Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Vai trò của hội liên hiệp phụ nữ trong phát triển kinh tế hộ gia đình trên địa b...

Tài liệu Vai trò của hội liên hiệp phụ nữ trong phát triển kinh tế hộ gia đình trên địa bàn huyện phù ninh tỉnh phú thọ

.PDF
112
21
118

Mô tả:

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH NGUYỄN THỊ THU HIỀN VAI TRÒ CỦA HỘI LIÊN HIỆP PHỤ NỮ TRONG PHÁT TRIỂN KINH TẾ HỘ GIA ĐÌNH TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN PHÙ NINH, TỈNH PHÚ THỌ LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG THÁI NGUYÊN - 2020 ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH NGUYỄN THỊ THU HIỀN VAI TRÒ CỦA HỘI LIÊN HIỆP PHỤ NỮ TRONG PHÁT TRIỂN KINH TẾ HỘ GIA ĐÌNH TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN PHÙ NINH, TỈNH PHÚ THỌ Ngành: QUẢN LÝ KINH TẾ Mã số: 8340410 LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Lê Quốc Hội THÁI NGUYÊN - 2020 i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan rằng: Số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là trung thực và chưa hề được sử dụng để bảo vệ một học vị nào; Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được cảm ơn và thông tin trích dẫn trong luận văn này đều đã được chỉ rõ nguồn gốc, bản luận văn này là nỗ lực và là kết quả làm việc của cá nhân tôi. Thái Nguyên, ngày 16 tháng 10 năm 2020 Tác giả luận văn Nguyễn Thị Thu Hiền ii LỜI CẢM ƠN Trong suốt thời gian học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn, tôi đã nhận được sự hướng dẫn, chỉ bảo tận tình của các thầy cô giáo, sự giúp đỡ, động viên của bạn bè, đồng nghiệp và gia đình. Nhân dịp hoàn thành luận văn, cho phép tôi được bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc tới Thầy giáo PGS.TS. Lê Quốc Hội đã tận tình hướng dẫn, dành nhiều công sức, thời gian và tạo điều kiện cho tôi trong suốt quá trình học tập và thực hiện đề tài. Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới tất cả các thầy, cô giáo trường Đại học Kinh tế và Quản trị Kinh doanh Thái Nguyên, Phòng Đào tạo đã giúp đỡ em trong quá trình học tập và nghiên cứu. Tôi xin chân thành cảm ơn tập thể lãnh đạo, cán bộ Hội Liên hiệp phụ nữ huyện Phù Ninh đã giúp đỡ và tạo điều kiện cho tôi trong suốt quá trình thực hiện đề tài. Xin chân thành cảm ơn gia đình, người thân, bạn bè, đồng nghiệp đã tạo mọi điều kiện thuận lợi và giúp đỡ tôi về mọi mặt, động viên khuyến khích tôi hoàn thành luận văn./. Thái Nguyên, ngày 16 tháng 10 năm 2020 Học viên Nguyễn Thị Thu Hiền iii MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................................ i LỜI CẢM ƠN .............................................................................................................ii MỤC LỤC ................................................................................................................. iii DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT.................................................................................. vi DANH MỤC CÁC BẢNG........................................................................................vii MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1 1. Tính cấp thiết của đề tài .......................................................................................... 1 2. Mục tiêu nghiên cứu................................................................................................ 3 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ........................................................................... 3 4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận văn ........................................................... 4 5. Kết cấu của luận văn ............................................................................................... 5 Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ VAI TRÒ HỘI LHPN TRONG PHÁT TRIỂN KINH TẾ HỘ GIA ĐÌNH ...................................... 6 1.1. Cơ sở lý luận về vai trò Hội Liên hiệp phụ nữ trong phát triển kinh tế hộ gia đình ............................................................................................................... 6 1.1.1. Một số khái niệm cơ bản ................................................................................... 6 1.1.2. Vai trò của Hội Liên hiệp phụ nữ trong phát triển kinh tế hộ gia đình ........... 11 1.1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến vai trò của Hội Liên hiệp phụ nữ trong phát triển kinh tế hộ gia đình .................................................................................... 15 1.2. Cơ sở thực tiễn về vai trò của Hội Liên hiệp phụ nữ huyện trong phát triển kinh tế hộ gia đình .................................................................................... 18 1.2.1. Kinh nghiệm về vai trò của Hội Liên hiệp phụ nữ trong phát triển kinh tế hộ gia đình ở một số địa phương .................................................................. 18 1.2.2. Bài học và kinh nghiệm rút ra đối với vai trò của Hội Liên hiệp phụ nữ huyện trong phát triển kinh tế hộ gia đình trên địa bàn huyện Phù Ninh ........ 21 Chương 2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ....................................................... 23 2.1. Câu hỏi nghiên cứu ........................................................................................... 23 2.2. Phương pháp nghiên cứu .................................................................................. 23 2.2.1. Phương pháp thu thập thông tin, số liệu. ........................................................ 23 2.2.2. Phương pháp xử lý số liệu ............................................................................... 25 2.2.3. Phương pháp phân tích thông tin .................................................................... 25 iv 2.2.3. Nhóm chỉ tiêu phản ánh vai trò của Hội Liên hiệp phụ nữ trong phát triển kinh tế hộ gia đình .................................................................................... 26 2.2.4. Nhóm chỉ tiêu ý kiến đánh giá hoạt động của Hội Liên hiệp phụ nữ trong phát triển kinh tế hộ gia đình .................................................................. 26 Chương 3. THỰC TRẠNG VAI TRÒ HỘI LIÊN HIỆP PHỤ NỮ TRONG PHÁT TRIỂN KINH TẾ HỘ GIA ĐÌNH TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN PHÙ NINH ....................................................................................... 28 3.1. Tình hình kinh tế - xã hội huyện Phù Ninh tác động đến vai trò của Hội Liên hiệp phụ nữ trong phát triển kinh tế hộ gia đình ...................................... 28 3.1.1. Điều kiện tự nhiên ........................................................................................... 28 3.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội ................................................................................ 31 3.1.3. Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội tác động đến vai trò của Hội Liên hiệp phụ nữ trong phát triển kinh tế hộ gia đình ...................................................... 35 3.2. Khái quát về cơ cấu tổ chức và tình hình hội viên Hội Liên hiệp phụ nữ huyện Phù Ninh ................................................................................................ 37 3.2.1. Khái quát về cơ cấu tổ chức của Hội Liên hiệp Phụ nữ huyện Phù Ninh ....... 37 3.2.2. Tình hình hội viên Hội Liên hiệp phụ nữ huyện Phù Ninh............................. 40 3.2.3. Khái quát thực trạng kinh tế hộ gia đình của các hội viên .............................. 41 3.3. Thực trạng vai trò của Hội LHPN huyện Phù Ninh trong phát triển kinh tế hộ gia đình .................................................................................................... 42 3.3.1. Vai trò của Hội Liên hiệp phụ nữ trong hoạt động tuyên truyền phục vụ phát triển kinh tế hộ .......................................................................................... 42 3.3.2. Vai trò trong hoạt động tập huấn kiến thức khoa học kỹ thuật trong sản xuất kinh doanh ................................................................................................ 47 3.3.3. Vai trò trong hoạt động hỗ trợ nguồn vốn tạo điều kiện cho hộ gia đình vay vốn phát triển kinh tế ................................................................................. 52 3.3.4. Vai trò trong hoạt động phối hợp mở các lớp dạy nghề, truyền nghề, giới thiệu việc làm tăng thu nhập............................................................................. 64 3.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến vai trò của Hội LHPN huyện trong phát triển kinh tế hộ gia đình trên địa bàn huyện Phù Ninh ............................................. 68 3.4.1. Trình độ, năng lực của đội ngũ cán bộ Hội ..................................................... 68 3.4.2. Trình độ, nhận thức của chủ hộ gia đình ......................................................... 70 3.4.3. Sự phối hợp với các cơ quan, đơn vị............................................................... 71 v 3.4.4. Kinh phí hoạt động của Hội Liên hiệp phụ nữ ................................................ 72 3.4.5. Điều kiện kinh tế xã hội của địa phương ........................................................ 73 3.5. Đánh giá về vai trò của Hội LHPN huyện trong phát triển kinh tế hộ gia đình trên địa bàn huyện Phù Ninh .................................................................... 75 3.5.1. Những kết quả đạt được .................................................................................. 75 3.5.2. Hạn chế............................................................................................................ 76 3.5.3. Nguyên nhân của hạn chế ............................................................................... 77 Chương 4. GIẢI PHÁP NÂNG CAO VAI TRÒ CỦA HỘI LIÊN HIỆP PHỤ NỮ TRONG PHÁT TRIỂN KINH TẾ HỘ GIA ĐÌNH TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN PHÙ NINH ..................................................................... 78 4.1. Định hướng hoạt động và căn cứ xác định giải pháp của Hội Liên hiệp phụ nữ trong phát triển kinh tế hộ gia đình ...................................................... 78 4.1.1. Dự báo tình hình .............................................................................................. 78 4.1.2. Định hướng...................................................................................................... 78 4.1.3. Mục tiêu .......................................................................................................... 79 4.2. Một số giải pháp nâng cao vai trò của Hội Liên hiệp phụ nữ trong phát triển kinh tế hộ gia đình .................................................................................... 80 4.2.1. Nâng cao chất lượng, trình độ, năng lực của đội ngũ cán bộ Hội ................... 80 4.2.2. Đổi mới nội dung hình thức tuyên truyền, giáo dục vận động phụ nữ. .......... 80 4.2.3. Tăng cường hoạt động phối hợp và khai thác nguồn lực để thực hiện có hiệu quả các chủ trương công tác Hội .............................................................. 81 4.2.4. Đẩy mạnh công tác tập huấn chuyển giao tiến bộ khoa học kỹ thuật ............. 82 4.2.5. Tăng cường công tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn. .......................... 83 4.2.6. Chủ động phối hợp thực hiện có hiệu quả các chủ trương, nhiệm vụ, các phong trào thi đua của Hội ............................................................................... 84 4.3. Một số kiến nghị ............................................................................................... 85 4.3.1. Đối với Đảng và Nhà nước ............................................................................. 85 4.3.2. Đối với địa phương ......................................................................................... 85 4.3.3. Đối với tổ chức Hội ......................................................................................... 85 KẾT LUẬN .............................................................................................................. 87 TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... 89 PHỤ LỤC ................................................................................................................ 92 vi DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT Từ viết tắt Nghĩa tiếng Việt CNH-HĐH Công nghiệp hóa-hiện đại hóa CSXH Chính sách xã hội CT/TW Chỉ thị của Trung ương CT-XH Chính trị-xã hội HD-BTV Hướng dẫn, Ban thường vụ HD-ĐCT Hướng dẫn-Đoàn Chủ tịch HĐND Hội đồng nhân dân HIV/AIDS Là một loại virut KHKT Khoa học kỹ thuật KHKT Khoa học kỹ thuật KT-XH-AN-QP Kinh tế-Chính trị-An ninh-Quốc phòng LĐTB&XH Lao động thương binh và xã hội LHPN Liên hiệp phụ nữ MTTQ Mặt trận Tổ quốc NĐ- CP Nghị định chính phủ NPK Phân bón cho cây trồng NQ/TU Nghị quyết Tỉnh ủy NQ/TW Nghị quyết Trung ương PTTH Phổ thông trung học QĐ/TW Quyết đinh của Trung ương QĐ-TTg Quyết định của Thủ tướng Chính phủ TYM Tổ chức tài chính vi mô trách nhiệm hữu hạn một thành viên tình thương UBND Ủy ban nhân dân UVBCH Ủy viên Ban Chấp hành UVBTV Ủy viên Ban Thường vụ vii DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 3.1. Tình hình đất và sử dụng đất của huyện Phù Ninh qua ba năm (2017-2019) ........................................................................................... 29 Bảng 3.2. Một số chỉ tiêu phát triển kinh tế của huyện Phù Ninh ......................... 31 Bảng 3.3. Giá trị tăng thêm và cơ cấu kinh tế huyện Phù Ninh ............................ 32 Bảng 3.4. Tình hình dân số của huyện Phù Ninh .................................................. 34 Bảng 3.5. Tình hình lao động của huyện Phù Ninh ............................................... 35 Bảng 3.6. Tình hình hội viên Hội LHPN huyện Phù Ninh .................................... 40 Bảng 3.7. Thực trạng kinh tế hộ gia đình của hội viên .......................................... 41 Bảng 3.8. Một số nội dung tuyên truyền của Hội LHPN huyện ............................ 44 Bảng 3.9. Ý kiến đánh giá của hộ gia đình về hoạt động tuyên truyền của Hội ......... 46 Bảng 3.10. Ý kiến đánh giá của người được điều tra về hoạt động tuyên truyền ......... 47 Bảng 3.11. Một số hoạt động tập huấn KHKT cho hộ gia đình .............................. 49 Bảng 3.12. Ý kiến đánh giá của hộ gia đình về hoạt động tập huấn ......................... 51 Bảng 3.13. Kết quả hộ gia đình ứng dụng KHKT sau học tập ................................. 52 Bảng 3.14. Tỷ trọng nguồn vốn ủy thác Ngân hàng chính sách của Hội phụ nữ huyện .............................................................................. 53 Bảng 3.15. Các chương trình tín chấp vay vốn Ngân hàng CSCH .......................... 54 Bảng 3.16. Tỷ trọng nguồn vốn Quỹ Phụ nữ nghèo của Hội phụ nữ huyện ........... 55 Bảng 3.17. Tỷ trọng nguồn vốn Quỹ TYM của Hội phụ nữ huyện ......................... 56 Bảng 3.18. Kết quả hoạt động hỗ trợ nguồn vốn của Hội LHPN ............................ 58 Bảng 3.19. Kết quả giúp thoát nghèo năm 2018 - 2019 .......................................... 60 Bảng 3.20. Ý kiến đánh giá hộ gia đình về hoạt động vay vốn ............................... 62 Bảng 3.21. Mục đích sử dụng vốn của hộ điều tra .................................................. 63 Bảng 3.22. Kết quả hoạt động phối hợp dạy nghề của Hội LHPN .......................... 65 Bảng 3.23. Hoạt động dạy nghề của xã điều tra ...................................................... 66 Bảng 3.24. Ý kiến đánh giá hoạt động dạy nghề của các hộ điều tra ...................... 67 Bảng 3.25. Thực trạng chất lượng cán bộ Hội phụ nữ các cấp ................................ 68 Bảng 3.26. Trình độ cán bộ Hội Phụ nữ tại 03 điểm điều tra .................................. 69 Bảng 3.27. Kinh phí phân bổ cho hoạt động Hội .................................................... 72 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Lịch sử loài người đã chứng minh: Phụ nữ luôn là lực lượng lao động quan trọng trong xã hội. Bằng bàn tay lao động cần cù và sáng tạo, phụ nữ đã góp phần làm giàu cho xã hội, làm phong phú thêm cho cuộc sống con người. Trong suốt chiều dài lịch sử đấu tranh dựng nước và giữ nước của dân tộc, phụ nữ Việt Nam đã có những đóng góp to lớn cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Với tỷ lệ nữ giới chiếm hơn 50% tổng số dân đã khẳng định được vai trò của người phụ nữ trong xã hội nhưng điều quan trọng hơn còn thể hiện ở vai trò thực tế của phụ nữ trên nhiều mặt của đời sống kinh tế - xã hội. Trong các giai đoạn lịch sử khác nhau thì vai trò của người phụ nữ cũng được đánh giá, ghi nhận khác nhau. Ghi nhận vai trò, vị trí và những đóng góp to lớn của phụ nữ qua các thời kỳ lịch sử, Đảng ta và Chủ tịch Hồ Chí Minh đã khẳng định: Một trong những nhiệm vụ quan trọng của cách mạng Việt Nam là giải phóng phụ nữ và giải phóng phụ nữ gắn liền với giải phóng dân tộc, giải phóng xã hội, giải phóng con người. Trong đấu tranh giải phóng dân tộc, phụ nữ đã có những đóng góp tích cực vào việc xây dựng và bảo vệ quê hương. Trong công cuộc xây dựng đất nước trên con đường công nghiệp hóa - hiện đại hóa, phụ nữ Việt Nam tiếp tục đóng vai trò quan trọng, là động lực thúc đẩy sự phát triển chung của đất nước. Hội Liên hiệp phụ nữ (LHPN) Việt Nam được thành lập đã đánh dấu bước ngoặt lịch sử, ghi nhận một đoàn thể quần chúng tập hợp các tầng lớp phụ nữ được hoạt động hợp pháp và công khai nhằm đoàn kết, động viên lực lượng phụ nữ đóng góp tích cực vào sự nghiệp cách mạng của đất nước. Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam là một tổ chức chính trị, xã hội của phụ nữ Việt Nam, mục đích hoạt động vì sự bình đẳng, phát triển của phụ nữ. Hội là thành viên của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, thành viên của Liên đoàn phụ nữ Dân chủ quốc tế và Liên đoàn các tổ chức phụ nữ ASEAN. Trải qua quá trình hoạt động 90 năm xây dựng và trưởng thành, Hội đã có những đóng góp đáng kể từ công cuộc chung tay xây dựng, bảo vệ đất nước và đến nay là công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Hội LHPN Việt Nam không chỉ hoạt động chính trị, Hội còn là đầu mối quy tụ, tổ chức thực 2 hiện những hoạt động xã hội sâu rộng trong mọi tầng lớp phụ nữ tạo nên sức mạnh tổng hợp nhằm thực hiện mục tiêu “Dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh” vì sự tiến bộ, hạnh phúc và bình đẳng của phụ nữ. Hội luôn quan tâm thu hút các tầng lớp phụ nữ tham gia thực hiện các hoạt động nhân đạo từ thiện, các hoạt động xã hội phù hợp với yêu cầu xã hội trong từng giai đoạn lịch sử cụ thể. Huyện Phù Ninh là huyện miền núi, nằm ở phía Đông Bắc của tỉnh Phú Thọ, với vị trí và đường giao thông thuận lợi, có đường Quốc lộ II chạy qua, cách thành phố Việt Trì - Trung tâm kinh tế, chính trị của tỉnh 20 km về phía nam. Huyện Phù Ninh có điều kiện để mở rộng và tăng cường quan hệ hợp tác phát triển với các địa phương khác ở khu vực phía Bắc, là cầu nối quan hệ kinh tế giữa thành phố Việt Trì với các huyện phía Bắc. Tốc độ phát triển kinh tế của huyện phát triển tốt, đồng thời trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa hiện nay vấn đề một bộ phận lớn hộ gia đình bị thu hồi đất làm các dự án, khu công nghiệp phải chuyển đổi từ nông nghiệp sang ngành nghề khác, không có việc làm, tệ nạn xã hội gia tăng… Cho nên ổn định kinh tế hộ gia đình là nhiệm vụ của các cấp, các ngành trong huyện. Đáp ứng yêu cầu thời kỳ mới, Hội LHPN huyện Phù Ninh với vai trò, nhiệm vụ của mình đã triển khai các hoạt động phù hợp, thiết thực nhằm góp phần thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội chung của huyện. Trong thời gian qua, Hội tiếp tục triển khai thực hiện tốt Nghị quyết số 20NQ/TU, ngày 04/11/2016 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy Phú Thọ về “Tiếp tục đổi mới nội dung, phương thức hoạt động của Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể chính trịxã hội đến năm 2020”. Hội phụ nữ huyện Phù Ninh đã chỉ đạo cơ sở tích cực đổi mới nội dung, phương thức hoạt động, nâng cao chất lượng tổ chức và hoạt động Hội, đa dạng hóa các hình thức tập hợp và thu hút hội viên, phát huy quyền làm chủ của hội viên, hướng các hoạt động về cơ sở. Hội tăng cường công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức cho cán bộ, hội viên, thu hút các chị em tham gia hoạt động xã hội, tạo điều kiện cho chị em phát triển kinh tế gia đình, động viên, biểu dương, khen thưởng để chị em tích cực đóng góp công sức của mình cho đất nước. Bằng các hoạt động thiết thực như: Dạy nghề giới thiệu việc làm, tín chấp vay vốn Ngân hàng Chính sách xã hội, Vốn dự án 120, Quỹ Phụ nữ nghèo, Quỹ TYM, tập huấn kiến thức chuyển giao khoa học kỹ thuật trong sản xuất, chăn nuôi, khai thác các dự 3 án phát triển kinh tế… Hội đã góp phần giúp hàng nghìn chị em phụ nữ được học nghề, có công ăn việc làm ổn định, hàng trăm hộ gia đình thoát nghèo (Hội LHPN huyện Phù Ninh, 2017 - 2019). Bên cạnh những kết quả đã đạt được, thì những vấn đề đặt ra trong giai đoạn hiện nay như: Việc ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất, chăn nuôi còn hạn chế, thiếu nguồn vốn để đầu tư vào phát triển kinh tế, công tác tập huấn, dạy nghề chưa được nhiều. Trước thực trạng như vậy, Hội cần phải làm gì để đổi mới nội dung, phương thức hoạt động nhằm thu hút hội viên tham gia phát triển kinh tế hộ gia đình? Những giải pháp nào để nâng cao vai trò của tổ chức Hội góp phần vào Chương trình xây dựng nông thôn mới, phát triển kinh tế hộ gia đình trên địa bàn huyện? Xuất phát từ điều đó tôi tiến hành nghiên cứu đề tài “Vai trò của Hội Liên hiệp phụ nữ trong phát triển kinh tế hộ gia đình trên địa bàn huyện Phù Ninh Tỉnh Phú Thọ”. 2. Mục tiêu nghiên cứu 2.1. Mục tiêu chung Trên cơ sở đánh giá vai trò của Hội LHPN huyện Phù Ninh trong phát triển kinh tế hộ gia đình, đề xuất một số giải pháp nhằm phát huy vai trò của Hội LHPN trong thời gian tới. 2.2. Mục tiêu cụ thể - Góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về vai trò của Hội LHPN trong phát triển kinh tế hộ gia đình; - Đánh giá thực trạng vai trò của Hội LHPN huyện Phù Ninh trong phát triển kinh tế hộ gia đình trên địa bàn huyện; - Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến vai trò của Hội LHPN huyện Phù Ninh trong phát triển kinh tế hộ gia đình trên địa bàn huyện; - Đề xuất các giải pháp để phát huy vai trò của Hội LHPN huyện Phù Ninh trong phát triển kinh tế hộ gia đình. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu: Đề tài tập trung nghiên cứu hoạt động của Hội LHPN và vai trò của Hội đối với sự phát triển kinh tế hộ gia đình ở huyện Phù Ninh-tỉnh Phú Thọ. 4 - Đối tượng điều tra, khảo sát: Là cán bộ Hội các cấp và các hộ là hội viên tại huyện Phù Ninh, tỉnh Phú Thọ. 3.2. Phạm vi nghiên cứu * Phạm vi về nội dung Đề tài nghiên cứu những đóng góp của Hội LHPN trong quá trình hoạt động từ khi thành lập đến nay, tập trung nghiên cứu vai trò của Hội trong phát triển kinh tế hộ gia đình trên các phương diện: Tuyên truyền kiến thức hỗ trợ phát triển kinh tế; tập huấn kiến thức khoa học kỹ thuật trong sản xuất kinh doanh; hỗ trợ nguồn vốn cho hộ gia đình phát triển kinh tế; phối hợp tổ chức mở lớp dạy nghề, giới thiệu việc làm; khai thác các dự án phát triển kinh tế. * Phạm vi về thời gian - Về thời gian thu thập số liệu: Số liệu thứ cấp trong nghiên cứu được thu thập từ năm 2017 đến 2019 và 6 tháng năm 2020; Số liệu sơ cấp thu thập trong năm 2020. - Đề xuất một số giải pháp thực hiện trong giai đoạn 2021-2025. * Phạm vi không gian Đề tài vai trò của Hội Liên hiệp phụ nữ trong phát triển kinh tế hộ gia đình được nghiên cứu trên địa bàn huyện Phù Ninh, tỉnh Phú Thọ. Ngoài ra, tác giả chọn 03 xã, thị trấn làm điểm nghiên cứu từ 03 vùng trong huyện đó là: Xã Tiên Du, xã Phú Lộc và xã Gia Thanh đại diện cho 03 vùng có tình hình kinh tế-xã hội phát triển, trung bình và kém phát triển so với mặt bằng chung của huyện. 4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận văn - Nghiên cứu đã làm rõ một số vấn đề lý luận và thực tiễn về vai trò của Hội LHPN trong phát triển kinh tế hộ gia đình, trên cơ sở tổng quan có chọn lọc một số quan điểm cơ bản của các nhà kinh tế học trên thế giới, một số Tổ chức quốc tế và một số học giả của Việt Nam. - Đánh giá thực trạng và nguyên nhân ảnh hưởng đến vai trò của Hội LHPN trong phát triển kinh tế hộ gia đình. Kết hợp đúc rút thực tiễn tác giả đã đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao vai trò của Hội LHPN trong phát triển kinh tế hộ gia đình trên địa bàn huyện Phù Ninh, tỉnh Phú Thọ đến năm 2025. 5 - Ngoài ra, luận văn có thể làm tài liệu tham khảo cho Hội phụ nữ các cấp có nhu cầu về hỗ trợ hội viên phụ nữ phát triển kinh tế hộ gia đình thông qua xây dựng các mô hình kinh tế, tổ hợp tác, hợp tác xã do phụ nữ làm chủ một cách hợp lý và hiệu quả. 5. Kết cấu của luận văn Bố cục của luận văn: Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn gồm 4 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về vai trò của Hội LHPN trong phát triển kinh tế hộ gia đình. Chương 2: Phương pháp nghiên cứu. Chương 3: Thực trạng vai trò Hội LHPN trong phát triển kinh tế hộ gia đình trên địa bàn huyện Phù Ninh. Chương 4: Giải pháp nâng cao vai trò của Hội LHPN trong phát triển kinh tế hộ gia đình trên địa bàn huyện Phù Ninh. 6 Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ VAI TRÒ HỘI LHPN TRONG PHÁT TRIỂN KINH TẾ HỘ GIA ĐÌNH 1.1. Cơ sở lý luận về vai trò Hội Liên hiệp phụ nữ trong phát triển kinh tế hộ gia đình 1.1.1. Một số khái niệm cơ bản - Khái niệm về Hội Liên hiệp phụ nữ Hội Liên hiệp phụ nữ Việt Nam (tên tiếng Anh là Vietnam Women’s Union, viết tắt VWU) là tổ chức chính trị - xã hội trong hệ thống chính trị, có tư cách pháp nhân, đại diện cho quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của các tầng lớp phụ nữ Việt Nam; phấn đấu vì sự phát triển của phụ nữ và bình đẳng giới. Hội là thành viên của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, thành viên của Liên đoàn Phụ nữ Dân chủ Quốc tế và Liên đoàn các tổ chức phụ nữ ASEAN. Về khái niệm “Tổ chức chính trị - xã hội” trong các văn bản của Đảng, Nhà nước ta hiện nay, được hiểu theo nghĩa: là tập hợp những người có chung mục tiêu về chính trị, có cùng đặc điểm xã hội, dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam, cùng xây dựng nước Việt Nam xã hội chủ nghĩa, dân giàu, nước mạnh, công bằng, dân chủ, văn minh (Giáo trình Luật hành chính Việt Nam, 2005). Theo Quy định tại Điều 9 hiến pháp 2013 có 6 tổ chức chính trị - xã hội, hoạt động dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam, đó là: Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Công đoàn Việt Nam, Hội Nông dân Việt Nam, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam, Hội Cựu Chiến binh Việt Nam. Các tổ chức chính trị - xã hội này là thành viên của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam - cơ sở chính trị của chính quyền nhân dân, đại diện cho quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của nhân dân, là cầu nối giữa nhân dân với Đảng và Nhà nước, là nơi thể hiện ý chí, nguyện vọng của các tầng lớp nhân dân. - Vai trò, nhiệm vụ của Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam Điều lệ Hội Liên hiệp phụ nữ Việt Nam do Đại hội Đại biểu phụ nữ toàn quốc lần thứ XII năm 2017 thông qua, đã xác định chức năng của các cấp Hội Liên hiệp phụ nữ Việt Nam là: Đại diện chăm lo, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của các tầng lớp phụ nữ, tham gia xây dựng Đảng, tham gia quản lý Nhà nước. Đoàn kết, vận động phụ nữ thực hiện đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, 7 pháp luật của Nhà nước; vận động xã hội thực hiện bình đẳng giới. (Điều 1, Điều lệ Hội LHPN Việt Nam thông qua tại Đại hội đại biểu phụ nữ toàn quốc lần thứ XII) - Nhiệm vụ của Hội LHPN Việt Nam: Hội LHPN Việt Nam có các nhiệm vụ sau: Một là: Tuyên truyền, giáo dục phụ nữ về chính trị, tư tưởng, lý tưởng cách mạng, phẩm chất đạo đức, lối sống; thực hiện đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, tham gia xây dựng Đảng, Nhà nước, phát triển kinh tế - xã hội và bảo vệ Tổ quốc; Hai là: Vận động, hỗ trợ phụ nữ nâng cao năng lực, trình độ, cải thiện đời sống vật chất, tinh thần và xây dựng gia đình hạnh phúc; Ba là: Tham mưu đề xuất, tham gia xây dựng, phản biện xã hội và giám sát việc thực hiện đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước có liên quan đến quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của phụ nữ, gia đình, trẻ em và bình đẳng giới; Bốn là: Xây dựng, phát triển tổ chức Hội vững mạnh; Năm là: Đoàn kết, hợp tác với phụ nữ các nước, các tổ chức, cá nhân tiến bộ trên thế giới vì bình đẳng, phát triển và hòa bình. (Điều 2, Điều lệ Hội LHPN Việt Nam thông qua tại Đại hội đại biểu phụ nữ toàn quốc lần thứ XII) Văn kiện Đại hội phụ nữ toàn quốc lần thứ XII đưa ra các giải pháp xác định nhiệm vụ vận động, hỗ trợ phụ nữ sáng tạo khởi nghiệp, phát triển kinh tế, bảo vệ môi trường là nhiệm vụ trọng tâm, then chốt. - Động viên phụ nữ giúp nhau vươn lên phát triển kinh tế gia đình, thoát nghèo bền vững; khuyến khích tinh thần sáng tạo, khởi nghiệp, nâng cao năng suất lao động, phấn đấu làm giàu. Tuyên truyền, cung cấp thông tin, tư vấn hỗ trợ phụ nữ ứng dụng khoa học kỹ thuật, tham gia chuyển đổi cơ cấu sản xuất, kinh doanh, chú trọng nông nghiệp công nghệ cao để tạo ra các sản phẩm, dịch vụ đáp ứng yêu cầu thị trường trong bối cảnh hội nhập quốc tế. Thay đổi nhận thức, hành vi của phụ nữ thực hiện “sản xuất sạch, chế biến sạch, tiêu dùng sạch”, là hạt nhân tích cực vận động xã hội thực hiện vệ sinh, an toàn thực phẩm; hưởng ứng cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam”. - Vận động phụ nữ tích cực tham gia các mô hình kinh tế hợp tác theo chuỗi giá trị, chú trọng sản xuất và tiêu thụ sản phẩm an toàn. Nâng cao chất lượng hoạt động, thí điểm cho vay vốn, kết nối tiêu thụ sản phẩm cho các tổ hợp tác, hợp tác xã 8 kiểu mới do Hội hỗ trợ thành lập. Hỗ trợ phụ nữ phát triển kinh tế hộ, kinh tế trang trại đáp ứng yêu cầu chuyển đổi cơ cấu kinh tế. - Triển khai hiệu quả Đề án “Hỗ trợ phụ nữ khởi nghiệp giai đoạn 2017 - 2027”; phối hợp xây dựng chuỗi liên kết, xây dựng mô hình hỗ trợ phụ nữ khởi nghiệp, khởi sự kinh doanh. Phát huy vai trò của các hội/câu lạc bộ doanh nhân nữ trong kết nối, hỗ trợ phụ nữ thực hiện các ý tưởng sáng tạo, khởi nghiệp và phát triển sản xuất kinh doanh. - Đổi mới công tác dạy nghề, tạo việc làm theo định hướng chuyển đổi cơ cấu lao động, gắn với hỗ trợ phụ nữ khởi nghiệp, khởi sự kinh doanh, chú trọng đối tượng vay vốn từ các nguồn do Hội quản lý, phụ nữ khu vực chuyển đổi đất nông nghiệp, chịu ảnh hưởng của biến đổi khí hậu, phụ nữ có nguy cơ mất việc làm ở các khu công nghiệp. Phối hợp với các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân tổ chức đào tạo ngắn ngày, đào tạo trực tuyến để nâng cao năng lực cho phụ nữ trong lĩnh vực kinh tế. Nâng cao hiệu quả hoạt động, từng bước chuyển đổi, bổ sung chức năng các cơ sở giáo dục nghề nghiệp của Hội; tăng cường phối hợp cung cấp dịch vụ tư vấn, đào tạo nghề cho lao động nữ, đáp ứng nhu cầu thị trường lao động. - Hỗ trợ phụ nữ tiếp cận và sử dụng hiệu quả các nguồn vốn thông qua mở rộng hoạt động ủy thác với Ngân hàng Chính sách xã hội, tín chấp với Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các ngân hàng khác. Nâng cao chất lượng, khả năng quản lý, đa dạng hóa hình thức tiết kiệm ở cơ sở, tiết kiệm gắn với an sinh xã hội, tiết kiệm để tạo nguồn vốn đầu tư cho sản xuất và đời sống. Mở rộng hoạt động tài chính vi mô trong hệ thống Hội; từng bước hợp nhất và tiêu chuẩn hóa quy trình hoạt động của các quỹ, các chương trình tài chính vi mô do Hội quản lý; đa dạng hóa sản phẩm và đối tượng tiếp cận. - Mở rộng quy mô, nâng cao chất lượng các hoạt động phụ nữ giúp nhau phát triển kinh tế gia đình; hoạt động giúp phụ nữ thoát nghèo đa chiều có địa chỉ, tập trung các vùng có tỉ lệ hộ nghèo cao thông qua triển khai đồng bộ các giải pháp hỗ trợ việc làm bền vững, hướng dẫn kỹ năng quản lý kinh tế hộ gia đình và tiếp cận dịch vụ an sinh xã hội, tập trung cho các địa bàn dân tộc thiểu số, vùng sâu, vùng xa, các xã đặc biệt khó khăn. - Khái niệm về hộ gia đình và kinh tế hộ gia đình + Hộ gia đình Trong từ điển ngôn ngữ Mỹ (Oxford Press, 1987) “Hộ là tất cả những người sống chung trong một mái nhà. Nhóm người đó bao gồm người chung huyết tộc và 9 những người làm ăn chung” (dẫn theo Phạm Anh Ngọc, 2008). Luật Đất đai quy định “Hộ gia đình sử dụng đất là những người có quan hệ hôn nhân, huyết thống, nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình, đang sống chung và có quyền sử dụng đất chung tại thời điểm được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất; nhận chuyển quyền sử dụng đất” (Quốc hội, 2013). Còn trong Bộ Luật dân sự, khái niệm Hộ gia đình không được định nghĩa một cách chính thức, mà chỉ khẳng định Hộ gia đình có thể là chủ thể trong quan hệ pháp luật dân sự “Hộ gia đình mà các thành viên có tài sản chung, cùng đóng góp công sức để hoạt động kinh tế chung trong sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp hoặc một số lĩnh vực sản xuất, kinh doanh khác do pháp luật quy định là chủ thể khi tham gia quan hệ dân sự thuộc các lĩnh vực này” (Quốc hội, 2005). Từ các quan niệm trên cho thấy hộ được hiểu như sau: - Trước hết, hộ là một tập hợp chủ yếu và phổ biến của những thành viên có chung huyết thống (cũng có trường hợp thành viên của hộ không phải cùng chung huyết thống như con nuôi, người tình nguyện và được sự đồng ý của các thành viên trong hộ công nhận). - Hộ là một đơn vị kinh tế (chủ thể kinh tế), có nguồn lao động và phân công lao động chung; có vốn và chương trình, kế hoạch sản xuất kinh doanh chung, là đơn vị vừa sản xuất vừa tiêu dùng, có ngân quỹ chung và được phân phối lợi ích theo thoả thuận có tính chất gia đình. Hộ không phải là một thành phần kinh tế đồng nhất, mà hộ có thể thuộc thành phần kinh tế cá thể, tư nhân, tập thể, Nhà nước... - Hộ và gia đình là 2 khái niệm tương đồng nhưng không đồng nhất, mặc dù cùng chung huyết thống bởi vì hộ là một đơn vị kinh tế riêng, còn gia đình có thể không phải là một đơn vị kinh tế (ví dụ gia đình nhiều thế hệ cùng chung huyết thống, cùng chung một mái nhà nhưng nguồn sinh kế và ngân quỹ lại độc lập, không xen trùng nhau). + Kinh tế hộ gia đình Năm 1988, Bộ Chính trị ban hành Nghị quyết số 10/NQ-TW về “Đổi mới quản lý kinh tế nông nghiệp”, với mục đích giải phóng sức sản xuất trong nông nghiệp, nông thôn chuyển giao đất đai và các tư liệu sản xuất khác cho hộ nông dân quản lý và sử dụng lâu dài, thì các hộ nông dân đã trở thành những đơn vị tự chủ trong sản xuất nông nghiệp, tức là thừa nhận hộ gia đình là đơn vị kinh tế cơ sở (gọi 10 là kinh tế hộ gia đình). Từ đó các hộ gia đình tự chủ trong sản xuất kinh doanh, được toàn quyền trong điều hành sản xuất, sử dụng lao động, mua sắm vật tư kỹ thuật, hợp tác sản xuất và tiêu thụ sản phẩm do họ làm ra (dẫn theo Mai Thị Thanh Xuân và Đặng Thị Hiền, 2013). Như vậy, có thể hiểu kinh tế hộ gia đình là một tổ chức kinh doanh thuộc sở hữu của hộ gia đình, trong đó các thành viên có tài sản chung, cùng đóng góp công sức để hoạt động kinh tế chung trong sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp hoặc một số lĩnh vực sản xuất, kinh doanh khác do pháp luật quy định. Sự tồn tại của kinh tế hộ chủ yếu dựa vào lao động gia đình để khai thác đất đai và tài nguyên khác nhằm phát triển sản xuất, nâng cao mức sống. Đặc điểm của kinh tế hộ gia đình là không có tư cách pháp nhân; chủ hộ là người sở hữu, nhưng cũng là người lao động trực tiếp, tùy điều kiện cụ thể họ có thể thuê mướn thêm lao động. Do đặc thù hộ kinh doanh có quy mô nhỏ, vốn ít, ngành nghề không ổn định… nên tính ổn định của kinh tế hộ không cao. Kinh tế hộ gia đình đóng vai trò hết sức quan trọng trong quá trình phát triển kinh tế ở nông thôn. Đây là một đơn vị kinh tế cơ sở chứa đựng các nguồn lực phát triển và có quyền sở hữu các tài sản, tư liệu sản xuất và các nguồn thu nhập. Kinh tế hộ là hoạt động rất hiệu quả và là nhân tố chủ yếu trong kinh tế nông nghiệp nông thôn ở mọi thời đại (Nguyễn Thị Thùy Vân, 2016). Khái niệm gốc để phân tích kinh tế gia đình là sự cân bằng lao động - tiêu dùng giữa sự thoả mãn các nhu cầu của gia đình và sự nặng nhọc của lao động. Sản lượng chung của hộ gia đình hàng năm trừ đi chi phí sẽ là sản lượng thuần mà gia đình dùng để tiêu dùng, đầu tư sản xuất và tiết kiệm. Mỗi hộ nông dân cố gắng đạt được một thoả mãn nhu cầu thiết yếu bằng cách tạo một sự cân bằng giữa mức độ thoả mãn nhu cầu của gia đình với mức độ nặng nhọc của lao động. Sự cân bằng này thay đổi theo thời gian, theo cân bằng sinh học, do tỷ lệ giữa người tiêu dùng và người lao động quyết định (Đặng Thọ Xương, 1996). + Phát triển kinh tế hộ gia đình Phát triển là một quá trình, là “tổng hòa các hiện tượng được quan niệm như chuỗi nhân quả kế tiếp nhau diễn tiến”. Như vậy có thể hiểu, phát triển kinh tế là quá trình chuyển biến mọi mặt của nền kinh tế trong thời gian xác định, nó bao gồm sự tăng thêm về sản lượng và sự tiến bộ cơ cấu kinh tế, xã hội. Phát triển kinh tế là quá trình lớn lên, tăng tiến mọi mặt của nền kinh tế. Nó bao gồm sự tăng trưởng 11 kinh tế và đồng thời có sự hoàn chỉnh về mặt cơ cấu, thể chế kinh tế. Phát triển kinh tế là sự chuyển biến từ trạng thái thấp lên một trạng thái cao hơn của nền kinh tế (Nguyễn Thị Thùy Vân, 2016). Kinh tế hộ gia đình là một phận quan trọng của nền kinh tế, đã được thừa nhận là đơn vị kinh tế tự chủ. Nó có các đặc trưng chủ yếu: - Sở hữu trong nông hộ là sở hữu chung, nghĩa là mọi thành viên trong hộ đều có quyền sở hữu với những tư liệu sản xuất vốn có, cũng như các tài sản khác của hộ. - Lao động quản lý và lao động trực tiếp có sự gắn bó chặt chẽ trong nông hộ, mọi người thường gắn bó với nhau theo quan hệ huyết thống, kinh tế hộ được tổ chức với quy mô nhỏ hơn các loại hình doanh nghiệp khác (Mai Thị Thanh Xuân và Đặng Thị Thu Hiền, 2013). - Phát triển kinh tế hộ gia đình có thể hiểu là sự chuyển biến từ trạng thái thấp lên trạng thái cao hơn về các mặt: Về thu nhập, quy mô sản xuất, cơ cấu ngành nghề, việc làm và thị trường sản phẩm. Như vậy, theo tác giả, phát triển kinh tế hộ gia đình có thể hiểu là sự chuyển biến từ trạng thái thấp lên trạng thái cao hơn về các mặt: Về thu nhập, quy mô sản xuất, cơ cấu ngành nghề, việc làm và thị trường tiêu thụ sản phẩm. 1.1.2. Vai trò của Hội Liên hiệp phụ nữ trong phát triển kinh tế hộ gia đình 1.1.2.1. Tuyên truyền kiến thức hỗ trợ phát triển kinh tế Tuyên truyền, giáo dục là một bộ phận quan trọng của công tác tư tưởng của Đảng, là nhiệm vụ trọng tâm của các cấp Hội LHPN. Thực hiện tốt công tác tuyên truyền nâng cao trình độ, nhận thức trong các cấp Hội sẽ góp phần triển khai chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước đến cán bộ, hội viên phụ nữ và các tầng lớp nhân dân; Nâng cao nhận thức, kỹ năng hành động, bồi dưỡng giáo dục phẩm chất đạo đức sẽ điều chỉnh những nhận thức sai lệch và đấu tranh với những quan điểm sai trái trong cuộc sống. Hàng năm các cấp Hội xây dựng chương trình công tác năm và kế hoạch tuyên truyền theo từng chuyên đề: Tập trung tuyên truyền, hướng dẫn cho hội viên, phụ nữ hiểu đúng, đầy đủ và có trách nhiệm thực hiện tốt các chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước. Đồng thời, Hội Liên hiệp phụ nữ các cấp tuyên truyền, cổ vũ hội viên, phụ nữ thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế hộ và địa phương, tuyên truyền nâng cao trình độ và kiến thức quản lý kinh tế cho hội viên như: Tuyên truyền các chính sách hỗ trợ phát triển kinh tế hộ gia đình (chính sách
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan