Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Biện pháp quản lý đội ngũ giáo viên trường trung cấp văn hóa nghệ thuật yên bái ...

Tài liệu Biện pháp quản lý đội ngũ giáo viên trường trung cấp văn hóa nghệ thuật yên bái trong giai đoạn hiện nay

.PDF
101
70972
187

Mô tả:

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA SƯ PHẠM NGUYỄN THỊ KHÁNH HOÀ BIỆN PHÁP QUẢN LÝ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN TRƯỜNG TRUNG CẤP VĂN HOÁ NGHỆ THUẬT TỈNH YÊN BÁI LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC CHUYÊN NGÀNH : QUẢN LÝ GIÁO DỤC MÃ SỐ : 60.14.05 Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Bùi Văn Quân HÀ NỘI - 2007 MỤC LỤC Trang MỞ ĐẦU .................................................................................................... 1 1. Lý do chọn đề tài ..................................................................................... 1 2. Mục đích nghiên cứu ............................................................................... 2 3. Nhiệm vụ nghiên cứu .............................................................................. 2 4. Khách thể và đối tượng nghiên cứu ........................................................ 2 5. Giả thuyết khoa học ................................................................................ 3 6. Phương pháp nghiên cứu......................................................................... 3 7. Cấu trúc luận văn .................................................................................... 3 Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ...................... 4 1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề ................................................................. 4 1.2. Một số khái niệm công cụ .................................................................. 5 1.2.1. Biện pháp quản lý ............................................................................. 5 1.2.1.1. Quản lý ........................................................................................... 5 1.2.1.2. Biện pháp quản lý........................................................................... 7 1.2.2. Đội ngũ giáo viên văn hoá nghệ thuật............................................... 7 1.2.2.1. Giáo viên văn hoá nghệ thuật ......................................................... 7 1.2.2.2. Đội ngũ giáo viên văn hoá nghệ thuật ........................................... 10 1.2.3. Chất lượng đội ngũ giáo viên ............................................................ 10 1.2.3.1. Chất lượng ...................................................................................... 10 1.2.3.2. Chất lượng đội ngũ ......................................................................... 12 1.2.3.3. Chất lượng đội ngũ giáo viên ......................................................... 12 1.3. Những vấn đề lý luận cơ bản về đội ngũ giáo viên trong các trƣờng Văn hoá nghệ thuật................................................................ 13 1.3.1. Trường Trung cấp Văn hoá nghệ thuật trong hệ thống giáo dục quốc dân ...................................................................................................... 13 1.3.2. Đặc thù loại hình trường đào tạo văn hoá nghệ thuật ....................... 15 1.3.3. Đặc thù đội ngũ giáo viên văn hoá nghệ thuật .................................. 16 1.3.4. Các yếu tố tạo thành chất lượng đội ngũ giáo viên trường văn hoá nghệ thuật ...................................................................................... 17 1.4. Cơ sở lý luận quản lý đội ngũ giáo viên trong nhà trƣờng ............ 19 1.4.1. Tuyển chọn ........................................................................................ 19 1.4.2. Đào tạo bồi dưỡng đội ngũ giáo viên ................................................ 21 1.4.3. Quản lý hoạt động của đội ngũ giáo viên ......................................... 23 1.4.4. Tạo môi trường hoạt động thuận lợi cho đội ngũ giáo viên ............. 24 Chƣơng 2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN TRƢỜNG TRUNG CẤP VĂN HOÁ NGHỆ THUẬT TỈNH YÊN BÁI ......... 26 2.1. Khái quát về tỉnh Yên Bái, tình hình giáo dục đào tạo và hoạt động văn hoá nghệ thuật tỉnh Yên Bái ............................................................. 26 2.1.1. Khái quát chung tỉnh Yên Bái ........................................................... 26 2.1.2. Tình hình giáo dục và đào tạo tỉnh Yên Bái ..................................... 27 2.1.3. Hoạt động văn hoá nghệ thuật tỉnh Yên Bái ..................................... 29 2.2. Khái quát về trƣờng Trung cấp Văn hoá nghệ thuật tỉnh Yên Bái.......... 30 2.2.1. Sơ lược về sự hình thành và phát triển của trường Trung cấp Văn hoá nghệ thuật tỉnh Yên Bái ................................................................ 30 2.2.2. Cơ cấu tổ chức của trường Trung cấp Văn hoá nghệ thuật tỉnh Yên Bái ................................................................................................ 32 2.2.3. Cơ sở vật chất của trường Trung cấp Văn hoá nghệ thuật tỉnh Yên Bái ................................................................................................ 35 2.3. Thực trạng công tác đào tạo ở trƣờng Trung cấp Văn hoá nghệ thuật tỉnh Yên Bái ............................................................................ 37 2.3.1. Sự phát triển của các chuyên ngành đào tạo ..................................... 37 2.3.2. Hoạt động giảng dạy của giáo viên và học tập của học sinh ............ 43 2.3.3. Kết quả đào tạo.................................................................................. 45 2.4. Thực trạng đội ngũ giáo viên và quản lý đội ngũ giáo viên trƣờng Trung cấp Văn hoá nghệ thuật tỉnh Yên Bái ............................ 46 2.4.1. Thực trạng đội ngũ giáo viên ............................................................ 46 2.4.1.1. Số lượng đội ngũ giáo viên ............................................................ 46 2.4.1.2. Chất lượng đội ngũ giáo viên ......................................................... 48 2.4.1.3. Cơ cấu đội ngũ giáo viên ............................................................... 52 2.4.2. Quản lý đội ngũ giáo viên ................................................................. 53 2.4.2.1. Quản lý về số lượng và cơ cấu đội ngũ .......................................... 53 2.4.2.2. Quản lý về chất lượng đội ngũ ....................................................... 54 2.4.2.3. Các biện pháp quản lý các điều kiện để nâng cao chất lượng đội ngũ....................................................................................... 56 2.5. Đánh giá thực trạng ........................................................................... 56 2.5.1. Ưu điểm ............................................................................................. 56 2.5.2. Nhược điểm ....................................................................................... 57 Chƣơng 3. CÁC BIỆN PHÁP QUẢN LÝ NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN TRƢỜNG TRUNG CẤP VĂN HOÁ NGHỆ THUẬT TỈNH YÊN BÁI ............................................................................................ 59 3.1. Các định hƣớng để đề xuất biện pháp ............................................. 59 3.2. Các biện pháp quản lý nâng cao chất lƣợng đội ngũ giáo viên trƣờng Trung cấp Văn hoá nghệ thuật tỉnh Yên Bái ............ 61 3.2.1. Nhóm biện pháp tăng cường số lượng và cơ cấu đội ngũ giáo viên. 61 3.2.1.1. Quy hoạch đội ngũ giáo viên ......................................................... 61 3.2.1.2. Công tác tuyển chọn, sử dụng ........................................................ 63 3.2.1.3. Hoàn thiện về cơ cấu, loại hình, đảm bảo về số lượng đội ngũ ..... 65 3.2.2. Nhóm biện pháp nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên ................. 66 3.2.2.1. Đào tạo đội ngũ giáo viên .............................................................. 66 3.2.2.2. Bồi dưỡng đội ngũ giáo viên .......................................................... 66 3.2.2.3. Quản lý việc thực hiện bồi dưỡng nâng cao trình độ đội ngũ giáo viên ......................................................................................... 74 3.2.3. Nhóm biện pháp quản lý các điều kiện đảm bảo cho sự phát triển của đội ngũ giáo viên .................................................................................. 78 3.2.3.1. Đầu tư tài chính thích hợp và cần thiết để nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên ......................................................................................... 78 3.2.3.2. Cải thiện đời sống .......................................................................... 78 3.2.3.3. Biện pháp thực hiện chế độ chính sách đối với giáo viên ............. 79 3.3. Thăm dò ý kiến các biện pháp .......................................................... 79 KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ........................................................... 82 1. Kết luận .................................................................................................. 82 2. Khuyến nghị ........................................................................................... 83 TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................ 84 PHỤ LỤC DANH MỤC BẢNG BIỂU SƠ ĐỒ Trang Sơ đồ 1.1. Các yếu tố tạo thành chất lượng đội ngũ giáo viên ................... 18 Sơ đồ 1.2. Quy trình tuyển chọn giáo viên ................................................. 20 Sơ đồ 2.1. Bộ máy tổ chức trường Trung cấp văn hoá nghệ thuật Yên Bái ... 33 Bảng 2.1. Thống kê quy mô đào tạo từ năm 1997 ...................................... 38 Bảng 2.2. Bảng tổng hợp số lượng cán bộ giáo viên .................................. 47 Bảng 2.3. Cường độ giảng dạy của giáo viên ............................................. 48 Bảng 2.4. Tình hình đội ngũ giáo viên........................................................ 48 Bảng 2.5. Kết quả điều tra về phẩm chất năng lực chuyên môn nghiệp vụ của đội ngũ giáo viên ................................................................. 50 Bảng 2.6. Đội ngũ giáo viên chia theo ngành nghề .................................... 51 Bảng 3.1. Cơ cấu tổ chức đội ngũ giáo viên trường Trung cấp Văn hoá nghệ thuật tỉnh Yên Bái đến năm 2012 ....................................................... 66 Sơ đồ 3.1. Nội dung bồi dưỡng giáo viên ................................................... 70 Sơ đồ 3.2. Hình thức bồi dưỡng giáo viên .................................................. 74 Sơ đồ 3.3. Quản lý việc thực hiện bồi dưỡng nâng cao trình độ đội ngũ giáo viên ................................................................................................... 77 Bảng 3.2. Tổng hợp điều tra tính khả thi của các biện pháp....................... 80 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Trong thời đại ngày nay, nguồn nhân lực đóng vai trò quan trọng đối với sự phát triển của đất nước. Chất lượng nguồn nhân lực phụ thuộc vào chất lượng giáo dục- đào tạo. Để đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp công nghiệp hoá- hiện đại hoá đất nước, Đảng và nhà nước ta đã thực sự quan tâm đầu tư cho giáo dục. Đảng ta đã khẳng định: Cùng với khoa học công nghệ, giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu, mục tiêu của giáo dục là nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực và bồi dưỡng nhân tài. Giáo dục Trung cấp chuyên nghiệp có vai trò quan trọng trong hệ thống giáo dục quốc dân Việt Nam. Đội ngũ giáo viên giữ vai trò quyết định chất lượng đào tạo của các trường Trung cấp chuyên nghiệp. Chủ Tịch Hồ Chí Minh đã nhấn mạnh: “Nếu không có thầy giáo thì không có giáo dục”. Nghị quyết Hội nghị lần thư hai Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa VIII đã khẳng định: “Giáo viên là nhân tố quyết định chất lượng của giáo dục và được xã hội tôn vinh”. Trường Trung cấp Văn hoá nghệ thuật tỉnh Yên Bái nằm trong mạng lưới các trường trung cấp chuyên nghiệp, Cao đẳng và dạy nghề của ngành Giáo dục & Đào tạo tỉnh Yên Bái có đủ tư cách pháp nhân, đủ điều kiện để đào tạo các chuyên ngành Văn hoá thông tin, các loại hình nghệ thuật, các nhóm sư phạm âm nhạc- mỹ thuật ở các bậc học Trung cấp, Cao đẳng và liên kết đào tạo Đại học, Cao đẳng cho tỉnh Yên Bái và các tỉnh phụ cận. Đồng thời làm nhiệm vụ bồi dưỡng cán bộ nghiệp vụ Văn hoá xã hội, nghiệp vụ sư phạm nhạc- hoạ cho sự nghiệp văn hoá, sự nghiệp giáo dục trong tỉnh. Trong những năm qua, nhà trường đã có những chiến lược và giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo, chuẩn hoá và nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo nhằm đáp ứng yêu cầu đào tạo theo nhu cầu xã hội. Bên 1 cạnh những thành quả đã đạt được, đội ngũ giáo viên của trường còn nhiều bất cập: - Đội ngũ giáo viên còn thiếu so với yêu cầu, đặc biệt là giáo viên chuyên ngành Nhạc – Hoạ, cơ cấu đội ngũ chưa đồng bộ nên khó khăn trong công tác đào tạo, trong việc bồi dưỡng nâng cao trình độ đội ngũ. - Chất lượng đội ngũ còn hạn chế, trình độ chưa đồng đều giữa các bộ môn, còn một bộ phận giáo viên hạn chế về năng lực chuyên môn. - Tự học, tự bồi dưỡng để nâng cao trình độ, năng lực sư phạm của đội ngũ giáo viên chưa được tổ chức một cách có hệ thống. Xuất phát từ những bất cập nêu trên, tôi chọn đề tài “Biện pháp quản lý nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên trường Trung cấp Văn hoá nghệ thuật tỉnh Yên Bái ” làm đề tài nghiên cứu luận văn. 2. Mục đích nghiên cứu Đề xuất một số biện pháp quản lý đội ngũ giáo viên trường Trung cấp Văn hoá nghệ thuật tỉnh Yên Bái đáp ứng yêu cầu phát triển của nhà trường. 3. Nhiệm vụ nghiên cứu - Nghiên cứu những vấn đề lý luận cơ bản liên quan đến đề tài. - Phân tích thực trạng đội ngũ giáo viên trường Trung cấp Văn hoá nghệ thuật tỉnh Yên Bái. - Đề xuất một số biện pháp quản lý đội ngũ giáo viên, đáp ứng yêu cầu phát triển của nhà trường. 4. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu 4.1. Khách thể nghiên cứu Đội ngũ giáo viên và công tác quản lý đội ngũ giáo viên của trường Trung cấp Văn hoá nghệ thuật tỉnh Yên Bái. 2 4.2. Đối tƣợng nghiên cứu Các biện pháp quản lý đội ngũ giáo viên trường Trung cấp Văn hoá nghệ thuật tỉnh Yên Bái. 5. Giả thuyết khoa học Nếu tìm ra biện pháp khoa học và thích hợp trong việc quản lý và bồi dưỡng giáo viên Văn hoá- nghệ thuật, thì sẽ giúp nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên trường Trung cấp Văn hoá nghệ thuật tỉnh Yên Bái, góp phần cải thiện chất lượng giáo dục. 6. Phƣơng pháp nghiên cứu 6.1. Nhóm phƣơng pháp nghiên cứu lý luận - Nghiên cứu các Nghị quyết, văn kiện, tài liệu có liên quan đến đề tài. - Sử dụng các phương pháp phân tích, tổng hợp, hệ thống hoá để xây dựng các khái niệm công cụ và khung lý thuyết cho đề tài. 6.2. Nhóm phƣơng pháp nghiên cứu thực tiễn - Phương pháp điều tra bảng hỏi. - Phương pháp tổng kết kinh nghiệm. - Phương pháp chuyên gia. 7. Cấu trúc luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, khuyến nghị, tài liệu tham khảo và phụ lục, luận văn được trình bày trong 3 chương: - Chƣơng 1: Cơ sở lý luận của vấn đề nghiên cứu. - Chƣơng 2: Thực trạng công tác quản lý đội ngũ giáo viên trường Trung cấp Văn hoá nghệ thuật tỉnh Yên Bái. - Chƣơng 3: Các biện pháp quản lý nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên trường Trung cấp Văn hoá nghệ thuật tỉnh Yên Bái. 3 CHƢƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề Với quan điểm con người vừa là mục tiêu vừa là động lực của sự phát triển, Đảng và Nhà nước ta chủ trương coi giáo dục là quốc sách hàng đầu trong chính sách phát triển đất nước. Trên cơ sở nhận thức đó, trong vòng hai thập kỷ qua (kể từ Hội nghị Trung ương bốn khoá VII) Đảng và Nhà nước ta đã có nhiều Nghị quyết, Chỉ thị về phát triển giáo dục. Trong đó để nâng cao chất lượng giáo dục, Đảng đã hết sức coi trọng việc bồi dưỡng nâng cao năng lực cho đội ngũ nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục. Trong chiến lược phát triển giáo dục 2000- 2010 Chính phủ đã chỉ rõ: phải “đổi mới quản lý giáo dục” coi việc “đào tạo và bồi dưỡng thường xuyên cán bộ quản lý giáo dục các cấp về kiến thức, kỹ năng quản lý” là khâu then chốt để thực hiện mục tiêu giáo dục. Các học giả nghiên cứu về lý luận quản lý cũng như các nhà quản lý hiện đại trên thế giới đều cho rằng chất xám là nguồn lực quan trọng nhất quyết định sự thành bại của các tổ chức trong việc thực hiện các mục tiêu chung. Gần đây, có một số luận văn nghiên cứu vấn đề đội ngũ giáo viên và đề xuất một số biện pháp quản lý nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên, nhưng mới chỉ đề cập một cách chung chung, chưa đi sâu nghiên cứu về đội ngũ giáo viên văn hoá nghệ thuật. Ở tỉnh Yên Bái, vấn đề quản lý nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên nói chung và đội ngũ giáo viên văn hoá nghệ thuật nói riêng được Hiệu trưởng các trường quan tâm, song nó chỉ tồn tại như những kinh nghiệm rải rác trên các sáng kiến kinh nghiệm hoặc báo cáo tổng kết của các nhà trường, chưa có công trình nào đề cập một cách đầy đủ và hệ thống. 4 Trong khuôn khổ luận văn này, chúng tôi muốn đi sâu hơn để xác định cơ sở lý luận, khảo sát thực tiễn và trên cơ sở đó đề xuất một số biện pháp quản lý nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên trường Trung cấp Văn hoá nghệ thuật tỉnh Yên Bái cho phù hợp với yêu cầu đổi mới giáo dục. 1.2. Một số khái niệm công cụ 1.2.1. Biện pháp quản lý 1.2.1.1. Quản lý Hoạt động quản lý xuất hiện từ rất sớm, khi con người biết hợp sức lại với nhau nhằm thực hiện những mục tiêu chung. Xã hội ngày càng phát triển, quản lý ngày càng có vai trò quan trọng trong việc điều khiển các hoạt động của xã hội. Theo từ điển Tiếng Việt thông dụng, thuật ngữ quản lý được định nghĩa là: “Tổ chức và điều khiển các hoạt động theo những yêu cầu nhất định” [ 10, tr. 396] Quản lý là một hoạt động có chủ đích, được tiến hành bởi một chủ thể quản lý nhằm tác động lên khách thể quản lý để thực hiện các mục tiêu xác định của công tác quản lý. Trong mỗi chu trình quản lý chủ thể tiến hành những hoạt động theo các chức năng quản lý như xác định mục tiêu, các chủ trương, chính sách; hoạch định kế hoạch, tổ chức và chỉ đạo thực hiện, điều hoà, phối hợp, kiểm tra và huy động, sử dụng các nguồn lực cơ bản như tài lực, vật lực, nhân lực…để thực hiện các mục tiêu, mục đích mong muốn trong bối cảnh và thời gian nhất định. Trong tác phẩm “Lý luận quản lý nhà nước” của Mai Hữu Khuê, xuất bản năm 2003 có định nghĩa về quản lý như sau: Quản lý là một phạm trù có liên quan mật thiết với hiệp tác và phân công lao động, nó là một thuộc tính tự nhiên của mọi lao động hiệp tác. Từ khi xuất hiện những hoạt động quần thể của loài người thì đã xuất hiện sự quản lý. Sự quản lý đã có trong cả xã hội nguyên thuỷ, ở đó con người phải tập hợp với nhau để đấu 5 tranh với thế giới tự nhiên, muốn sinh tồn con người phải tổ chức sản xuất, tổ chức phân phối. Khái niệm quản lý có ngoại diên rất rộng, từ việc ăn uống đến sinh bệnh lão tử, từ cá nhân đến gia đình, từ quốc gia đến thế giới, từ vật chất đến tinh thần, nơi nào có sự hiện diện của con người thì đều cần đến quản lý. C.Mác đã coi việc xuất hiện quản lý như là kết quả tất nhiên của sự chuyển nhiều quá trình lao động cá biệt, tản mạt, độc lập với nhau thành một quá trình xã hội được phối hợp lại. C.Mac đã viết: “Tất cả mọi lao động xã hội trực tiếp hay lao động chung nào tiến hành trên quy mô tương đối lớn, thì ít nhiều đều cần đến một sự chỉ đạo điều hành những hoạt động cá nhân và thực hiện những chức năng chung phát sinh từ sự vận động của toàn bộ cơ thể, khác với sự vận động của các khí quan độc lập với nó. Một người độc tấu vĩ cầm thì tự điều khiển lấy mình, còn một dàn nhạc thì cần phải có nhạc trưởng”. [ 2, tr. 23] Về khái niệm quản lý còn có rất nhiều định nghĩa khác nhau: - F. W. Taylor cho rằng: “Quản lý là biết chính xác điều bạn muốn người khác làm và sau đó thấy rằng họ đã hoàn thành công việc một cách tốt nhất và rẻ nhất” - Còn H. Koontz thì lại khẳng định: “Quản lý là một hoạt động thiết yếu, nó đảm bảo phối hợp những nỗ lực hoạt động các nhân nhằm đạt được các mục đích của nhóm (tổ chức). Mục tiêu của quản lý là hình thành một môi trường mà trong đó con người có thể đạt được các mục đích của nhóm với thời gian, tiền bạc, vật chất và sự bất mãn cá nhân ít nhất” - Theo các tác giả Nguyễn Quốc Chí và Nguyễn Thị Mỹ lộc, khái niệm về quản lý được định nghĩa như sau: “Quản lý là tác động có định hướng, có chủ đích của chủ thể quản lý (người quản lý) đến khách thể quản lý (người bị quản lý) trong một tổ chức nhằm làm cho tổ chức vận hành và đạt được mục đích của tổ chức” [ 13, tr. 62] - Tác giả Nguyễn Ngọc Quang lại định nghĩa: “Quản lý là hoạt động có mục đích, có kế hoạch của chủ thể quản lý đến tập thể những người lao 6 động nói chung là khách thể quản lý nhằm thực hiện được những mục tiêu dự kiến” [ 22, tr. 25] Từ những quan niệm của các học giả đã nêu, chúng ta có thể rút ra nhận xét sau: Tuy cách diễn đạt khác nhau nhưng những định nghĩa trên đều thể hiện được bản chất của hoạt động quản lý đó là hoạt động quản lý nhằm làm cho hệ thống vận động theo mục tiêu đã đặt ra, tiến đến trạng thái có chất lượng mới. Trong quản lý có hai bộ phận khăng khít, đó là chủ thể quản lý và khách thể quản lý. Chủ thể quản lý có thể là cá nhân hay một nhóm người có chức năng quản lý hay điều khiển tổ chức , làm cho tổ chức vận hành và đạt tới mục tiêu. Khách thể quản lý bao gồm những người thừa hành nhiệm vụ trong tổ chức, chịu sự tác động, chỉ đạo của chủ thể quản lý nhằm đạt mục tiêu chung. Chủ thể quản lý làm nảy sinh các tác động quản lý, còn khách thể quản lý sản sinh ra vật chất và tinh thần có giá trị sử dụng, trực tiếp đáp ứng nhu cầu con người, đáp ứng mục đích của chủ thể quản lý. Tóm lại, chúng ta có thể khái quát: Quản lý là hoạt động có ý thức của con người nhằm phối hợp hành động của một nhóm người hay một cộng đồng người để đạt được các mục tiêu đề ra một cách hiệu quả nhất. 1.2.1.2. Biện pháp quản lý Biện pháp là cách làm, cách thức tiến hành, cách giải quyết một vấn đề cụ thể. Theo đó, biện pháp quản lý là cách thức chủ thể quản lý sử dụng các công cụ quản lý tác động vào việc thực hiện từng khâu của chức năng quản lý trong mỗi quá trình quản lý nhằm tạo nên sức mạnh, tạo ra năng lực thực hiện mục tiêu quản lý. 1.2.2. Đội ngũ giáo viên văn hoá nghệ thuật 1.2.2.1. Giáo viên và giáo viên văn hoá nghệ thuật 7 a) Nhà giáo và nhiệm vụ của nhà giáo Luật Giáo dục đã ghi: “ Nhà giáo là người làm nhiệm vụ giảng dạy, giáo dục trong nhà trường hoặc các cơ sở giáo dục khác” nhằm thực hiện mục tiêu của giáo dục là truyền thụ tri thức, hình thành kỹ năng kỹ xảo và xây dựng nhân cách cho người học. Giáo viên: là nhà giáo thực hiện hoạt động dạy học và giáo dục ở các cơ sở giáo dục mầm non, phổ thông và giáo dục nghề nghiệp. Tiêu chuẩn chung của nhà giáo trong luật giáo dục đã ghi: “Nhà giáo phải có những tiêu chuẩn sau đây: a- Phẩm chất, đạo đức, tư tưởng tốt. b- Đạt trình độ chuẩn được đào tạo về chuyên môn, nghiệp vụ. c- Đủ sức khoẻ theo yêu cầu nghề nghiệp. d- Lý lịch bản thân rõ ràng.” [ 7, tr. 43] Điều lệ trường Trung cấp chuyên nghiệp đã quy định tiêu chuẩn giáo viên. “Giáo viên trường Trung cấp chuyên nghiệp phải đạt các tiêu chuẩn sau đây: 1- Phẩm chất, đạo đức, tư tưởng tốt. 2- Có bằng tốt nghiệp đại học. 3- Có chứng chỉ nghiệp vụ sư phạm (trừ giáo viên tốt nghiệp ở trường, khoa sư phạm) 4- Có đủ sức khoẻ để giảng dạy.’’ [6, tr. 26] Về nhiệm vụ lại được quy định. “Giáo viên trường Trung cấp chuyên nghiệp có những nhiệm vụ sau đây: 8 1- Giảng dạy môn học được phân công theo kế hoạch giảng dạy, chương trình và mục tiêu đào tạo của trường. Nhận xét, đánh giá kết quả học tập, rèn luyện của học sinh. 2- Tham gia thực nghiệm, nghiên cứu khoa học kỹ thuật, nghiệp vụ, áp dụng tiến bộ khoa học, công nghệ vào việc cải tiến nội dung bài giảng và phương pháp giảng dạy, giáo dục học sinh. 3- Thực hiện các quy định của pháp luật, điều lệ trường, quy chế về đào tạo; tôn trọng, giúp đỡ và bảo vệ quyền lợi chính đáng của học sinh. 4- Rèn luyện đạo đức, học tập, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, năng lực sư phạm, giữ gìn phẩm chất, uy tín và danh dự của giáo viên. 5- Tham gia các hoạt động văn hoá - xã hội, thực hiện nghĩa vụ công dân và các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật.” [ 6, tr. 27] b) Giáo viên văn hoá nghệ thuật Giáo viên văn hoá nghệ thuật cũng có những điểm giống giáo viên khác, nhưng do tính chất nghề nghiệp nên có một số đặc điểm khác như sau: - Nắm vững đường lối Văn hoá của Đảng được thể hiện ở Nghị quyết hội nghị lần thứ năm Ban chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt nam khoá VIII phải làm sao: “Xây dựng và phát triển văn hoá là sự nghiệp của toàn dân, do Đảng lãnh đạo, trong đó có đội ngũ tri thức đóng vai trò quan trọng” [ 8, tr. 29] - Có sự hiểu biết một loại hình nghệ thuật cụ thể, phải thành thạo cả hai khâu của môn học đó là lý thuyết và thực hành, có tố chất và năng khiếu chuyên biệt. - Có năng khiếu nghệ thuật và được đào tạo chuyên ngành giảng dạy. 9 - Nắm vững nghiệp vụ văn hoá, tổ chức hoạt động văn hoá cơ sở với tấm lòng yêu nghệ thuật, biết rèn luyện mình theo hướng vươn tới cái đẹp và khắc phục cái xấu trong mỗi người. - Đối với giáo viên âm nhạc cần có độ thính về âm thanh, nhịp điệu của giai điệu và phức điệu. - Đối với giáo viên mỹ thuật cần có óc sáng tạo và tưởng tượng phong phú, am hiểu về màu sắc và đường nét hình khối - Đối với giáo viên sân khấu phải dùng chính hành động con người để diễn tả cuộc sống con người, phải hiểu diễn viên vì đó là con người bằng xương bằng thịt để người giáo viên làm nên tính chất kỳ diệu của nghệ thuật. 1.2.2.2. Đội ngũ giáo viên và đội ngũ giáo viên văn hoá nghệ thuật a) Khái niệm đội ngũ Từ điển Tiếng Việt có ghi: “Đội ngũ là khối đông người cùng chức năng nghề nghiệp được tập hợp và tổ chức thành một lực lượng” [ 10] Khái niệm đội ngũ dùng cho các tổ chức trong xã hội như đội ngũ tri thức, đội ngũ công chức viên chức … Khái niệm đội ngũ tuy có khác nhau nhưng thực chất đó là một nhóm người được tổ chức và tập hợp thành một lực lượng để thực hiện một hay nhiều chức năng, có thể có cùng nghề nghiệp hoặc không cùng nghề nghiệp nhưng có lý tưởng, có mục đích chung hoạt động trong một tổ chức. b) Đội ngũ giáo viên Có nhiều cách tiếp cận khác nhau về đội ngũ giáo viên. Theo Virgil Rowland cho rằng: Đội ngũ giáo viên là những chuyên gia trong lĩnh vực giáo dục, họ nắm vững tri thức và hiểu biết dạy học và giáo dục như thế nào và có khả năng cống hiến toàn bộ tài năng và sức lực của họ cho giáo dục. 10 Đội ngũ giáo viên là một tập hợp những giáo viên được tổ chức thành một lực lượng, cùng chung nhiệm vụ là thực hiện các mục tiêu giáo dục đã đặt ra cho tổ chức đó. c) Đội ngũ giáo viên văn hoá nghệ thuật Được cụ thể hoá từ khái niệm trên, đội ngũ giáo viên văn hoá nghệ thuật là một tập thể giáo viên cùng thực hiện nhiệm vụ giảng dạy chuyên ngành văn hoá nghệ thuật nhằm mục đích đào tạo ra những văn nghệ sỹ, những cán bộ văn hoá. 1.2.3. Chất lượng đội ngũ giáo viên 1.2.3.1. Khái niệm về chất lượng Theo quan điểm triết học “Chất lượng là phạm trù triết học biểu thị những thuộc tính bản chất của sự vật, chỉ rõ nó là cái gì, tính ổn định tương đối của sự vật. Chất lượng biểu hiện ra bên ngoài qua các thuộc tính, nó là cái liên kết các thuộc tính của sự vật lại làm một, gắn bó với sự vật như một tổng thể, bao quát toàn bộ sự vật và không tách khỏi sự vật. Sự vật trong khi vẫn còn là bản thân nó thì không thể mất chất lượng của nó, sự thay đổi chất lượng kéo theo sự thay đổi của sự vật về căn bản. Chất lượng của sự vật bao giờ cũng gắn liền với tính quy định về số lượng của nó và không thể tồn tại ngoài tính quy định ấy, mỗi sự vật bao giờ cũng là sự thống nhất của chất lượng và số lượng” [ 9, tr. 137] Theo Sallis chất lượng có thể hiểu theo hai nghĩa đó là nghĩa tuyệt đối và nghĩa tương đối. - Theo nghĩa tuyệt đối hay còn gọi là chất lượng tuyệt hảo hàm chứa những chuẩn mực cao nhất với nghĩa chất lượng cao. Chất lượng tuyệt đối ít có ý nghĩa thực tiễn. 11 - Theo nghĩa tương đối thì một sản phẩm hay một dịch vụ được coi là có chất lượng khi chúng đạt được những tiêu chuẩn đã được xác định từ trước và đáp ứng nhu cầu những nhóm người nhất định. Chất lượng tương đối có hai khía cạnh: khía cạnh thứ nhất là đạt được mục đích (phù hợp với tiêu chuẩn); khía cạnh thứ hai chất lượng được xem là sự thoả mãn tốt nhất những nhu cầu của người tiêu dùng, ở khía cạnh này chất lượng được xem là “điều được chấp nhận của người tiêu dùng” . Hai khía cạnh này của chất lượng phải dung hoà lẫn nhau, song khía cạnh thứ hai luôn đóng vai trò chủ đạo bởi lẽ đó chính là lý do phấn đấu của các nhà sản xuất để cung cấp dịch vụ ngày càng tốt hơn. Từ những quan điểm trên, để hiểu một cách đầy đủ, chất lượng là đặc tính khách quan của sự vật, được thể hiện ra bên ngoài qua các thuộc tính. Chất lượng là cái tạo nên phẩm chất, giá trị của của một khối đông người cùng chức năng nghề nghiệp. Chất lượng của sự vật bao giờ cũng gắn liền với tính quy định về số lượng của nó và không thể tồn tại ngoài tính quy định ấy. Mỗi sự vật bao giờ cũng là sự thống nhất của chất lượng và số lượng, có thể coi đây là chất lượng nói chung. Trong cuốn “quản lý chất lượng theo ISO 9000” thì “chất lượng là đặc trưng của thực thể mà nó đáp ứng được nhu cầu của người tiêu dùng”. Chất lượng giáo dục khác với chất lượng sản phẩm. Chất lượng sản phẩm chỉ được tiến hành kiểm tra công dụng có đáp ứng được nhu cầu của khách hàng về sản phẩm đó hay không. Chất lượng giáo dục chính là đặc tính mà nhà trường và xã hội đánh giá là có giá trị và phải đạt tới. Chất lượng giáo dục là trình độ và khả năng thực hiện mục tiêu giáo dục đáp ứng ngày càng cao nhu cầu của người học và sự phát triển toàn diện của xã hội. Chất lượng giáo dục phải chăng chính là mức độ chuyển tải những tri thức kỹ năng so với những gì mà nhà sư phạm đã thực hiện. 12 1.2.3.2. Chất lượng đội ngũ Chất lượng đội ngũ là những phẩm chất, giá trị của một nhóm người được tổ chức và tập hợp thành một lực lượng để thực hiện một hay nhiều chức năng, có thể có cùng nghề nghiệp hoặc không cùng nghề nghiệp nhưng có lý tưởng, có mục đích chung hoạt động trong một tổ chức. Chất lượng còn là sự kết hợp hài hoà các yếu tố về quy mô, cơ cấu và sự đồng thuận của đội ngũ. 1.2.3.3. Chất lượng đội ngũ giáo viên Chất lượng đội ngũ giáo viên là những phẩm chất, giá trị của những chuyên gia trong lĩnh vực giáo dục, thực hiện các mục tiêu giáo dục nhằm thoả mãn nhu cầu xã hội, hay nói khác đi đó là sản phẩm của giáo dục phải đáp ứng được yêu cầu của xã hội, của thị trường lao động. Chất lượng đội ngũ giáo viên quyết định chất lượng đào tạo, được biểu hiện tập trung nhất ở nhân cách của học sinh- những người được giáo dục đào tạo. Đó là trình độ hiện thực hoá hay trình độ đạt được mục tiêu đào tạo, thể hiện ở mức độ phát triển nhân cách của học sinh, sinh viên sau khi kết thúc quá trình đào tạo. 1.3. Những vấn đề lý luận cơ bản về đội ngũ giáo viên trong các trƣờng Trung cấp văn hoá nghệ thuật 1.3.1. Trường Trung cấp văn hoá nghệ thuật trong hệ thống giáo dục quốc dân Theo Luật Giáo dục nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam số 11/1998/ QH 10 Ngày 2/ 12/ 1998, tại điều 38 có quy định Trường Trung cấp chuyên nghiệp là cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục của nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Trường Trung cấp chuyên nghiệp đào tạo trình độ trung cấp giúp học sinh có kiến thức chuyên môn và kỹ thuật thực hành cơ bản về ngành nghề, 13 có khả năng giải quyết những vấn đề thông thường phù hợp với chuyên ngành đào tạo. Trường Trung cấp phải tập trung đào tạo năng lực hành nghề, coi trọng giáo dục đạo đức, rèn luyện sức khoẻ, rèn luyện kỹ năng theo yêu cầu đào tạo của từng nghề, nâng cao trình độ học vấn theo yêu cầu đào tạo. giáo dục phải phù hợp giữa kỹ năng thực hành với lý thuyết giúp người học có khả năng hành nghề. “Học sinh học hết chương trình trung cấp chuyên nghiệp, có đủ điều kiện theo quy định của Bộ trưởng Bộ Giáo dục & Đào tạo thì được dự thi và nếu đạt yêu cầu thì được Hiệu trưởng nhà trường cấp bằng Trung cấp chuyên nghiệp” [ 7 ] Trường Trung cấp Văn hoá nghệ thuật có vai trò quan trọng trong mắt xích hệ thống giáo dục quốc dân Việt Nam với chức năng, nhiệm vụ là: Đào tạo cán bộ quản lý nghiệp vụ văn hoá thông tin cơ sở, hướng dẫn viên du lịch, giáo viên sư phạm Nhạc – hoạ, đào tạo cán bộ khoa học xã hội- nhân văn theo nhu cầu khu vực. Sản phẩm đào tạo giỏi về chuyên môn; trong sáng, trung thực về tư cách đạo đức; có tác phong làm việc; có nghị lực phấn đấu khổ luyện thành danh; có sức khoẻ và khả năng thao tác công nghệ thông tin… phục vụ cho sự nghiệp phát triển kinh tế- xã hội của đất nước. Nhiệm vụ và quyền hạn của trường Trung cấp Văn hoá nghệ thuật được thực hiện theo điều lệ trường Trung cấp chuyên nghiệp. - Tổ chức quá trình đào tạo và các hoạt động giáo dục khác theo mục tiêu, chương trình đào tạo các ngành, nghề được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép. - Xây dựng chương trình đào tạo, kế hoạch giảng dạy trên cơ sở chương trình khung do Bộ Giáo dục & Đào tạo ban hành - Tổ chức biên soạn và duyệt giáo trình của ngành nghề được phép đào tạo trên cơ sở thẩm định của Hội đồng thẩm định do Hiệu trưởng thành lập. 14
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng

Tài liệu xem nhiều nhất