ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC
----------------------
ĐỖ THỊ NGA
BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG BỒI DƢỠNG CHUYÊN MÔN
CHO GIÁO VIÊN TIẾNG ANH
Ở CÁC TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
CỦA THỊ XÃ PHÚ THỌ
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Hà Nội – 2010
ĐẠI HỌC QUỐC GIA
TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC
----------------------
ĐỖ THỊ NGA
BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG BỒI DƢỠNG CHUYÊN MÔN
CHO GIÁO VIÊN TIẾNG ANH Ở CÁC TRƢỜNG
TRUNG HỌC PHỔ THÔNG CỦA THỊ XÃ PHÚ THỌ
TỈNH PHÚ THỌ
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Chuyên ngành: QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Mã số
: 60 14 05
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. TRẦN THỊ TUYẾT OANH
Hà Nội – 2010
LỜI CẢM ƠN
Với tình cảm cuả một học viên, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc của
mình tới các thầy giáo, các cô giáo trong trường Đại học Giáo dục, Đại học
Quốc gia Hà Nội đã giảng dạy và nhiệt tình giúp đỡ tôi trong quá trình học
tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn này.
Đặc biệt tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành đến PGS.TS Trần Thị
Tuyết Oanh, người đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo tôi trong quá trình thực
hiện luận văn này.
Tôi xin gửi lời cảm ơn đến các đồng chí lãnh đạo, các đồng chí chuyên
viên môn tiếng Anh của Sở giáo dục và đào tạo tỉnh Phú Thọ, cảm ơn các
đồng chí lãnh đạo và các đồng chí giáo viên các trường THPT tại thị xã Phú
Thọ, các bạn bè đồng nghiệp đã giúp đỡ và tạo mọi điều kiện thuận lợi cho
tôi hoàn thành luận văn này.
Dù đã có nhiều cố gắng song luận văn: “Biện pháp quản lý hoạt động
bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên tiếng Anh ở các trường trung học phổ
thông của thị xã Phú Thọ, tỉnh Phú Thọ” chắc chắn không tránh khỏi thiếu
sót. Kính mong nhận được sự giúp đỡ chỉ dẫn của các thầy giáo, cô giáo và ý
kiến đóng góp chân thành từ đồng nghiệp gần xa.
Xin chân thành cảm ơn
Hà Nội, tháng 12 năm 2010
Tác giả
Đỗ Thị Nga
ii
CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Viết tắt
Viết đầy đủ
THPT
Trung học phổ thông
DTNT
Dân tộc nội trú
PPGD
Phương pháp giảng dạy
BD
Bồi dưỡng
BDGV
Bồi dưỡng giáo viên
GD&ĐT
Giáo dục và đào tạo
Nxb
Nhà xuất bản
XHCN
Xã hội chủ nghĩa
TT GDTX
Trung tâm giáo dục thường
xuyên
Trung tâm hướng nghiệp kỹ
TT HNKTTH
thuật
tổng hợp
QLGD
Quản lý giáodục
GD
Giáo dục
KHQL
Khoa học quản lý
CNH
Công nghiệp hóa
HĐH
Hiện đại hóa
iii
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU
Trang
1- Lý do chọn đề tài ....................................................................................... 1
2- Mục đích nghiên cứu:................................................................................. 4
3- Khách thể và đối tượng nghiên cứu ............................................................ 4
4- Giả thuyết khoa học ................................................................................... 4
5- Nhiệm vụ nghiên cứu ................................................................................. 5
6- Phạm vi nghiên cứu của đề tài…………………………………………...... 5
7- Các phương pháp nghiên cứu ..................................................................... 5
8- Cấu trúc luận văn: ...................................................................................... 6
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG BỒI
DƢỠNG CHUYÊN MÔN CHO ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN TIẾNG ANH Ở
CÁC TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG .......................................... 7
1.1- Một số khái niệm cơ bản của đề tài ......................................................... 7
1.1.1. Quản lý, quản lý giáo dục, quản lý nhà trường ..................................... 7
1.1.2. Bồi dưỡng, bồi dưỡng chuyên môn ..................................................... 14
1.2- Quản lý hoạt động BD chuyên môn cho đội ngũ giáo viên tiếng
Anh THPT.................................................................................................... 18
1.2.1. Đặc thù của đội ngũ giáo viên tiếng Anh THPT ................................. 18
1.2.2 Yêu cầu chuyên môn đối với đội ngũ giáo viên tiếng AnhTHPT
trong giai đoạn hiện nay .............................................................................. 22
1.2.3. Hoạt động bồi dưỡng chuyên môn cho đội ngũ giáo viên tiếng Anh
THPT trong giai đoạn hiện nay .................................................................... 25
1.2.4. Nội dung quản lý hoạt động bồi dưỡng chuyên môn cho đội ngũ giáo
viên tiếng Anh THPT trong giai đoạn hiện nay ............................................ 30
1.2.5. Những yếu tố ảnh hưởng tới quản lý hoạt động bồi dưỡng chuyên môn
cho giáo viên tiếng Anh THPT ..................................................................... 34
Tiểu kết chương 1 ........................................................................................ 35
iv
Chƣơng 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG BỒI DƢỠNG
CHUYÊN MÔN CHO ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN TIẾNG ANH Ở CÁC
TRƢỜNG THPT CỦA THỊ XÃ PHÚ THỌ, TỈNH PHÚ THỌ .............. 36
2.1. Khái quát về giáo dục THPT của Thị xã Phú Thọ, tỉnh Phú Thọ ........... 36
2.1.1. Một số đặc điểm về địa lý, kinh tế, xã hội thị xã Phú Thọ ................... 36
2.1.2. Tình hình giáo dục THPT ở thị xã Phú Thọ ................................. 37
2.2. Thực trạng dạy và học môn tiếng Anh và đội ngũ giáo viên tiếng Anh
tại các trường THPT của thị xã Phú Thọ ..................................................... 39
2.2.1. Nhận thức của học sinh và Phụ huynh về dạy và học tiếng Anh ........ 39
2.2.2. Quy mô, số lượng học sinh THPT học tiếng Anh ở Thị xã Phú Thọ ... 41
2.2.3. Loại hình đào tạo và các điều kiện đảm bảo hoạt động dạy và học ngoại
ngữ ở các trường THPT của Thị xã Phú Thọ ................................................ 42
2.2.4.Thực trạng đội ngũ giáo viên tiếng Anh ở các trường THPT của Thị xã
Phú Thọ ........................................................................................................ 44
2.2.5. Chất lượng dạy và học tiếng Anh ở các trường THPT của thị xã Phú
Thọ ............................................................................................................... 45
2.3. Thực trạng hoạt động bồi dưỡng chuyên môn cho đội ngũ giáo viên
tiếng Anh ở các trường THPT của thị xã Phú Thọ ........................................ 47
2.3.1. Nhận thức của cán bộ lãnh đạo, quản lý giáo dục và của giáo viên về
hoạt động bồi dưỡng chuyên môn ................................................................ 47
2.3.2.Thực trạng hoạt động bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên tiếng Anh ở
các trường THPT của Thị xã Phú Thọ .......................................................... 48
2.4. Thực trạng quản lý hoạt động bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên
tiếng Anh THPT ở thị xã phú Thọ ................................................................ 62
Tiểu kết chương 2 ........................................................................................ 67
Chƣơng 3: MỘT SỐ BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG BỒI
DƢỠNG CHUYÊN MÔN CHO ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN TIẾNG ANH Ở
CÁC TRƢỜNG THPT CỦA THỊ XÃ PHÚ THỌ .................................... 69
v
3.1. Định hướng đề xuất biện pháp ............................................................... 69
3.2. Nguyên tắc đề xuất biện pháp ................................................................ 75
3.3. Biện pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng chuyên môn cho đội ngũ giáo
viên tiêng Anh tại các trường THPT của Thị xã Phú Thọ, tỉnh Phú Thọ ....... 76
3.3.1 Nâng cao nhận thức, tạo động lực cho CBQL, GV về hoạt động
bồi dưỡng chuyên môn cho GV tiêng Anh THPT ......................................... 76
3.3.2. Kế hoạch hóa hoạt động BD chuyên môn cho GV tiếng Anh
THPT ........................................................................................................... 79
3.3.3. Đa dạng các hình thức và cải tiến nội dung BD chuyên môn
cho đội ngũ GV tiếng Anh THPT ................................................................. 82
3.3.4. Tăng cường các điều kiện BD chuyên môn cho GV tiếng anh ............ 87
3.3.5. Kiểm tra, đánh giá hoạt động BD chuyên môn cho GV tiếng Anh
THPT .......................................................................................................... 89
3.3.6. Tăng cường quản lý sau bồi dưỡng .................................................... 91
3.4. Điều kiện chung để thưc hiện các biện pháp .......................................... 93
3.5. Mối quan hệ giữa các biện pháp ............................................................ 94
3.6. Khảo nghiệm tính cần thiết và khả thi của một số biện pháp quản lý hoạt
động bồi dưỡng chuyên môn cho đội ngũ giáo viên tiếng Anh ..................... 95
Tiểu kết chương 3 ........................................................................................ 98
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ............................................................. 99
1. KẾT LUẬN ............................................................................................. 99
2. KHUYẾN NGHỊ ................................................................................... 101
TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................................... 104
PHỤ LỤC
vi
MỞ ĐẦU
1- Lý do chọn đề tài
Giáo dục là một hiện tượng xã hội đặc biệt, bản chất của nó là sự truyền
đạt và lĩnh hội kinh nghiệm lịch sử - xã hội của các thế hệ nối tiếp nhau phát
triển, tinh hoa văn hoá dân tộc và nhân loại được kế thừa, bổ sung và trên cơ
sở đó mà xã hội loài người không ngừng tiến lên. Nhận thức được vai trò
quan trọng của giáo dục trong sự tồn tại và phát triển của mỗi dân tộc, mỗi
quốc gia, Đảng cộng sản Việt Nam luôn xác định Giáo dục và đào tạo là bộ
phận quan trọng trong sự nghiệp cách mạng quang vinh của Đảng, của dân
tộc. Nghị quyết Hội nghị lần thứ 2 Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa
VIII đã khẳng định: “Muốn tiến hành công nghiệp hóa, hiện đại hóa thắng lợi
phải phát triển mạnh mẽ giáo dục và đào tạo, phát huy nguồn lực con ngườiyếu tố cơ bản của sự phát triển nhanh và bền vững”. Trong báo cáo chính trị
của Ban chấp hành trung ương Đảng tại đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X,
vai trò của giáo dục một lần nữa được khẳng định: “Giáo dục và đào tạo cùng
với khoa học và công nghệ là quốc sách hàng đầu, là nền tảng và động lực
thúc đẩy công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước”.
Trong những năm gần đây, với những thành tựu quan trọng đã đạt được
trong sự nghiệp đổi mới, những thành công về chính sách đối ngoại, Việt nam
đã sẵn sàng và vững bước tiến vào thế kỷ 21, đóng góp tích cực vào các thể
chế và hoạt động đa phương với tư cách là một chủ thể chứ không phải là một
khán giả trong các cuộc hội họp quốc tế lớn. Chính vì vậy mà việc sử dụng
thành thạo một hay nhiều ngoại ngữ có vị trí đặc biệt quan trọng trong sự hợp
tác, phát triển của đất nước. Chưa bao giờ nhu cầu học tập, nghiên cứu ngoại
ngữ lại cấp thiết như hiện nay. Chúng ta không còn bằng lòng khi chỉ biết có
tiếng mẹ đẻ, chỉ giao tiếp trong một cộng đồng duy nhất, tiếng Anh, là một
trong 6 ngôn ngữ chính thức và một trong 2 ngôn ngữ làm việc của Liên hiệp
quốc. Việt Nam nằm trong một khu vực chủ yếu sử dụng tiếng Anh, việc sử
dụng tiếng Anh là một yêu cầu tất yếu của quá trình công nghiệp hoá, hiện đại
1
hoá đất nước. Việc sử dụng tiếng Anh và các ngoại ngữ khác góp phần mở
rộng khả năng của Việt Nam trong việc hợp tác kinh tế, khoa học kỹ thuật và
trao đổi văn hoá với bên ngoài. Phát triển giảng dạy tiếng Anh sẽ tạo cho lớp
trẻ Việt Nam tìm thấy một “Lợi thế bổ sung” trong chính sách đối ngoại, tự
chủ, rộng mở, đa phương hoá và đa dạng hoá quan hệ đối ngoại, vì hoà bình,
độc lập, phát triển, góp phần nâng cao uy tín và vị thế quốc tế của Việt Nam,
đánh dấu bước trưởng thành trong hoạt động quốc tế của nước ta.
Nhận thức rõ vai trò quan trọng của ngoại ngữ trong thời kỳ đổi mới
của đất nước, những năm qua, trong sự nghiệp Giáo dục và Đào tạo, nhất là
đào tạo ngoại ngữ - chìa khoá của sự hội nhập và phát triển - đã đặc biệt được
quan tâm. Tiếng Anh đã được đưa vào giảng dạy ở các cấp học trong hệ thống
giáo dục của tỉnh Phú Thọ từ tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thông
đến đại học, cao đẳng… Phú Thọ là một thị xã nhỏ thuộc tỉnh Phú Thọ, một
tỉnh trung du miền núi phía bắc, với cơ sở vật chất kỹ thuật và kết cấu hạ tầng
kinh tế xã hội còn thấp. Trình độ dân trí cũng như nguồn thu nhập ngân sách
còn nhiều hạn chế và điều này ảnh hưởng không nhỏ đến chất lượng GD - ĐT
của tỉnh nhà. Trên thực tế, viêc đầu tư cho giáo dục nói chung và bộ môn
ngoại ngữ nói riêng còn rất nhiều khó khăn.
Thực hiện Nghị quyết 40/2000/QH của Quốc hội về đổi mới chương
trình, sách giáo khoa và tài liệu dạy học theo, cải tiến phương pháp giảng dạy
theo tinh thần phát huy tính năng động, chủ động và tích cực của người học,
đồng thời tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin vào quá trình dạy-học,
chuẩn nghề nghiệp của đội ngũ giáo viên ở các cấp học và trình độ đào tạo đã
và đang là vấn đề được các nhà quản lý giáo dục của Phú Thọ đặc biệt quan
tâm. Điều đó được thể hiện trong chính sách đào tạo, tuyển dụng, phân bổ và
bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho đội ngũ giáo viên của
tỉnh.
2
Các công trình nghiên cứu và các tài liệu giáo dục đã khẳng định vai trò
quyết định của giáo viên đối với chất lượng giáo dục phổ thông. Nói cách
khác, chất lượng giáo dục phụ thuôc rất nhiều vào trình độ và năng lực của
đội ngũ giáo viên trong hoạt động nghề nghiệp của mình. Điều đó có nghĩa là
chất lượng đào tạo và bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên là điều kiện để
nâng cao chất lượng giáo dục. Hơn nữa, năng lực hoạt động thực tiễn chính là
mục tiêu củ đào tạo và bồi dưỡng giáo viên. Điều đó chi thấy rằng chất lượng
giáo dục, hoạt động thực tiễn của giáo viên và công tác đào tạo và bồi dưỡng
chuyên môn có một mối quan hệ qua lại mật thiết với nhau.
Trong thực tiễn giáo dục của nước ta hiện nay, hoạt động bồi dưỡng
chuyên môn cho giáo viên có nhiều mục đích khác nhau, vừa nằm đáp ứng
yêu cầu của đổi mới phương pháp giáo dục và dạy học, sử dụng sách giáo
khoa mới; vừa nhằm đáp ứng yêu cầu về chuẩn hóa trình độ được đào tạo và
thỏa mãn nhu cầu phát triển nghề nghiệp của giáo viên. Điều đó đặt ra cho các
đơn vị quản lý cơ sở những đòi hỏi phức tạp đối với hoạt động bồi dưỡng
chuyên môn, đặc biệt trên những địa bàn mà đội ngũ giáo viên không ổn định
và có những nhu cầu khác nhau.
Trình độ chuyên môn của đội ngũ giáo viên THPT nói chung và đội
ngũ giáo viên tiếng Anh không đồng đều, còn nhiều hạn chế đã gây cản trở
không nhỏ đến việc thực hiện đổi mới chương trình, sách giáo khoa phân ban
và là nguyên nhân dẫn đến chất lượng môn tiếng Anh chưa cao.
Hoạt động bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên, đặc biệt là giáo viên
tiếng Anh ở Phú Thọ đã được quan tâm nhưng chưa thường xuyên, đồng bộ,
kịp thời và còn bị động do đó chưa đem lại hiệu quả. Vì thế, cải tiến quản lý
hoạt động bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên tiếng Anh ở các trường THPT
của thị xã Phú Thọ là vấn đề cấp bách để vừa nâng cao năng lực trình độ giáo
viên vừa nâng cao chất lượng giáo dục.
3
Vì những lý do trên tôi chọn: “Biện pháp quản lý hoạt động bồi
dƣỡng chuyên môn cho đội ngũ giáo viên tiếng Anh ở các trƣờng Trung
học phổ thông của thị xã Phú Thọ, tỉnh Phú Thọ” làm đề tài nghiên cứu
với mong muốn nắm chắc thực trạng và đề xuất những biện pháp quản lý hoạt
động bồi dưỡng chuyên môn cho đội ngũ giáo viên ở các trường THPT của thị
xã phú Thọ, tỉnh Phú Thọ một cách hiệu quả.
2- Mục đích nghiên cứu:
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận khoa học quản lý giáo dục và thực tiễn
hoạt động bồi dưỡng chuyên môn của thị xã Phú Thọ , đề xuất một số biện
pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên tiếng Anh ở các
trường THPT của thị xã Phú Thọ, góp phần nâng cao chất lượng dạy và học
tiếng Anh tại tỉnh Phú Thọ.
3- Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
3.1- Khách thể nghiên cứu
Hoạt động bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên tiếng Anh ở các
trường THPT.
3.2- Đối tượng nghiên cứu
Quá trình quản lý hoạt động bồi dưỡng chuyên môn cho đội ngũ giáo
viên tiếng Anh ở các trường THPT của thị xã Phú Thọ, tỉnh Phú Thọ.
4- Giả thuyết khoa học
Trình độ chuyên môn của đội ngũ giáo viên tiếng Anh ở các trường
THPT của thị xã Phú Thọ vẫn còn hạn chế, nhiều giáo viên tốt nghiệp đại học
tại chức, một số khác chuyển tay lái từ tiếng Nga sang dạy tiếng Anh, kiến
thức không chắc chắn, phương pháp giảng dạy chậm đổi mới dẫn đến chất
lượng giáo dục bộ môn còn thấp. Nếu xác định được và thực hiện thực hiện
đồng bộ các biện pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng chuyên môn cho giáo
viên được trình bày trong luận văn này sẽ góp phần khắc phục, hạn chế được
những yếu kém, nâng cao trình độ chuyên môn cho đội ngũ giáo viên tiếng
4
Anh ở các trường THPT của thị xã Phú Thọ, qua đó góp phần nâng cao chất
lượng GD& ĐT của tỉnh Phú Thọ.
5- Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1- Nghiên cứu cơ sở lý luận của vấn đề quản lý giáo dục nói chung và quản
lý hoạt động bồi dưỡng chuyên môn cho đội ngũ giáo viên tiếng Anh ở các
trường THPT.
5.2- Đánh giá thực trạng quản lý hoạt động bồi dưỡng chuyên môn cho đội
ngũ giáo viên ở các trường THPT của thị xã Phú Thọ, Tỉnh Phú Thọ
5.3- Đề xuất một số biện pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng chuyên môn cho
đội ngũ giáo viên tiếng Anh ở các trường THPT của thị xã Phú Thọ, Tỉnh Phú
Thọ.
6- Phạm vi nghiên cứu của đề tài
Đề tài khảo sát hoạt động bồi dưỡng chuyên môn cho đội ngũ giáo viên
tiếng Anh ở các trường THPT của thị xã Phú Thọ, tỉnh Phú Thọ trong 3 năm:
2007-2008, 2008-2009, 2009-2010. Đề xuất biện pháp trong giai đoạn 2010
đến 2015
7- Các phƣơng pháp nghiên cứu
7.1- Phương pháp nghiên cứu lý luận: Phân tích tổng hợp các văn kiện của
Đảng về giáo dục, các văn bản, các tài kiệu có liên quan đến đề tài.
7.2- Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Điều tra bằng phiếu hỏi ý kiến cán bộ quản lý giáo dục và giáo viên.
- Tọa đàm, phỏng vấn cán bộ quản lý giáo dục, giáo viên
7.3- Phương pháp sử dụng toán thống kê: Thống kê các số liệu và phân tích
các số liệu
5
8- Cấu trúc luận văn:
Luận văn này gồm: phần mở đầu, phần nội dung, phần kết luận và
khuyến nghị. Phần nội dung, luận văn được trình bày trong 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động bồi dưỡng chuyên môn
cho đội ngũ giáo viên tiếng Anh ở các trường THPT.
Chương 2: Thực trạng quản lý hoạt động bồi dưỡng chuyên môn cho
giáo viên tiếng Anh ở các trường THPT của thị xã Phú Thọ, tỉnh Phú Thọ.
Chương 3: Một số biện pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng chuyên môn
cho đội ngũ giáo viên tiếng Anh ở các trường THPT của thị xã Phú Thọ, tỉnh
Phú Thọ
6
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG BỒI DƢỠNG
CHUYÊN MÔN CHO ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN TIẾNG ANH Ở CÁC
TRƢỜNG THPT
1.1- Một số khái niệm cơ bản của đề tài
1.1.1. Quản lý, quản lý giáo dục, quản lý nhà trường
1.1.1.1. Quản lý
* Khái niệm quản lý:
Quản lý là một hiện tượng xã hội xuất hiện cùng với xã hội loài người,
được ra đời từ bản thân nhu cầu của mọi chế độ xã hội. Chính sự phân công
và hợp tác lao động để có hiệu quả nhiều hơn, năng xuất cao hơn trong công
việc đòi hỏi phải có sự chỉ huy phối hợp, điều hành, kiểm tra và chỉnh lý…
tức là phải có người đứng đầu - người quản lý. Quản lý vừa là khoa học, vừa
là nghệ thuật bởi quản lý nghiên cứu các luật lệ, các nguyên tắc và phải linh
hoạt trước nhiều tình huống, phải đương đầu với cách ứng xử của con người:
Thương lượng, thuyết phục, vận động sao cho đạt tới mục tiêu. Có rất nhiều
định nghĩa khác nhau về quản lý, trong phạm vi nghiên cứu này, luận văn chỉ
đề cập đến một số định nghĩa tiêu biểu, có liên quan đến hoạt động quản lý.
- Thuật ngữ “Quản lý” thể hiện được bản chất hoạt động này trong thực
tiễn, nó gồm hai quá trình tích hợp vào nhau “Quản” chỉ sự coi sóc, gìn giữ,
duy trì ở trạng thái “ổn định” và quá trình “Lý” chỉ sự sửa sang, sắp xếp, đổi
mới hệ, đưa hệ vào thế “Phát triển”.
- C.Mác viết: “Bất cứ lao động xã hội hay lao động chung nào mà tiến
hành trên một quy mô khá lớn đều yêu cầu cần có một sự chỉ đạo để điều hoà
sự hoạt động… Một nhạc sĩ độc tấu thì tự điều khiển lấy mình nhưng một dàn
nhạc thì cần phải có nhạc trưởng” [12, Tr. 29-30]
- F. W.Taylor khẳng định “Quản lý là biết được chính xác điều bạn
7
muốn người khác làm và sau đó hiểu được rằng họ đã hoàn thành công việc
một cách tốt nhất và rẻ nhất.” [16, tr.89]
- Còn H.Koontz thì lại khẳng định: “Quản lý là hoạt động thiết yếu bảo
đảm sự nỗ lực của các cá nhân nhằm đạt được các mục tiêu của tổ chức” [23,
tr.31]. Mục tiêu của quản lý là hình thành một môi trường mà trong đó con
người có thể đạt được các mục đích của nhóm với thời gian, tiền bạc và sự bất
mãn cá nhân ít nhất”.
Ở Việt Nam, có nhiều cách tiếp cận khác nhau về quản lý, có thể nêu ra
một số định nghĩa như sau:
Theo GS.TS Nguyễn Thị Mỹ Lộc, thì định nghĩa kinh điển nhất về hoạt
động quản lý là: tác động có định hướng, có chủ đích của chủ thể quản lý
(người quản lý) đến khách thể quản lý (người bị quản lý) trong một tổ chức
nhằm làm cho tổ chức vận hành và đạt được mục đích của tổ chức. cũng theo
Giáo sư, hiện nay hoạt động quản lý được định nghĩa rõ hơn: quản lý là quá
trình đạt đến mục tiêu của tổ chức bằng cách vận dụng các hoạt động (chức
năng) kế hoạch hóa, tổ chức, chỉ đạo, và kiểm tra.
Các định nghĩa trên tuy nhấn mạnh mặt này hay mặt khác nhưng điểm
chung thống nhất đều coi quản lý là hoạt động có tổ chức, có mục đích nhằm
đạt tới mục tiêu xác định.
* Chức năng quản lý:
Khái niệm chức năng theo Từ điển Tiếng Việt “ tác dụng, vai trò bình
thường hoặc đặc trưng của một người nào đó, một cái gì đó”.
Chức năng quản lý là một dạng hoạt động quản lý riêng biệt thông qua
đó chủ thể quản lý tác động vào khách thể quản lý nhằm thực hiện mục tiêu
quản lý nhất định. [24, tr.66]
Trong hoạt động quản lý, “chức năng quản lý giáo dục” là điểm xuất
phát để xác định chức năng của cơ quan quản lý giáo dục và cán bộ quản lý
giáo dục. [24, tr.67]
Các công trình nghiên cứu hiện nay chưa thống nhất về các chức năng
8
của quản lý.
Vào những năm 30 người ta chỉ ra quản lý có 7 chức năng: Hoạch định
– Tổ chức – Quản lý nhân sự – Chỉ huy – Phối hợp – Kiểm tra – Tài chính.
Giáo trình KHQL ( hệ cao cấp lý luận) của học viện lý luận Quốc gia Hồ
Chí Minh nêu 7 chức năng là: Dự báo – Kế hoạch hoá - Tổ chức – Quản lý
nhân sự - Điều khiển – Kiểm tra.
Trong thời đại công nghệ thông tin có một số người đưa chức năng
thông tin vào chu trình quản lý với sự biểu diễn theo sơ đồ sau:
Kế hoạch hoá
Kiểm tra
Tổ chức
Thông tin
Chỉ đạo
Sơ đồ 1.1: Chu trình quản lý
Hiện nay các giáo trình KHQL thường thống nhất quản lý có 4 chức
năng cơ bản: Kế hoạch hoá - Tổ chức – Chỉ đạo – Kiểm tra và thường biểu
diễn theo chu trình quản lý ở sơ đồ 1.1. Với quan niệm đó chúng ta có thể
hiểu các chức năng đó như sau:
9
Kế hoạch hoá
Kiểm tra
Tổ chức
Chỉ đạo
Sơ đồ 1.2: Các chức năng trong chu trình quản lý
1.1.1.2. Quản lý giáo dục
Quản lý giáo dục là một chuyên ngành của khoa học quản lý nói chung
nhưng là một khoa học tương đối độc lập.
Quản lý giáo dục theo tổng quan là hoạt động điều hành, phối hợp các
hoạt động xã hội nhằm đẩy mạnh công tác đào tạo thế hệ trẻ theo yêu cầu phát
triển xã hội. Quản lý giáo dục thường được hiểu là sự điều hành hệ thống giáo
dục quốc dân, các trường trong hệ thống giáo dục quốc dân.
Quản lý giáo dục là hệ thống những tác động có mục đích, có kế hoạch,
hợp qui luật của chủ thể quản lý nhằm làm cho hệ vận hành theo đường lối và
nguyên lý của Đảng, thực hiện được các tính chất của nhà trường XHCN Việt
Nam, mà tiêu điểm hội tụ là quá trình dạy học- giáo dục thế hệ trẻ, đưa giáo
dục tới mục tiêu dự kiến, tiến lên trạng thái mới về chất.
Quản lý giáo dục là hệ thống những tác động có ý thức, hợp quy luật của
chủ thể quản lý ở các cấp khác nhau đến tất cả các khâu của hệ thống nhằm
đảm bảo sự vận hành bình thường của các cơ quan trong hệ thống giáo dục,
đảm bảo sự tiếp tục phát triển và mở rộng hệ thống cả về số lượng và chất
lượng. [24, tr.65]
Theo lý luận của giáo dục hiện đại thì cụm từ quản lý giáo dục được
10
hiểu như việc thực hiện đầy đủ các chức năng kế hoạch hoá, tổ chức, chỉ đạo
và kiểm tra đối với toàn bộ các hoạt động giáo dục. Quá trình của hệ quản lý
này dựa trên cơ sở của việc ra quyết định đúng đắn, việc điều chỉnh linh hoạt
và việc xử lý thông tin về các hoạt động giáo dục một cách kịp thời. Quan hệ
cơ bản của quản lý giáo dục là quan hệ của người quản lý với người dạy và
người học trong hoạt động giáo dục. Các mối quan hệ khác biểu hiện trong
quan hệ giữa các cấp bậc quản lý, giữa người với người (giáo viên - học sinh);
giữa người với việc (hoạt động giáo dục); giữa người với vật( cơ sở vật chất,
điều kiện cho giáo dục).
Vậy QLGD về thực chất là quản lý quá trình giáo dục- đào tạo. Quản
lý quá trình GD-ĐT là quản lý hoạt động của người dạy, người học và quản lý
các tổ chức sư phạm ở cơ sở khác nhau trong việc thực hiện các kế hoạch và
chương trình GD-ĐT nhằm đạt được các mục tiêu giáo dục đã đặt ra. Quản lý
giáo dục chính là một quá trình tác động có định hướng của các nhà quản lý
giáo dục trong việc vận dụng những nguyên lý, phương pháp chung nhất cuả
khoa học quản lý vào lĩnh vực giáo dục nhằm đạt được mục tiêu giáo dục đã
đề ra. Những tác động đó thực chất là những tác động khoa học đến nhà
trường, làm cho nhà trường tổ chức một cách khoa học, có kế hoạch quá trình
dạy học- giáo dục theo mục tiêu đào tạo.
Trong giai đoạn hiện nay nhiều sự thay đổi đang diễn ra trong giáo dục
nói chung, ở nhà trường nói riêng. Đó là thay đổi về tư duy giáo dục, mục tiêu
giáo dục, nội dung chương trình giáo dục, và phương pháp giảng dạy… .Việc
thay sách giáo khoa và đổi mới phương pháp giảng dạy theo hướng lấy người
học làm trung tâm, phát huy tính tích cực của học học sinh theo tinh thần
Nghị quyết 40/2000/QH10 đòi hỏi người thày phải không ngừng học hỏi nâng
cao trình độ chuyên môn. Các nhà quản lý giáo dục muốn đảm bảo được chất
lượng giáo dục, quy mô phát triển của nhà trường phải quan tâm, quản lý
11
công tác bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ giáo.
1.1.1.3. Quản lý nhà trường
* Nhà trường
Nhà trường là một tổ chức sư phạm - xã hội. Với tư cách là một tổ
chức xã hội, nhà trường được thành lập trong môi trường xã hội để làm nhiệm
vụ giáo dục - đào tạo. Trường học là một tổ chức cơ sở của hệ thống giáo dục,
nơi tập hợp những người có nhiệm vụ chung là dạy và học để giáo dục và đào
tạo những nhân cách theo mục tiêu đề ra.
Trường học là tổ chức giáo dục cơ sở vừa mang tính pháp lý, vừa là
một tổ chức xã hội trực tiếp làm công tác giáo dục thế hệ trẻ. Nó là tế bào chủ
chốt của bất cứ hệ thống quản lý giáo dục nào từ trung ương đến địa phương.
Như vậy, quản lý giáo dục ở trường học là quản lý mục tiêu, chương trình
giáo dục đào tạo, cơ sở vật chất, chất lượng giáo dục đào tạo và đặc biệt là
quản lý hoạt động đào tạo, bồi dưỡng giáo viên.
Trường học là một thiết chế xã hội luôn thể hiện tính chuyên môn hoá
cao. Nhiệm vụ của trường càng chuyên sâu thì khả năng hoạt động càng có
hiệu quả cao.
Theo PGS.TS Đặng Quốc Bảo, nhà trường được cấu thành bởi 10 thành
tố:
+ Nhóm nhân tố cơ bản gồm mục tiêu đào tạo; nội dung đào tạo;
phương pháp đào tạo.
+ Nhóm nhân tố động lực gồm: lực lượng đào tạo; đối tượng đào tạo.
+ Nhóm nhân tố gắn kết gồm: hình thức tổ chức đào tạo; điều kiện đào
tạo; môi trường đào tạo; bộ máy đào tạo; qui chế đào tạo.
Trường học đóng vai trò quan trọng và cốt yếu trong hoạt động giáo
dục. Thành tích của giáo dục một đất nước thực chất là một sự tổng hợp thành
quả từ các nhà trường. Nếu hệ thống nhà trường yếu thì giáo dục của quốc gia
đó sẽ yếu.
12
Nhà trường phổ thông trong hệ thống giáo dục quốc dân được Luật giáo
dục năm 2005 nêu 3 loại trường : Trường tiểu học - Trung học cơ sở Trường THPT, ở trong luận văn này khi nhắc đến nhà trường chủ yếu bàn về
trường THPT.
Nhiệm vụ của nhà trường được nêu rõ ở điều 58 - Luật giáo dục 2005:
Nhiệm vụ và quyền hạn của nhà trường THPT được nêu rõ trong Điều3 Điều lệ trường Trung học ban hành theo quyết định 23/2000/QĐ - BGD& ĐT
ngày 11/7/2000.
* Quản lý nhà trường
Theo tiến sĩ Hoàng Minh Thao (Học viện quản lý giáo dục) “ Nhà
trường luôn luôn là một thiết chế chuyên biệt của xã hội, thực hiện chức năng
tái tạo nguồn nhân lực theo đơn đặt hàng của xã hội, nhằm phục vụ cho sự
duy trì và phát triẻn xã hội”. [41, tr.65].
Là thiết chế xã hội nên việc quản lý nhà trường phải tuân thủ các quy
luật các nguyên tắc, các khoa học về quản lý xã hội. Tuy vậy,đây là một thiết
chế chuyên biệt để thực hiện chức năng, nhiệm vụ giáo dục nên nhà trường là
một tổ chức sư phạm - xã hội, do đó quản lý trường học vừa có bản chất xã
hội vừa có bản chất sư phạm. Quản lý nhà trường có khác với quản lý đời
sống xã hội và sản xuất. Quản lý nhà trường “Không thể đơn giản thực hiện
sự phân công, phối hợp các lực lượng, các mối quan hệ mà có ý nghĩa hàng
đầu là các vấn đề những tác động tổ chức sư phạm có tính hướng đích đến
toàn bộ các mặt của quá trình giáo dục”. [28, tr.6]
Nhà trường là một thực thể sinh động tạo ra một sản phẩm đặc biệt là
nhân cách con người văn hoá. Nhân cách người được hình thành không phải
là sản phẩm của một giáo viên đơn lẻ mà là sản phẩm của cả một tập thể giáo
viên.
Ma-ca-ren-cô đã từng nói:” Phải là một tập thể các nhà giáo dục và
không ở đâu mà giáo dục không gắn với tập thể và tập thể không có một
chương trình công tác thống nhất với trẻ em thì ở đó không thể có một quá
13
- Xem thêm -