Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Báo cáo thực tập tổng hợp kế toán tại công ty cp giấy trúc bạch...

Tài liệu Báo cáo thực tập tổng hợp kế toán tại công ty cp giấy trúc bạch

.DOC
40
85
125

Mô tả:

MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU.............................................................................................................1 PHẦN 1: TỔNG QUAN VỀ ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ _ KỸ THUẬT VÀ TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY CP GIẤY TRÚC BẠCH.........................................................................3 1.1.Lịch sử hình thành và phát triển của công ty................................................3 1.2. Đặc điểm hoạt động sản xuất_kinh doanh của công ty...............................5 1.2.1. Chức năng, nhiệm vụ của công ty............................................................5 1.2.2. Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm của công ty.............5 1.2.3. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty...........................7 1.3. Tổ chức bộ máy quản lí hoạt động sản xuất_ kinh doanh của công ty......9 1.4.Tình hình tài chính và kết quả kinh doanh của công ty CP giấy Trúc Bạch.....12 1.4.1.Kết quả kinh doanh của công ty..............................................................12 1.4.2.Tình hình tài chính...................................................................................16 PHẦN 2: TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN VÀ HỆ THỐNG KẾ TOÁN TẠI. .19 CÔNG TY CP GIẤY TRÚC BẠCH.......................................................................19 2.1.Tổ chức bộ máy kế toán tại công ty..............................................................19 2.1.1. Chức năng của phòng kế toán................................................................19 2.1.2.. Tổ chức bộ máy kế toán của Công ty.....................................................20 2.2. Tổ chức hệ thống kế toán tại công ty...........................................................22 2.2.1. Các chính sách kế toán chung................................................................22 2.2.2. Tổ chức vận dụng hệ thống chứng từ kế toán.......................................23 2.2.3. Tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản kế toán......................................24 2.2.4. Tổ chức vận dụng hệ thống sổ kế toán...................................................25 2.2.5. Tổ chức hệ thống báo cáo kế toán..........................................................26 2.3.Tổ chức kế toán các phần hành cụ thể.........................................................27 2.3.1. Tổ chức hạch toán kế toán vốn bằng tiền..............................................27 2.3.1.1 Tài khoản sử dụng...............................................................................27 2.3.1.2 Chứng từ sử dụng................................................................................27 2.3.1.3 Hạch toán tổng hợp tình hình thu, chi tiền mặt tại quỹ.......................27 2.3.1. Tổ chức hạch toán kế toán nguyên liệu vật liêu....................................30 2.3.1.1 Tài khoản sử dụng...............................................................................30 2.3.1.2 Chứng từ sử dụng................................................................................30 2.3.1.3 Hạch toán tổng hợp tình hình nhập_xuất nguyên vật liệu...................30 2.3.1. Tổ chức hạch toán kế toán tiêu thụ sản phẩm.......................................32 2.3.1.1 Tài khoản sử dụng...............................................................................32 2.3.1.2 Chứng từ sử dụng................................................................................32 2.3.1.3 Hạch toán tổng hợp tình hình tiêu thụ sản phẩm.................................33 PHẦN 3: MỘT SỐ ĐÁNH GIÁ VỀ TÌNH HÌNH TỔ CHỨC HẠCH TOÁN KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY CP GIẤY TRÚC BẠCH..................................................35 3.1. Đánh giá tổ chức bộ máy kế toán.................................................................35 3.2. Đánh giá về tổ chức công tác kế toán..........................................................36 KẾT LUẬN................................................................................................................38 LỜI MỞ ĐẦU Trong những năm gần đây nền kinh tế của nước ta có nhiều chuyển biến. Do có sự đổi mới cơ chế quản lý từ nền kinh tế kế hoạch tập trung quan liêu bao cấp sang nền kinh tế thị trường có sự điều tiết của nhà nước, nước ta đã đạt được những thành tựu to lớn trong phát triển kinh tế xã hội. Trong điều kiện nền kinh tế thị trường, với cơ chế quản lý kinh tế, thực hiện hạch toán kinh doanh để có thể tồn tại và phát triển, các doanh nghiệp phải đảm bảo có tự chủ trong hoạt động sản xuất kinh doanh và có lãi. Công ty CP giấy Trúc Bạch đã có một quá trình hình thành và phát triển lâu dài. Trải qua nhiều khó khăn công ty đã từng bước khẳng định vị thế của mình và từng bước phát triển.Hiện nay công ty đã và đang mở rộng các chủng loại sản phẩm của mình. Ngoài ra, công ty luôn giữ được uy tín với khách hàng về mặt chất lượng cũng như số lượng. Để phát huy những kết quả đạt được, công ty đã không ngừng tăng quy mô sản xuất , hiện đại hóa dây chuyền công nghệ sản xuất, tuyển dụng thêm những công nhân lành nghề với tinh thần trách nhiệm cao trong công việc. Trong bất kỳ hoạt động sản xuất kinh doanh nào cũng đòi hỏi phải có sự quản lý. Trong đó hạch toán kế toán là một trong những công cụ sắc bén nhất, không thể thiếu trong hệ thống quán lý kinh tế tài chính của các doanh nghiệp. Cùng với sự đổi mới trong cơ chế quản lý kinh tế, sự đổi mới của hệ thống kế toán doanh nghiệp đã tạo ra cho kế toán một bộ mặt mới, khẳng định được vị trí của kế toán trong công tác quản lý. Do đó, trên cơ sở phương pháp luận đã học và qua thời gian tìm hiểu thực tế tại công ty CP giấy Trúc Bạch với sự hướng dẫn của thầy giáo Trương Anh Dũng, em đã thực hiện báo cáo với đề tài “Báo cáo thực tập tổng hợp kế toán tại công ty CP giấy Trúc Bạch”. Với mong muốn đi sâu tìm hiểu công tác kế toán tại một doanh nghiệp sản xuất từ đó rút ra những kinh nghiệm thực tiễn cho bản thân, nâng cao trình độ lý luận cho mình. Báo cáo tổng hợp của em gồm 3 phần: _Phần 1: Tổng quan về đặc điểm kinh tế_ kỹ thuật và tổ chức bộ máy quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty _Phần 2: Tổ chức bộ máy kế toán và hệ thông kế toán tại công ty _Phần 3 : Một số đánh giá về tình hình tổ chức hạch toán tại công ty Do vấn đề nghiên cứu rộng, khó và phức tạp, mặt khác dung lượng trình bày có hạn, trình độ lý luận của bản thân chưa caocho nên em đã không tránh khỏi những sai sót và khiếm khuyết, vậy em rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến chân thành từ Thầy Cô và bạn bè để em thành chuyên đề thực tập được tốt hơn Cuối cùng cho phép em một lần nữa gửi lời cảm ơn chân thành đến cấc thầy cô giáo khoa kế toán trường Đại học Kinh Tế Quốc Dân tập thể cán bộ phòng kế toán Công ty CP giấy Trúc Bạch Hà Nội giúp đỡ em trong thời gian thực tập tốt nghiệp. Em cũng xin bày tỏ lời cảm ơn hân thành đến thầy giáo Thạc sĩ Trương Anh Dũng người đã trực tiếp hướng dẫn em hoàn thành báo cáo tổng hợp này Hà nội, ngày……..tháng …….năm 2010 Sinh viên thực hiện Nguyễn Ngọc Minh PHẦN 1 TỔNG QUAN VỀ ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ _ KỸ THUẬT VÀ TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY CP GIẤY TRÚC BẠCH Tên công ty: CÔNG TY CỔ PHẦN GIẤY TRÚC BẠCH HÀ NỘI Tên giao dịch: HA NOI TRUC BACH PAPER JOINT STOCK COMPANY Tên viết tắt: TRUBACO Trụ sở văn phòng công ty: Sô 128 Phố Thụy Khuê_ Tây Hồ_ Hà Nội Điện thoại: 0438475174 0438472175 Nhà máy sản xuất: Khu công nghiệp Cấu Bươu, xã Thanh Liệt_ Huyện Thanh Trì _ Thành phố Hà Nội Điện thoại: 0436889458 0436889615 Fax:6881393/688 Vốn điều lệ khi công ty được cổ phần hóa là: 29.062.500.000 đ 1.1.Lịch sử hình thành và phát triển của công ty Công ty CP Giấy Trúc Bạch là một công ty công nghiệp địa phương được thành lập vào năm 1960 Công ty là một doanh nghiệp nhà nước có tư cách pháp nhân, hoạt động theo điều lệ XHCN quốc doanh (Nghị định 93 CP ngày 8/4/1978) và nguyên tắc tự chủ về mặt tài chính. Vốn kinh doanh của công ty chủ yếu do ngân sách nhà nước cấp, một phần tự bổ sung. Cuối năm 2006 Công ty chuyển đổi hình thức sở hữu thành Công ty CP Giấy Trúc Bạch Hà Nội. Công ty CP Giấy Trúc Bạch có một quá trình hình thành và phát triển lâu dài. Tiền thân của công ty là nhà máy Giấy Trúc Bạch được thành lập ngày 25/1/1959 theo nghị định số 335 của thủ tướng chính phú trên cơ sở sáp nhập xưởng giấy Bảo hoa chấn nam Quảng Bá và xưởng giặt là quần áo cho lính Pháp của một tư sản thời pháp thuộc. Ngày 8/4/1960 thành phố Hà Nội quyết định công nhận chính thức là nhà máy giấy Trúc Bạch. Trong những năm 1960_ 1961 nhà máy đã hoàn thành xuất sắc chức năng và nhiệm vụ được giao là sản xuất, cung cấp giấy cho khu vực phía Bắc. Bước sang thời kỳ kháng chiến chông Mỹ cứu nước , tháng 6/1969, nhà máy được sát nhập thêm phân xưởng CARTON dân chủ, đồng thời được nhà nước đầu tư trang bị 03 máy xeo CARTON với công suất 300 tấn/ năm/ máy. Sự sáp nhập và đầu tư thêm máy móc thiết bị đã mở rộng năng lực của nhà máy. Sau khi thống nhất đất nước năm 1975, nhà máy đã tập trung vào công việc khôi phục lại sản xuất tiếp tục chế tao các thiết bị sản xuất giấy, thực tiễn chuyển giao công nghệ sản xuất Giai đoạn từ 1990 – 1995: là những năm đầu Nhà nước xóa bỏ bao cấp chuyển sang cơ chế thị trường. Thời kỳ này, Công ty gặp muôn vàn khó khăn về vốn kinh doanh, lựa chọn chủng loại mặt hàng sản xuất và thị trường tiêu thụ. Các vấn đề này ảnh hưởng lớn đến hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty, có những lúc tưởng chừng Công ty phải đóng cửa. Để cứu vãn tình hình này, Công ty đã tiến hành tổ chức lại sản xuất và bộ máy nhân sự hiệu quả hơn. Đây là một bước đi mang tính cải cách lớn của Công ty. Giai đoạn từ 1996 đến nay: Công ty đã ổn định và từng bước phát triển. Phân xưởng Carton được tách ra để thành lập Công ty Cổ phần hoạt động độc lập. Bộ máy tổ chức của Công ty hiện nay nhìn chung là khá gọn nhẹ và tương đối hợp lý. Công ty đã hoàn thành tốt cả hai chức năng: vừa giữ vững và phát triển sản xuất, vừa đầu tư xây dựng nhà máy mới tiên tiến hiện đại. Công ty đã đầu tư ba dây chuyền sản xuất băng vệ sinh phụ nữ với giá trị trên 2 tỷ đồng, lắp đặt và chuyển giao công nghệ cho nhà máy giấy Lạng Sơn và sản xuất có lãi. 1.2. Đặc điểm hoạt động sản xuất_kinh doanh của công ty 1.2.1. Chức năng, nhiệm vụ của công ty _Sản xuất và kinh doanh các loại giấy, in bao bi giấy và nhựa. _Thiết kế, chế tạo thiết bị, chuyển giao công nghệ sản xuất giấy. _Xuất nhập thiết bị, vật tư, kỹ thuật, nguyên liệu, hóa chất cho ngành giấy và hàng công nghiệp tiêu dùng(Trừ hóa chất Nhà nước cấm) _Làm đại lý, đại diện mở của hàng giới thiệu, tiêu thụ sản phẩm của công ty và sản phẩm liên doanh. _Xây dựng và cho thuê văn phòng _Kinh doanh các loại lâm sản nguyên liệu sản xuất như: Tre, nứa, gỗ bồ đề, bạch đàn để cung cấp nguyên liệu cho các doanh nghiệp sản xuất giấy. 1.2.2. Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm của công ty Đối với các nhà máy sản xuất công nghiệp, việc tổ chức khoa học, hợp lý quá trình chế tạo công nghệ sản phẩm là vô cùng quan trọng và nó quyết định rất lớn đến năng suất, chất lượng sản phẩm. Tuy nhiên việc tổ chức một quy trình công nghệ trong một doanh nghiệp có hoàn thiện hay không là phụ thuộc vào điều kiện cụ thể của từng doanh nghiệp. Công ty CP Giấy Trúc Bạch tổ chức sản xuất hoàn toàn phù hợp với đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm. Công ty tổ chức sản xuất theo phân xưởng. Mỗi một phân xưởng lại bao gồm các tổ chức sản xuất, mỗi tổ sản xuất đảm nhận một giai đoạn công nghệ nhất định bảo đảm cho quá trình sản xuất của từng phân xưởng và toàn Công ty được tiến hành thường xuyên, liên tục và có hiệu quả. Các sản phẩm của Công ty bao gồm rất nhiều loại như: Giấy ăn, giấy Pơluya, giấy caráp, giấy gói, băng vệ sinh. Ngoài giấy ăn cao cấp và băng vệ sinh phụ nữ sử dụng nguyên liệu nhập ngoại qua dây chuyền khép kín hiện đại, để sản xuất ra các loai sản phẩm còn lại, Công ty đều sử dụng các loại giấy vụn, giấy loại làm nguyên liệu sản xuất mà không sử dụng các nguyên liệu thủy như: gỗ, tre, nứa. Do đó, quy trình công nghệ sản xuất của Công ty là đơn giản, không phức tạp, bỏ qua công đoạn chế biến ban đầu. Quy trình công nghệ sản xuất các sản phẩm ở Công ty giấy Trúc Bạch có thể khái quát qua các mô hình sau: Sơ đồ 1.1 Các loại giấy vụn thu mua Phân loại, làm sạch Pha loãng Bể chứa Máy nghiền Làm sạch Xeo giấy cuộn Quay xa Bao gói Xén Tinh chế Nhập kho Quy trình công nghệ sản xuất Giấy Như đã giới thiệu ở trên quy trình công nghệ sản xuất băng vệ sinh là một quy trình khép kín với dây chuyền sản xuất và nguyên vật liệu gồm: bông, bột, nhãn dán băng, màng bọc đều nhập ngoại. Do đó, quá trình sả xuất băng vệ sinh có thể mô tả khái quát qua sơ đồ sau: Sơ đồ 1.2 Nguyên vật liệu Máy Nhập kho Sản phẩm hoàn thành Đóng gói bao bì Quy trình công nghệ sản xuất băng vệ sinh 1.2.3. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty Công ty giấy Trúc Bạch nằm trên một diện tích khá rộng nên việc bố trí sắp xếp các khu vực là tương đối thuận lợi cho việc vận chuyển nguyên liệu, nhiên liệu, sản phẩm hay nửa thành phẩm từ phân xưởng này sang phân xưởng khác. Hay nói cách khác, việc sắp xếp các khu vực hợp lý khoa học nên việc luân chuyển giữa các phân xưởng đảm bảo nhanh gọn từ khâu đưa vật liệu vào đến khâu cuối cùng là tạo ra sản phẩm hoàn chỉnh. Căn cứ vào quy trình công nghệ sản xuất ( đã trình bày ở trên ), Công ty đã bố trí về tổ chức sản xuất kinh doanh như sau: - Sản xuất chính, gồm 2 phân xưởng và Phòng thu mua nguyên liệu: - * Phân xưởng giấy * Phân xưởng băng vệ sinh Sản xuất khác: có ngành cơ điện, sửa chữa, tự trang, tự chế các sản phẩm cơ khí, phục vụ cho sản xuất của Công ty. Nhiệm vụ của các phân xưởng: - Phòng thu mua nguyên vật liệu: tổ chức lực lượng thu mua nguyên vật liệu đóng gói, bốc vác, vận chuyển về Công ty, phân loại nguyên vật liệu giao cho các cơ sở sản xuất đúng với yêu cầu sản xuất các mặt hàng. - Phân xưởng giấy: là phân xưởng có tầm quan trọng nhất trong Công ty với 80% doanh thu hàng tháng của Công ty là từ sản phẩm của phân xưởng giấy. Phân xưởng có nhiệm vụ sản xuất các loại giấy vệ sinh, giấy gói, giấy pơluya. Với tổng số cán bộ công nhân viên là 65 người. Phân xưởng gồm có các tổ sản xuất trực thuộc sau: _01 tổ nồi hơi, có nhiệm vụ sản xuất ra hơi phục vụ cho tổ xeo giấy. _Tổ xeo giấy: chia thành 2 tổ nhỏ có nhiệm vụ xeo giấy _Tổ hoàn thành: gồm 2 tổ nhỏ có nhiệm vụ tinh chế giấy Bộ máy quản lý phân xưởng gồm: _Quản đốc phân xưởng: Phụ trách chung _Phó quản đốc: Phụ trách kỹ thuật _Mỗi tổ sản xuất đều có một tổ trưởng sản xuất và một tổ phó Hàng tháng, sau khi nhận kế hoạch từ Công ty, quản đốc phân xưởng sẽ họp các tổ trưởng để quán triệt nhiệm vụ. Tùy theo số lượng và chủng loại sản phẩm được giao sản xuất trong tháng quản đốc phân xưởng sẽ căn cứ theo năng lực của từng tổ sản xuất và tính năng kỹ thuật của từng dây chuyền để phân công cụ thể. Các tổ trưởng sau khi nhận nhiệm vụ sẽ triển khai công việc trong tổ mình. - Phân xưởng băng vệ sinh: Đây là phân xưởng mới thành lập, được trang bị một dây chuyền sản xuất tự động hiện đại. Sản phẩm của phân xưởng là các loại băng vệ sinh phụ nữ. Tổng số cán bộ công nhân viên của phân xưởng là 5 người trong đó có quản đốc phân xưởng trực tiếp vận hành máy cùng một số công nhân kỹ thuật, số công nhân còn lại của phân xưởng chủ yếu phụ trách khâu đóng gói bao bì và nhập kho sản phẩm. Nguyên liệu được đưa vào sau một loạt quy trình sản xuất tự động tạo ra thành phẩm là băng vệ sinh. Nhìn chung, quá trình sản xuất của Công ty được khép kín từ khâu thu mua nguyên vật liệu đến khâu tiêu thụ sản phẩm. Mỗi phân xưởng là một khâu sản xuất các loại sản phẩm riêng biệt. Kế hoạch sản xuất do phòng kế hoạch xây dựng nên, là căn cứ để mỗi phân xưởng tự tổ chức sản xuất. Hiện nay, với chất lượng cao, chủng loại và mẫu mã đa dạng, sản phẩm của Công ty được nhiều người tiêu dùng ưa chuộng và ngày càng khẳng định được vị thế của mình trên thị trường. 1.3. Tổ chức bộ máy quản lí hoạt động sản xuất_ kinh doanh của công ty Về tổ chức quản lý, trong bất kỳ doanh nghiệp nào cũng cần thiết và không thể thiếu được, nó đảm bảo giám sát chặt chẽ tình hình sản xuất của một doanh nghiệp, nâng cao chất lượng sản phẩm. Để phù hợp với yêu cầu sản xuất kinh doanh trong nền kinh tế thị trường, Công ty đã chủ động sắp xếp lại nhân lực, thực hiện giảm biên chế, giảm lao động gián tiếp, tạo ra một bộ máy quản lý tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh gọn nhẹ, nâng cao hiệu quả kinh tế, đứng vững trong cơ chế thị trường. Bộ máy quản lý của Công ty giấy Trúc Bạch được tổ chức theo một cấp, theo kiểu trực tuyến. Là một doanh nghiệp hạch toán kinh tế độc lập có đầy đủ tư cách pháp nhân nên Công ty được trực tiếp quan hệ với ngân sách nhà nước, với các ngân hàng, các khách hàng và chịu trách nhiệm trước nhà nước về thống nhất quản lý và sử dụng có hiệu quả tài sản. Hiện nay, tổng số cán bộ công nhân viên toàn Công ty là 137 người, trong đó số công nhân tham gia sản xuất là thợ trẻ có tay nghề từ bậc 2 đến bậc 4 chiếm tỷ trọng chủ yếu; thợ bậc cao: bậc 5-6 có 32 người. Số lao động có trình độ học vấn Đại học: 19 người, trong đó: Đại học Kỹ thuật 16 người, Kinh tế 3 người, Trung cấp 7 người. Bộ phận quản lý của Công ty có 12 người chiếm 11%, trong đó Ban giám đốc 2 người, Hội đồng quản trị 5 người, Ban kiểm soát 3 người Sơ đồ 1.3 Hội đồng quản trị Ban kiểm soát Giám đốc Phó giám đốc sản xuất Phòng tài vụ Phòng kỹ thuật KSC Phòng kế hoạch_thị trường Phòng tổ chức hành chính_bảo vệ Phòng vật tư Phân xưởng Giấy Phân xưởng Băng Sơ đò bộ máy tổ chức công ty CP giấy Trúc Bạch * Chức năng và nhiệm vụ của Ban giám đốc: - Giám đốc là người lãnh đạo cao nhất của Công ty, chịu trách nhiệm trước Nhà nước về mọi hoạt động sản xuất, kinh doanh, đời sống của người lao động và nghĩa vụ đối với Nhà nước. Ngoài ra, giám đốc còn phụ trách công tác tài chính và tiến bộ kỹ thuật cùng với việc trực tiếp chỉ đạo các phòng: Tổ chức hành chính- Bảo vệ, Tài vụ, Kỹ thuật, Kế hoạch tiêu thụ thị trường. - Phó giám đốc là người giúp giám đốc và chịu trách nhiệm trước giám đốc về các hoạt động của các bộ phận được phân công. Cụ thể là Phó giám đốc phụ trách sản xuất: Tổ chức chỉ huy điều hành quá trình của Công ty. Đảm bảo sản xuất ổn định, có hiệu quả, đạt các mục tiêu sản xuất sản phẩm Công ty đề ra. Trực tiếp giải quyết các vướng mắc, mất cân đối trong quá trình sản xuất. Chỉ đạo trực tiếp việc thu mua nguyên liệu chính để đảm bảo sản xuất ổn định. * Chức năng và nhiệm vụ của các phòng ban trong Công ty: - Phòng Kế hoạch tiêu thụ thị trường: có nhiệm vụ tổ chức thu mua nguyên vật liệu, kinh doanh mua bán vật tư kỹ thuật và giới thiệu sản phẩm mới của Công ty, quảng cáo, quảng bá các sản phẩm của Công ty và bán hàng. Đồng thời có trách nhiệm tổng hợp và cân đối kế hoạch sản xuất kỹ thuật, lao động, phân bố kế hoạch năm, xây dựng kế hoạch tác nghiệp báo cáo giám đốc Công ty duyệt, sau đó giao chỉ tiêu cho các phân xưởng thực hiện. - Phòng Tài vụ: giúp giám đốc tổ chức quản lý kinh tế tài chính, có trách nhiệm đảm bảo đủ vốn để hoạt động sản xuất và xây dựng liên tục. Đảm bảo trích nộp ngân sách nhà nước đúng số lượng và thời gian quy định. Thực hiện nghiêm chỉnh chế độ báo cáo đầy đủ, đúng thời gian, chỉ tiêu pháp lệnh của Nhà nước. - Phòng Kỹ thuật: xây dựng định mức các chỉ tiêu kinh tế, kỹ thuật, các quy trình công nghệ, tổ chức chế thử sản phẩm mới. Tiến hành kiểm tra chất lượng sản phẩm từ khâu nguyên liệu đưa về trong quá trình sản xuất đến thành phẩm theo tiêu chuẩn sản phẩm, điều kiện kỹ thuật đề ra. Nghiên cứu, thiết kế, chế tạo lắp đặt, hướng dẫn chuyển giao công nghệ các thiết bị ngành giấy cho các đơn vị bạn. - Phòng Tổ chức hành chính - Bảo vệ: + Tổ chức: Dự kiến đề xuất giúp giám đốc tổ chức bộ máy quản lý và dây chuyền sản xuất, dự kiến sắp xếp cán bộ công nhân viên, báo cáo giám đốc ra quyết định. + Tổ chức quản lý lao động tiền lương, tuyển dụng lao động. Tổ chức giáo dục nâng cao tay nghề hàng năm cho công nhân viên. Dự kiến nâng cấp, nâng bậc báo cáo giám đốc xét. + Tổ chức hướng dẫn thực hiện các chính sách chế độ đối với cán bộ công nhân viên và đề đạt, khen thưởng, kỷ luật, về hưu, quản lý hồ sơ nhân sự. - Phòng hành chính: chuẩn bị điều kiện phương tiện làm việc cho lãnh đạo Công ty. Phụ trách công tác văn thư, quản lý con dấu, tiếp nhận và chuyển đi các công văn, giấy tờ, làm công tác đối nội, đối ngoại, lập kế hoạch mua và cấp phát văn phòng phẩm cho các phòng ban, phân xưởng theo kế hoạch tháng, năm. Thường xuyên theo dõi tình hình đời sống ăn, ở, đi lại của cán bộ công nhân viên. + Quản lý và hướng dẫn sử dụng các công trình phúc lợi công cộng, xây dựng, tu bổ, trang bị dụng cụ phương tiện nhà ăn ca. + Tổ chức kiểm kê tài sản trong khu vực hành chính quản lý theo định kỳ 6 tháng, năm và đề ra các biện pháp quản lý lên giám đốc. + Bảo vệ: Tổ chức bảo vệ tốt tài sản, vật tư hàng hóa của Công ty và của công nhân, tổ chức quản lý bảo đảm không để máy móc hư hại nghiêm trọng có tính chất chính trị. Với cơ cấu tổ chức bộ máy như trên mỗi phòng ban, mỗi phân xưởng đều có trách nhiệm chức năng riêng phục vụ tốt nhất cho yêu cầu sản xuất kinh doanh của Công ty. Giữa các phòng ban, các phân xưởng có mối liên hệ mật thiết với nhau, đảm bảo quá trình sản xuất tiến hành nhịp nhàng cân đối có hiệu quả. 1.4.Tình hình tài chính và kết quả kinh doanh của công ty CP giấy Trúc Bạch 1.4.1.Kết quả kinh doanh của công ty Bảng 1.1 BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH Đơn vị tính: VNĐ Mã CHỈ TIÊU Năm 2009 Năm 2008 3 4 26.385.162.795 26.729.611.087 (344.448.290) (1.3) 91.237.988 62.948.940 28.289.048 44.9 26.293.924.807 26.666.662.147 (372.737.340) (1.39) 22.671.617.603 24.976.532.421 (2.304.914.802) (9.2) 3.622.307.204 1.690.129.726 1.932.177.478 114 177.618.696 126.800.702 50.817.994 40 số 1 2 1.Doanh thu bán hàng và 01 Chênh lệch +/- % cung cấp dịch vụ 2.Các khoản giảm trừ 01 doanh thu 3.Doanh thu thuần về 10 bán hàng và cung cấp dịch vụ(10=01-02) 4. Giá vốn hàng bán 11 5.Lợi nhuận gộp về bán 20 hàng và cung cấp dich vụ(20=10-11) 6.Doanh thu hoạt động 21 tài chính 7.Chi phí tài chính 22 1.354.059.024 1.390.171.904 (36.112.880) (2.6) 8.Chi phí bán hàng 24 655.087.490 656.900.724 (1.813.234) (0.27) 1.781.899.171 1.443.195.579 (338.703.592) 23.4 8.880.215 (1.673.337.779) 9.Chi phí quản lý doanh 25 nghiệp 10.Lợi nhuận thuần từ 30 hoạt động kinh doanh[30=20+(21-22)(24+25)] 11.Thu nhập khác 31 59.399.903 _ 59.399.903 12.Chi phí khác 32 _ _ - nhuận 10 59.399.903 _ 59.399.903 14.Tổng lợi nhuận kế 50 68.280.118 (1.673.337.779) - 13.Lợi khác(40=31-32) toán trước thuế(50=30+40) 15.Chi phí thuế TNDN 51 19.118.433 _ - _ _ - 49.161.685 (1.673.337.779) hiện hành 16.Chi phí thuế TNDN 52 hoãn lại 17.Lợi nhuận sau thuế 60 thu nhập doanh nghiệp (60=50-51-52) (Lấy nguồn từ báo cáo kết quả kinh doanh năm 2007, 2008, 2009 của công ty) Nhận xét Căn cứ vào kết quả tính toán ta thấy lợi nhuận sau thuế năm nay là 49.161.685 Đ. So với năm trước lợi nhuận sau thuế -1.673.337.779 Đ thì đây là một thành công lớn của công ty. Có được điều đó là do ảnh hưởng của nhiều nhân tố. Cụ thể là: _ Các nhân tố làm lợi nhuận sau thuế tăng là + Doanh thu hoạt động tài chính tăng 50.917.994Đ làm lợi nhuận sau thuế tăng 50.917.994 Đ. Tương ứng với tốc độ tăng là 40% +Giá vốn hàng bán năm nay giảm so với năm trước 2.304.914.802 Đ làm lợi nhuận sau thuế tăng là 2.304.914.802 Đ. + Chi phí hoạt động tài chính năm nay giảm so với năm trước là 36.112..880 Đ làm lợi nhuận sau thuế tăng 36.112.880 Đ. + Chi phí bán hàng năm nay giảm so với năm trước là 1.813.234 Đ làm lợi nhuận sau thuế tăng 1.813.234 Đ. + Mặt khác năm 2009 công ty có thu nhập khác dẫn đến lợi nhuận khác tăng là 59.399.903 Đ. Đây cũng là điều đang quan tâm _ Các nhân tố làm lợi nhuận sau thuế giảm: + Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ năm nay giảm so với năm trước là 338.703.592 Đ làm lợi nhuận sau thuế giảm là 344.448.290 Đ. + Các khoản giảm trừ doanh thu tăng 28.289.048 Đ làm lơi nhuận sau thuế giảm 28.289.048 Đ. + Chi phí quản lý doanh nghiệp năm nay tăng so với năm trước là 338.703.592 Đ làm lợi nhuận sau thuế giảm la 338.703.592 Đ. + Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp tăng 19.118.433 đ làm lợi nhuận sau thuế giảm 19.118.433 đ. Mặt khác ta thấy mặc dù doang thu bán hàng và cung cấp dịch vụ giảm 1.3% nhưng lợi nhuận sau thuế vẫn tăng. Nguyên nhân cơ bản là do công ty đã tiết kiệm chi phí. Cụ thể là: _Giá vốn hàng bán chiếm tỷ trọng khá cao nhưng năm 2009 lại giảm so với năm 2008 là 9,2%. Có được điều này là do công ty đã tích cực cải tiến kỹ thuật, giảm được giá nguyên vật liệu đầu vào cũng như tiết kiệm được các chi phí trong quá trình sản xuất. Đây là một nhân tố tích cực mà doanh nghiệp cần đặc biệt lưu ý phát huy. _Chi phí bán hàng cũng giảm 0.27%. Chi phí tài chính giảm 2,6%. _Tuy nhiên chi phí quản lý doanh nghiệp năm nay lai tăng đột biến so với năm trước cụ thể là 23.4%. Trong điều kiện đó doanh nghiệp cần có biện pháp giảm chi phí này như tinh giảm lao động… Tóm lại doanh nghiệp cần có những biện pháp kiểm tra để góp phần làm giảm chi phí quản lý doanh nghiệp một cách hợp lý. 1.4.2.Tình hình tài chính Bảng 1.2 BẢNG TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY CP GIẤY TRÚC BẠCH Đơn vị tính: VNĐ Chỉ tiêu Năm 2007 Tài sản 36.993.154.760 A_Tài sản ngắn hạn 9.901.934.302 1.Tiền và các khoản tương 814.802.488 Năm 2008 37.983.362.899 10.233.281.536 191.463.559 Năm 2009 42.242.917.550 14.798.757.651 643.378.426 đương tiền 2.Các khoản phải thu ngắn hạn 3.Hàng tồn kho 4.Tài sản dài hạn khác B_Tài sản dài hạn 1.Tài sản cố định 2.Các khoản đầu tư tài chính 4.037.447.807 4.529.214.162 520.469.782 27.091.220.458 25.354.522.708 1.736.697.750 3.405.058.075 4.729.098.851 1.462.661.051 27.750.081.363 26.013.383.613 1.736.697.750 9.197.871.907 4.628.664.190 328.843.128 27.444.159.899 25.707.462.149 1.736.697.750 dài hạn Nguồn vốn A_Nợ phải trả 1.Nợ ngắn hạn 2.Nợ dài hạn B_Vốn chủ sở hữu 1.Vốn chủ sở hữu 2.Nguồn kinh phí và quỹ khác 36.993.154.760 20.411.785.284 18.885.780.314 1.526.004.970 16.581.369.476 15.659.014.476 922.355.000 37.983.362.899 14.917.912.413 14.079.431.639 838.480.774 23.065.450.486 21.915.450.486 1.151.000.000 42.242.917.550 14.254.105.735 13.899.624.961 354.480.774 27.988.811.815 27.616.456.815 372.355.000 (Trích bảng cân đối kế toán của công ty qua các năm 2007,2008,2009) Bảng 1.3 BẢNG PHÂN TÍCH CẤU TRÚC TÀI CHÍNH(2008_2009) Đơn vị tính:VNĐ Chỉ tiêu CƠ CẤU CƠ CẤU CHÊNH LỆCH 2008 % 2009 % Tài sản A_Tài sản ngắn hạn 1.Tiền và các khoản 26.9 0.5 35 1.5 +/4.259.554.660 4.565.476.120 451.914.867 tương đương tiền 2.Các khoản phải thu ngắn hạn 3.Hàng tồn kho 4.Tài sản dài hạn khác B_Tài sản dài hạn 1.Tài sản cố định 2.Các khoản đầu tư tài chính 8.96 12.4 5.04 73.1 68.5 4.6 21.7 11 0.8 65 60.9 4.1 5.793.813.832 (100.434.661) (1.133.817.470) (305.921.470) (305.921.470) 0 17 (2.1) (77.5) (1.1) (1.2) - 33.7 32.9 0.8 66.3 65.1 1.2 4.259.554.660 (663.806.680) (179.806.670) 484.000.000 4.923.361.330 5.701.006.330 (778.645.000) (44.4) (1.27) 57.7 21.3 26 (67.6) dài hạn Nguồn vốn A_Nợ phải trả 1.Nợ ngắn hạn 2.Nợ dài hạn B_Vốn chủ sở hữu 1.Vốn chủ sở hữu 2.Nguồn kinh phí và quỹ khác 39.3 37.1 2.2 60.7 57.7 3 % 44.6 23 Nhận xét Căn cứ vào bảng phân tích tài chính ta thấy tình hình tài chính của công ty có nhiều biến động. Với số liệu phân tích ta thấy cơ cấu tài sản cuối kỳ không phù hợp với đầu kỳ. Cụ thể: Tài sản ngắn hạn đầu kỳ là 26.9% cuối kỳ là 35%. Cơ cấu tài sản dài hạn đầu kỳ 73.1% nhưng cuối kỳ là 65%. Đồng thời cơ cấu tài sản dài hạn cả ở đầu kỳ và cuối kỳ đều chiếm khá nhiều trong tổng tài sản chứng tỏ tốc độ luân chuyển tài sản trong công ty chậm.Tuy nhiên cơ cấu nguồn vốn lai có những thay đổi theo chiều hướng tích cực. Thể hiện: Cơ cấu nợ phải trả đầu kỳ là 39.3% cuối kỳ là 33.7% Cơ cấu vốn chủ sở hữu đầu kỳ là 60.7% cuối kỳ là 66.3%. Trong sự giảm của cơ cấu nợ phải trả ta thấy nợ ngắn hạn và nợ dài hạn đều giảm trong đó nợ ngắn hạn giảm 179.806.670 Đ tương ứng với 4,2%. Đây là một tín hiệu mừng đối với doanh nghiệp cho thấy tình hình thanh toán với ngưới bán của doanh nghiệp khá tốt. Điều này sẽ góp phần tăng uy tín của doanh nghiệp trên thị trường cũng như với đối tác kinh doanh của doanh nghiệp. Việc thay đổi cơ cấu là do ảnh hưởng bởi tốc độ tăng, giảm của các bộ phận tài sản, nguồn vốn không đồng đều cụ thể: _Tài sản ngắn hạn có tốc độ tăng là 44.6% trong khi đó tài sản dài hạn giảm 1.1%. _Nợ phải trả có tốc độ giảm là 44.4% trong khi đó vốn chủ sở hữu tăng là 21.3%. Như vậy để đảm bảo cơ cấu tài sản cho phù hợp. Doanh nghiệp cần có nhưng biện pháp tăng nhanh vòng lưu chuyển của tài sản ngắn hạn, tăng vòng quay của tiền, duy trì tốc độ tăng giảm của tài sản một cách đồng đều. Đồng thời qua phân tích thấy cơ cấu nguồn vốn của công ty đang có chuyển biến theo chiều hướng tốt. Đây là điều doanh nghiệp nên cố gắng phát huy. PHẦN 2 TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN VÀ HỆ THỐNG KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY CP GIẤY TRÚC BẠCH 2.1.Tổ chức bộ máy kế toán tại công ty Xuất phát từ điều kiện thực tế, Công ty CP Giấy Trúc Bạch đã áp dụng hình thức tổ chức kế toán tập trung. Theo hình thức tổ chức này thì toàn bộ công việc kế toán được thực hiện tập trung tại Phòng kế toán, ở các phân xưởng không có kế toán riêng mà quản đốc từng phân xưởng sẽ thực hiện
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan