ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
LÝ THỊ HUYỀN
VAI TRÒ THAM GIA CỦA NGƯỜI DÂN TRONG
XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TẠI HUYỆN
PÁC NẶM, TỈNH BẮC KẠN
LUẬN VĂN THẠC SĨ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
THÁI NGUYÊN - 2019
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
LÝ THỊ HUYỀN
VAI TRÒ THAM GIA CỦA NGƯỜI DÂN TRONG
XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TẠI HUYỆN
PÁC NẶM, TỈNH BẮC KẠN
Ngành: Phát triển nông thôn
Mã số ngành: 8.62.01.18
LUẬN VĂN THẠC SĨ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
Người hướng dẫn khoa học:GS.TS. ĐÀO THANH VÂN
THÁI NGUYÊN - 2019
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là trung
thực và chưa từng được sử dụng để bảo vệ bất cứ một học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được
cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đều đã được chỉ rõ nguồn gốc.
Thái Nguyên, ngày 14 tháng 3 năm 2019
Tác giả luận văn
Lý Thị Huyền
ii
LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian thực tập và nghiên cứu tại huyện Pác Nặm - Tỉnh Bắc Kạn tôi
đã hoàn thành xong luận văn tốt nghiệp của mình. Để có được kết quả này, ngoài sự
nỗ lực của bản thân, tôi luôn nhận được sự giúp đỡ chu đáo, tận tình của nhà trường,
các cơ quan, thầy cô, gia đình và bạn bè. Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới:
Tập thể thầy, cô giáo Trường Đại học Nông Lâm - Đại học Thái Nguyên; cán
bộ UBND huyện Pác Nặm; cán bộ Ban chỉ đạo NTM các xã và toàn thể người dân 3
xã Bộc Bố, Nghiên Loan, Công Bằng đã tạo điều kiện, giúp đỡ tôi trong suốt thời
gian học tập cũng như thời gian hoàn thành luận văn tốt nghiệp.
Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy giáo GS.TS. Đào Thanh Vân người đã trực tiếp hướng dẫn, chỉ bảo tận tình tôi trong suốt quá trình nghiên cứu và
tạo điều kiện thuận lợi cho tôi hoàn thành luận văn này.
Cuối cùng tôi xin chân thành cảm ơn tới gia đình và bạn bè, những người đã
chia sẻ, động viên, khích lệ và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học, nghiên cứu để
hoàn thành luận văn của mình.
Trong thời gian nghiên cứu vì nhiều lý do chủ quan và khách quan cũng như
hạn chế về mặt thời gian cho nên không tránh khỏi sai xót. Tôi rất mong nhận được
sự đóng góp của các thầy cô giáo để đề tài này được hoàn thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày 14 tháng 3 năm 2019
Tác giả luận văn
Lý Thị Huyền
iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... ii
MỤC LỤC ......................................................................................................... iii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT......................................................................... vi
DANH MỤC BẢNG ........................................................................................ vii
DANH MỤC HÌNH .......................................................................................... ix
TRÍCH YẾU LUẬN VĂN ................................................................................. x
MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................. 1
2. Mục tiêu nghiên cứu....................................................................................... 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .................................................................. 3
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn........................................................................ 4
Chương 1. CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI ............................................. 5
1.1.
Cơ sở lý luận ......................................................................................... 5
1.1.1.
Các khái niệm cơ bản ............................................................................ 5
1.1.2.
Sự cần thiết của chương trình xây dựng nông thôn mới ....................... 7
1.1.3.
Căn cứ pháp lý xây dựng nông thôn mới .............................................. 9
1.1.4.
Những nội dung chủ yếu về xây dựng nông thôn mới........................ 10
1.1.5.
Quan điểm của Đảng và Nhà nước ta về xây dựng nông thôn mới .... 10
1.1.6.
Nguyên tắc xây dựng nông thôn mới .................................................. 11
1.1.7.
Lý luận về sự tham gia của người dân ................................................ 12
1.1.8.
Quan điểm của Đảng và Nhà nước ta về vai trò của người dân và trong
phát triển nông thôn giai đoạn hiện nay .............................................. 16
1.1.9.
Những quan điểm về nâng cao vai trò của người dân......................... 20
1.2.
Cơ sở thực tiễn .................................................................................... 22
1.2.1.
Tình hình xây dựng nông thôn mới trên thế giới ................................ 22
1.2.2.
Tình hình xây dựng nông thôn mới ở Việt Nam ................................. 25
1.2.3.
Tình hình xây dựng nông thôn mới ở tỉnh Bắc Kạn ........................... 27
1.3.
Bài học kinh nghiệm ........................................................................... 28
1.3.1.
Bài học kinh nghiệm từ xây dựng NTM tỉnh Đồng Nai ..................... 28
iv
1.3.2.
Bài học kinh nghiệm trong xây dựng nông thôn mới tỉnh Bắc Ninh .. 30
1.3.3.
Những kinh nghiệm trong XD NTM huyện Bạch Thông, tỉnh Bắc
Kạn ...................................................................................................... 31
1.4.
Các nhận xét qua phân tích tổng quan ................................................ 33
Chương 2. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 37
2.1.
Đặc điểm địa bàn nghiên cứu .............................................................. 37
2.1.1.
Điều kiện tự nhiên ............................................................................... 37
2.1.2.
Điều kiện kinh tế xã hội ...................................................................... 37
2.2.
Nội dung nghiên cứu ........................................................................... 39
2.3.
Phương pháp nghiên cứu .................................................................... 39
2.3.1.
Chọn vùng nghiên cứu ........................................................................ 39
2.3.2.
Chọn hộ nghiên cứu ............................................................................ 40
2.3.3.
Phương pháp thu thập số liệu .............................................................. 41
2.3.4.
Phương pháp tổng hợp, phân tích, đánh giá và xử lý số liệu .............. 41
2.4.
Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu .............................................................. 42
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ......................... 44
3.1.
Kết quả thực hiện xây dựng NTM tại huyện Pác Nặm, tỉnh Bắc Kạn 44
3.1.1.
Định hướng xây dựng nông thôn mới huyện Pác Nặm, tỉnh Bắc Kạn 44
3.1.2.
Kết quả thực hiện xây dựng nông thôn mới tại huyện Pác Nặm ........ 46
3.1.3.
Kết quả thực hiện xây dựng nông thôn mới tại điểm nghiên cứu ....... 65
3.2.
Vai trò tham gia của người dân trong xây dựng nông thôn mới tại huyện
Pác Nặm, tỉnh Bắc Kạn ....................................................................... 66
3.2.1.
Nhận thức của người dân về xây dựng nông thôn mới ....................... 66
3.2.2.
Người dân tham gia trong công tác thông tin, tuyên truyền về xây dựng
NTM .................................................................................................... 72
3.2.3.
Người dân tham gia trong công tác bàn bạc và ra quyết định trong xây
dựng NTM ........................................................................................... 74
3.2.4.
Người dân tham gia các mô hình sản xuất, tập huấn khoa học - kỹ
thuật ..................................................................................................... 77
3.2.5.
Người dân tham gia trong huy động nguồn lực để xây dựng NTM ... 78
v
3.2.5. Người dân tham gia giám sát xây dựng NTM ……………………………. 82
3.2.7.
Người dân tham gia trong việc quản lý và sử dụng tài sản hình thành
trong quá trình xây dựng NTM ........................................................... 83
3.2.8.
Đánh giá của người dân về chương trình xây dựng NTM .................. 84
3.3.
Những thuận lợi và khó khăn ảnh hưởng đến vai trò tham gia của người
dân trong xây dựng nông thôn mới tại huyện Pác Nặm, tỉnh Bắc Kạn .. 88
3.3.1.
Thuận lợi ............................................................................................. 88
3.3.2.
Khó khăn ............................................................................................. 89
3.4.
Một số giải pháp nhằm nâng cao vai trò tham gia của người dân trong
xây dựng nông thôn mới tại huyện Pác Nặm, tỉnh Bắc Kạn ............... 90
3.4.1.
Giải pháp chung .................................................................................. 90
3.4.2.
Giải pháp cụ thể đối với địa phương nghiên cứu ................................ 94
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ................................................................ 96
1. Kết luận ........................................................................................................ 96
2. Kiến nghị ...................................................................................................... 97
TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................... 999
PHỤ LỤC .................................................................................................... 1022
vi
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Ký hiệu
Diễn giải
BCĐ
: Ban chỉ đạo
BQL
: Ban quản lý
CLB
: Câu lạc bộ
CSHT
: Cơ sở hạ tầng
CT
: Công trình
GNBV
: Giảm nghèo bền vững
GTNT
: Giao thông nông thôn
HTX
: Hợp tác xã
MTQG
: Mục tiêu quốc gia
NN & PTNT
: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
NTM
: Nông thôn mới
TB
: Trung bình
THCS
: Trung học cơ sở
UBND
: Ủy ban nhân dân
XD
: Xây dựng
vii
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1.
Kết quả lựa chọn nhóm hộ điều tra ................................................ 40
Bảng 3.1.
Kết quả thực hiện Bộ tiêu chí Quốc gia vềChương trình xây dựng
nông thôn mới huyện Pác Nặm năm 2018 ..................................... 58
Bảng 3.2.
Tỷ lệ hộ nghèo toàn huyện Pác Nặm giai đoạn 2016 - 2018 ......... 64
Bảng 3.3.
Tổng hợp kết quả thực hiện tiêu chí xây dựng nông thôn mới năm
2018 tại vùng nghiên cứu ............................................................... 65
Bảng 3.4.
Sự hiểu biết của người dân về chương trình xây dựng NTM ......... 67
Bảng 3.5.
Kênh thông tin mà người dân nhân đượcvề chương trình xây dựng
NTM ............................................................................................................ 68
Bảng 3.6.
Mức độ trao đổi thông tin giữa người dân và Ban quản lýNông thôn
mới xã về chương trình xây dựng nông thôn mới .......................... 69
Bảng 3.7.
Đánh giá của người dân về sự cần thiết trong xây dựng NTM ...... 70
Bảng 3.8.
Mức độ tự nguyện của người dân khitham gia xây dựng Nông thôn
mới ............................................................................................................... 71
Bảng 3.9.
Lý do người dân tham gia xây dựng nông thôn mới ...................... 71
Bảng 3.10. Các hình thức tuyên truyền của người dân về XD NTM ............... 74
Bảng 3.11. Tỷ lệ người dân tham giaquy chế dân chủ cơ sở trong công tác xây
dựng nông thôn mới ....................................................................... 75
Bảng 3.12. Người dân tham gia các mô hình sản xuất,tập huấn khoa học - kỹ
thuật ............................................................................................................. 77
Bảng 3.13. Kết quả huy động, phân bổ và sử dụng nguồn lực cho XD NTM
huyện Pác Nặm giai đoạn 2016 - 2018........................................... 78
Bảng 3.14. Kết quả người dân tham gia đóng góp nguồn lực xây dựng NTMtại
các hộ nghiên cứu ........................................................................... 80
Bảng 3.15. Người dân đóng góp ngày công lao động XD NTM ...................... 81
Bảng 3.16. Người dân tham gia công tác giám sát xây dựng NTM ................. 82
Bảng 3.17. Người dân tham gia quản lý và sử dụng tài sảnhình thành trong quá
trình xây dựng NTM ....................................................................... 83
Bảng 3.18. Đánh giá của người dân về cách thực hiệnchương trình xây dựng
NTM tại điểm nghiên cứu .............................................................. 84
viii
Bảng 3.19. Đánh giá của người dân về kết quả màchương trình xây dựng NTM
mang lại .......................................................................................... 85
ix
DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1.
Sự tham gia của người dân trong xây dựng NTM ........................ 16
Hình 3.1.
Sự tham gia của người dân trong tuyên truyền xây dựng NTM .. 73
Hình 3.2.
Mức độ tham gia đóng góp ý kiến của người dân trong các cuộc
họp xã, thôn về chương trình XD NTM ....................................... 76
Hình 3.3.
Sự tham gia của người dân trong việc quyết định và lựa chọn giải
pháp, xác định các vấn đề ưu tiên của địa phương ....................... 77
Hình 3.4.
Tỷ lệ người dân tham gia đóng góp nguồn lực xây dựng các công
trình nông thôn ............................................................................. 81
Hình 3.5.
Đánh giá của người dân về yếu tố thành công trong xây dựng NTM tại
địa bàn nghiên cứu .................................................................................. 87
x
TRÍCH YẾU LUẬN VĂN
1. Mục đích
- Đánh giá thực trạng kết quả thực hiện chương trình xây dựng nông thôn mới
tại huyện Pác Nặm, tỉnh Bắc Kạn.
- Đánh giá vai trò tham gia của người dân trong chương trình xây dựng nông
thôn mới tại huyện Pác Nặm, tỉnh Bắc Kạn.
- Phân tích những thuận lợi, khó khăn ảnh hưởng đến vai trò tham gia của
người dân trong xây dựng nông thôn mới tại huyện Pác Nặm, tỉnh Bắc Kạn.
- Đề xuất các giải pháp có hiệu quả nhằm nâng cao vai trò tham gia của người
dân trong chương trình xây dựng nông thôn mới tại huyện Pác Nặm, tỉnh Bắc Kạn.
2. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp thu thập số liệu:
+ Thu thập số liệu thứ cấp: Thu thập từ các Quyết định, Nghị quyết, báo cáo,
sách báo, tạp chí khoa học, mạng Internet... có nội dung liên quan đến tài liệu nghiên
cứu.
+ Thu thập số liệu sơ cấp: Qua điều tra, phỏng vấn tại 3 xã Bộc Bố, Nghiên
Loan, Công Bằng với tổng 90 phiếu (thuộc 3 nhóm hộ nghèo, trung bình và khá).
- Phương pháp tổng hợp, phân tích và xử lý:Gồm phương pháp thống kê mô
tả, phương pháp thống kê so sánh, phương pháp chuyên gia, phương pháp tổng hợp
xử lý số liệu.
3. Kết quả nghiên cứu
- Định hướng xây dựng nông thôn mới và kết quả thực hiện xây dựng NTM
tại huyện Pác Nặm, tỉnh Bắc Kạn.
- Vai trò tham gia của người dân trong xây dựng nông thôn mới tại huyện Pác
Nặm, tỉnh Bắc Kạn.
- Những thuận lợi và khó khăn ảnh hưởng đến vai trò tham gia của người dân
trong xây dựng nông thôn mới tại huyện Pác Nặm, tỉnh Bắc Kạn.
- Một số giải pháp nhằm nâng cao vai trò tham gia của người dân trong xây
dựng nông thôn mới tại huyện Pác Nặm, tỉnh Bắc Kạn.
4. Kết luận
Luận văn phản ánh thực trạng xây dựng nông thôn mới, đánh giá được vai trò
tham gia của người dân trong các hoạt động của chương trình xây dựng nông thôn
mới tại huyện Pác Nặm, tỉnh Bắc Kạn. Từ đó chỉ ra những thuận lợi và khó khăn ảnh
hưởng đến sự đóng góp của người dân, đồng thời đề xuất các giải pháp thiết thực
nhằm nâng cao vai trò tham gia của người dân trong xây dựng nông thôn mới tại
huyện Pác Nặm trong thời gian tới.
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Kể từ khi thực hiện đường lối đổi mới, chủ trương, chính sách phát triển nông
nghiệp, nông thôn của Đảng và Nhà nước ta đã có những thay đổi căn bản. Trong đó
có xây dựng (XD) nông thôn mới (NTM) là chủ trương, chính sách lớn của Nhà nước,
nhằm tạo ra sự chuyển biến sâu sắc, toàn diện về kinh tế, văn hóa, chính trị, xã hội ở
nông thôn mới. Chương trình này đòi hỏi nguồn lực rất lớn, từ thực tiễn xây dựng
nông thôn mới ở nước ta thời gian qua, một kinh nghiệm được rút ra là phải phát huy
tốt vai trò chủ thể của người dân.
Vai trò chủ thể của người dân trong xây dựng nông thôn mới thể hiện ở chỗ
người dân chính là người tham gia xây dựng kế hoạch, chương trình và tổ chức thực
hiện việc xây dựng nông thôn mới ở địa phương mình.Vai trò của Nhà nước, chính
quyền địa phương chỉ là hỗ trợ, thúc đẩy, định hướng, dẫn dắt.Điều này thể hiện quan
điểm của chủ nghĩa Mác - Lê-nin “cách mạng là sự nghiệp của quần chúng” và tư
tưởng của Hồ Chí Minh “lấy sức dân để làm lợi cho dân”. Xây dựng nông thôn mới
phải phát huy vai trò chủ thể của người dân còn vì đây là quá trình nâng cao đời sống
vật chất và tinh thần của mỗi người dân. Thực tiễn xây dựng nông thôn mới ở các địa
phương cho thấy nơi nào huy động được trí tuệ, tâm huyết, tiền của, công sức của
mỗi người dân cùng với Nhà nước và địa phương thực hiện các tiêu chí xã nông thôn
mới thì sớm đạt đích xã nông thôn mới và ngược lại.
Pác Nặm là một huyện miền núi được thành lập trên cơ sở tách từ huyện Ba
Bể cũ năm 2003 của tỉnh Bắc Kạn. Là một trong 62 huyện nghèo, vì vậy ngay từ khi
mới thành lập Đảng bộ và nhân dân huyện Pác Nặm luôn nỗ lực thực hiện các nhiệm
vụ phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo an ninh trật tự địa phương. Dưới sự chỉ đạo,
giúp đỡ của các cấp ngành chức năng của tỉnh, sự vào cuộc tích cực của cả hệ thống
chính trị đã tạo ra sự chuyển biến trong nhận thức của người dân trong cuộc công xây
dựng nông thôn mới. Người dân với vai trò là đối tượng thụ hưởng, đồng thời cũng
là chủ thể của chương trình đã nhận thức được nội dung, vai trò và ý nghĩa lớn lao
xây dựng nông thôn mới. Tuy nhiên, để hoàn thành được bộ tiêu chí của Trung ương
về xây dựng nông thôn mới vẫn còn nhiều trở ngại mà huyện Pác Nặm cần vượt qua.
2
Các tiêu chí của xã nông thôn mới được thực hiện giống nhau trên phạm vi
toàn quốc. Để trở thành một xã nông thôn mới, phải đạt được rất nhiều tiêu chí với
sự phấn đấu, nỗ lực trong một thời gian dài, do đó cần có một chương trình, kế hoạch
với những lộ trình, biện pháp, cách làm cụ thể. Tuy nhiên, mỗi địa phương có những
điểm xuất phát khác nhau, có những điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội không giống
nhau nên có những biện pháp, cách thức riêng.Để những biện pháp xây dựng nông
thôn mới phù hợp với mỗi địa phương thì chính người dân ở địa phương đó phải là
người tham gia bàn bạc, quyết định. Chỉ có phát huy trí tuệ, sự sáng tạo của nhân dân
trong xây dựng các kế hoạch, biện pháp cụ thể, mới khơi dậy được những cách làm
hay, mới rút ngắn con đường đạt đích nông thôn mới.
Trong bối cảnh đó, việc tìm hiểu thực trạng và đánh giá về vai trò của người
dân trong tham gia xây dựng nông thôn mới tại địa phương trở nên rất quan trọng.
Một số câu hỏi được đặt ra như sau: Sau nhiều năm triển khai thực hiện chương trình
Mục tiêu quốc gia (MTQG) xây dựng nông thôn mới ở huyện Pác Nặm đã và đang
diễn ra như thế nào? Vai trò của người dân được thể hiện ra sao trong quá trình tham
gia xây dựng nông thôn mới? Bài học kinh nghiệm cùng giải pháp thiết thực nào giúp
người dân nâng cao được vai trò tham gia thực hiện chương trình nông thôn mới để
đảm bảo chương trình có hiệu quả và bền vững?.
Xuất phát từ thực tiễn nêu trên và góp phần thúc đẩy việc thực hiện xây dựng
nông thôn mới trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn nói chung, đánh giá đúng thực trạng vai trò
tham gia của người dân ở huyện Pác Nặm trong xây dựng nông thôn mới nói riêng,
trên cơ sở đó đề xuất các giải pháp nâng cao vai trò của người dân trong xây dựng
nông thôn mới cho thời gian tới, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Vai trò tham
gia của người dân trong xây dựng nông thôn mới tại huyện Pác Nặm, tỉnh Bắc
Kạn”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Đánh giá thực trạng vai trò tham gia của người dân trong xây dựng nông thôn
mới, trên cơ sở đó đề xuất những giải pháp nhằm nâng cao vai trò tham gia của
người dân trong xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Pác Nặm, tỉnh Bắc
Kạn.
3
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Đánh giá thực trạng kết quả thực hiện chương trình xây dựng nông thôn mới
tại huyện Pác Nặm, tỉnh Bắc Kạn.
- Đánh giá vai trò tham gia của người dân trong chương trình xây dựng nông
thôn mới tại huyện Pác Nặm, tỉnh Bắc Kạn.
- Phân tích những thuận lợi, khó khăn ảnh hưởng đến vai trò tham gia của người
dân trong xây dựng nông thôn mới tại huyện Pác Nặm, tỉnh Bắc Kạn.
- Đề xuất các giải pháp có hiệu quả nhằm nâng cao vai trò tham gia của người
dân trong chương trình xây dựng nông thôn mới tại huyện Pác Nặm, tỉnh Bắc Kạn.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Người dân và các chủ thể, tổ chức chính quyền, đoàn thể có liên quan đến
chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Pác Nặm, tỉnh Bắc
Kạn.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
3.2.1. Phạm vi về nội dung
Đề tài tập trung vào xác định vai trò của người dân trong các hộ gia đình tại
vùng nghiên cứu về nhận thức và sự tham gia của họ trong các hoạt động xây dựng
nông thôn mới tại địa phương. Tìm ra những yếu tố ảnh hưởng và đề ra các giải pháp
chủ yếu nhằm nâng cao vai trò của người dân trong công cuộc phát triển kinh tế xã
hội, xây dựng nông thôn mới tại huyện Pác Nặm, tỉnh Bắc Kạn.
3.2.2. Phạm vi về không gian
Đề tài được thực hiện tại một số cơ quan, tổ chức kinh tế xã hội và các hộ gia
đình tại 3 xã: Bộc Bố, Nghiên Loan và Công Bằng của huyện Pác Nặm, tỉnh Bắc Kạn.
3.2.3. Phạm vi về thời gian
Số liệu phục vụ cho việc nghiên cứu đề tài được thu thập từ các tài liệu đã
công bố trong khoảng thời gian từ năm 2016 đến năm 2018; Các số liệu điều tra được
thực hiện trong năm 2018.
4
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
4.1. Ý nghĩa khoa học
- Đề tài là thông tin cơ sở về sự tham gia của người dân trong xây dựng nông
thôn mới tại huyện Pác Nặm, tỉnh Bắc Kạn.
- Quá trình thực hiện đề tài giúp học viên có điều kiện củng cố và áp dụng kiến
thức đã học tập và nghiên cứu vào thực tiễn, đồng thời bổ sung những kiến thức còn
thiếu và rút kinh nghiệm thực tế phục vụ cho công tác sau này.
4.2. Ý nghĩa thực tiễn
Nghiên cứu “Vai trò tham gia của người dân trong xây dựng nông thôn mới
tại huyện Pác Nặm, tỉnh Bắc Kạn” nhằm góp phần hiểu rõ thực trạng quá trình xây
dựng nông thôn mới và vị trí, vai trò của người dân tham gia trong công cuộc xây
dựng nông thôn mới. Đồng thời, đề tài là cơ sở giúp các cấp ủy, chính quyền, ban
ngành đoàn thể đưa ra những chính sách phù hợp nhằm nâng cao vai trò và vị trí
của người dân trong phát triển kinh tế - xã hội, xây dựng nông thôn mới tại địa
phương.
Kết quả nghiên cứu là thông tin cơ sở giúp cho huyện Pác Nặm, tỉnh Bắc Kạn
nói riêng và các địa phương khác trong cả nước nói chung tiếp tục nghiên cứu, đề
xuất chính sách hiệu quả cho chương trình xây dựng nông thôn mới trong thời gian
tới.
5
Chương 1
CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI
1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1. Các khái niệm cơ bản
1.1.1.1. Nông thôn
Nông thôn là khu vực không gian lãnh thổ mà ở đó cộng đồng cư dân có cách
sống và lối sống riêng, lấy sản xuất nông nghiệp làm hoạt động kinh tế chủ yếu và
sống dựa vào nghề nông (nông, lâm, ngư nghiệp); có mật độ dân cư thấp và quần cư
theo hình thức làng xã; có cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hộ kém phát triển, trình độ về
dân trí, trình độ khoa học kỹ thuật cũng như tư duy sản xuất hàng hóa và kinh tế thị
trường là thấp kém hơn so với đô thị; có những mối quan hệ bền chặt giữa các cư dân
dựa trên bản sắc văn hóa, phong tục tập quán cổ truyền về tín ngưỡng, tôn giáo
(Nguyễn Đức Hà, 2015).
1.1.1.2. Nông dân
Là những người lao động cư trú ở nông thôn, tham gia sản xuất nông nghiệp,
sống chủ yếu bằng ruộng vườn sau đó đến ngành nghề khác và tư liệu chính là đất
đai.
Nông dân với Mác và Ăngghen là “khối quần chúng đông đảo mà tất cả thành
viên đều sống trong một hoàn cảnh như nhau nhưng lại không nằm trong mối quan
hệ nhiều mặt đối với nhau. Phương thức sản xuất của họ không làm cho họ liên hệ
với nhau mà lại làm cho họ cô lập với nhau”. Các ông còn chỉ rõ, nông dân ở mọi
quốc gia đều là nhân tố cơ bản của dân cư, của nền sản xuất và của lực lượng chính
trị (C.Mác và Ph.Ăngghen,1993).
Theo Lênin nông dân một mặt là người tư hữu, nhưng mặt khác lại là người
lao động. Nông dân là lực lượng xã hội được hình thành trong quá trình giải thể chế
độ công xã nguyên thủy và tồn tại đến nay. Họ là những người sinh sống và lao động
ở nông thôn gắn với tư liệu sản xuất nông nghiệp và tạo ra các sản phẩm nông nghiệp
(Phạm Quang Duy, 2016).
Hồ Chí Minh khẳng định nông dân là đại đa số dân tộc do đó vấn đề nông dân
là nền tảng của vấn đề dân tộc. Đối với người nông dân Việt Nam là những người bị
bóc lột nhất và cùng khổ nhất. Và dân chúng công nông là gốc của cách mạng
(Nguyễn Chiến, 2014).
6
Như vậy, nông dân là một lực lượng được hình thành tất yếu trong tiến trình lịch
sử, cho đến nay nông dân vẫn là lực lượng đông đảo nhất trong xã hội, nông dân sống
ở nông thôn, sản xuất nông nghiệp, làm ra các sản phẩm nông nghiệp. Nông dân có vai
trò quan trọng trong chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội của các quốc gia.
1.1.1.3. Nông thôn mới
Là nông thôn mà trong đời sống vật chất, văn hoá, tinh thần của người dân
không ngừng được nâng cao, giảm dần sự cách biệt giữa nông thôn và thành thị. Nông
dân được đào tạo, tiếp thu các tiến bộ kỹ thuật tiên tiến, có bản lĩnh chính trị vững
vàng, đóng vai trò làm chủ nông thôn mới.
Nông thôn mới có kinh tế phát triển toàn diện, bền vững, cơ sở hạ tầng được
xây dựng đồng bộ, hiện đại, phát triển theo quy hoạch, gắn kết hợp lý giữa nông
nghiệp với công nghiệp, dịch vụ và đô thị. Nông thôn ổn định, giàu bản sắc văn hoá
dân tộc, môi trường sinh thái được bảo vệ. Sức mạnh của hệ thống chính trị được
nâng cao, đảm bảo giữ vững an ninh chính trị và trật tự xã hội.
1.1.1.4. Xây dựng nông thôn mới
Xây dựng nông thôn mới là cuộc cách mạng và cuộc vận động lớn để cộng
đồng dân cư ở nông thôn đồng lòng xây dựng thôn, xã, gia đình của mình khan trang,
sạch đẹp; phát triển sản xuất toàn diện (nông nghiệp, công nghiệp, dịch vụ); có nếp
sống văn hoá, môi trường và an ninh nông thôn được đảm bảo; thu nhập, đời sống vật
chất, tinh thần của người dân được nâng cao.
Tại Hội nghị lần thứ bảy Ban chấp hành Trung ương khoá X đã ban hành Nghị
Quyết 26-NQ/TW, ngày 05/08/2008 về nông nghiệp, nông dân, nông thôn (Nghị Quyết
26-NQ/TW Khóa X 2008). Trong Nghị quyết đưa ra mục tiêu: “Xây dựng nông thôn
mới có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội hiện đại, cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức
sản xuất hợp lý, gắn nông nghiệp với phát triển nhanh công nghiệp, dịch vụ, đô thị theo
quy hoạch; xã hội nông thôn ổn định, giàu bản sắc văn hoá dân tộc; dân trí được nâng
cao, môi trường sinh thái được bảo vệ; hệ thống chính trị ở nông thôn dưới sự lãnh đạo
của Đảng được tăng cường”.
Xây dựng nông thôn mới là sự nghiệp cách mạng của toàn Đảng, toàn dân, của
cả hệ thống chính trị. Nông thôn mới không chỉ là vấn đề kinh tế - xã hội, mà là vấn
đề kinh tế - chính trị tổng hợp. Xây dựng nông thôn mới giúp cho nông dân có niềm
tin, trở nên tích cực, chăm chỉ, đoàn kết giúp đỡ nhau xây dựng nông thôn phát triển
giàu đẹp, dân chủ, văn minh.
7
1.1.2. Sự cần thiết của chương trình xây dựng nông thôn mới
Trong quá trình phát triển, một số nước trước đây chỉ chú ý phát triển các đô
thị các khu công nghiệp hiện đại mà ít chú ý đến phát triển nông thôn. Đó là một số
nước như: Braxin, Mêhicô, Ân Độ, Angiêri, Ăngôla,... Tình hình đó đã làm cho
khoảng cách về kinh tế và xã hội, giữa đô thị và nông thôn ngày càng lớn, ảnh hưởng
đến tăng trưởng kinh tế và phát triển xã hội của đất nước, làm tăng thêm sự mất cân
đối giữa nông nghiệp và công nghiệp, giữa sản xuất và tiêu dùng, tạo nên mâu thuẫn
trong nội bộ của cơ cấu kinh tế.
Cùng lúc đó một số nước và vùng lãnh thổ khác ở châu Á tốc độ tăng trưởng
khá nhanh như: Đài Loan, Thái Lan, Trung Quốc, Hàn Quốc, Malaixia đã quan tâm
phát triển nông thôn ngay từ đầu thời kì công nghiệp hoá, coi nông nghiệp nông thôn
là bộ phận quan trọng của nền kinh tế quốc dân. Phát triển nông thôn không phải chỉ
là vì lợi ích riêng của nông thôn mà vì lợi ích chung của đất nước.
Do đặc thù của Việt Nam nên vấn đề nông nghiệp, nông dân, nông thôn luôn
được Đảng và Nhà nước ta hết sức quan tâm trong thời kỳ đổi mới và hội nhập quốc
tế. Đại hội VII của Đảng đã chỉ rõ: Phát triển nông, lâm, ngư nghiệp gắn với công
nghiệp chế biến, phát triển toàn diện kinh tế nông thôn và xây dựng nông thôn mới là
nhiệm vụ quan trọng hàng đầu để ổn định tình hình kinh tế - xã hội (Phạm Thắng,
2008). Ngày nay việc phát triển nông thôn không còn là việc riêng của các nước đang
phát triển mà còn sự quan tâm của cộng đồng thế giới. Việt Nam là một nước đi lên từ
một nền nông nghiệp lạc hậu, nông thôn lại càng có vai trò hết sức quan trọng trong
việc phát triển đất nước:
- Nông thôn là nơi sản xuất lương thực, thực phẩm cho nhu cầu cơ bản của
nhân dân, cung cấp nông sản nguyên liệu cho công nghiệp và xuất khẩu.
- Nông thôn là nơi cung cấp nguồn nhân lực dồi dào cho xã hội, chiếm trên
70,3% lao động xã hội. Trong quá trình công nghiệp hoá - hiện đại hoá, nông nghiệp
chuyển dần sang làm công nghiệp, dịch vụ, chuyển dần lao động nông thôn vào các
khu đô thị và các khu chế xuất công nghiệp.
- Nông thôn chiếm 69,9% dân số cả nước. Đó là thị trường rộng lớn tiêu thụ
sản phẩm công nghiệp và dịch vụ, nông thôn phát triển cho phép nâng cao đời sống
và thu nhập của dân cư, tạo ra điều kiện mở rộng thị trường để phát triển sản xuất
trong cả nước.
8
- Ở nông thôn Việt Nam có trên 50 dân tộc khác nhau sinh sống bao gồm
nhiều thành phần, nhiều tầng lớp có các tôn giáo và tín ngưỡng khác nhau, là nền tảng
quan trọng để đảm bảo ổn định tình hình kinh tế - xã hội của đất nước, để tăng cường
sự đoàn kết của cộng đồng các dân tộc.
- Nông thôn nằm trên địa bàn rộng lớn của đất nước, có điều kiện tự nhiên kinh
tế - xã hội khác nhau. Đó là tiềm lực to lớn về tài nguyên đất đai, khoáng sản để phát
triển bền vững đất nước.
Mặt khác, do kết cấu hạ tầng nông thôn (điện, đường, trường, trạm, chợ, thủy
lợi) còn nhiều yếu kém, vừa thiếu, vừa không đồng bộ; nhiều hạng mục công trình đã
xuống cấp, tỷ lệ giao thông nông thôn được cứng hóa thấp, giao thông nội đồng ít
được quan tâm đầu tư, hệ thống thủy lợi cần được đầu tư nâng cấp; chất lượng lưới
điện nông thôn chưa thực sự được an toàn; cơ sở về giáo dục, y tế, văn hóa còn rất
hạn chế, mạng lưới chợ nông thôn chưa được đầu tư đồng bộ, trụ sở xã nhiều nơi
xuống cấp. Mặt bằng để xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn đạt chuẩn quốc gia rất khó
khăn, dân cư phân bố rải rác, kinh tế hộ kém phát triển.
Do sản xuất nông nghiệp manh mún, nhỏ lẻ, bảo quản chế biến còn hạn chế,
chưa gắn chế biến với thị trường tiêu thụ sản phẩm; chất lượng nông sản chưa đủ sức
cạnh tranh trên thị trường. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế, ứng dụng khoa học công nghệ
trong nông nghiệp còn chậm, tỷ trọng chăn nuôi trong nông nghiệp còn thấp; cơ giới
hóa chưa đồng bộ.
Do thu nhập của nông dân thấp; số lượng doanh nghiệp đầu tư vào nông
nghiệp, nông thôn còn ít; sự liên kết giữa người sản xuất và các thành phần kinh tế
khác ở khu vực nông thôn chưa chặt chẽ. Kinh tế hộ, kinh tế trang trại, hợp tác xã còn
nhiều yếu kém. Tỷ lệ lao động nông nghiệp còn cao, cơ hội có việc làm mới ở địa
phương không nhiều, tỷ lệ lao động nông lâm nghiệp qua đào tạo thấp; tỷ lệ hộ nghèo
còn cao.
Do đời sống tinh thần của nhân dân còn hạn chế, nhiều nét văn hóa truyền
thống đang có nguy cơ mai một (tiếng nói, phong tục, trang phục,...); nhà ở dân cư
nông thôn vẫn còn nhiều nhà tạm, dột nát. Hiện nay, kinh tế - xã hội khu vực nông
thôn chủ yếu phát triển tự phát, chưa theo quy hoạch.
- Xem thêm -