ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC
PHẠM VĂN TỊCH
BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC TIN HỌC
Ở TRƯỜNG CAO ĐẲNG TÀI CHÍNH - QUẢN TRỊ KINH DOANH
TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC
CHUYÊN NGHÀNH: QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Mã số: 60 14 05
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. NGÔ QUANG SƠN
HÀ NỘI – 2012
1
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Các ký hiệu
: Tác động qua lại
: Tác động 1 chiều
Các chữ viết tắt
CĐSP
Cao đẳng sư phạm
CNH
Công nghiệp hoá
CNTT
Công nghệ thông tin
CSVC
Cơ sở vật chất
ĐDDH
Đồ dùng dạy học
ĐHBK
Đại học bách khoa
ĐNGV
Đội ngũ giáo viên
ĐPT
Đa phương tiện
GADHTH
Giáo án dạy học tin học
GD – ĐT
Giáo dục và đào tạo
GV
Giáo viên
HĐH
Hiện đại hoá
HT
Hiệu trưởng
PHT
Phó hiệu trưởng
PPDH
Phương pháp dạy học
PTKTDH
Phƣơng tiện kỹ thuật dạy học
SGK
Sách giáo khoa
SKKN
Sáng kiến kinh nghiệm
SV
Sinh viên
TTCM
Tổ trưởng chuyên môn
ii
DANH MỤC CÁC BẢNG, SƠ ĐỒ
Trang
Bảng 2.1. Thống kê mức độ sử dụng PTKTDH hiện đại trong dạy học của
bộ môn Tin học khoa Hệ thống thông tin kinh tế .............................................. 38
Bảng 2.2. Nhận thức của CBQL và GV về công tác quản lý hoạt động dạy
học Tin học ...................................................................................................... 39
Bảng 2.3. Tổng hợp đánh giá của CBQL và GV về mức độ thực hiện quản
lý giờ dạy trên lớp của GV ............................................................................... 44
Bảng 2.4. Tổng hợp đánh giá của CBQL và GV về mức độ thực hiện quản
lý sinh hoạt tổ chuyên môn ............................................................................... 48
Bảng 2.5. Tổng hợp đánh giá của CBQL và GV về mức độ thực hiện quản
lý công tác bồi dưỡng GV ................................................................................. 50
Bảng 2.6. Việc thực hiện phương pháp giảng dạy của giảng viên ..................... 53
Bảng 2.7. Ý kiến sinh viên về phương pháp dạy học của giáo viên ................... 55
Bảng 2.8. Ý kiến đánh giá của GV về tổ chức, kiểm tra kết quả học tập
SV .................................................................................................................... 57
Bảng 2.9. Hình thức kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của SV ........................
Bảng 3.1. Các nhóm đối tượng được khảo nghiệm ...........................................
Bảng 3.2. Tổng hợp ý kiến của các chuyên gia về tính cần thiết và tính
khả thi của các biện quản lý dạy học Tin học được đề xuất ...............................
Sơ đồ 1.1. Các chức năng quản lý .....................................................................
iii
58
88
89
12
MỤC LỤC
Trang
Lời cảm ơn ....................................................................................................... i
Danh mục viết tắt ............................................................................................. ii
Danh mục các bảng, biểu .................................................................................. iii
Mục lục ............................................................................................................ iv
MỞ ĐẦU ......................................................................................................... 1
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY
HỌC TIN HỌC Ở CÁC TRƢỜNG CAO ĐẲNG ......................................... 6
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề .................................................................... 6
1.1.1. Ngoài nước ............................................................................................. 6
1.1.2. Trong nước ............................................................................................. 7
1.2. Một số khái niệm cơ bản ............................................................................ 9
1.2.1. Quản lý ................................................................................................... 9
1.2.2. Quản lý giáo dục ..................................................................................... 13
1.2.3. Quản lý nhà trường ................................................................................. 14
1.2.4. Quản lý hoạt động dạy học......................................................................
1.2.5. Phương pháp dạy học ..............................................................................
1.2.6. Đổi mới phương pháp dạy học ................................................................
1.2.7. Khái niệm tin học ...................................................................................
1.2.8. Quản lý hoạt động dạy học tin học ..........................................................
1.2.9. Biện pháp quản lý ...................................................................................
1.2.10. Môi trường học tập đa phương tiện .......................................................
1.3. Quản lý hoạt động dạy học tin học ở các trường Cao đẳng .........................
1.3.1. Quản lý việc thiết kế và sử dụng giáo án dạy học tin học ........................
15
18
19
19
20
21
21
25
25
1.3.2. Quản lý công tác bồi dưỡng thường xuyên cho GV ................................
1.3.3. Quản lý việc kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của SV ..........................
1.3.4. Quản lý hoạt động học tập của SV ........................................................
Tiểu kết chương 1 .............................................................................................
27
29
30
32
Chƣơng 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC TIN
HỌC Ở TRƢỜNG CAO ĐẲNG TÀI CHÍNH - QUẢN TRỊ KINH DOANH .........
2.1. Vài nét về trường Cao đẳng Tài chính - Quản trị kinh doanh .....................
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển ...........................................................
2.1.2. Tổ chức của trường .................................................................................
33
33
33
34
2.1.3. Khoa Hệ thống thông tin kinh tế ............................................................. 35
iv
2.2. Hoạt động dạy học tin học ở trường Cao đẳng Tài chính - Quản trị kinh doanh
36
2.2.1. Về mục tiêu ........................................................................................... 36
2.2.2. Về nội dung ........................................................................................... 36
2.2.3. Về phương pháp .................................................................................... 37
2.2.4. Phần củng cố và hướng dẫn sinh viên học tập ở nhà ............................... 37
2.2.5. Về hình thức ........................................................................................... 37
2.2.6. Về sử dụng phương tiện kỹ thuật dạy học hiện đại .................................. 37
2.3. Thực trạng quản lý hoạt động dạy học tin học ở trường Cao đẳng Tài
chính - Quản trị kinh doanh ..............................................................................
2.3.1. Nhận thức của cán bộ quản lý và giảng viên về công tác quản lý hoạt
động dạy học tin học.........................................................................................
2.3.2. Thực trạng về quản lý hoạt động giảng dạy ..........................................
2.3.3. Thực trạng về quản lý hoạt động học tập của SV ....................................
2.4. Phân tích thực trạng quản lý hoạt động dạy học Tin học ở trường Cao
đẳng Tài chính - Quản trị kinh doanh ...............................................................
2.4.1. Mặt mạnh................................................................................................
2.4.2. Mặt yếu...................................................................................................
2.4.3. Nguyên nhân của những hạn chế.............................................................
Tiểu kết chương 2 .............................................................................................
Chương 3: MỘT SỐ BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
TIN HỌC Ở TRƯỜNG CAO ĐẲNG TÀI CHÍNH QUẢN TRỊ KINH
DOANH TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY ................................................
3.1. Những nguyên tắc đề xuất các biện pháp ...................................................
3.1.1.Nguyên tắc đảm bảo tính đồng bộ ............................................................
3.1.2.Nguyên tắc đảm bảo tính hệ thống ...........................................................
3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn ..........................................................
3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi ............................................................
3.2. Một số biện pháp quản lý hoạt động dạy học tin học ..................................
3.2.1. Biện pháp 1: Tăng cường chỉ đạo xây dựng và thực hiện kế hoạch
dạy học để đảm bảo thực hiện đúng mục tiêu, chương trình dạy học.................
3.2.2. Biện pháp 2: Tăng cường đầu tư mua sắm phương tiện kỹ thuật dạy
học hiện đại, xây dựng phòng học đa phương tiện ............................................
3.2.3. Biện pháp 3: Tăng cường xây dựng và thực hiện quy trình thiết kế
giáo án dạy học môn tin học theo hướng tích cực hoá nhận thức của SV ..........
3.2.4. Biện pháp 4: Tăng cường xây dựng và thực hiện quy trình sử dụng
38
38
41
59
60
60
62
63
64
65
65
65
65
66
66
67
67
70
75
giáo án dạy học môn tin học theo hướng tích cực hoá nhận thức của SV .......... 78
v
3.2.5. Biện pháp 5: Chỉ đạo hoạt động bồi dưỡng giảng viên, đổi mới
phương pháp dạy học ....................................................................................... 80
3.2.6. Biện pháp 6: Tăng cường kiểm tra, đánh giá quá trình dạy học và
đánh giá kết quả học tập của SV ...................................................................... 82
3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp ................................................................ 86
3.4. Khảo nghiệm tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp .................... 87
Tiểu kết chương 3 ............................................................................................. 92
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ................................................................. 93
1.Kết luận ......................................................................................................... 93
2. Khuyến nghị ................................................................................................. 94
TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................. 97
PHỤ LỤC ........................................................................................................ 100
vi
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Công nghệ thông tin có ảnh hưởng sâu sắc đến mọi hoạt động của đời
sống xã hội ở tất cả các quốc gia trên thế giới. Đặc biệt với tốc độ phát triển
nhanh chóng của khoa học kỹ thuật thì yêu cầu cấp thiết là phải trang bị kiến
thức nền tảng, kỹ năng cơ bản, đồng thời dạy cách học cho người học, tạo cho
họ khả năng, thói quen và niềm say mê học tập suốt đời.
Đảng và nhà nước ta đã xác định rõ ý nghĩa và tầm quan trọng của công
nghệ thông tin và truyền thông cũng như những yêu cầu đẩy mạnh ứng dụng
công nghệ thông tin vào quá trình đào tạo nguồn nhân lực, đáp ứng được yêu
cầu CNH, HĐH đất nước, hướng tới nền kinh tế tri thức. Vì vậy, nghị quyết
trung ương 2 khoá 8 đã khẳng định: “Chiến lược phát triển đất nước ta là
chiến lược dựa vào tri thức và thông tin, chiến lược đi tắt đón đầu với mũi
nhọn là công nghệ thông tin”.
Để thực hiện được chiến lược trên thì vai trò của giáo dục và đào tạo là
hết sức quan trọng, trong đó phải kể đến vai trò của các trường Cao đẳng, Đại
học trong việc dạy học về tin học và công nghệ thông tin.
Trong những năm qua, việc đào tạo tin học được mở ra với nhiều loại
hình đào tạo, trong đó đào tạo ở các trường Cao đẳng, Đại học giữ vai trò then
chốt, có khả năng cung cấp nguồn nhân lực cho sự phát triển kinh tế - xã hội
đất nước.
Mặc dù nghành giáo dục đã nỗ lực không ngừng và thường xuyên quan
tâm đến việc nâng cao chất lượng giáo dục, tuy nhiên qua đánh giá chất lượng
nói chung, chất lượng dạy học từng môn học vẫn còn nhiều hạn chế, đặc biệt
là chất lượng dạy học tin học cho sinh viên. Nhìn chung, trình độ tin học đa
phần học sinh, sinh viên nước ta, mặc dù đã chú trọng hơn trước nhưng vẫn
còn yếu hơn học sinh, sinh viên của một số nước trong khu vực. Những yếu
kém, bất cập về chất lượng giáo dục có nhiều nguyên nhân, cả chủ quan và
1
khách quan, nhưng trước hết là do công tác quản lý chưa theo kịp yêu cầu
phát triển giáo dục trong giai đoạn hiện nay.
Dạy học môn tin học là hết sức cần thiết. Trong những năm qua dạy học
môn tin học ở trường Cao đẳng Tài chính - Quản trị kinh doanh đã được quan
tâm nhưng chưa thoả đáng mặc dù Trường trang bị các phòng máy vi tính cho
sinh viên và trang bị máy chiếu đa năng cho giáo viên sử dụng trong giảng dạy.
Nhưng hiệu quả của việc dạy học tin học còn rất thấp. Nguyên nhân do Giáo
viên chưa nhận thức được hết vai trò và ý nghĩa của việc dạy học môn Tin học,
chưa đủ kiến thức, kỹ năng tin học cơ bản; Một số cán bộ quản lý còn hạn chế về
trình độ tin học, chưa có khả năng định hướng cho giáo viên nhận thức đúng về
bản chất của giáo án dạy học tích cực có ứng dụng CNTT.
Công tác quản lý dạy học trong nhà trường nói chung, quản lý dạy học
môn tin học nói riêng chưa được quan tâm đúng mức và chưa thật sự khoa
học, chưa đáp ứng được yêu cầu thực tiễn đặt ra. Việc dạy và học còn mang
nặng tính thành tích, khả năng sử dụng máy vi tính của sinh viên kém, phần
lớn không đáp ứng được yêu cầu khi thi tuyển dụng vào các công ty nước
ngoài. Cả người dạy và người học đều ngại hoặc không có thói quen sử dụng
các phương tiện hiện đại như: Máy vi tính, máy chiếu và khai thác Internet
trong quá trình dạy và học môn Tin học. Do đó, công tác quản lý dạy học môn
tin học ở trường Cao đẳng Tài chính - Quản trị kinh doanh có vai trò và ý
nghĩa hết sức quan trọng.
Chính vì vậy, việc nghiên cứu đề tài: “Biện pháp quản lý hoạt động
dạy học tin học ở trƣờng Cao đẳng Tài chính - Quản trị kinh doanh
trong giai đoạn hiện nay” là vấn đề mang tính cần thiết.
2. Mục đích nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lý luận, quản lý hoạt động dạy học tin học.
- Khảo sát và phân tích thực trạng quản lý hoạt động dạy học tin học ở trường
Cao đẳng Tài chính - Quản trị kinh doanh.
2
- Đề xuất một số biện pháp quản lý hoạt động dạy học tin học ở trường Cao
đẳng Tài chính - Quản trị kinh doanh trong giai đoạn hiện nay.
3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Quản lý hoạt động dạy học tin học ở trường Cao đẳng Tài chính - Quản
trị kinh doanh.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Một số biện pháp quản lý hoạt động dạy học tin học ở trường Cao đẳng
Tài chính - Quản trị kinh doanh.
4. Giới hạn phạm vi nghiên cứu của đề tài
Do điều kiện về thời gian và khả năng có hạn, tác giả chỉ tập trung
nghiên cứu việc quản lý hoạt động dạy học tin học tại trường Cao đẳng Tài
chính - Quản trị kinh doanh trong giai đoạn hiện nay.
5. Giả thuyết khoa học
Hiện nay quản lý hoạt động dạy học tin học ở trường Cao đẳng Tài
chính - Quản trị kinh doanh đã đạt được những kết quả nhất định xong còn
nhiều bất cập.
Nếu chọn lựa, đề xuất và áp dụng hệ thống biện pháp quản lý hoạt động
dạy học tin học phù hợp với điều kiện thực tiễn thì sẽ nâng cao chất lượng dạy
học môn tin học ở trường Cao đẳng Tài chính - Quản trị kinh doanh trong giai
đoạn hiện nay.
6. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lý hoạt động dạy học tin học ở các trường
Cao đẳng.
- Khảo sát và phân tích thực trạng quản lý hoạt động dạy học tin học ở trường
Cao đẳng Tài chính - Quản trị kinh doanh.
- Đề xuất một số biện pháp quản lý hoạt động dạy học tin học ở trường Cao
đẳng Tài chính - Quản trị kinh doanh trong giai đoạn hiện nay.
3
7. Phƣơng pháp nghiên cứu
7.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận
- Nghiên cứu luật giáo dục, các văn kiện của Đảng và Nhà nước về định
hướng phát triển giáo dục và đào tạo.
- Nghiên cứu các văn bản của Bộ Giáo dục và Đào tạo, các tài liệu khoa học
có liên quan đến vấn đề nghiên cứu
7.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi: Thông qua các phiếu trưng cầu ý kiến,
tìm hiểu nhận thức, nguyện vọng của cán bộ quản lý, giáo viên và học sinh để
thu thập thông tin về thực trạng quản lý hoạt động dạy học tin học ở Trường
Cao đẳng Tài chính – Quản trị kinh doanh…
- Phương pháp chuyên gia: Lấy ý kiến của các chuyên gia trong lĩnh vực quản
lý hoạt động dạy học tin học.
- Phương pháp bổ trợ: Trực tiếp đi dự một số giờ dạy môn tin học; Tiến hành
phỏng vấn học sinh, giáo viên và cán bộ quản lý; Rút ra được những nhận xét
về công tác quản lý hoạt động dạy học tin học.
7.3. Xử lý kết quả điều tra bằng thống kê toán học
Phân tích xử lý các thông tin thu được, các số liệu bằng thống kê toán học.
8. Những đóng góp mới của đề tài
- Hệ thống hoá cơ sở lý luận về quản lý hoạt động dạy học tin học.
- Khảo sát và phân tích thực trạng quản lý hoạt động dạy học tin học ở trường
Cao đẳng Tài chính - Quản trị kinh doanh.
- Chọn lựa, đề xuất và áp dụng một số biện pháp quản lý hoạt động dạy học
tin học nhằm nâng cao chất lượng dạy học ở trường Cao đẳng Tài chính Quản trị kinh doanh.
4
9. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu; kết luận và khuyến nghị, tài liệu tham khảo, phụ
lục, nội dung chính của luận văn được trình bày trong 3 chương
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động dạy học tin học ở các
trường Cao đẳng
Chƣơng 2: Thực trạng quản lý hoạt động dạy học tin học ở trường Cao
đẳng Tài chính - Quản trị kinh doanh
Chƣơng 3: Một số biện pháp quản lý hoạt động dạy học tin học ở
trường Cao đẳng Tài chính - Quản trị kinh doanh trong giai đoạn hiện nay
5
CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC TIN HỌC
Ở CÁC TRƢỜNG CAO ĐẲNG
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Ngoài nước
Một số quốc gia Châu Á đặc biệt là các nước có nền giáo dục phát triển
đã có những biện pháp quản lý dạy học Tin học như:
Năm 1981 Singapore thông qua một đạo luật về Tin học hóa Quốc gia
quy định ba nhiệm vụ:
- Một là: Thực hiện việc tin học hoá mọi công việc hành chính và hoạt động
của chính phủ.
- Hai là: Dạy tin học ở trường phổ thông; Ứng dụng CNTT trong dạy học;
Quản lý ứng dụng CNTT trong dạy học; Ứng dụng CNTT trong quản lý
trường học.
- Ba là: Phát triển và thúc đẩy công nghiệp dịch vụ tin học ở Singapore. Một
uỷ ban máy tính quốc gia (NCB) được thành lập để chỉ đạo công tác đó.
Năm 1989 tại Philippin chiến lược phát triển CNTT Quốc gia đã được
công bố. Bản chiến lược xác định: CNTT phục vụ phát triển kinh tế xã hội đất
nước, dạy và học tin học, ứng dụng CNTT trong quản lý và dạy học.
Năm 1980 kế hoạch 10 năm phát triển CNTT ở Đài Loan đã được công
bố. Kế hoạch này đề cập đến cấu trúc tổ chức của CNTT ở trong nước và
những nội dung mà chính phủ cần làm để phát triển CNTT, ứng dụng CNTT
trong các ban nghành xã hội. Đặc biệt là ứng dụng CNTT trong giáo dục, tiếp
tục khả năng cạnh tranh thành công trên thị trường thế giới.
Ở Australia vào tháng 3 năm 2000, hội đồng Bộ trưởng đã ủng hộ
hướng đi được trình bày trong tài liệu “Cơ cấu chiến lược phát triển thúc đẩy
ứng dụng CNTT, quản lý ứng dụng CNTT” tài liệu này bao gồm hai mục tiêu
giáo dục trường học bao quát cho nền kinh tế thông tin, đó là:
6
- Một là: Tất cả học sinh tốt nghiệp phổ thông đều ứng dụng được CNTT và ý
thức được tác động của CNTT&TT đối với xã hội.
- Hai là: Ứng dụng CNTT trong dạy học và quản lý ứng dụng CNTT trong
dạy học tạo môi trường học tập cho học sinh.
Tổng quan nghiên cứu vấn đề, chúng tôi chưa thấy có tác giả nào đi sâu
vào nghiên cứu các biện pháp để quản lý dạy học Tin học, đặc biệt là chưa
đưa ra được biện pháp quản lý hoạt động dạy học Tin học ở một trường Cao
đẳng cụ thể.
1.1.2. Trong nước
Trong xu thế khoa học và kỹ thuật tiên tiến như hiện nay, Tin học gắn
bó hết sức chặt chẽ với tự động hoá, điều khiển và truyền thông. Khả năng
ứng dụng của Tin học trong đời sống và thực tiễn là vô cùng to lớn và tốc độ
phát triển của Tin học nhanh. Vai trò và ý nghĩa của Tin học mang lại lợi ích
cho con người, ở nước ta các nhà nghiên cứu về lĩnh vực Tin học cũng đã
dành nhiều công trình để viết về Tin học và có thể tóm lược theo hướng sau:
Ngày 17/10/2000 Bộ Chính trị đã ban hành Chỉ thị số 58-CT/TW về
“Đẩy mạnh ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin phục vụ sự nghiệp
công nghiệp hoá, hiện đại hoá”. Chỉ thị đã nêu: “Đẩy mạnh ứng dụng CNTT
trong công tác GD-ĐT ở các cấp học, bậc học, ngành học. Phát triển các hình
thức đào tạo từ xa phục vụ nhu cầu học tập của toàn xã hội. Đặc biệt tập trung
phát triển mạng máy tính phục vụ cho GD-ĐT, kết nối Internet tới tất cả các
cơ sở GD-ĐT" [2].
Đặc biệt, thực hiện chỉ thị 58-CT/TW của Bộ Chính trị và Quyết định
81/2001/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ, ngày 30/07/2001, Bộ trưởng Bộ
GD-ĐT đã ra Chỉ thị số 29/CT-Bộ GD&ĐT về “ Tăng cường giảng dạy, đào
tạo và ứng dụng công nghệ thông tin trong nghành GD&ĐT giai đoạn 20012005” và Chỉ thị 55/2008/CT-BG&ĐT của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT về việc
tăng cường giảng dạy, đào tạo ứng dụng CNTT trong giáo dục giai đoạn
7
2008-2012 và chọn năm học 2008-2009 là “ Năm học đẩy mạnh ứng dụng
CNTT”, tạo bước đột phá về ứng dụng CNTT trong giáo dục và tạo tiền đề
ứng dụng và phát triển CNTT trong những năm tiếp theo.
Trong những năm qua quản lý hoạt động dạy học Tin học đã được
nhiều nhà khoa học quan tâm nghiên cứu. Gần đây các hội nghị, hội thảo hay
trong các đề tài khoa học nghiên cứu về Tin học đã đề cập nhiều đến vấn đề
quản lý ứng dụng Tin học trong giáo dục và nâng cao chất lượng dạy học:
- “Dạy học Tin học trong hoạt động và bằng hoạt động” của tác giả Lê Khắc
Thành (Dự án đào tạo giảng viên Trung học cơ sở) nêu lên cách dạy một nội
dung Tin học cho sinh viên. Đó là khi dạy nội dung Tin học, người giảng viên
phải biết phân tích nội dung đó thành những hoạt động rồi căn cứ vào mục
đích tiết học, trình độ sinh viên, trang thiết bị hiện có mà sinh viên luyện tập
và thực hiện một trong những hoạt động tiềm tàng trong nội dung cần dạy.
- “ Phương pháp trợ giúp giảng viên đưa tài liệu giảng dạy lên mạng” của
Bùi Ngọc Sơn - Trường ĐHBK Hà Nội trang bị cho giảng viên (không phải là
chuyên gia Tin học) một số kiến thức về việc đưa tài liệu giảng dạy lên mạng
bằng công nghệ CAI và ứng dụng của Web.
Có một số luận văn thạc sỹ khoa học nghiên cứu về quản lý việc dạy
học Tin học trong dạy học như:
- Tác giả Trương Văn Ân, Trường Cao đẳng sư phạm Bình Dương nghiên cứu
“Thực trạng công tác quản lý việc giảng dạy Tin học ở các khoa không
chuyên Trường CĐSP Bình Dương và một số giải pháp”. Tác giả nghiên cứu
rất kỹ về thực trạng của việc dạy học bộ môn Tin học và đưa ra các giải pháp
quản lý nhằm nâng cao chất lượng dạy học Tin học ở các khoa không chuyên.
- Tác giả Nguyễn Hồng Ngọc, Trường Cao đẳng sư phạm Cần Thơ nghiên
cứu “Một số vấn đề về đổi mới phương pháp giảng dạy trong bộ môn Tin học
ở Trường CĐSP Cần Thơ”. Tác giả nêu một số định hướng về phương pháp
giảng dạy Tin học ở trường Cao đẳng sư phạm Cần Thơ.
8
Qua các đề tài đã nêu trên, hầu hết mới chỉ tập trung vào nghiên cứu
ứng dụng của Tin học trong giảng dạy, trong đổi mới phương pháp dạy học và
quản lý việc giảng dạy Tin học ở các khoa không chuyên, chưa có công trình
nghiên cứu để đưa ra các biện pháp quản lý hoạt động dạy học Tin học ở
Hưng yên nói chung và trường Cao đẳng Tài chính - Quản trị kinh doanh nói
riêng. Việc nghiên cứu đề xuất biện pháp quản lý hoạt động dạy học Tin học
để nâng cao chất lượng đào tạo ở trường Cao đẳng Tài chính - Quản trị kinh
doanh là cần thiết.
1.2. Một số khái niệm cơ bản
1.2.1. Quản lý
1.2.1.1. Khái niệm
Khái niệm “Quản lý” được định nghĩa theo nhiều cách khác nhau dựa
trên cơ sở những cách tiếp cận khác nhau, vừa là khoa học vừa là nghệ thuật
đang là vấn đề thu hút nhiều sự quan tâm. Sau đây là một số định nghĩa về
“Quản lý”:
Theo H.Fayol(1841-1925), kỹ sư người Pháp – Ông quan niệm: “Quản
lý hành chính là kế hoạch hoá, tổ chức, chỉ huy, phối hợp và kiểm tra”. Trong
học thuyết quản lý của mình H.Fayol đưa ra 5 chức năng cần thiết của một
nhà quản lý là: Dự báo và lập kế hoạch; Tổ chức; Điều khiển; Phối hợp;
Kiểm tra.
Theo Hà Thế Ngữ: “Quản lý là một quá trình định hướng, quá trình có
mục tiêu, quản lý là một hệ thống là quá trình tác động đến hệ thống nhằm đạt
được mục tiêu nhất định”. [25,tr.8]
Theo tác giả Trần Kiểm: “Quản lý là những tác động chủ thể quản lý
trong việc huy động, phát huy, kết hợp, sử dụng, điều chỉnh, điều phối các
nguồn nhân lực (nhân lực, vật lực, tài lực) trong và ngoài tổ chức (chủ yếu là
nội lực) một cách tối ưu nhằm đạt mục đích của tổ chức với hiệu quả cao nhất
và quản lý một hệ thống xã hội là tác động có mục đích đến tập thể người –
9
thành viên của hệ nhằm làm cho hệ vận hành thuận lợi và đạt mục đích dự
kiến”. [22,tr.8]
Theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang: “Quản lý là tác động có mục đích, có
kế hoạch của chủ thể quản lý đến tập thể những người lao động (nói chung là
khách thể quản lý) nhằm thực hiện được những mục tiêu dự kiến”. [37, tr.24]
Theo tác giả Nguyễn Quốc Chí và Nguyễn Thị Mỹ Lộc: “Quản lý là
hoạt động có định hướng, có chủ đích của chủ thể quản lý (người quản lý) đến
khách thể quản lý (người bị quản lý) trong một tổ chức nhằm làm cho tổ chức
vận hành và đạt được mục đích của tổ chức”. [8,tr.9]
Còn theo tác giả Đặng Quốc Bảo: “Bản chất của hoạt động quản lý là
nhằm làm cho hệ thống vận hành theo mục tiêu đặt ra và tiến đến các trạng
thái có tính chất lượng mới.
Quản lý = Quản + Lý
Trong đó: - Quản là coi giữ, cầm nắm tạo sự ổn định.
- Lý là chỉnh sửa, sắp xếp, đổi mới để phát triển.
Tuy nhiên có tính ổn định mà không phát triển thì dẫn đến trì trệ, lạc
hậu, còn có phát triển mà không ổn định tất yếu dẫn đến rối ren. Trong ổn
định tạo mầm mống phát triển; phát triển giữ được hạt nhân cho ổn định. Vì
vậy quản lý là vừa chống lạc hậu và chống sự lạc điệu làm cho tổ chức luôn
giữ được sự ổn định và phát triển”. [6,tr.15]
Quản lý là hoạt động nhằm đảm bảo sự hoàn thành công việc thông qua
sự nỗ lực của người khác. Theo nghĩa rộng, quản lý là hoạt động có mục đích
của con người. Quản lý với tư cách là một hành động, có thể định nghĩa:
Quản lý là quá trình tác động có định hướng, có chủ đích của chủ thể
quản lý lên khách thể quản lý bằng việc vận dụng các chức năng quản lý,
nhằm làm cho tổ chức vận hành và đạt được mục đích của tổ chức.
10
1.2.1.2. Chức năng quản lý
Chức năng quản lý là những hình thức thực hiện những tác động của
chủ thể đến đối tượng quản lý thông qua những nhiệm vụ mà chủ thể cần thực
hiện trong quá trình quản lý. Nhìn chung các tác giả khác nhau đều thống nhất
nêu lên các chức năng quản lý như sau:
- Chức năng kế hoạch
Chức năng kế hoạch hoá là xác định mục tiêu cho bộ máy, xác định các
bước đi để đạt được mục tiêu, mục đích đối với thành tựu tương lai của tổ
chức và các con đường, các biện pháp cách thức để đạt tới mục tiêu. Để vạch
ra được mục tiêu và xác định được các bước đi cần có khả năng dự báo, tức là
đòi hỏi nhà quản lý phải có khả năng lường trước sự phát triển của các sự vật
(của bộ máy). Những nội dung chủ yếu của kế hoạch là:
+ Xác định, hình thành mục tiêu (phương hướng) đối với tổ chức.
+ Xác định và đảm bảo (có tính chắc chắn, có tính cam kết) về các nguồn lực
của tổ chức để đạt được mục tiêu.
Quyết định xem những hoạt động nào cần thiết để đạt được mục tiêu đó.
Như vậy, có thể hiểu chức năng kế hoạch hoá là việc đưa toàn bộ hoạt
động quản lý vào công tác kế hoạch hoá, trong đó chỉ rõ các bước đi, biện
pháp thực hiện và bảo đảm các nguồn lực để đạt tới mục tiêu của tổ chức.
- Chức năng tổ chức
Khi người quản lý đã lập xong kế hoạch, họ cần phải chuyển hoá
những ý tưởng ấy thành những hoạt động thực hiện. Tổ chức là quá trình hình
thành nên cấu trúc các quan hệ giữa các thành viên, giữa các bộ phận trong
một tổ chức nhằm làm cho họ thực hiện thành công các kế hoạch và đạt được
mục tiêu tổng thể của tổ chức. Người quản lý phải phối hợp, điều phối tốt các
nguồn nhân lực của tổ chức.
- Chức năng chỉ đạo
Sau khi kế hoạch đã được lập, cơ cấu bộ máy đã hình thành, nhân sự đã
được tuyển dụng thì phải có người đứng ra lãnh đạo, dẫn dắt tổ chức. Đó là
quá trình liên kết, liên hệ với người khác, hướng dẫn và động viên họ hoàn
11
thành những nhiệm vụ nhất định để đạt được mục tiêu của tổ chức. Tất nhiên
việc lãnh đạo không chỉ bắt đầu sau khi việc lập kế hoạch và thiết kế bộ máy
đã hoàn tất, mà nó xuyên suốt trong hoạt động quản lý.
- Chức năng kiểm tra
Chức năng kiểm tra diễn ra ở giai đoạn cuối cuối cùng của chu trình
quản lý, là quá trình đánh giá và điều chỉnh nhằm đảm bảo cho các hoạt động
đạt tới các mục tiêu của tổ chức, chức năng kiểm tra bao gồm những nhiệm
vụ chính sau đây:
+ Người quản lý đặt ra các chuẩn mực thành đạt của hoạt động.
+ Đánh giá, đối chiếu, đo lường kết quả, sự thành đạt so với chuẩn mực đã đặt ra.
+ Điều chỉnh những sai lệch.
+ Hiệu chỉnh, sửa lại chuẩn mực nếu cần.
Trong những chức năng trên, mỗi chức năng đảm nhận vị trí, vai trò nhất định,
song các chức năng này có mối quan hệ qua lại mật thiết với nhau.
Như vậy, chức năng quản lý là những vấn đề hết sức cơ bản của lý luận về
quản lý, nó giữ một vai trò quan trọng trong thực tiễn quản lý. Chức năng quản lý
và chu trình quản lý thể hiện đầy đủ nội dung hoạt động của chủ thể quản lý đối
với khách thể quản lý. Vì vậy, việc thực hiện đầy đủ các giai đoạn quản lý trong
một chu trình là cơ sở đảm bảo cho hiệu quả của toàn bộ hệ thống được quản lý.
Việc thực hiện chu trình quản lý có hiệu quả hay không là nhờ có thông tin. Thông
tin vừa là điều kiện, vừa là phương tiện tổng hợp các chức năng trên.
Kế hoạch
Kiểm tra
Thông tin
Chỉ đạo
Sơ đồ 1.1. Các chức năng quản lý
12
Tổ chức
Nhìn về hình thức, quá trình quản lý được diễn ra tuần tự từ chức năng
kế hoạch đến các chức năng tổ chức, chỉ đạo và kiểm tra. Song, trong thực tế
các chức năng đan xen, hỗ trợ lẫn nhau trong quá trình thực hiện. Sự liên kết
giữa chức năng cơ bản này là thông tin quản lý và các quyết định quản lý.
1.2.2. Quản lý giáo dục
Giáo dục là một chức năng của xã hội loài người và quản lý giáo dục là
một loại hình của quản lý xã hội. Có nhiều định nghĩa khác nhau về quản lý
giáo dục:
Nghị quyết Hội nghị lần 2 Ban chấp hành trung ương Đảng khoá VIII
cũng đã viết: “Quản lý giáo dục là sự tác động của chủ thể quản lý tới khách
thể quản lý nhằm đưa hoạt động sư phạm của hệ thống giáo dục đạt tới kết
quả mong muốn bằng cách hiệu quả nhất”. [27,tr.119]
Theo tác giả Đặng Quốc Bảo: “Quản lý giáo dục nói chung là thực hiện
đường lối giáo dục của Đảng trong phạm vi trách nhiệm của mình, tức là đưa
nhà trường vận hành tiến tới mục tiêu đào tạo theo nguyên lý giáo dục”. [6,tr.25]
Theo quan điểm giáo dục hiện đại của các tác giả Nguyễn Quốc Chí Nguyễn Thị Mỹ Lộc, chỉ rõ: “Quản lý giáo dục là những tác động có hệ thống,
có kế hoạch, có ý thức và hướng đích của chủ thể quản lý ở mọi cấp khác
nhau đến tất cả các mắt xích của toàn bộ hệ thống nhằm mục đích đảm bảo sự
hình thành nhân cách cho thế hệ trẻ trên cơ sở nhận thức và vận dụng những
quy luật của xã hội cũng như các quy luật của quá trình giáo dục về sự phát
triển thể lực, trí lực và tâm lý của con người. Chất lượng của giáo dục chủ yếu
do nhà trường tạo nên, bởi vậy khi nói đến quản lý giáo dục phải nói đến quản
lý nhà trường cùng với hệ thống quản lý giáo dục”. [8,tr.71]
Theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang: “Quản lý giáo dục là hệ thống tác
động có mục đích, có kế hoạch hợp quy luật của chủ thể quản lý, nhằm làm
cho hệ vận hành theo đường lối giáo dục của Đảng, thực hiện được các tính
chất của nhà trường XHCN Việt Nam mà tiêu điểm hội tụ là quá trình dạy
13
học, giáo dục thế hệ trẻ, đưa hệ thống giáo dục đến mục tiêu dự kiến, tiến lên
trạng thái mới về chất”. [37,tr.24]
Theo tác giả Nguyễn Trọng Hậu “Quản lý giáo dục theo nghĩa tổng
quan là hoạt động điều hành, phối hợp các lực lượng xã hội nhằm đẩy mạnh
công tác đào tạo thế hệ trẻ theo yêu cầu phát triển xã hội. Ngày nay, với sứ
mệnh phát triển giáo dục thường xuyên, công tác giáo dục không chỉ giới hạn
ở thế hệ trẻ mà là cho mọi người; Tuy nhiên trọng tâm vẫn là giáo dục thế hệ
trẻ cho nên quản lý giáo dục được hiểu là sự điều hành hệ thống giáo dục
quốc dân, các trường trong hệ thống giáo dục quốc dân”. [17,tr.65]
Như vậy, quản lý giáo dục về thực chất là quản lý nhà trường và quản
lý các hoạt động diễn ra trong nhà trường và các cơ sở giáo dục khác…
Từ những định nghĩa trên cho thấy: QLGD là hệ thống những tác động
có mục đích, có kế hoạch, có ý thức của chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý
mà chủ yếu nhất là quá trình dạy học và giáo dục ở các cơ sở giáo dục.
1.2.3. Quản lý nhà trường
Trường học là hình thức thể hiện của hệ thống giáo dục trên quy mô
toàn xã hội, là nơi diễn ra hầu hết các hoạt động giáo dục của hệ thống giáo
dục quốc dân.
Nhà trường là một thiết chế xã hội, là đơn vị cấu trúc cơ bản của hệ
thống giáo dục quốc dân. Do đó, quản lý nhà trường là quản lý thiết chế của
hệ thống giáo dục , đó chính là quản lý giáo dục ở cấp độ vĩ mô, cấp độ một
đơn vị cấu trúc cơ sở của hệ thống giáo dục quốc dân.
Quản lý nhà trường là hoạt động của các cơ quan quản lý nhằm tập hợp
và tổ chức các hoạt động của giáo viên, học sinh và các lực lượng giáo dục
khác huy động tối đa các nguồn lực giáo dục để nâng cao chất lượng giáo dục,
đào tạo trong nhà trường.
Theo điều 48 luật giáo dục 2005 “Nhà trường trong hệ thống giáo dục
quốc dân thuộc mọi loại hình được thành lập theo quy hoạch, kế hoạch của
nhà nước nhằm phát triển sự nghiệp giáo dục”. [29,tr.42]
14
- Xem thêm -