ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC
TRẦN GIA KHÁNH
BIỆN PHÁP QUẢN LÝ GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC CHO HỌC SINH Ở
TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG CHUYÊN THÁI BÌNH
TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC
HÀ NỘI – 2011
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC
TRẦN GIA KHÁNH
BIỆN PHÁP QUẢN LÝ GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC CHO HỌC SINH Ở
TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG CHUYÊN THÁI BÌNH
TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY
Chuyên ngành: QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Mã số: 60 14 05
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. NGUYỄN VÕ KỲ ANH
HÀ NỘI – 2011
MỤC LỤC
1. Lý do chọn nghiên sứu
2. Mục đích nghiên cứu
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu:
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
5. Giả thuyết khoa học:
6. Phương pháp nghiên cứu
7. Phạm vi nghiên cứu:
8. Cấu trúc luận văn
Chƣơng 1 :Cơ sở lí luận của các biện quản lí giáo dục đạo đức cho
học sinh THPT
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
1.2. Một số khái niệm cơ bản
1.2.1. Quản lý, biện pháp quản lý
1.2.1.1. Bản chất quản lý
1.2.1.2. Khái niệm về quản lý giáo dục
1.2.1.3. Khái niệm về quản lý NTPH
1.2.1.4. Biện pháp quản lý.
1.2.2. Đạo đức
1.2.3. GDĐĐ
1.2.4.Quá trình giáo dục đạo đức
1.3.5.Chất lượng quá trình giáo dục đạo đức
1.3.6. Quản lý quá trình giáo dục đạo đức
1.3.7. Quản lý quá trình giáo dục đạo đức trong nhà trường
1.3.Đặc điểm, chức năng và tầm quan trọng của quá trình GDĐĐ trong
trường THPT
1.3.1. Đặc điểm chung của trường THPT
1.3.2. Đặc điểm của HS THPT
1.3.3. Cấu trúc GDĐĐ trong trường THPT
1.3.3.1.Mục tiêu GDĐĐ.
1.3.3.2.Nhiệm vụ GDĐĐ.
1.3.3.3. Nội dung GDĐĐ.
1.3.3.4. Phương pháp GDĐĐ
1.3.3.5.Hình thức GDĐĐ
1.3.3.6. Nguyên tắc GDĐĐ
1.4. Các yếu tố cơ bản của quản lý GDĐĐ trong trường THPT
1.4.1.Quản lý mục tiêu GDĐĐ
1.4.2. Quản lý nội dung GDĐĐ.
1.4.3. Quản lý PPGDĐĐ
1.4.4. Quản lý phương pháp của GV và HS trong quá trình GDĐĐ
1.4.5. Quản lý các điều kiện để thực hiện quá trình GDĐĐ .
1.5. Những yếu tố ảnh hưởng đến quá trình GDĐĐ HS THPT
1
1.5.1. Đặc điểm tâm sinh lý của HS THPT.
1.5.2. Vai trò của từng lực lượng trong quản lí GDĐĐ HS
1.5.1.1. Vai trò của nhà trường THPT
1.5.2.2. Vai trò của gia đình
1.5.2.3. Vai trò của xã hội
Kết luận chương 1
Chƣơng 2. Thực trạng công tác quản lý GDĐĐ cho HS ở trƣơng
THPT chuyên Thái Bình hiện nay.
2.1. Khái quát tình hình kinh tế xã hội và giáo dục của Thành phố Thái
Bình.
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên và kinh tế – xã hội.
2.1.2. Về phát triển giáo dục
2.2. Thực trạng công tác GDĐĐ HS của các trường đóng trên địa bàn
Thành phố Thái Bình.
2.2.1. Điều tra thực trạng
2.2.2 Kết quả khảo sát về tình hình ĐĐHS của các trường THPT đóng
trên địa bàn Thành phố Thái Bình.
2.2.2.1.Tình hình chung
2.2.2.2.Tình hình ĐĐHS THPT Thành phố Thái Bình
2.2.2.3.Thực trạng nhận thức vai trò của đạo đức và GDĐĐ của HS và
nhân dân Thành phố Thái Bình.
2.2. Thực trạng GDĐĐ HS ở trường THPT Chuyên Thái Bình
2.2.1. Đặc điểm tình hình trường THPTChuyên
2.2.1.1. Sơ lược lịch sử nhà trường
2.2.1.2. Môi trường giáo dục của trường
2.2.2. Một số kết quả các hoạt động giáo dục những năm gần đây
2.2.2.1. Về phát triển số lượng, duy trì sĩ số HS.
2.2.2.2. Về chất lượng giáo dục văn hoá
2.2.2.3. Về chất lượng GDĐĐ
2.2.3. Thực trạng công tác quản lý quá trình GDĐĐ giáo dục ở trường
THPT Chuyên Thái Bình trong những năm gần đây,
2.2.3.1 Khái quát về GDĐĐ ở trường THPT Chuyên Thái Bình.
2.2.3.2. Thực trạng quản lý quá trình GDĐĐ của trường THPT Chuyên.
2.3. Đánh giá thực trạng quá trình GDĐĐ và biện pháp quản lý quá trình
GDĐĐ của nhà trường.
2.3.1. Mặt tích cực
2.3.2.Những hạn chế yếu kém
2.3.3. Nguyên nhân của những tồn tại yếu kém trong công tác GDĐĐ ở
trường THPT Chuyên Thái Bình.
Kết luận chương 2
Chƣơng 3. Biện pháp Quản lí hoạt động giáo dục đạo đức cho học
sinh ở trƣờng THPT Chuyên Thái Bình trong giai đoạn hiện nay.
3.1.Những nguyên tắc đề xuất biện pháp quản lí GDĐĐ cho HS.
2
3.1.1. Nguyên tắc 1: Nguyên tắc đảm bảo tính kế thừa
3.1.2. Nguyên tắc 2: Nguyên tắc đảm bảo tính đồng bộ và hệ thống
3.1.3. Nguyên tắc 3: Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn và tính khả thi.
3.2. Một số biện pháp QL hoạt động GDĐĐ cho HS ở trường THPT
chuyên Thái Bình.
3.2.1. Nâng cao nhận thức, ý thức trách nhiệm của cán bộ quản lí, GV,
cha mẹ HS và các tổ chức xã hội về GDĐĐ cho HS
3.2.1.1. Mục tiêu
3.2.1.2. Nội dung
3.2.1.3. Cách thức thực hiện
3.2.2. Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch quản lí hoạt động GDĐĐ
HS ở trường THPT Chuyên Thái Bình.
3.2.2.1. Mục tiêu
3.2.2.2. Nội dung
3.2.2.3. Cách thức thực hiện
3.2.3. Tăng cường năng lực công tác của GVCN lớp
3.2.3.1. Mục tiêu
3.2.3.2. Nội dung
3.2.3.3. Cách thức thực hiện
3.2.4. Nâng cao ý thức tự tu dưỡng và tự quản của HS.
3.2.4.1. Mục tiêu
3.2.4.3. Nội dung
3.2.4.2. Cách thực hiện
3.2.5. Nâng cao vai trò của tổ chức ĐTN trong nhà trường.
3.2.5.1. Mục tiêu
3.2.5.2. Nội dung và cách thực hiện
3.2.6: Nâng cao chất lượng các môn học có ưu thế trong GDĐĐ.
3.2.6.1: Mục tiêu:
3.2.6.2: Nội dung
3.2.6.3: Cách thực hiện:
3.2.7. Đa dạng hoá các nội dung hoạt động GDĐĐ.
3.2.7.1. Mục tiêu
3.2.7.2. Nội dung
3.2.7.3. Cách thức thực hiện
3.2.8. Tăng cường mối quan hệ giữa nhà trường, gia đình, xã hội trong
quản lí hoạt động GDĐĐ cho HS.
3.2.8.1. Mục tiêu
3.2.8.2. Cách thức thực hiện
3.2.9. Nâng cao chất lượng hoạt động kiểm tra, đánh giá, rút kinh
nghiệm về quản lí hoạt động GDĐĐ.
3.2.9.1. Mục tiêu
3.2.9.2. Nội dung
3.2.9.3. Cách thức thực hiện
3
3.3. Mối quan hệ hữu cơ giữa các Biện pháp.
3.4. Các điều kiện để đảm bảo tính khả thi của các Biện pháp.
3.5. Khảo nghiệm tính khả thi của các Biện pháp.
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
TÀI LIỆU THAM KHẢO
4
Những cụm từ viết tắt
STT
1.
2.
3.
4.
5.
6.
7.
8.
9.
10.
11.
12.
13.
14.
15.
16.
17.
18.
19.
20.
21.
22.
Chữ viết tắt
BGH
CBGV
CNH-HĐH
GD
ĐĐ
GDĐĐ
GV
GVBM
GVCN
HS
QL
QLGD
THPT
ĐTN
TNCS
HĐND
XH
UBND
CSVC
KHCN
GDCD
LLGD
Cùm từ viết tắt
Ban giám hiệu
Cán bộ, giáo viên
Công nghiệp hoá, hiện đại hoá
Giáo dục
Đạo đức
Giáo dục đạo đức
Giáo viên
Giáo viên bộ môn
Giáo viên chủ nhiệm
Học sinh
Quản lý
Quản lý giáo dục
Trung học phổ thông
Đoàn thanh niên
Thanh niên cộng sản
Hội đồng nhân dân
Xã hội
Uỷ ban nhân dân
Cơ sơ vật chất
Khoa học công nghệ
Giáo dục công dân
Lực lượng giáo dục
5
MỞ ĐẦU
1. Lý do nghiên cứu
1.1. Về mặt lý luận
Trong quá trình đổi mới của đất nước, Đảng và Nhà nước ta rất quan
tâm đến giáo dục và đào tạo. Đại hội XI của Đảng Cộng sản Việt Nam đã nêu:
“Con người là trung tâm của chiến lược phát triển, đồng thời là chủ thể phát
triển. Tôn trọng và bảo vệ quyền con người, gắn quyền con người với quyền
và lợi ích của dân tộc, đất nước và quyền làm chủ của nhân dân. Kết hợp và
phát huy đầy đủ vai trò của xã hội, gia đình, nhà trường, từng tập thể lao
động, các đoàn thể và cộng đồng dân cư trong việc chăm lo xây dựng con
người Việt Nam giàu lòng yêu nước, có ý thức làm chủ, trách nhiệm công
dân; có tri thức, sức khoẻ, lao động giỏi; sống có văn hoá, nghĩa tình; có tinh
thần quốc tế chân chính. Giáo dục và đào tạo có sứ mệnh nâng cao dân trí,
phát triển nguồn nhân lực, bồi dưỡng nhân tài, góp phần quan trọng phát triển
đất nước, xây dựng nền văn hoá và con người Việt Nam. Phát triển giáo dục
và đào tạo cùng với phát triển khoa học và công nghệ là quốc sách hàng đầu;
đầu tư cho giáo dục và đào tạo là đầu tư phát triển. Đổi mới căn bản và toàn
diện giáo dục và đào tạo theo nhu cầu phát triển của xã hội; nâng cao chất
lượng theo yêu cầu chuẩn hoá, hiện đại hoá, xã hội hoá, dân chủ hoá và hội
nhập quốc tế, phục vụ đắc lực sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc…”
Một trong những tư tưởng đổi mới GD& ĐT hiện nay là tăng cường
GDĐĐ cho HS, được thể hiện trong nghị quyết của Đảng, Luật giáo dục và
các văn bản của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Luật giáo dục 2005 đã xác định: “
Mục tiêu của giáo dục phổ thông là giúp cho HS phát triển toàn diện về đạo
đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ và các kỹ năng cơ bản nhằm hình thành nhân
cách con người Việt Nam Xã hội Chủ nghĩa, xây dựng tư cách và trách nhiệm
công dân… ( Điều 23-Luật giáo dục).
6
1.2.Về mặt thực tiễn
Sự nghiệp đổi mới ở nước ta đang đi vào chiều sâu và được triển khai
trên quy mô lớn, trong mọi lĩnh vực của đời sống xã hội. Cơ chế thị trường
(CCTT), nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần đang phát huy tác dụng tích
cực, tạo nên sự phát triển năng động và thúc đẩy nhịp độ tăng trưởng kinh tế ở
nước ta. Nhưng, kinh tế thị trường (KTTT) cũng ngày càng bộc lộ những mặt
trái, gây ảnh hưởng tiêu cực tới đời sống tinh thần, sự cảm thụ văn hóa - nghệ
thuật cũng như trong tâm lý - đạo đức của các tầng lớp dân cư trong xã hội,
Những thực tế đó đã ảnh hưởng tiêu cực đến sự nghiệp giáo dục , trong đó sự
suy thoái về đa ̣o đức và những giá tri ̣nhân văn tác động đến đại đa số thanh
niên và HS như: có lối sống thực dụng, thiếu ước mơ và hoài bão, lập thân,
lập nghiệp; những tiêu cực trong thi cử, bằng cấp, chạy theo thành tích. Thêm
vào đó, sự du nhập văn hoá phẩm độc hại thông qua các phương tiện như
phim ảnh, games, mạng Internet… làm ảnh hưởng đến những quan điểm về
lối sống, tình bạn, tình yêu trong lứa tuổi học đường. Những ảnh hưởng tiêu
cực đó tác động vào mọi quan hệ xã hội, làm sai lệch các chuẩn mực giá trị,
dẫn tới sự suy thoái về đạo đức ở một số bộ phận HS.
Trong những năm gần đây dư luận xã hội rất bức xúc trước tình trạng HS
vô lễ, vi phạm kỷ luật, tình trạng bạo lực ... ngày càng gia tăng. Một trong
những nguyên nhân cơ bản dẫn đến tình trạng trên là do công tác quản lý
GDĐĐ HS còn non kém, bất cập.
Một thực tế hiện nay trong việc giáo dục và đánh giá chất lượng ĐĐHS
thường mang tính chủ quan, đơn điệu. HS không vi phạm thì thường được coi
là ngoan và được xếp hạnh kiểm tốt nhưng chưa thể biết được ước mơ hoài
bão của họ ra sao, họ sẽ sống và cống hiến như thế nào cho đất nước? Như
vậy kết quả giáo dục đó hoàn toàn phiếm diện không đạt được mục đích cuối
cùng là đào tạo thế hệ con người vừa “ Hồng” lại vừa “ Chuyên” để đáp ứng
cho công cuộc xây dựng đất nước hiện đại, văn minh.
7
Trường THPT Chuyên Thái Bình trong những năm qua đã có nhiều
thành tích cao trong trong các mặt giáo dục như các chỉ tiêu về HS đỗ tốt
nghiệp, đỗ Đại học cao đẳng, chỉ tiêu HSG các cấp... nhưng bên cạnh đó hiệu
quả công tác GDĐĐ HS còn nhiều hạn chế và tồn tại:
- GDĐĐ HS chưa được tiến hành thường xuyên, thiếu sự phối hợp chặt
chẽ giữa nhà trường với gia đình, các cấp uỷ Đảng chính quyền, các ngành
hữu quan, các tổ chức chính trị xã hội và quần chúng nhân dân.
- GV lên lớp còn nặng dạy chữ, chưa chú trọng đến vấn đề dạy người,
môn giáo dục công dân nhiều GV và HS xem là “môn phụ’’, nặng lí luận
thiếu sự đầu tư nâng cao chất lượng giảng dạy của GV.
- Có một số cán bộ GV còn né tránh, làm ngơ trước những hành vi vi
phạm đạo đức của HS. Đội ngũ GV chủ nhiệm lớp còn một bộ phận không
nhỏ chưa có nhiều kinh nghiệm, chưa thực sự tâm huyết với HS, chưa có sự
quan tâm đến công tác GDĐĐ HS.
- Vẫn tồn tại một bộ phận HS thường xuyên có biểu hiện vi phạm về đạo
đức, có lối sống hưởng thụ, vướng vào các tệ nạn xã hội và vi phạm pháp luật,
xúc phạm tới nhân cách nhà giáo.
Để nâng cao chất lượng GDĐĐ HS của trường lên một bước mới, góp
phần tạo bước đột phá trong chiến lược phát triển giáo dục giai đoạn 2010 2020. Đáp ứng việc nâng cao chất lượng giáo dục của trường THPT Chuyên
Thái Bình góp phần đào tạo ra những con người phát triển toàn diện đức, trí,
thể, mỹ - nguồn nhân lực chính thúc đẩy sự phát triển của địa phương và đất
nước trong giai đoạn CNH - HĐH.
Vì vậy trong công tác quản lý trường THPT chuyên Thái Bình thấy cần
phải tìm các biện pháp quản lí tốt nhất hoạt động GDĐĐ cho HS nhằm không
ngừng nâng cao chất lượng giáo dục của nhà trường. Xuất phát từ những lí do
khách quan và chủ quan như đã nêu nên Tôi lựa chọn đề tài : "Biện pháp
quản lý Giáo dục đạo đức cho học sinh ở Trường trung học phổ thông
chuyên Thái Bình trong giai đoạn hiện nay".
8
2. Mục đích nghiên cứu
Thông qua việc phân tích, đánh giá toàn diện thực trạng quản lý công tác
GDĐĐ của trường THPT chuyên Thái Bình và trên cơ sở nhiệm vụ chính trị
của nhà trường, tôi cố gắng đề xuất những giải pháp nhằm nâng cao hơn nữa
chất lượng quản lý GDĐĐ của nhà trường, đáp ứng tình hình thực tế cũng
như yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay ở tỉnh Thái Bình.
3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Lý luận và thực tiễn quản lý GDĐĐ HS ở Trường THPT chuyên Thái Bình
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Các biện pháp quản lý GDĐĐ cho HS ở Trường THPT chuyên Thái Bình
4. Giả thuyết nghiên cứu
Hiện nay, công tác quản lý công tác GDĐĐ của trường THPT Chuyên
Thái Bình chưa thật hiệu quả, vẫn còn hạn chế, chưa đáp ứng được yêu cầu
thực tế và nâng cao chất lượng GD-ĐT trong giai đoạn mới.
Nếu đề xuất các biện pháp quản lý khoa học, khả thi sẽ góp phần nâng
cao chất lượng GDĐĐ HS ở trường THPT Chuyên Thái Bình.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Xác định cơ sở khoa học của quản lý GDĐĐ HS THPT.
- Khảo sát, đánh giá, phân tić h thực tra ̣ng viê ̣c quản lý GDĐĐ cho HS ở
Trường THPT chuyên Thái Bình.
- Đề xuấ t một số biê ̣n pháp quản lý hoạt động giáo du ̣c đạ o đức ho ̣c
sinh ở Trường THPT Chuyên Thái Biǹ h.
6. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu một số biện pháp quản lí hoạt động giáo dục
Trường THPT Chuyên Thái Bình.
Đề tài nghiên cứu trong khoảng thời gian từ năm học 2007 – 2008 đến
nay, được tiến hành ở cả ba khối lớp: khối 10, khối 11 và khối 12, GV, cha
mẹ HS, cán bộ quản lý Trường THPT chuyên Thái Bình.
9
7. Phƣơng pháp nghiên cứu
Để triển khai tốt các nhiệm vụ nghiên cứu đã đặt ra tác giả đã kết hợp
các phương pháp sau:
7.1. Nhóm các phương pháp nghiên cứu lý luận:
- Nghiên cứu các văn kiện của Đảng về giáo dục và đào tạo.
- Nghiên cứu tài liệu kinh điển.
- Nghiên cứu các giáo trình, sách báo, các công trình liên quan.
7.2. Nhóm các phương pháp nghiên cứu thực tiễn:
- Quan sát, khảo sát thực tế.
- Thống kê số liệu, phân tích thực trạng.
- Tổng kết kinh nghiệm.
- Điều tra cơ bản bằng phiếu hỏi.
- Lấy ý kiến chuyên gia, trao đổi, toạ đàm.
7.3. Nhóm phương pháp nghiên cứu bổ trợ
Thống kê toán học: Sử dụng công thức toán học để thống kê, xử lý số
liệu đã thu được từ các phương pháp khác.
Sử dụng bảng biểu, sơ đồ, hình vẽ.
8. CẤU TRÚC LUẬN VĂN
Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục và tài liệu tham khảo, nội dung
của luận văn được cấu trúc trong 3 chương:
Chƣơng I: Cơ sở lý luận của quản li GDĐĐ cho HS trung học phổ thông
Chƣơng II: Thực trạng công tác quản lý GDĐĐ cho HS ở trường THPT
chuyên Thái Bình.
Chƣơng III: Một số biện pháp nâng cao chất lượng quản lý GDĐĐ cho
HS ở trường THPT chuyên Thái Bình trong giai đoạn hiện
nay.
10
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA CÁC BIỆN PHÁP QUẢN LÝ GIÁO DỤC
ĐẠO ĐỨC CHO HỌC SINH TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Các nghiên cứu nước ngoài
Ở phương Tây, nhà triết học Socrat (470-399-TCN) đã cho rằng đạo
đức và sự hiểu biết quy định lẫn nhau. Có được đạo đức là nhờ ở sự hiểu biết,
do vậy chỉ sau khi có hiểu biết mới trở thành có đạo đức.
Aristoste (384-322-TCN) cho rằng không phải hy vọng vào Thượng đế
áp đặt để có người công dân hoàn thiện về đạo đức, mà việc phát hiện nhu cầu
trên trái đất mới tạo nên được con người hoàn thiện trong quan hệ đạo đức.
Ở phương Đông từ thời cổ đại, Khổng Tử (551-479-TCN ) trong các tác
phẩm: “Dịch, Thi, Thư, Lễ, Nhạc Xuân Thu” rất xem trọng việc GDĐĐ.
1.1.2.Các nghiên cứu trong nước
Chủ Tịch Hồ Chí Minh đã nói: “Có tài mà không có đức thì là người vô
dụng”. Người coi trọng mục tiêu, nội dung GDĐĐ trong các nhà trường như:
“Đoàn kết tốt”, “Kỷ luật tốt”, “Khiêm tốn, thật thà dũng cảm”, “Con người
cần có bốn đức: cần - kiệm - liêm - chính, mà nếu thiếu một đức thì không
thành người”.
Kế thừa tư tưởng của Người, có rất nhiều tác giả nước ta đã nghiên cứu
về vấn đề này như: Phạm Minh Hạc, Hà Thế Ngữ, Nguyễn Đức Minh, Phạm
Khắc Chương, Trần Văn Chương, Phạm Hoàng Gia, Phạm Tất Dong, Võ
Huỳnh Ngọc Vân, Phạm Trung Thanh và nhiều tác giả khác.
Trong tài liều bồi dưỡng thường xuyên chu kỳ 1997 – 2000 cho GV
THPT: “Đạo đức học” các tác giả Phạm Khắc Chương và Trần Văn Chương
đã phân tích quá trình phát triển tâm sinh lý của HS THPT, về tình bạn, tình
yêu, khẳng định đại đa số HS hiếu học, ngoan ngoãn, thông minh và chỉ có
một bộ phận HS hư mà người có lỗi lại chính là người lớn chúng ta. Trong
11
chương VI đề cập một số vấn đề quan tâm trong giảng dậy và GDĐĐ HS,
trong đó các tác giả xây dựng chuẩn mực về đạo đức mới trong gia đình,
trong học tập, trong tình bạn, tình yêu và trong giao tiếp. Trong chương VII
đề cập đến việc học tập, tu dưỡng đạo đức theo gương cách mạng của Chủ
tịch Hồ Chí Minh.
Đặc biệt trong chương VIII các tác giả đề xuất một số phương pháp
giảng dạy và GDĐĐ cho HS trong nhà trường THPT bằng một số nhóm
phương pháp cụ thể và bằng hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp cũng như
mối quan hệ giữa các phương pháp đó.
Tác giả Thái Duy Tuyên trong công trình nghiên cứu của mình: “Những
vấn đề cơ bản của giáo dục hiện đại” [28] trong phần đánh giá về thực trạng
đã tỏ ra rất lo lắng trước sự sa sút về đạo đức ngày càng gia tăng cả về số
lượng lẫn chất lượng và mức độ nguy hại của một bộ phận HS. Tác giả kết
luận ĐĐHS đang trên đà giảm sút và cho rằng GDĐĐ là nhiệm vụ quan trọng
của toàn xã hội đông thời cũng kiến nghị cần đẩy mạnh hơn nữa công tác
nghiên cứu về GDĐĐ.
Trong tác phẩm: “Về phát triển toàn diện con người thời kỳ công
nghiệp hoá, hiện đại hoá” [14] của một nhóm tác giả do GS.VS Phạm Minh
Hạc làm chủ biên, trong chương VII nói về định hướng chiến lược xây dựng
đạo đức con người Việt Nam trong thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá
cũng đã đánh giá thực trạng ĐĐHS, sinh viên hiện nay có một khoảng cách
khá xa mới tiếp cận được với mục tiêu giáo dục giá trị đạo đức so với yêu cầu
của thời kỳ mới.
Trong cuốn: “ Văn hoá với thanh niên – Thanh niên với văn hoá” [3]
do Ban tư tưởng – Văn hoá Trung ương biên soạn tập hợp các bài viết của
nhiều tác giả, trong đó tác giả Hà Nhật Thăng trong bài viết của mình đã nêu
lên thực trạng đạo đức, tư tưởng chính trị, lối sống của thanh niên, HS, sinh
viên hiện nay và đi đến nhận định: Trong HS, sinh viên có sự phân hoá khá rõ
rệt, tỷ lệ giữa các nhóm có đạo đức tốt, chậm tiến, bình thường có sự chênh
12
lệch khá lớn. Tuy nhiên các giá trị đạo đức, tư tưởng chính trị, lối sống được
đa số HS, sinh viên quan tâm vẫn là các giá trị đạo đức cốt lõi của nhân cách
con người Việt Nam; cũng có những giá trị mới do yêu cầu của CNH, HĐH
chưa được HS, sinh viên coi trọng. Tóm lại, những giá trị truyền thống của
dân tộc vẫn được số đông HS, sinh viên coi trọng tuy vẫn chưa thể hiện qua
hành vi hoạt động. Một bộ phận không nhỏ (khoảng 1/3 HS, SV) có sự giao
động về nhận thức có hành vi sai trái liên quan tới một số giá trị quan trọng
như: Trung thực, thẳng thắn, tinh thần trách nhiệm, lòng nhân ái. Tác giả nêu
4 nguyên nhân, có thể khái quát lên là công tác GDĐĐ còn chưa được coi
trọng đúng mức, chưa đồng bộ. Qúa trình giáo dục còn nặng về kết quả học
tập văn hoá, coi nhẹ việc rèn luyện đạo đức, hình thức giáo dục còn khô cứng,
áp đặt, không phù hợp tâm lý lứa tuổi. Từ thực trạng và nguyên nhân trên, tác
giả đề xuất 8 giải pháp khắc phục nhằm nâng cao chất lượng GDĐĐ cho HS,
sinh viên.
Trong công trình nghiên cứu về công tác GDĐĐ cho HS, các tác giả Lê
Trung Trấn – Nguyễn Dục Quang đề nghị phải đổi mới hoạt động GDĐĐ
theo nguyên tắc phù hợp với sự phát triển mới và yêu cầu của xã hội, giáo dục
có hệ thống, tiếp cận phức hợp và xuất phát từ HS.
Điểm lại các công trình nghiên cứu trên đây, mặc dù có những quan
điểm chưa thống nhất nhưng tựu chung các tác giả đều khẳng định: Đa số HS,
sinh viên có phẩm chất đạo đức và lối sống tốt, ham hiểu biết, ham học hỏi,
tôn trọng đạo lý, vẫn giữ gìn được bản sắc và truyền thống văn hoá của dân
tộc, mặc dù nhận thức và hành động còn nhiều chỗ chưa đạt những chuẩn
mực đạo đức hiện nay. Đặc biệt đáng lo ngại là một bộ phận thanh niên, HS
sa sút về phẩm chất đạo đức, chạy theo lối sống thực dụng, coi thường luân
thường đạo lý, phai nhạt lý tưởng XHCN, vi phạm pháp luật và sa vào các tệ
nạn xã hội, có các hành vi xa lạ với chuẩn mực đạo đức và truyền thống văn
hoá của dân tộc…có chiều hướng phức tạp và ngày càng gia tăng.
13
Các công trình nghiên cứu về GDĐĐ cho HS khá nhiều nhưng chưa cụ
thể và không phù hợp với hoàn cảnh thực tế của từng nhà trường ở các địa
phương có điều kiện kinh tế - xã hội khác nhau. Hơn nữa trong bối cảnh hiện
nay, khi chúng ta đang thực hiện công cuộc đổi mới, mở cửa hội nhập quốc tế
ngày càng rộng rãi trên tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội và sự tác động
của hoàn cảnh kinh tế – xã hội lên đời sống tâm lý của mỗi con người, nhất là
lớp trẻ ngày càng tăng, từ đó công tác GDĐĐ cho thanh, thiếu niên càng trở
lên cấp thiết. Hiện nay khi chúng ta gia nhập tổ chức thương mại thế giới
WTO thì nhu cầu nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu của CNH – HĐH đất nước
đặt ra vô cùng gay gắt, khi mà cạnh tranh quốc tế ngày càng trở lên quyết liệt.
Nguồn nhân lực mới đòi hỏi vừa phải có trình độ Khoa học – Công nghệ và
tay nghề cao , vừa phải có đạo đức trong sáng, kiên định lý tưởng XHCN, yêu
nước, có lòng nhân đạo cao cả, ân nghĩa, biết yêu thương con người… Tóm
lại nguồn nhân lực mới phải phát triển toàn diện cả “Đức và Tài”, “Vừa hồng
lại vừa chuyên”. Một điều khiến chúng ta trăn trở là: Tại sao trong những
năm gần đây, bên cạnh những thành tựu chúng ta đạt được về mặt kinh tế thì
tiêu cực và tệ nạn xã hội ngày càng diễn biến phức tạp, sự xuống cấp về mặt
đạo đức của một bộ phận thanh niên HS ngày càng gia tăng? Nguyên nhân
của tình trạng trên là ở đâu? Trách nhiệm của các nhà trường, đặc biệt là các
trường THPT đến đâu nhằm hạn chế tình trạng trên và nâng cao chất lượng
GDĐĐ HS, một lực lượng chiếm tỷ lệ cao trong xã hội, là chủ nhân tương lai
của đất nước, góp phần đào tạo nguồn nhân lực phát triển toàn diện đáp ứng
nhu cầu phát triển của nền kinh tế – xã hội trong giai đoạn mới.
Những phân tích trên, cho thấy, việc nghiên cứu đề tài là cần thiết và
thiết thực góp phần tháo gỡ những bất cập trong quá trình thực hiện mục tiêu
giáo dục toàn diện cho HS THPT.
14
1.2. Một số khái niệm cơ bản
1.2.1. Quản lý, biện pháp quản lý
1.2.1.1. Bản chất quản lý.
Quản lý là sự tác động có mục đích của chủ thể quản lý lên khách thể
quản lý bằng kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra, nhằm đạt mục tiêu quản lý
một cách hiệu quả nhất. Xem xét nội hàm của khái niệm quản lý ta thấy quản
lý là một dạng hoạt động xã hội và tồn tại với tư cách là một hệ thống bao
gồm chủ thể, khách thể và phương tiện quản lý. Bản chất của quản lý là một
lao động để điều khiển lao động, hoạt động tất yếu và vô cùng quan trọng của
xã hội loài người. Nó bắt nguồn từ lao động và tồn tậi với tư cách là một lao
động điều khiển mọi hoạt động xã hội về kinh tế, chính trị, văn hóa và giáo
dục.
1.2.1.2 Khái niệm về quản lý giáo dục
Quản lý giáo dục là sự tác động có ý thức của chủ thể quản lý tới khách
thể quản lý, nhằm đưa hoạt động sư phạm của hệ thống giáo dục đạt hiệu quả
nhất.
1.2.1.3. Khái niệm về quản lý NTPH
Quản lý nhà trường là quản lý giáo dục được thực hiện trong phạm vi
xác định của một đơn vị giáo dục nhà trường, nhằm thực hiện nhiệm vụ giáo
dục thế hệ trẻ theo yêu cầu của xã hội.
1.2.1.4. Biện pháp quản lý.
Trong khoa học khái niệm biện pháp là một khái niệm mang tính thực
tiễn cao nhằm giải quyết vấn đề theo mục đích nhất định. Khái niệm biện
pháp đuợc diễn đạt như cách thức, con đường để giải quyết một vấn đề nào nó
mang tính thực tiễn và lâu dài.
Như vậy, tác giả luận văn quan niệm Biện pháp quản lý là cách thức,
con đường quản lý để giải quyết những vấn đề mang tính hiện thực, toàn cục
nảy sinh trong thực tiễn quản lý trongmột đơn vị cụ thể.
15
1.2.2. Đạo đức
Đạo đức là một trong những hình thái sớm nhất của xã hội, điều chỉnh
hành vi trong các mối quan hệ giữa con người với con người, con người với
tự nhiên và xã hội, là sản phẩm của quá trình phát triển lịch sử của xã hội và
góp phần phản ánh sự tồn tại của đời sống tinh thần.
Có nhiều định nghĩa khác nhau về đạo đức, có thể kể đến một số định
nghĩa sau:
Theo “Từ điển Tiếng Việt” [ 35 ] thì “đạo đức là những tiêu chuẩn,
nguyên tắc được xã hội thừa nhận, quy định hành vi, quan hệ của con người
đối với nhau và đối với xã hội”.
Theo tài liệu “Giáo dục công dân lớp 10” của một nhóm tác giả do Mai
Văn Bính chủ biên thì: “Đạo đức là hệ thống các quy tắc, chuẩn mực xã hội
mà nhờ đó con người tự giác điều chỉnh hành vi của mình cho phù hợp với lợi
ích chung của cộng đồng, của xã hội”.
Dưới góc độ triết học thì: “Đạo đức là một trong những hình thái sớm
nhất của ý thức xã hội, bao gồm những nguyên lý, quy tắc, chuẩn mực, điều
tiết hành vi của con người trong quan hệ với người khác và với cộng đồng.
Căn cứ vào những quy tắc ấy, người ta đánh giá hành vi, phẩm giá của mỗi
con người bằng các quan niệm về thiện ác, chính nghĩa và phi nghĩa, nghĩa
vụ và danh dự…” [ 17]
Dưới góc độ đạo đức học: “Đạo đức là một hình thái ý thức xã hội đặc
biệt, bao gồm một hệ thống các quan điểm, quan niệm, những quy tắc, nguyên
tắc, chuẩn mực xã hội” [ 20 ]
Dưới góc độ giáo dục học thì: “Đạo đức là một hình thái ý thức xã hội,
là thệ thống các quan điểm về cái thiện, cái ác trong mối quan hệ của con
người”
Theo GS.VS Phạm Minh Hạc thì: “Đạo đức, theo nghĩa hẹp là luân lý,
những quy định, những chuẩn mực ứng xử trong quan hệ của con người.
Nhưng trong điều kiện hiện nay, chính quan hệ của con người cũng đã mở
16
rộng đạo đức bao gồm những quy định, những chuẩn mực ứng xử của con
người với con người, với công việc và với bản thân, kể cả với thiên nhiên và
môi trường sống”
Theo tác giả: Phạm Khắc Chương – Trần Văn Chương: “Đạo đức là hệ
thống các quy tắc chuẩn mực biểu hiện sự tự giác trong quan hệ giữa con
người với con người, giữa con ngưòi với cộng đồng xã hội, với tự nhiên và cả
với bản thân mình” [ 10 ]
Trong thời đại ngày nay, chúng ta đang tiến hành công cuộc xây dựng
chế độ XHCN thì điều đặt ra cấp bách là cần xây dựng một số chuẩn mực đạo
đức mới, nhằm phát triển toàn diện con người thời kỳ công nghiệp hoá, hiện
đại hoá đất nước, bên cạnh đó chúng ta cũng cần loại bỏ một số chuẩn mực
đạo đực cũ đã lạc hậu lỗi thời. Các chuẩn mực đạo đức mới được xây dựng
trên cơ sở kế thừa được các truyền thống đạo đức tốt dẹp của dân tộc, phù hợp
xu thế phát triển của thời đại.
Với những phân tích trên, tác giả luận văn quan niệm: “Đạo đức là một
hình thái ý thức xã hội, tập hợp những nguyên tắc, quy tắc, chuẩn mực xã hội,
nhằm điều chỉnh và đánh giá cách ứng xử của con người trong quan hệ với
nhau và quan hệ với xã hội, chúng được thực hiện bởi niềm tin cá nhân, bởi
truyền thống và sức mạnh của dư luận xã hội”.
1.2.3. GDĐĐ
Theo giáo sư Hà Thế Ngữ và Đặng Vũ Hoạt: “GDĐĐ là quá trình biến
các chuẩn mực đạo đức, từ những đòi hỏi bên ngoài của xã hội đối với cá
nhân thành những đòi hỏi bên trong của bản thân, thành niềm tin, nhu cầu,
thói quen của người được giáo dục”.
GDĐĐ là quá trình tác động tới HS của nhà trường, gia đình và xã hội,
nhằm hình thành cho HS ý thức, tình cảm, niềm tin đạo đức và cuối cùng
quan trọng nhất là hình thành cho họ thói quen, hành vi đạo đức trong đời
sống xã hội. Song giáo dục trong nhà trường giữ vai trò chủ đạo định hướng.
17
“GDĐĐ cho HS là bộ phận quan trọng có tính chất nền tảng của giáo dục
trong nhà trường xã hội chủ nghĩa”. [10,tr 128].
Ngày nay, GDĐĐ cho HS là GDĐĐ xã hội chủ nghĩa. Nâng cao chất
lượng giáo dục chính trị, đạo đức, pháp luật, làm cho HS có tinh thần yêu
nước, thấm nhuần lý tưởng xã hội chủ nghĩa, thật sự say mê học tập, có ý thức
tổ chức kỷ luật, kính thầy, yêu bạn, có nếp sống lành mạnh, biết tôn trọng
pháp luật.
1.2.4. Quá trình GDĐĐ
Dù ở thời đại nào, dưới chế độ nào thì việc GDĐĐ cho thế hệ trẻ cũng
được toàn xã hội quan tâm đặc biệt.
Bản chất của GDĐĐ là quá trình biến các chuẩn mực đạo đức, từ những
yêu cầu, đòi hỏi bên ngoài của xã hội về hành vi đối với mỗi cá nhân thành
những nhu cầu, đòi hỏi từ bên trong của cá nhân trong các mối quan hệ, ứng
xử hàng ngày đối với cộng đồng xã hội, từ dó biến thành niềm tin, thói quen
của người được giáo dục.
Tác giả luận văn quan niệm quá trình GDĐĐ như sau:
Quá trình GDĐĐ là quá trình tác động tới người học để hình thành cho
họ ý thức, tình cảm và niềm tin hành vi, đích cuối cùng quan trọng nhất là tạo
lập cho được những thói quen hành vi đạo đức.
GDĐĐ có quan hệ chặt chẽ với giáo dục chính trị tư tưởng, giáo dục
pháp luật, khoa học và tôn giáo.
- Quan hệ giữa GDĐĐ và giáo dục chính trị:
Tư tưởng chính trị là một hình thái ý thức xã hội có ý nghĩa đặc biệt
quan trọng trong đời sống xã hội. Tư tưởng chính trị của một thể chế xã hội là
hệ thống quan điểm, tư tưởng thể hiện lợi ích căn bản của một gia cấp nhất
định. Vì vậy tư tưởng chính trị có ảnh hưởng mạnh mẽ đối với các hình thái ý
thức xã hội khác, trong đó có đạo đức.
18
- Xem thêm -