Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Biện pháp quản lý hoạt động dạy học môn tiếng anh tại các trường trung học cơ sở...

Tài liệu Biện pháp quản lý hoạt động dạy học môn tiếng anh tại các trường trung học cơ sở ở huyện tam dương - vĩnh phúc

.PDF
118
72688
196

Mô tả:

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC *********** NGUYỄN THẾ BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC MÔN TIẾNG ANH TẠI CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ Ở HUYỆN TAM DƯƠNG -VĨNH PHÚC LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC HÀ NỘI- 2009 Môc lôc MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài. Trang 1 2. Mục đích nghiên cứu 4 3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu 4 4. Giả thuyết khoa học 4 5. Nhiệm vụ nghiên cứu 4 6. Phạm vi nghiên cứu 5 7. Phương pháp nghiên cứu 5 8. Đóng góp của đề tài 6 9. Cấu trúc luận văn 6 Ch-¬ng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC NGOẠI NGỮ TẠI CÁC TRƢỜNG THCS TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY 7 1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề 7 1.2. Một số khái niệm cơ bản của đề tài 9 1.2.1. Khái niệm quản lý, quản lý giáo dục và quản lý nhà trường 9 1.2.2. Hoạt động dạy học 15 1.2.3. Quản lý hoạt động dạy học 17 1.2.4. Biện pháp quản lý 18 1.3. Dạy học Ngoại ngữ nói chung và dạy học Tiếng Anh ở THCS. 24 1.3.1. Hoạt động dạy học ở trường THCS . 24 1.3.2. Những đặc điểm của hoạt động dạy học Ngoại ngữ 27 1.4. Quản lý dạy học môn Tiếng Anh ở trường THCS trong giai đoạn hiện nay 28 1.4.1. Nội dung quản lý hoạt động dạy học môn Tiếng Anh ở trường THCS 28 1.4.2. Yêu cầu đặt ra cho dạy học và quản lý dạy học môn Tiếng Anh tại các trường THCS trong giai đoạn hiện nay. 33 Tiểu kết chương 1 42 Chƣơng 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC TIẾNG ANH TẠI CÁC TRƢỜNG THCS Ở TAM DƢƠNG VĨNH PHÚC 2.1. Vài nét về tình hình kinh tế xã hội ở huyện Tam Dương Vĩnh Phúc và giáo dục THCS của huyện 43 2.1.1. Khái quát về kinh tế - xã hội của huyện Tam dương - Vĩnh Phúc 43 44 2.1.2. Thực trạng giáo dục THCS ở huyện Tam Dương- Vĩnh - Phúc. 43 2.2. Thực trạng dạy và học Tiếng Anh ở các trường THCS ở Tam Dương - Vĩnh Phúc 47 2.2.1. Thực trạng giảng dạy Tiếng Anh của các GV 2.2.2. Thực trạng học tập môn Tiếng Anh của HS 47 55 2.2.3. Thực trạng quản lý công tác tổ chức thi, kiểm tra và đánh giá kết quả học tập của HS. 61 2.2.4. Thực trạng quản lý thiết bị dạy học, cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ hoạt động dạy học bộ môn Tiếng Anh trong các nhà trường THCS ở Tam Dương - Vĩnh Phúc. 63 2.3. Đánh giá chung về thực trạng quản lý hoạt động dạy học môn Tiếng Anh tại các trường THCS ở Tam Dương - Vĩnh Phúc. 65 Tiểu kết Chương 2 67 Chƣơng 3 : CÁC BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC BỘ MÔN TIẾNG ANH TẠI CÁC TRƢỜNG THCS Ở HUYỆN TAM DƢƠNG - VĨNH PHÚC 3.1. Nguyên tắc đề xuất các biện pháp 69 3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn 69 3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính đồng bộ 69 3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính hiệu quả 3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi 70 71 69 3.2. Những biện pháp quản lý nhằm nâng cao chất lượng dạy học môn Tiếng Anh tại các trường THCS ở Tam Dương- Vĩnh Phúc. 3.2.1.Biện pháp 1: Đổi mới quan điểm nhận thức về dạy học và quản lý 71 dạy học môn Tiếng Anh. 71 3.2.2. Biện pháp 2 : Chỉ đạo đổi mới phương pháp dạy học môn Tiếng Anh. 75 3.2.3. Biện pháp 3: Bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ GV Tiếng Anh. 3.2.4. Biện pháp 4: Chỉ đạo hoạt động tổ chuyên môn (Tiếng Anh). 3.2.5 Biện pháp 5: Bồi dưỡng phương pháp học cho HS. 79 81 83 3.2.6. Biện pháp 6: Huy động và sử dụng hợp lý phương tiện kỹ thuật phục vụ cho việc dạy học môn Tiếng Anh nói riêng. 85 3.2.7. Biện pháp 7: Đổi mới công tác QL kiểm tra, thi và đánh giá kết quả học tập của HS ở mônTiếng Anh . 86 3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp 88 3.4. Khảo sát tính cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp 89 KÕt luËn vµ khuyÕn nghÞ 92 1. Kết luận 2. Khuyến nghị 92 TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC 98 94 DANH TỪ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN BGH Ban giám hiệu CBQL Cán bộ quản lý CNTT Công nghệ thông tin CSVC Cơ sở vật chất ĐTNCS Đoàn Thanh niên cộng sản GD& ĐT Giáo dục và Đào tạo GV Giáo viên GVCN Giáo viên chủ nhiệm HS Học sinh KT- ĐG Kiểm tra - Đánh giá NCKH Nghiên cứu khoa học NXB Nhà xuất bản PP Phương pháp QLGD Quản lý giáo dục QTDH Quá trình dạy học THCS Trung học cơ sở MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Hơn bao giờ hết thế giới ngày nay đang chứng kiến sự biến đổi vô cùng to lớn của xã hội loài ngƣời với đặc trƣng là : Toàn cầu hoá, công nghệ thông tin, xã hội học tập. Có thể nói, sự toàn cầu hoá, sự đổi mới công nghệ, đặc biệt là công nghệ thông tin và nhu cầu học tập suốt đời đã thôi thúc và giúp chúng ta tổ chức lại một cách cơ bản đời sống xã hội, đƣa loài ngƣời đến một nền kinh tế trí thức, bƣớc vào nền văn minh trí tuệ. Sự biến đổi này đang có những tác động không nhỏ đến sự phát triển giáo dục. Trong bối cảnh này, giáo dục phải vừa đảm bảo nhiệm vụ đào tạo những công dân tốt cho đất nƣớc, vừa đảm bảo đào tạo con ngƣời trở thành những thành viên tốt của cộng đồng nhân loại. 1.1. Thế kỷ XXI - Thế kỷ của nền kinh tế tri thức. Các quốc gia trên thế giới đều xác định đƣợc rằng giáo dục là quốc sách hàng đầu. Đầu tƣ cho giáo dục là đầu tƣ cho sự phát triển của đất nƣớc mình. Đại hội IX của Đảng Cộng sản Việt Nam tiếp tục khẳng định để đi tắt đón đầu từ một đất nƣớc kém phát triển thì vai trò giáo dục, khoa học và công nghệ lại càng có tính quyết định. Giáo dục phải đi trƣớc một bƣớc, nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dƣỡng nhân tài để thực hiện thành công các mục tiêu phát triển dân trí xã hội cho đất nƣớc. Nhận thức rõ đƣợc bối cảnh và xu thế phát triển của thời đại ngày nay, Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX của Đảng ta đã xác định mục tiêu chiến lƣợc phát triển kinh tế - xã hội 10 năm (2001-2010) là: “Đƣa nƣớc ta ra khỏi tình trạng kém phát triển, nâng cao rõ rệt đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân, tạo nền tảng để đến năm 2020 nƣớc ta cơ bản trở thành nƣớc công nghiệp theo hƣớng hiện đại. Nguồn lực con ngƣời, năng lực khoa học và công nghệ, kết cấu hạ tầng, tiềm lực kinh tế, quốc phòng, an ninh đƣợc tăng cƣờng, thể chế kinh tế thị trƣờng 1 định hƣớng xã hội chủ nghĩa đƣợc hình thành về cơ bản, vị thế của nƣớc ta trên trƣờng quốc tế đƣợc nâng cao…”[3, tr. 71] Đảng và Nhà nƣớc ta rất quan tâm đến việc dạy học Ngoại ngữ trong các nhà trƣờng. Tiếng Anh là một trong những Ngoại ngữ bắt buộc đƣợc đƣa vào dạy học ở nhiều bậc học khác nhau trong hệ thống Giáo dục quốc dân. Theo các tác giả trong cuốn “Đề án giảng dạy, học tập ngoại ngữ trong hệ thống giáo dục quốc dân Việt Nam giai đoạn 2007 - 2015”, thì “ngoài việc nắm bắt các kiến thức mới thì việc học NN có vai trò quan trọng, là công cụ cần thiết để có thể giao lƣu với thế giới bên ngoài.” và “thực tế cho thấy càng biết nhiều Ngoại ngữ càng mở rộng tầm hiểu biết về văn hoá và tìm hiểu những tri thức mới của các nƣớc tiên tiến.” ngoài ra các tác giả còn cho rằng: “bên cạnh việc học NN, phải tạo điều kiện để sử dụng NN, vì nếu không có môi trƣờng sử dụng thì NN cũng nhanh chóng bị mai một ” v..v.. [ 2, tr. 226 ] Ngoại ngữ nói chung và Tiếng Anh nói riêng đƣợc coi là điều kiện tiên quyết, là một công cụ, phƣơng tiện đắc lực và hữu hiệu trong quá trình hội nhập và phát triển. Vấn đề Ngoại ngữ đã trở nên cấp thiết hơn và quyết liệt hơn trong những năm gần đây. Trong báo cáo của Chính phủ về tình hình giáo dục của nƣớc ta đã nêu một cách khái quát các nhiệm vụ trọng tâm và giải pháp nhằm phát triển giáo dục vững chắc và mạnh mẽ hơn trong thời gian tới. Một trong những nhiệm vụ, giải pháp đó là đổi mới việc dạy và học Ngoại ngữ trong hệ thống Giáo dục quốc dân, cụ thể: Đổi mới việc dạy và học Ngoại ngữ trong hệ thống Giáo dục quốc dân theo hƣớng cung cấp cho thế hệ trẻ một phƣơng tiện giao tiếp, học tập và làm việc hữu hiệu trong môi trƣờng đa ngôn ngữ của xu thế hội nhập kinh tế quốc tế, đáp ứng yêu cầu Công nghiệp hoá, Hiện đại hoá đất nƣớc. Bộ Giáo dục và Đào tạo cũng đã có Đề án giảng dạy, học tập Ngoại ngữ trong hệ thống Giáo dục quốc dân Việt Nam giai đoạn 2004 - 2015 (Dự thảo 9/2004). 2 Trong xu thế chung đó, nƣớc ta đặt trên vai ngành Giáo dục - Đào tạo, cụ thể là các Trƣờng THCS trong cả nƣớc, có nhiệm vụ phải đào tạo thế hệ trẻ vừa có đạo đức tốt, có kiến thức giỏi, vừa thạo Ngoại ngữ. Chính vì vậy việc học Ngoại ngữ nói chung, dạy học Tiếng Anh nói riêng vừa là xu hƣớng tất yếu, vừa là một nhiệm vụ của các nhà trƣờng THCS hiện nay. 1.2. Thực tế cho thấy việc dạy học Tiếng Anh ngày nay ở nƣớc ta đang phát triển với nhiều thuận lợi. Số lƣợng ngƣời có nhu cầu học ngày càng tăng; Hệ thống tài liệu dạy học phong phú; Các trang thiết bị hỗ trợ dạy học đa dạng, hiện đại vv... Bên cạnh đó vẫn còn tồn tại những khó khăn, bất cập trong thực tế dạy học bộ môn này. Ngƣời dạy, ngƣời học còn lúng túng trong việc lựa chọn những tài liệu, phƣơng pháp, phƣơng tiện dạy học hữu hiệu nhất. Các nhà quản lý giáo dục chƣa tìm đƣợc hình thức và phƣơng pháp quản lý hiệu quả tốt nhất đối với quá trình dạy học bộ môn Tiếng Anh, việc quản lý dạy học bộ môn này ở các trƣờng THCS ở huyện Tam Dƣơng- Vĩnh Phúc trong thời gian qua đã đạt đƣợc những thành quả nhất định, tuy nhiên vẫn còn nhiều hạn chế nhƣ nhận thức về tầm quan trọng, ý thức trách nhiệm, động cơ học tập trong dạy và học Tiếng Anh ở các nhà trƣờng chƣa cao; Thời gian đầu tƣ cho dạy học và nghiên cứu tài liệu chƣa hợp lý; Trang thiết bị cho dạy học chƣa đƣợc chú tâm nhiều, việc bảo quản và sử dụng chúng cũng không đƣợc khoa học, hiệu quả; Việc quản lý các khâu trong quá trình dạy học bộ môn còn lỏng lẻo. 1.3. Là một giáo viên giảng dạy môn Tiếng Anh tại địa phƣơng huyện Tam Dƣơng - Vĩnh Phúc, bản thân tôi nhận thấy việc nghiên cứu thực trạng quản lý hoạt động dạy học môn Tiếng Anh tại các trƣờng THCS ở huyện Tam DƣơngVĩnh Phúc nhằm tìm ra các biện pháp có hiệu quả và khả thi để khắc phục những hạn chế, khó khăn trong công tác quản lý hoạt động dạy học bộ môn, từng bƣớc nâng cao chất lƣợng giáo dục và đào tạo của các nhà trƣờng THCS trên địa bàn này là rất cần thiết. Song để đảm bảo và nâng cao chất lƣợng dạy học môn Tiếng Anh, tôi nghĩ cần phải đánh giá đúng thực trạng, trên cơ sở đó xây dựng kế hoạch 3 dạy học và các biện pháp quản lý hoạt động dạy học môn Tiếng Anh khả thi, tạo nên sự đổi mới trong việc dạy học Ngoại ngữ nhằm đáp ứng nhu cầu xã hội và phát triển đất nƣớc. Vì thế tôi chọn đề tài “BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC MÔN TIẾNG ANH TẠI CÁC TRƢỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ Ở HUYỆN TAM DƢƠNG -VĨNH PHÚC ” với hy vọng xây dựng một hƣớng đi đúng để đƣa bộ môn Tiếng Anh của các Trƣờng THCS trong huyện Tam Dƣơng-Vĩnh Phúc lên một vị thế mới đáp ứng đƣợc các nhu cầu phát triển chung của sự nghiệp giáo dục nƣớc nhà. 2. Mục đích nghiên cứu Đề xuất một số biện pháp quản lý nhằm góp phần nâng cao chất lƣợng dạy học môn Tiếng Anh tại các trƣờng THCS ở huyện Tam Dƣơng-Vĩnh Phúc . 3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu 3.1. Khách thể nghiên cứu Công tác quản lý hoạt động dạy học bộ môn Tiếng Anh tại các trƣờng THCS ở huyện Tam Dƣơng-Vĩnh Phúc . 3.2. Đối tƣợng nghiên cứu Các biện pháp quản lý việc dạy học bộ môn Tiếng Anh tại các trƣờng THCS ở huyện Tam Dƣơng-Vĩnh Phúc. 4. Giả thuyết khoa học Chất lƣợng dạy học môn Tiếng Anh tại các trƣờng THCS ở huyện Tam Dƣơng - Vĩnh Phúc còn nhiều hạn chế. Nếu xây dựng và áp dụng một cách linh hoạt, sáng tạo và đồng bộ các biện pháp quản lý mang tính hệ thống có khả thi và hiệu quả sẽ góp phần nâng cao chất lƣợng dạy và học môn học này. 5. Nhiệm vụ nghiên cứu 5.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận của công tác quản lý hoạt động dạy học môn Tiếng Anh. 5.2. Khảo sát, phân tích và đánh giá thực trạng công tác quản lý và hoạt động dạy học môn Tiếng Anh tại các trƣờng THCS ở huyện Tam Dƣơng-Vĩnh Phúc. 4 5.3. Nghiên cứu, đề xuất một số biện pháp quản lý hoạt động dạy học môn Tiếng Anh tại các trƣờng THCS ở huyện Tam Dƣơng-Vĩnh Phúc. 6. Phạm vi nghiên cứu * Do những hạn chế về điề u kiện công tác và thời gian thực hiện luận văn, nên đề tài chỉ thƣ̣c hiện các nội dung sau : Nghiên cứu một số vấ n đề về lý luận và thực trạng các biện pháp quản lý́ hoạt động dạy học môn Tiế ng Anh tại các trƣờng THCS ở Tam Dƣơng - Vĩnh Phúc . Đề xuấ t một số biện pháp quản lý phù hợp đố i với hoạt động dạy học môn Tiế ng Anh tại các trƣờng THCS ở Tam Dƣơng - Vĩnh Phúc trong giai đoạn hiện nay góp phầ n nâng cao hiệu quả công tác quản lýbộ ̣ môn. Khảo sát thực trạng trên đối tƣ ợng là giáo viên (GV) giảng dạy b ộ môn, cán bộ (CB) quản lý của các trƣ ờng THCS , cán bộ Phòng Giáo dục ở Tam Dƣơng - Vĩnh Phúc và học sinh (HS) thuộc các đố i tƣợng trên ; đồ ng thời tiế p nhận những ý kiế n của các chuyên gia có kinh nghiệm về bô ̣ môn . 7. Phƣơng pháp nghiên cứu 7.1. Phƣơng pháp nghiên cứu lý luận Nghiên cứu văn kiện, văn bản và tài liệu có liên quan để xây dựng cơ sở lý luận chủ yếu của đề tài. 7.2. Phƣơng pháp nghiên cứu thực tiễn - Phƣơng pháp tổng kết kinh nghiệm (tổng kết, đánh giá thực trạng dạy học và QL việc dạy học môn Tiếng Anh tại các trƣờng THCS ở Tam Dƣơng Vĩnh Phúc ) - Quan sát, trò chuyện, phỏng vấn lấy ý kiến các chuyên gia, GV và HS - Điều tra bằng phiếu hỏi (gồm CBQL, GV và HS); - Nghiên cứu trƣờng hợp, sản phẩm (các bài thi, kiểm tra v..v..); - Phân tích và tổng kết. 5 7.3. Phƣơng pháp thống kê toán học 8. Đóng góp của đề tài : Đề tài “BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC MÔN TIẾNG ANH TẠI CÁC TRƢỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ Ở HUYỆN TAM DƢƠNG -VĨNH PHÚC ” đề xuất một số biện pháp khả thi nhằm góp phần quản lý tốt hơn hoạt động dạy học Tiếng Anh tại các trƣờng THCS huyện Tam Dƣơng-Vĩnh Phúc trong giai đoạn hiện nay qua đó nâng cao hiệu quả dạy học bộ môn Tiếng Anh của các nhà trƣờng nói riêng và công tác giáo dục và đào tạo của nhà trƣờng nói chung. 9. Cấu trúc của luận văn Ngoài phần mở đầu, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục , nội dung luận văn đƣợc trình bày trong 3 chƣơng Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động dạy học Ngoại ngữ tại các trƣờng THCS . Chƣơng 2: Thực trạng quản lí hoạt động dạy học Tiếng Anh tại các trƣờng THCS ở Tam Dƣơng - Vĩnh Phúc . Chƣơng 3: Các biện pháp quản lí dạy học bộ môn Tiếng Anh tại các trƣờng THCS ở Tam Dƣơng - Vĩnh Phúc trong giai đoạn hiện nay 6 Chƣơng 1 CƠ SỞ L Ý L UẬ N V Ề QUẢ N L Ý HOẠT Đ ỘN G DẠ Y HỌC NGOẠI N GỮ T ẠI C ÁC TR ƢỜN G THCS 1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề Thực tế đã chứng minh rằng qua bao thế kỷ của lịch sử nhân loại con ngƣời đã thấy đƣợc ích lợi của quản lý (QL). Nhờ có QL mà xã hội loài ngƣời đã tồn tại và phát triển với biết bao thành tựu đáng ghi nhớ. Cùng với sự phát triển đó, các tƣ tƣởng QL cũng xuất hiện, hình thành và phát triển theo: Trên thế giới, trong nƣớc; cả trong lĩnh vực kinh tế, chính trị và đặc biệt là giáo dục. Ngày nay đƣợc sự quan tâm đầu tƣ nghiên cứu vấn đề QL nói chung, QL giáo dục nói riêng mà đặc biệt là QL giáo dục Việt Nam đã đạt đƣợc những thành công bƣớc đầu rất đáng tự hào. Nhiều công trình nghiên cứu về QL giáo dục của các tác giả ở nƣớc ta đã và đang đƣợc những thế hệ sau phổ biến, kế thừa và phát triển. Trong đó phải kể đến những tác giả nổi tiếng nhƣ: Đặng Quốc Bảo, Nguyễn Thị Mỹ Lộc, Phạm Minh Hạc, Nguyễn Cảnh Toàn, Đặng Bá Lãm, Vũ Ngọc Hải, v..v.. Ngày nay, thế giới đang tồn tại và phát triển trong muôn vàn mối quan hệ chằng chéo giữa các nƣớc khác nhau trong tất cả các lĩnh vực chính trị, quân sự, ngoại giao, kinh tế, khoa học, kĩ thuật, văn hoá, giáo dục v.v. Trong bối cảnh toàn cầu hoá và xu thế hội nhập quốc tế, sự hiểu biết thông qua tiếng nói của nhau đã trở thành một điều kiện không thể thiếu đƣợc để phát triển các mặt hoạt động kể trên của mỗi đất nƣớc. Do đó việc dạy học Ngoại ngữ nói chung và việc đƣa tiếng nƣớc ngoài vào chƣơng trình giáo dục phổ thông nói riêng đang là một nhu cầu cấp bách của mỗi quốc gia. Nhận thức đƣợc tầm quan trọng của Ngoại ngữ, từ cuối những năm 60, đầu những năm 70, Đảng và Nhà nƣớc ta đã rất quan tâm đến dạy học Ngoại ngữ trong các nhà trƣờng và đã có nhiều chỉ thị đẩy mạnh việc dạy, học Ngoại ngữ trong hệ thống Giáo dục quốc dân nƣớc ta nhằm đáp ứng đƣợc nhu cầu của xã hội. 7 Nói đến giáo dục Việt nam không thể không nói đến Chủ Tịch Hồ Chí Minh (1890 - 1969), một trong những danh nhân văn hoá kiệt xuất của nhân loại. Kế thừa và phát huy tinh hoa tƣ tƣởng giáo dục tiên tiến với truyền thống văn hoá quý báu của nhân loại , đồng thời vận dụng sáng tạo phƣơng pháp luận của chủ nghĩa Mác - Lê nin, Ngƣời đã để lại cho chúng ta một kho báu về những lý luận về vai trò của giáo dục, định hƣớng phát triển giáo dục, vai trò của QL và QLGD…..làm nền tảng cho nền lý luận giáo dục Cách mạng Việt nam. Dạy và học là một trong những hoạt động trọng tâm của nhà trƣờng. Do tính chất quyết định của nó đối với sự thành bại của nhà trƣờng nên việc QL hoạt động dạy học đóng vai trò rất quan trọng trong công tác QL của nhà trƣờng. Đối với môn Ngoại ngữ, các trƣờng phổ thông của Việt nam vào học môn Tiếng Anh, Tiếng Pháp, Tiếng Trung,…trong đó Tiếng Anh chiếm hơn 90% số lƣợng học sinh theo học. Đây là môn học có nhiều tiết học trong tuần (3 đến 4 tiết/tuần), Ngành giáo dục cũng đã đầu tƣ rất lớn về cơ sở vật chất , thiết bị dạy học ngoại ngữ điều đó chứng tỏ Nhà nƣớc ta rất quan tâm, chú trọng đến bộ môn Ngoại ngữ. Đối với học sinh, sinh viên Việt nam, Ngoại ngữ có một ý nghĩa đặc biệt vì nƣớc ta đang trong bối cảnh hợp tác, quan hệ, hội nhập quốc tế ngày càng mở rộng. Biết ngoại ngữ không những để vƣợt qua các kỳ thi bắt buộc, để đáp ứng yêu cầu tất yếu của lao động có kỹ thuật cao với các quy trình công nghệ thƣờng xuyên đƣợc đổi mới, mà còn là một năng lực cần thiết đối với ngƣời Việt nam hiện đại. Gần đây có một số đề tài nghiên cứu công tác QL hoạt động dạy học Tiếng Anh nhằm góp phần nâng cao chất lƣợng dạy học của bộ môn này trong nhà trƣờng, có thể nêu ra một số tác giả và đề tài sau: Một số biên pháp quản lý hoạt động dạy học Ngoại ngữ của chủ nhiệm bộ môn trường Cao đẳng sư phạm TW của tác giả Bùi Phi Yến, trƣờng Đại học sƣ phạm Hà nội (năm 2006). 8 Biện pháp quản lý hoạt động dạy học Tiếng Anh của hiệu trưởng các trường trung học cơ sở quận Hoàn kiếm - Hà nội của tác giả Nguyễn Thị Mai Anh, Trƣờng Đại học sƣ phạm Hà nội (năm 2007). Các biện pháp quản lý hoạt động dạy học môn Ngoại ngữ cho sinh viên hệ chính quy tại Học viện hành chính Quốc gia của tác giả Trƣơng Thị Thu Thuỷ, Khoa sƣ phạm trƣờng Đại học Quốc gia - Hà nội (năm 2008). Các biện pháp quản lý hoạt động dạy học Tiếng Anh ở các trường Trung học phổ thông quận lê chân - Thành phố Hải phòng của tác giả Nguyễn Thị Bình, Khoa sƣ phạm trƣờng Đại học Quốc gia - Hà nội (năm 2008). Các công trình nghiên cứu trên đã góp phần nêu bật đƣợc những tồn tại, khó khăn và bất cập về nội dung chƣơng trình, phƣơng pháp dạy học môn Tiếng Anh và cả QL dạy học Tiếng Anh hiện nay. Các công trình trên cũng đã đề xuất đƣợc nhiều biện pháp QL dạy học Tiếng Anh hiệu quả và thiết thực.Tuy nhiên do nội dung chƣơng trình Tiếng Anh THCS chỉ mới đƣợc thực hiện, chƣa có một công trình nghiên cứu nào đi sâu vào QL hoạt động dạy học môn Tiếng Anh hiện nay. Chính vì vậy, việc nghiên cứu công tác QL hoạt động dạy học môn Tiếng Anh ở các trƣờng THCS ngày càng trở nên cấp thiết. 1.2. Một số khái niệm cơ bản của đề tài 1.2.1. Khái niệm quản lý, quản lý giáo dục và quản lý nhà trƣờng 1.2.1.1. Khái niệm quản lý Quản lý là sự tác động có định hƣớng, mang tính hệ thống, đƣợc thực hiện có ý thức, có tổ chức của chủ thể QL lên đối tƣợng QL, bằng cách vạch ra mục tiêu của tổ chức đồng thời kiếm tìm các biện pháp, cách thức tác động vào tổ chức nhằm đạt đƣợc mục tiêu đề ra. Theo C.Mác: “Tất cả mọi lao động xã hội trực tiếp hay lao động chung nào tiến hành trên quy mô tƣơng đối lớn, thì ít nhiều cũng cần đến một sự chỉ đạo để điều hoà những hoạt động cá nhân và thực hiện những chức năng chung phát sinh từ sự vận động của toàn bộ cơ thể sản suất khác với sự vận động của 9 những khí quan độc lập của nó. Một ngƣời độc tấu vĩ cầm tự mình điều khiển lấy mình, còn một dàn nhạc thì cần có nhạc trƣởng.” [36, tr.23] QLGD là hoạt động điều hành, phối hợp các lực lƣợng giáo dục nhằm đẩy mạnh công tác giáo dục và đào tạo thế hệ trẻ theo yêu cầu phát triển XH. Nhà trƣờng là đối tƣợng cuối cùng và cơ bản nhất của QLGD, trong đó đội ngũ GV và HS là đối tƣợng QL quan trọng nhất nhƣng đồng thời là chủ thể trực tiếp QL quá trình giáo dục. * Quan niệm về quản lý của các tác giả Việt nam - Theo PGS.TS. Nguyễn Thị Mỹ Lộc và TS. Nguyễn Quốc Chí định nghĩa về quản lý nhƣ sau: “Quản lý là tác động có định hƣớng, có chủ đích của chủ thể quản lý (ngƣời quản lý) đến khách thể quản lý (ngƣời bị quản lý) - trong một tổ chức- nhằm làm cho tổ chức vận hành và đạt đƣợc mục đích tổ chức”. Hiện nay, khái niệm này đƣợc định nghĩa một cách rõ hơn: "Quản lý là quá trình đạt đến mục tiêu của tổ chức bằng cách vận dụng các hoạt động (chức năng) kế hoạch hoá, tổ chức, chỉ đạo và kiểm tra." [11, tr.1] Theo GS. Nguyễn Văn Lê định nghĩa quản lý nhƣ sau: "Quản lý là tác động có mục đích, có kế hoạch của chủ thể quản lý đến tập thể những ngƣời lao động nói chung là khách thể quản lý nhằm thực hiện đƣợc những mục tiêu đã dự kiến." [24, tr.34] Khái niệm về quản lý đƣợc định nghĩa bằng nhiều cách khác nhau song có thể hiểu quản lý là hoạt động có mục đích của con ngƣời và quản lý chính là các hoạt động do một hoặc nhiều ngƣời điều phối hành động của những ngƣời khác nhằm thu đƣợc kết quả mong muốn. Quản lý vừa là một khoa học, vừa là một nghệ thuật. Quản lý mang tính khoa học vì các hoạt động của quản lý có tổ chức, có định hƣớng đều dựa trên những quy luật, những nguyên tắc và những phƣơng pháp hoạt động cụ thể, đồng thời quản lý mang tính nghệ thuật vì nó vận dụng một cách linh hoạt và 10 sáng tạo vào những điều kiện cụ thể trong sự kết hợp và tác động nhiều mặt của các yếu tố khác nhau trong đời sống xã hội. * Quan niệm về quản lý của các tác giả nƣớc ngoài: Theo Harold koontz thì QL là một “hoạt động thiết yếu, nó đảm bảo phối hợp những nỗ lực cá nhân nhằm đạt đƣợc các mục đích của nhóm. Mục tiêu của mọi nhà QL là nhằm hình thành một môi trƣờng mà trong đó con ngƣời có thể đạt đƣợc các mục đích của nhóm với thời gian, tiền bạc và sự bất mãn cá nhân ít nhất”. [37, tr. 32]. C. Mác và Angel cho rằng “QL là một quá trình tác động có định hƣớng, có tổ chức, lựa chọn trong số các tác động có thể có, dựa trên các thông tin về tình trạng của đối tƣợng và môi trƣờng nhằm giữ cho sự vận hành của đối tƣợng đƣợc ổn định và làm cho nó phát triển tới mục đích đã định”; “QL là tác động có mục đích, có kế hoạch của chủ thể QL đến tập thể những ngƣời lao động nhằm thực hiện đƣợc những mục tiêu dự kiến”, họ đã nghiên cứu quá trình lao động và cho rằng: "Quản lý là nghệ thuật biết rõ ràng, chính xác cái gì cần làm và làm cái đó bằng phƣơng pháp tốt nhất, rẻ nhất" Theo tác giả ngƣời Mỹ, Harold Koontz và những ngƣời khác cho nhau: “Quản lý là thiết kế và duy trì một môi trƣờng mà trong đó các cá nhân làm việc với nhau trong các nhóm, có thể hoàn thành các nhiệm vụ và các mục tiêu đã định” [37, tr.19] 1.2.1.2. Quản lý giáo dục Quản lý giáo dục là một loại hình của quản lý xã hội bởi lẽ giáo dục là một hiện tƣợng xã hội, một chức năng của xã hội loài ngƣời đƣợc thực hiện một cách tự giác. Cũng giống nhƣ mọi hoạt động khác của xã hội loài ngƣời, giáo dục cũng cần đƣợc quản lý. Quản lý giáo dục có thể đƣợc hiểu là quản lý quá trình GD-ĐT trong đó bao gồm quá trình dạy học diễn ra ở các cơ sở giáo dục khác nhau hay là quản lý một hệ thống các cơ sở giáo dục đóng trên địa bàn dân cƣ. Có nhiều định nghĩa về quản lý giáo dục nhƣ sau: 11 Trong Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VIII có nói về nhà nƣớc và QL nhà nƣớc trong tƣ tƣởng của Chủ Tịch Hồ Chí Minh ta có thể thấy ngƣời thể hiện một quan điểm khoa học, rõ ràng, minh bạch. ngƣời nói: ... một nhà nƣớc pháp quyền có hiệu lực mạnh là nhà nƣớc đƣợc cai trị bằng pháp luật và phải làm cho pháp luật có hiệu lực trong thực tế.” và “trong một nhà nƣớc dân chủ, dân chủ và pháp luật phải luôn luôn đi đôi với nhau, nƣơng tựa vào nhau.... đồng thời xây dựng một nền pháp chế XHCN đảm bảo đƣợc việc thực hiện quyền lực của nhân dân là mối quan tâm suốt đời của Chủ Tịch Hồ Chí Minh. [3] Tác giả Nguyễn Quốc Chí - Nguyễn Thị Mỹ Lộc cho rằng: Quản lý giáo dục là hoạt động có ý thức bằng cách vận dụng các quy luật khách quan của các cấp quản lý giáo dục tác động đến toàn bộ hệ thống giáo dục nhằm làm cho hệ thống đạt đƣợc mục tiêu của nó [12]. Theo tác giả Đặng Bá Lãm, “Quản lý giáo dục là hệ thống có mục đích, có kế hoạch, hợp quy luật của chủ thể quản lý nhằm làm cho hệ vận hành theo đƣờng lối, nguyên lý của Đảng thể hiện đƣợc tính chất của nhà trƣờng XHCN Việt nam mà tiêu điểm hội tụ là quá trình dạy học-giáo dục thế hệ trẻ; đƣa hệ giáo dục tới mục tiêu dự kiến, tiến lên trạng thái mới về chất" [23, tr.35]. QLGD nói chung (và QL trƣờng học nói riêng) là hệ thống những tác động có mục đích, có kế hoạch, hợp quy luật của chủ thể QL (hệ GD) nhằm làm cho hệ vận hành theo đƣờng lối và nguyên lý giáo dục của Đảng, thực hiện đƣợc các tính chất của nhà trƣờng XHCN Việt nam, mà tiêu điểm hội tụ là quá trình dạy học - giáo dục thế hệ trẻ, đƣa hệ thống giáo dục tới mục tiêu dự kiến, tiến lên trạng thái mới về chất. [5] Tóm lại, quản lý giáo dục có thể đƣợc hiểu một cách đơn giản là quá trình vận dụng những nguyên lý, phƣơng pháp, khái niệm…, của khoa học 12 quản lý vào một lĩnh vực hoạt động cụ thể, một ngành chuyên biệt - ngành giáo dục. Hệ thống quản lý giáo dục bao gồm các thành tố: Chủ thể quản lý giáo dục: Là hệ thống quản lý giáo dục các cấp từ trung ƣơng đến địa phƣơng. Đối tƣợng/Khách thể quản lý giáo dục: Điều kiện cơ sở vật chất, nguồn lực cho giáo dục. Quá trình giáo dục. Con ngƣời tham gia hoạt động giáo dục. Cơ chế quản lý giáo dục, gồm các cơ chế chính thức và không chính thức: Cơ chế chính thức là những quy định đã thành văn bản mang tính pháp lý, đƣợc thực hiện nhằm duy trì quan hệ giữa chủ thể và khách thể do Nhà nƣớc, Bộ Giáo dục - Đào tạo và các cơ quan chức năng có thẩm quyền đƣợc Bộ uỷ quyền ban hành. Cơ chế không chính thức là những quy định không thành văn bản nhƣng đƣợc sử dụng nhằm duy trì quan hệ giữa chủ thể và đối tƣợng quản lý đƣợc mọi thành viên trong hệ thống quản lý thừa nhận và tôn trọng. Mục tiêu của quản lý giáo dục là: “Nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dƣỡng nhân tài, hình thành đội ngũ nhân lực có tri thức và có tay nghề, có năng lực thực hành, tự chủ, năng động và sáng tạo, có đạo đức cách mạng, tinh thần yêu nƣớc, yêu chủ nghĩa xã hội”. Quản lý nói chung và quản lý giáo dục nói riêng có vai trò đặc biệt quan trọng đối với sự phát triển xã hội và sự phát triển của ngành giáo dục. 1.2.1.3. Quản lý nhà trường Tác giả Đặng Quốc Bảo cho rằng nhà trƣờng là một tổ chức giáo dục cơ sở, trực tiếp làm công tác đào tạo, thực hiện việc giáo dục toàn diện đối với thế hệ trẻ. Thành tích tập trung nhất của nhà trƣờng là chất lƣợng và hiệu quả giáo dục, đƣợc thể hiện ở sự tiến bộ của HS, ở việc đạt mục tiêu giáo dục của nhà trƣờng. 13 Nhà trƣờng là vầng trán của cộng đồng và đến lƣợt mình cộng đồng là trái tim của nhà trƣờng. Từ nhà trƣờng, hai quá trình “xã hội hoá giáo dục” và giáo dục hoá xã hội quyện chặt với nhau để hình thành xã hội học tập, tạo nên sự đồng thuận xã hội, tăng trƣởng kinh tế cho mỗi quốc gia với mục tiêu phát triển nhân văn đƣa giáo dục cho mỗi ngƣời và huy động tiềm năng, nguồn lực của xã hội cho giáo dục. Một số nhà nghiên cứu cho rằng: Quản lý nhà trƣờng là hệ thống những tác động có hƣớng đích của hiệu trƣởng (the principal) đến con ngƣời (giáo viên, cán bộ nhân viên và học sinh), đến các nguồn lực (cơ sở vật chất, tài chính, thông tin, v.v..) hợp quy luật (quy luật quản lý, quy luật giáo dục, quy luật tâm lý, quy luật kinh tế, quy luật xã hội, v.v..) nhằm đạt mục tiêu giáo dục. [8] Quản lí xã hội lấy tiêu điểm là quản lí giáo dục thì giáo dục phải coi nhà trƣờng là nút bấm và quản lí nhà trƣờng phải lấy quản lí việc dạy học là khâu cơ bản, việc dạy học phải xuất phát và hƣớng vào ngƣời học. QLNT và những đổi mới trong QLNT đang đƣợc chính phủ rất quan tâm và tạo điều kiện phát triển. Thực chất của quá trình QLNT là quá trình tổ chức, chỉ đạo, điều hành, kiểm tra hoạt động giảng dạy của thầy và hoạt động học tập của trò, đồng thời quản lý những điều kiện cơ sở vật chất kỹ thuật và tinh thần cho quá trình dạy- học nhằm đạt đƣợc mục đích của Giáo dục - Đào tạo. Quá trình giảng dạy, học tập trong nhà trƣờng cần đƣợc vận hành đồng bộ trong sự kết hợp chặt chẽ các thành tố chủ yếu của nhà trƣờng với nhau trong môi trƣờng nhà trƣờng và môi trƣờng xã hội. Do vậy, cho dù chỉ quản lý việc thực hiện phƣơng pháp giảng dạy trong trƣờng, nhà quản lý vẫn cần phải quan tâm đến các thành tố khác trong hệ thống nhà trƣờng. Dƣới đây là mô hình khái quát các thành tố trong một nhà trƣờng, dựa trên tập bài giảng Phát triển nhà trƣờng: Một số vấn đề lý luận và thực tiễn của PGS.TS. Đặng Quốc Bảo. 14 Sơ đồ 1.1. Các thành tố trong quản lý nhà trƣờng (M: Mục tiêu, N: Nội dung, P: Phương pháp, Th: Thầy, Tr: Trò) Môi trường quốc tế Môi trường: Kt, Vh, Xh, Gia đình, SX, Kinh doanh... Hình thức tổ chức M Điều kiện Th Nhà trƣờng Tr Quản lý Môi trƣờng N P Kiểm tra, đánh giá Tóm lại, “Quản lý nhà trƣờng là một quá trình tác động có ý thức (Tác động thông qua các chức năng quản lý, theo các nguyên tắc định hƣớng vào mục tiêu giáo dục, bằng các biện pháp quản lý hợp với các đối tƣợng quản lý...) của bộ máy quản lý nhà trƣờng lên khách thể quản lý (Mọi ngƣời tham gia quá trình giáo dục và đào tạo của nhà trƣờng, các nguồn lực, điều kiện cho hoạt động giáo dục đào tạo của nhà trƣờng)” làm cho các thành tố trong một nhà trƣờng vận hành, liên kết chặt chẽ với nhau nhằm đƣa những kết quả quản lý đạt đƣợc mục đích và chất lƣợng, hiệu quả mong muốn. 1.2.2. Hoạt động dạy học Dạy học là một quá trình sƣ phạm, với nội dung khoa học, đƣợc thực hiện theo một phƣơng pháp sƣ phạm đặc biệt do nhà trƣờng tổ 15
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng

Tài liệu xem nhiều nhất