp vụ. Cả lao động nam và
nữ của công ty tương đối ổn định, chỉ dao động không đáng kể.
Tổng số lao động gián tiếp và lao động phục vụ có xu hướng tăng nhưng
với tốc độ chậm, lao động trực tiếp có xu hướng giảm nhẹ. Cụ thể, năm 2004 số
lao động gián tiếp là 105 người, năm 2005 là 107 người tăng 2 người tương ứng
với 1,9% so với năm 2004, năm 2006 tăng 3 người tương ứng với 2,8% so với
năm 2005. Lao động gián tiếp đều có trình độ và học vấn cao từ trung cấp trở
lên, lao động có trình độ đại học là khá cao và có xu hướng tăng nhanh và đều
qua mỗi năm so với cao đẳng và trung cấp. Số lao động có trình độ trung cấp cao
hơn cao đẳng và có xu hướng giảm không đáng kể ( năm 2005 giảm 3 người
tương ứng với 9,09% so với năm 2004; năm 2006 giảm 1 người so với năm 2004
nhưng tăng 2 người tương ứng với 6,67% so với năm 2005) Điều này khẳng định
công ty Sứ Thanh Trì có đội ngũ lao động có trình độ cao, và dao động rất ít.
16
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
Lao động trực tiếp của công ty chiếm tỷ lệ tương đối lớn trong tổng số lao động
và có xu hướng tăng vào năm 2005 so với 2004, giảm vào năm 2006 so với
2005. Nguyên nhân là do công ty hoạt động trong lĩnh vực sản xuất nên số lao
động trực tiếp phải chiếm tỷ lệ cao. Mặt khác do năm 2006 là 1 năm có sự biến
động về thị trường khiến doanh thu tiêu thụ giảm nên công ty đã có chính sách
cắt giảm lao động là 5 người tương ứng với 1,46% so với năm 2005. Lao động
phục vụ chiếm tỷ lệ nhỏ nhất trong tổng số lao động có xu hướng tương đối ổn
định, giảm vào năm 2005 so với 2004 và tăng vào năm 2006 so với 2005.
Nhìn chung lao động của Công ty có sự biến động qua từng năm nhưng
vẫn tương đối ổn định. Điều đó chứng tỏ Công ty đã có chính sách quản lý nhân
lực rất tốt và có hiệu quả, ít thuyên chuyển, thay thế nhân lực gây tốn kém, lãng
phí.
1.3.4. Sản phẩm, khách hàng và thị trường của Công ty
- Sản phẩm
Các sản phẩm chính của Công ty là:
+ Bệt: VI66, VI88, VI28, VI55, VI77, KA1, BTE1, VC11, VI105, VI107,
B767, BL1, BL5,…
+ Chậu: VI2 ,VI3, VTL2, VTL3, VTL3N, VI2N, VI3N, VN9, VI1T…
+ Chân chậu: VI5, VI2, VI2N, VI3, VI3N, CTE1…
+ Bidet ( tiểu nữ ): VB1, VB3…
+ Xổm: ST4, ST8, ST8M…
+ Tiểu nam: TT5, TA2, TA3, T1…
Sản phẩm của Công ty có mẫu mã, kiểu dáng đa dạng được quy định kí
hiệu thống nhất theo các mã số để dễ dàng trong việc gọi tên và phân biệt từng
loại sản phẩm. Ngoài ra, khách hàng còn có thể lựa chọn các gam màu khác nhau
cho từng sản phẩm như: trắng, xanh nhạt, cốm, hồng, ngà, xanh đậm, mận chín,
17
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
đen. Sự đa dạng về mẫu mã, kiểu dáng và màu sắc sản phẩm nhằm đem lại sự
thoả mãn cao nhất cho khách hàng của Công ty.
- Khách hàng
Công ty Sứ Thanh Trì đã sử dụng hệ thống kênh phân phối là các chi
nhánh, các đại lý và các cửa hàng bán lẻ trên toàn quốc để đưa sản phẩm của
Công ty đến tận tay người tiêu dùng hoặc cũng có thể đến tận phòng kinh doanh
của Công ty để mua. Khách hàng của Công ty có thể là các hộ gia đình hay các
công ty xây dựng. Khách hàng lớn, tiềm năng và thường xuyên của Công ty
chính là các công ty xây dựng. Mục tiêu chính của Công ty là ký được hợp đồng
với các công ty xây dựng và lắp đặt các công trình vệ sinh tại các công trình xây
dựng của họ.
Ngoài ra Công ty còn luôn cố gắng tìm kiếm và phát triển các bạn hàng
nước ngoài nhằm mở rộng thị trường tiêu thụ, phát triển thị phần, tăng doanh thu
tiêu thụ.
- Thị trường
Thị trường tiêu thụ sản phẩm của Công ty không chỉ rộng khắp cả nước
mà còn mở rộng xuất khẩu ra cả nước ngoài. Theo đánh giá của Viện vật liệu
xây dựng, Công ty có thị phần tương đối lớn trên thị trường Việt Nam cụ thể
năm 2003 chiếm 24,45%, năm 2004 chiếm 23,38%, năm 2005 chiếm 23,59% và
năm 2006 chiếm 28,68% trong khi sản phẩm nhập ngoại trung bình hàng năm
chiếm 40% dung lượng thị trường.
* Thị trường trong nước:
Thị trường tiêu thụ của Công ty Sứ Thanh Trì được chia làm 3 miền Bắc,
Trung, Nam. Riêng thị trường Miền Bắc lại được chia thành 5 khu vực như sau:
+ Khu vực 1: Gồm các tỉnh Hà Nội và Hà Tây.
18
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
+ Khu vực 2: Gồm các tỉnh Hưng Yên, Hải Dương, Hải Phòng, Thái Bình,
Quảng Ninh.
+ Khu vực 3: Gồm các tỉnh Hà Nam, Nam Định, Ninh Bình, Thanh Hóa,
Nghệ An, Hà Tĩnh.
+ Khu vực 4: Gồm các tỉnh Bắc Ninh, Bắc Giang, Lạng Sơn, Sơn La, Lai
Châu, Hoà Bình, Thái Nguyên.
+ Khu vực 5: Gồm các tỉnh Vĩnh Phúc, Phú Thọ, Tuyên Quang, Yên Bái,
Lào Cai.
* Thị trường nước ngoài:
Không chỉ dừng lại ở việc củng cố và đẩy mạnh hoạt động sản xuất kinh
doanh ở trong nước. Công ty Sứ Thanh Trì còn rất chú trọng đến thị trường
ngoài nước. Thị trường ngoài nước đã và đang mở ra cho công ty nhiều triển
vọng mới. Đó là một thị trường rất khó tính nhưng rất rộng lớn, tiềm năng tiêu
thụ sản phẩm ở thị trường này rất cao .
Sản phẩm sứ vệ sinh của công ty Sứ Thanh Trì không những được khách
hàng trong nước công nhận mà nó đã được xuất khẩu sang các nước như: Nga,
Pháp, Italy, Đài Loan, Nhật... doanh thu xuất khẩu của công ty chiếm khoảng trên
dưới 20% về cả doanh thu cũng như sản lượng sản xuất kinh doanh của công ty.
Để đạt được thành tích này, Công ty đã cố gắng rất nhiều vượt qua mọi khó khăn
để dần khẳng định chất lượng của hàng Việt Nam trên thị trường quốc tế.
Phương hướng trong thời gian tới, bên cạnh các thị trường truyền thống,
công ty sẽ mở rộng thêm các đại lý trên thị trường Nga và Đông Âu, đẩy mạnh
công tác xuất khẩu hướng tới mục tiêu toàn cầu hoá của Công ty nói riêng và
Tổng Công ty nói chung trong thời gian tới.
1.3.5. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty
Trong hơn 45 năm tiến hành sản xuất kinh doanh Công ty Sứ Thanh Trì đã
đạt được những thành tựu đáng kể.
19
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
- Số sản phẩm sản xuất và tiêu thụ của Công ty liên tục tăng qua các năm
do nhu cầu tiêu thụ mặt hàng sứ vệ sinh trên thị trường ngày càng cao. Cụ thể, số
sản phẩm sản xuất cao nhất là năm 2006 là 1.095.600 sản phẩm bằng 192,8% so
với năm 2004 và 121,71% so với năm 2005. Số sản phẩm tiêu thụ cao nhất cũng
là năm 2006 với 1.120.771 sản phẩm chiếm 225,6% so với năm 2004 và
134,78% so với năm 2005. Do công tác dự báo thị trường và tính toán kế hoạch
không chính xác nên số sản phẩm sản xuất luôn lớn hơn số lượng tiêu thụ do đó
tỷ lệ tồn kho và số sản phẩm lưu kho khá cao dẫn đến chi phí lưu kho bị đẩy lên.
Công ty cần phải quan tâm chú trọng hơn nữa công tác điều tra nghiên cứu thị
trường đặc biệt là nghiên cứu cầu để có thể ước lượng chính xác nhu cầu thị
trường cả về số lượng, chất lượng và chủng loại để có thể giảm chi phí cho sản
phẩm lưu kho.
- Doanh thu của Công ty có xu hướng tăng nhanh trong giai đoạn từ 2004
– 2005 và giảm trong giai đoạn 2005 - 2006. Năm 2004, doanh thu chỉ đạt hơn
70,3 tỷ VNĐ đến năm 2005 doanh thu đã tăng thêm hơn 49.9 tỷ VNĐ tức
70,94% so với năm 2004. Năm 2006 là một năm có biến động mạnh về thị
trường xây dựng nên nhu cầu về sản phẩm sứ xây dựng cũng bị giảm đáng kể, do
đó doanh thu năm 2006 giảm gần 6,8 tỷ VNĐ tương ứng 5,65% so với năm
2005. Tuy doanh thu năm 2006 đã có sự giảm sút nhưng là do nguyên nhân bên
ngoài tác động, các yếu tố bên trong Công ty như: đội ngũ lao động, chất lượng
sản phẩm…ảnh hưởng không đáng kể.
- Lợi nhuận của Công ty có xu hướng tăng vào năm 2005 và giảm vào
năm 2006 do tình hình kinh doanh năm 2006 gặp rất nhiều khó khăn. Điều đó
thể hiện sự cố gắng, nỗ lực không ngừng của tập thể cán bộ nhân viên trong
Công ty. Cụ thể năm 2004 lợi nhuận của Công ty mới chỉ đạt ở mức gần 2,9 tỷ
VNĐ thì năm 2005 đã tăng lên gần 5 tỷ VNĐ tương ứng với 174,18% so với
năm 2004. Năm 2006, doanh thu giảm nên lợi nhuận cũng giảm chỉ bằng 90,78%
so với năm 2005 tương ứng còn hơn 4,5 tỷ VNĐ.
20