BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Nguyễn Minh Khôi
CƠ CHẾ ĐIỀU CHUYỂN VỐN NỘI BỘ
TẠI NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Thành phố Hồ Chí Minh, năm 2011
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Nguyễn Minh Khôi
CƠ CHẾ ĐIỀU CHUYỂN VỐN NỘI BỘ
TẠI NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM
Chuyên ngành: Kinh tế tài chính – ngân hàng
Mã số: 60.31.12
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS TRƯƠNG QUANG THÔNG
Thành phố Hồ Chí Minh, năm 2011
LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan rằng, luận văn thạc sĩ kinh tế:
“CƠ CHẾ ĐIỀU CHUYỂN VỐN NỘI BỘ
TẠI NGÂN HÀNG ĐẦU TƢ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM”
Là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Những số liệu được sử dụng được chỉ rõ nguồn
gốc cụ thể, Tài liệu tham khảo được trích dẫn đầy đủ trong danh mục tài liệu tham
khảo. Kết quả nghiên cứu này chưa được công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu
nào từ trước đến nay.
Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 27 tháng 06 năm 2011
Học viên
Nguyễn Minh Khôi
i
LỜI CẢM ƠN
Trước hết, tôi xin chân thành cảm ơn đến quí thầy cô trường Đại học Kinh tế
Thành phố Hồ Chí Minh, đã tận tình dạy bảo cho tôi suốt thời gian học tập tại trường.
Tôi xin gửi lời biết ơn sâu sắc đến Phó giáo sư – Tiến sĩ Trương Quang Thông
đã dành rất nhiều thời gian và tâm huyết hướng dẫn nghiên cứu và giúp tôi hoàn thành
luận văn tốt nghiệp.
Nhân đây, tôi xin chân thành cảm ơn quý anh chị phòng Kế hoạch Tổng hợp,
phòng Tài chính Kế toán và phòng Quan hệ khách hàng Doanh nghiệp thuộc chi nhánh
Sở Giao Dịch 2 Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam đã nhiệt tình hướng dẫn,
truyền đạt kinh nghiệm thực tiễn về hoạt động tại Chi nhánh.
Mặc dù tôi đã có nhiều cố gắng hoàn thiện luận văn, tuy nhiên không thể tránh
khỏi những thiếu sót, rất mong nhận được những đóng góp quí báu của quí thầy cô và
các bạn.
Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 27 tháng 06 năm 2011
Học viên
Nguyễn Minh Khôi
ii
TÓM LƢỢC LUẬN VĂN
Họ và Tên học viên: NGUYỄN MINH KHÔI
Chuyên ngành: Ngân hàng
Niên khoá: 18
Nguời hướng dẫn khoa học: PGS. TS TRƢƠNG QUANG THÔNG
Tên đề tài: CƠ CHẾ ĐIỀU CHUYỂN VỐN NỘI BỘ TẠI NGÂN HÀNG ĐẦU TƢ
VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM
1. Tính cấp thiết của đề tài:
Sau gần 5 năm áp dụng tại BIDV, cơ chế điều chuyển vốn nội bộ đã thể hiện
một số ưu điểm và thuận lợi trong công tác quản lý nội bộ, tuy nhiên, cơ chế vẫn còn
vài hạn chế và chưa có sự hỗ trợ tích cực đối với những chi nhánh mang tính đặc thù.
Đề tài thực hiện nghiên cứu trường hợp điển hình tại chi nhánh Sở Giao Dịch 2 là chi
nhánh có cơ cấu khách hàng khác biệt với các chi nhánh khác trên địa bàn thành phố
Hồ Chí Minh để nêu ra ưu điểm, tồn tại và đề xuất biện pháp nhằm tăng tính tương
thích, hiệu quả của cơ chế lên toàn bộ mạng lưới chi nhánh của BIDV.
2. Phương pháp nghiên cứu:
Phương pháp mô tả, thống kê và sử dụng nguồn dữ liệu thứ cấp: Trình bày khái
quát cơ chế điều chuyển vốn nội bộ, thống kê và sử dụng nguồn dữ liệu để nêu bật vấn
đề cần nghiên cứu.
3. Kết quả và những đóng góp của luận văn:
Phân tích được đặc thù trong hoạt động tại chi nhánh Sở Giao Dịch 2, đồng thời
khái quát ưu nhược điểm của cơ chế điều chuyển vốn nội bộ để đề xuất những ý kiến
đóng góp có tính tham khảo trong thực tế và có thể triển khai áp dụng cho các chi
nhánh khác khi xuất hiện trường hợp tương tự chi nhánh Sở Giao Dịch 2.
iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
BIDV (Bank for Investment and Development of Vietnam): Ngân hàng Đầu tư và Phát
triển Việt Nam
BQ: Bình quân
CIF: Mã số khách hàng tại BIDV
CN SGD2: Chi nhánh Sở Giao Dịch 2
ĐCTC: Định chế tài chính
FTP (Fund Transfer Pricing): Cơ chế quản lý vốn tập trung
Giá FTP: Giá điều chuyển vốn nội bộ
HĐV: Huy động vốn
HSC: Hội sở chính
KBNN: Kho Bạc Nhà nước
LS: Lãi suất
NHTMCP: Ngân hàng thương mại cổ phần
NIM (Net Interest Margin): Hệ số thu nhập lãi ròng cận biên
NVKDTT: Nguồn vốn kinh doanh tiền tệ
O/N: Kỳ hạn qua đêm
SD: Số dư
TCTD: Tổ chức tín dụng
TCT: Tổng công ty
TD: Tín dụng
TPHCM: Thành phố Hồ Chí Minh
TSC: Tài sản có
TSN: Tài sản nợ
UBND: Uỷ ban Nhân Dân
WB (world bank): Ngân hàng Thế Giới
iv
WTO (World Trade Organization): Tổ chức Thương mại thế giới
%TT: % tăng trưởng
v
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Một số chỉ tiêu kinh tế vĩ mô của Việt Nam giai đoạn 2006 – 2010
Bảng 2.2. Hội Sở Chính áp dụng Giá FTP mua vốn = FTP bán vốn
Bảng 2.3. các chỉ tiêu hoạt động của BIDV giai đoạn 2006 – 2010
Bảng 2.4. Tình hình hoạt động tín dụng năm 2010
Bảng 2.5. Thu nhập từ hoạt động tín dụng và huy động giai đoạn 2006 – 2010
Bảng 2.6. So sánh các chỉ số trước và sau khi áp dụng cơ chế FTP
Bảng 3.1. Lãi suất giả định
Bảng 3.2. Với cơ chế tự cân đối vốn
Bảng 3.3. Với cơ chế FTP
Bảng 3.4. So sánh lãi suất giữa BIDV và một số ngân hàng thương mại trên địa bàn
thời điểm 31/12/2010.
Bảng 3.5. Khoản cách giữa FTP mua vốn và bán vốn
Bảng: 3.6. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động.
vi
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ VÀ HÌNH VẼ
BIỂU ĐỒ
Biều đồ 2.1. Tăng trưởng huy động vốn và tín dụng cả nước giai đoạn 2006 – 2010
Biểu đồ 2.2. Tình hình huy động vốn của chi nhánh SGD2
Biểu đồ 2.3. Tình hình tín dụng của chi nhánh SGD2
Biểu đồ 2.4. Cơ cấu tín dụng tại chi nhánh Sở Giao Dịch 2.
Biểu đồ 2.5. Cơ cấu nguồn vốn huy động tại chi nhánh Sở Giao Dịch 2.
HÌNH VẼ
Hình 1.1. Mô hình điều chuyển vốn nội bộ tại các NHTM hiện nay:
Hình 1.2. Mô hình điều chuyển vốn nội bộ của Vietinbank
Hình 2.1. Lợi nhuận từ lãi trước khi áp dụng cơ chế FTP
Hình 2.2. Phân phối lại lợi nhuận khi áp dụng cơ chế FTP
Hình 3.1. cơ chế tự cân đối nguồn trường hợp tiền gửi của khách hàng lớn hơn tiền cho
vay
Hình 3.2. cơ chế tự cân đối nguồn trường hợp tiền gửi của khách hàng ít hơn tiền vay
Hình 3.3. Định giá FTP theo kỳ hạn và sản phẩm
Hình 3.4. Mô hình hoạt động của trung tâm vốn tại TP HCM
Hình3.5. Mô hình các giai đoạn xây dựng chiến lược và quản trị chiến lược tại chi
nhánh.
vii
MỤC LỤC
Lời cam đoan ..................................................................................................................... i
Lời cảm ơn .......................................................................................................................ii
Tóm lược luận văn ......................................................................................................... iii
Danh mục các từ viết tắt.................................................................................................. iv
Danh mục các bảng ......................................................................................................... vi
Danh mục các biểu đồ và hình vẽ ............................................................................... viii
LỜI MỞ ĐẦU ................................................................................................................. 1
Chƣơng 1: Cơ chế điều chuyển vốn nội bộ tại các ngân hàng thƣơng mại .............. 3
1.1.
Khái quát về cơ chế điều chuyển vốn nội bộ .................................................. 3
1.1.1.
Giới thiệu khái quát về cơ chế điều chuyển vốn nội bộ .............................. 3
1.1.2.
Mục tiêu của cơ chế ..................................................................................... 3
1.1.3.
Ưu điểm: ...................................................................................................... 4
1.1.4.
Hạn chế của cơ chế điều chuyển vốn nội bộ................................................ 5
1.2.
Các mô hình điều chuyển vốn nội bộ .............................................................. 8
1.2.1.
Một số hệ thống điều chuyển vốn nội bộ theo thông lệ quốc tế... ............. ..8
1.2.2.
Mô hình chung của các NHTM Việt Nam................................. .... .............8
1.3.
Nghiên cứu cơ chế điều chuyển vốn tại ngân hàng Vietinbank ................. 12
Chƣơng 2: Cơ chế FTP tại BIDV và tác động đến hiệu quả tại chi nhánh. ........... 16
2.1.
Khái quát về môi trƣờng hoạt động giai đoạn 2006 – 2010 ................. 16
2.2.
Cơ chế điều chuyển vốn nội bộ tại BIDV ............................................... 21
2.2.1.
Mục đích .................................................................................................... 22
2.2.2.
Nguyên tắc định giá ................................................................................... 22
2.2.3.
Công thức xác định FTP mua/bán vốn ...................................................... 23
2.2.4.
Tương quan giữa FTP mua vốn và FTP bán vốn: ..................................... 24
2.2.5.
Các cơ chế bổ trợ: ...................................................................................... 25
viii
2.2.6.
Định giá cho các giao dịch mua bán vốn ................................................... 26
2.2.7.
Kết quả chi phí/thu nhập mua/bán vốn ...................................................... 30
2.3.
Phân tích ƣu điểm và hạn chế của cơ chế FTP tại BIDV............................ 31
2.3.1.
Ưu điểm ..................................................................................................... 32
2.3.2.
Tồn tại ........................................................................................................ 33
2.4.
Nghiên cứu trƣờng hợp chi nhánh SGD2 ..................................................... 33
2.5.
Tình hình huy động vốn và tín dụng tại chi nhánh SGD2 giai đoạn 2006 –
2010. .......................................................................................................................... 35
2.5.1.
Tình hình huy động vốn ............................................................................. 35
2.5.2.
Tình hình cho vay ...................................................................................... 35
2.5.3.
Nét đặc trưng trong hoạt động huy động vốn và tín dụng tại Chi nhánh
SGD2
.................................................................................................................... 36
2.6.
Đánh giá tác động của cơ chế FTP đến hoạt động huy động vốn và tín
dụng của CN SGD2 ................................................................................................... 39
2.6.1.
Thu nhập từ hoạt động tín dụng và huy động giai đoạn 2006 – 2010. ...... 39
2.6.2.
So sánh hiệu quả hoạt động huy động vốn và tín dụng tại 2 thời điểm:
trước và ngay sau khi áp dụng cơ chế FTP ................................................................ 40
2.6.3.
2.7.
Cấp bù lãi suất của BIDV đối với CN SGD2 ............................................ 43
Thuận lợi và khó khăn khi thực hiện cơ chế FTP tại chi nhánh SGD2 .... 45
Chƣơng 3: Hoàn thiện cơ chế điều chuyển vốn nội bộ tại BIDV. ............................ 47
3.1.
Định hƣớng hoạt động của BIDV. ................................................................. 47
3.2.
Đề xuất thiết lập Cơ chế tự cân đối nguồn đối với 1 số khách hàng lớn: .. 48
3.2.1.
Sự cần thiết của cơ chế tự cân đối nguồn. ................................................. 48
3.2.2.
Cơ chế được đề xuất. ................................................................................. 48
3.2.3.
Tóm tắt: ...................................................................................................... 54
3.3.
Phát huy thế mạnh của từng chi nhánh: ...................................................... 56
3.4.
Định giá FTP theo từng kỳ hạn và từng sản phẩm. .................................... 56
ix
3.5.
Cơ chế LS FTP theo địa bàn hoạt động: ...................................................... 57
3.5.1.
Sự cần thiết của cơ chế FTP theo địa bàn hoạt động. ................................ 57
3.5.2.
Nội dung của cơ chế: ................................................................................. 59
3.6.
Thành lập Trung tâm vốn trên địa bàn TP.HCM ....................................... 60
3.6.1.
Tình hình quan hệ với các ĐCTC của BIDV: ........................................... 60
3.6.2.
Tình hình quan hệ với ĐCTC của CN.SGD2 ............................................ 63
3.6.3.
Sự cần thiết chi nhánh của Trung tâm giao dịch vốn trên địa bàn TP Hồ
Chí Minh: ................................................................................................................... 63
3.6.4.
Định hướng hoạt động: .............................................................................. 64
3.6.5.
Phương án hoạt động cụ thể: ..................................................................... 64
3.7.
Xây dựng mô hình phân tích hiệu quả hoạt động theo từng bộ phận kinh
doanh. ......................................................................................................................... 65
KẾT LUẬN ................................................................................................................... 70
TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................... 71
PHỤ LỤC
Phụ lục 01: Cơ chế động lực huy động vốn năm 2010 .............................................. 73
Phụ lục 02: Cơ chế cấp bù năm 2010 ......................................................................... 82
x
LỜI MỞ ĐẦU
Được nhận định là cơ chế quản lý có nhiều ưu điểm trong quản lý nội bộ, cơ chế
điều chuyển vốn nội bộ đã dần được các Ngân hàng thương mại cổ phần áp dụng.
Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV) với tư cách là ngân hàng định
hướng thị trường tài chính tiền tệ. Hoạt động ngày càng lớn mạnh và đang tiến tới mô
hình tập đoàn tài chính hàng đầu tại Việt Nam, cùng với quy mô ngày càng mở rộng,
yêu cầu về quản lý tài sản nợ - tài sản có thuộc ngân hàng trở thành vấn đề cấp thiết.
Từ cuối năm 2006, BIDV tiến hành nghiên cứu và triển khai áp dụng cơ chế điều
chuyển vốn nội bộ nhằm tăng cường hiệu quả trong quản lý vốn. Qua nhiều lần điều
chỉnh cơ chế cho phù hợp với thực tiễn tại BIDV, cơ chế này dần đi vào hoàn thiện.
Thực tế cho thấy việc luân chuyển vốn trong toàn hệ thống trở nên thuận tiện, nhanh
chóng, nguồn vốn được sử dụng hiệu quả.
Chi nhánh Sở Giao Dịch 2 (SGD2) là chi nhánh lớn nhất nhì trong toàn hệ thống
đồng thời trên địa bàn TP HCM, không như các chi nhánh khác, SGD2 được BIDV tin
tưởng giao cho nhiều trọng trách, trong đó có nhằm mục đích tài trợ các dự án trọng
điểm tại khu vực phía nam Việt Nam và phục vụ khách hàng lớn của BIDV
Thông thường, các nghiên cứu trước đây về cơ chế điều chuyển vốn nội bộ đều
được phân tích, đánh giá từ gốc độ Hội Sở Chính. Trong nghiên cứu này, tác giả xuất
phát và phân tích từ góc độ chi nhánh, để làm rõ mối quan hệ, sự xung đột trong lợi ích
giữa chi nhánh với Hội Sở Chính để từ đó đưa ra những góp ý với Hội Sở Chính nhằm
nâng cao hiệu quả của cơ chế FTP trên toàn hệ thống BIDV.
Mục đích nghiên cứu:
Nêu rõ sự hạn chế của cơ chế FTP đối với những chi nhánh có đặt thù riêng về
cơ cấu huy động vốn - tín dụng, nghiên cứu trường hợp điển hình tại chi nhánh SGD2
để từ đó xác định được những khó khăn và thuận lợi khi chi nhánh áp dụng cơ chế điều
1
chuyển vốn nội bộ. Đồng thời qua đó đề xuất những thay đổi mang tính linh hoạt hơn
góp phần khắc phục hạn chế của cơ chế này.
Phƣơng pháp nghiên cứu:
Phương pháp mô tả, thống kê và sử dụng nguồn dữ liệu thứ cấp: Trình bày khái
quát cơ chế điều chuyển vốn nội bộ, thống kê và sử dụng nguồn dữ liệu để nêu bật vấn
đề cần nghiên cứu.
Đối tƣợng nghiên cứu: Cơ chế FTP trong hệ thống BIDV
Phạm vi nghiên cứu:
- Từ gốc độ tại chi nhánh, tác giả nhận thấy hoạt động huy động vốn và tín dụng
là 2 mảng hoạt động mang lại lợi nhuận cao cho chi nhánh, bài nghiên cứu này
giới hạn trong phạm vi minh hoạ số liệu của chi nhánh SGD2 về hoạt động huy
động vốn, tín dụng.
- Giai Đoạn nghiên cứu: từ năm 2006 đến năm 2010. Đây là giai đoạn BIDV áp
dụng cơ chế điều chuyển vốn nội bộ trong điều kiện môi trường kinh tế, tài
chính biến động phức tạp, nghiên cứu giai đoạn này sẽ thấy rõ tác động của cơ
chế đối với hoạt động huy động vốn và tín dụng tại chi nhánh SGD2
Kết cấu bài nghiên cứu: kết cấu bài gồm có 3 chương:
- Chương 1: Khái quát về cơ chế điều chuyển vốn nội bộ tại các ngân hàng
thương mại.
- Chương 2: Cơ chế FTP tại BIDV và tác động đến hiệu quả tại chi nhánh,
chương 2 phân tích số liệu của chi nhánh SGD2 để minh hoạ cho những đặc
trưng trong hoạt động huy động vốn và tín dụng. Từ đó nêu ra được thuận lợi và
khó khăn khi chi nhánh mang tính đặc thù này áp dụng cơ chế FTP
- Chương 3: Hoàn thiện cơ chế điều chuyển vốn nội bộ tại BIDV.
2
Chƣơng 1: Cơ chế điều chuyển vốn nội bộ tại các ngân hàng thƣơng mại
1.1.
Khái quát về cơ chế điều chuyển vốn nội bộ
1.1.1. Giới thiệu khái quát về cơ chế điều chuyển vốn nội bộ
Định giá vốn điều chuyển (FTP) được định nghĩa là một hệ thống các cơ chế kế
toán – quản lý nhằm đo lường giá trị của chi phí cơ hội của các khoản vốn huy động
được và sử dụng đầu tư.
Việc định giá vốn điều chuyển chính xác rất quan trọng trong việc xác định
đúng khả năng sinh lợi của từng đơn vị kinh doanh, từng sản phẩm, theo từng khách
hàng…Ngoài ra, kết quả phân tích FTP có thể giúp xác định bộ phận nào tạo ra nhiều
lợi nhuận nhất trong báo cáo lỗ, lãi.
FTP có mối liên hệ mật thiết với phương pháp và thực tiễn quản lý Tài sản
có/Tài sản nợ (TSC/TSN) của một ngân hàng thương mại. Việc hiểu rõ các bộ phận
khác nhau trong bảng cân đối kế toán liên hệ qua lại như thế nào là rất cần thiết đối với
quản trị ngân hàng thương mại. Một hệ thống FTP được xây dựng tốt sẽ giúp ngân
hàng xác định được, định giá được và quản lý rủi ro lãi suất, đưa ra những động lực
phù hợp cho các đơn vị kinh doanh, đồng thời nhận diện được tác động của chuyển
giao rủi ro lãi suất trong bộ phận cân đối nguồn vốn.
Bằng việc chuyển giao rủi ro lãi suất sang bộ phận cấp vốn trong ngân hàng, hệ
thống FTP giúp trưởng các bộ phận kinh doanh tập trung vào các quyết định kinh
doanh cơ bản (bao gồm cả các quyết định về rủi ro tín dụng), chuyển giao việc quản lý
đầu cơ lãi suất cho các nhà quản lý rủi ro lãi suất chuyên nghiệp. Tách bạch rủi ro lãi
suất và rủi ro tín dụng là một trong những mục tiêu chủ yếu của quy trình FTP.
1.1.2. Mục tiêu của cơ chế
Tùy thuộc vào quy mô của ngân hàng mà xác định được những mục tiêu chính
của FTP bao gồm:
- Xác định được chi phí cơ hội hoặc giá trị cơ hội của nguồn vốn đối với ngân
hàng;
3
- Giúp đo lường khả năng sinh lời của các bộ phận/đơn vị khác nhau (chi nhánh,
sản phẩm, khách hàng, tài khoản) trong ngân hàng bằng cách kết nối những
khoản chi phí phù hợp vào các khoản doanh thu;
- Tách bạch rủi ro lãi suất khỏi bộ phận kinh doanh và tập trung việc quản lý rủi
ro lãi suất tại một đơn vị riêng;
- Nâng cao chất lượng các quyết định định giá TSC và TSN;
- Hỗ trợ bộ phận quản lý TSC/TSN và tách bạch rủi ro tín dụng với rủi ro lãi suất;
- Định lượng ảnh hưởng của chênh lệch vốn lên thu nhập thuần từ lãi;
- Đánh giá về từng bộ phận trong ngân hàng dựa theo ảnh hưởng kinh tế của từng
bộ phận đó lên tổng thu nhập của ngân hàng;
- Sử dụng FTP để điều chỉnh hoạt động của các bộ phận nhân viên được đo lường
hiệu quả hoạt động.
1.1.3. Ƣu điểm:
Quản lý tập trung rủi ro thanh khoản, rủi ro ngoại hối và rủi ro lãi suất:
Đây là ba rủi ro trong các loại rủi ro chính trong hoạt động kinh doanh ngân
hàng. Trước khi ứng dụng cơ chế quản lý vốn tập trung, các chi nhánh tự chịu trách
nhiệm về việc quản lý rủi trong trong hoạt động dẫn đến sự phân tán trong chiến lược
hoạt động kinh doanh, không hiệu quả và không kiểm soát được thường xuyên hoạt
động của các chi nhánh. Với cơ chế mới, các chi nhánh chỉ tập trung vào công việc
kinh doanh, toàn bộ rủi ro nêu trên chuyển về Hội sở chính quản lý.
Hạn chế tình trạng thừa/thiếu thanh khoản:
Trong cơ chế quản lý vốn tập trung, mọi giao dịch của chi nhánh đều phải tập
trung về Hội sở chính thông qua Trung tâm vốn. Khi huy động được nguồn tiền gửi,
chi nhánh thực hiện bán toàn bộ cho Trung tâm, khi có nhu cầu thanh toán, đầu tư, cho
vay,… chi nhánh thực hiện mua lại vốn từ Trung tâm. Trung tâm vốn sẽ thực hiện
động tác luân chuyển vốn giữa các chi nhánh. Vì thế, các chi nhánh không cần quan
4
tâm đến vấn đề thanh khoản và sẽ không tồn tại tình trạng thừa hoặc thiếu thanh khoản
tại chi nhánh của mình.
Phƣơng pháp quản lý nguồn vốn thống nhất nhƣng không can thiệp vào
hoạt động kinh doanh cụ thể của từng chi nhánh:
Điều này thể hiện qua việc Hội sở chính định một giá điều chuyển vốn thống
nhất cho các chi nhánh và thực hiện mua – bán vốn với các chi nhánh mà không can
thiệp cụ thể vào hoạt động cụ thể của từng chi nhánh.
1.1.4. Hạn chế và tồn tại của cơ chế điều chuyển vốn nội bộ
Tồn tại tính phi tập trung hóa công tác quản lý vốn
Một cách mang tính khái quát hóa, hiện nay hầu hết các ngân hàng thương mại
(NHTM) Việt Nam (bao gồm cả các NHTM nằm trong nhóm lớn nhất về quy mô tổng
tài sản cũng như giàu truyền thống kinh nghiệm nhất) đều chưa thực sự nắm rõ vai trò
của việc áp dụng “khái niệm” công cụ FTP trong quản lý TSC/TSN. Tất nhiên, về mặt
đặc thù, mỗi ngân hàng đang hoạt động đều có những hệ thống quản lý riêng (ví dụ: Ủy
ban ALCO), nhưng thực sự công tác quản lý TSC/TSN mới dừng ở cấp độ khớp kỳ
hạn.
Một cách điển hình, mô hình tổ chức của các NHTM Việt Nam hiện nay là trụ
sở chính và các chi nhánh, trong đó mỗi chi nhánh hoạt động độc lập tương đối. Chi
nhánh đó có bảng cân đối riêng, trong đó có phân loại TSC và TSN theo kỳ hạn và theo
mức độ rủi ro. Nếu như tách biệt vấn đề về hạch toán, có thể coi mỗi chi nhánh như
một ngân hàng độc lập. Và nếu như trên cùng một địa bàn có nhiều hơn một chi nhánh
của một ngân hàng, thì bản thân các chi nhánh đó cũng cạnh tranh với nhau tương tự
như đối với một ngân hàng khác.
Thực tiễn quản trị dễ dàng đối với trụ sở chính của các NHTM Việt Nam là giao
chỉ tiêu kế hoạch cho các chi nhánh của mình, trong đó yêu cầu các chi nhánh của mình
phải đạt các chỉ tiêu về TSN, TSC và theo đó là lợi nhuận. Thông thường kèm theo đó
không bao gồm các hỗ trợ về quản trị rủi ro, đặc biệt rủi ro thanh khoản. Một số ngân
5
hàng thường yêu cầu chi nhánh của mình làm luôn việc tự cân đối TSN và TSC, mà
phần lớn là nguồn vốn huy động và cho vay tín dụng. Trong khi đó, ở cấp độ chi
nhánh, việc quản lý rủi ro lãi suất và rủi ro thanh khoản là không thể thực hiện hiệu
quả. Chính việc phi tập trung hóa công tác quản lý vốn này khiến cho bản thân ngân
hàng gặp phải rủi ro cực lớn. Thứ nhất, rủi ro lãi suất: Do các chi nhánh được yêu cầu
tự cân đối vốn kinh doanh theo nghĩa tự huy động TSN chi nhánh (tiền gửi dân cư và
tiền gửi doanh nghiệp) để dùng làm nguồn cho các TSC của chi nhánh (chủ yếu là cho
vay thương mại, cho vay tiêu dùng, tài trợ thương mại…); một biến động tương đối lớn
trong lãi suất áp dụng cho TSN trong khi mức lãi suất của TSC có độ trễ lớn hơn sẽ tạo
ngay lập tức một áp lực lên hoạt động kinh doanh của chi nhánh gây ra rủi ro lãi suất.
Đối với loại rủi ro này, một số NHTM Việt Nam áp dụng cơ chế khống chế trần lãi
suất huy động và sàn lãi suất cho vay như một hình thức quản trị kiểu “song sắt”. Cơ
chế này dẫn đến hậu quả tất yếu là cạnh tranh trong chính nội bộ các chi nhánh của
ngân hàng đối với nguồn vốn rẻ (ví dụ: tiền gửi không kỳ hạn) và dự án cho vay đối
với khách hàng tốt, trong khi đó vai trò trụ sở chính của ngân hàng trong kinh doanh và
hỗ trợ kinh doanh hầu như không có. Thứ hai, rủi ro thanh khoản: Phổ biến nhất khi
TSN tại chi nhánh đáo hạn với kỳ hạn vốn ngắn hơn kế hoạch (hay còn gọi là đoản
vốn) khiến chi nhánh không có khả năng chi trả các khoản rút TSN đó. Thứ ba, rủi ro
tín dụng: Đây là rủi ro mang tính gián tiếp nhưng lại là nguy cơ mất vốn lớn nhất, vì
khi bản thân cán bộ làm công tác khách hàng tại chi nhánh vừa phải đi lo về nguồn vốn
huy động, vừa phải trực tiếp bán các sản phẩm tín dụng sẽ làm suy yếu nghiêm trọng
khâu quản lý rủi ro, thẩm định hồ sơ và giám sát quá trình sử dụng vốn vay; trong khi
đó, về mặt nguyên tắc, các cán bộ này chỉ cần lo về khâu khách hàng vay vốn.
Không có mô hình phân tích hiệu quả theo bộ phận kinh doanh
Mô hình tổ chức của các NHTM Việt Nam hiện nay đã có nhiều thay đổi tiến bộ
so với trước đây, đặc biệt đối với các NHTM vốn tiền thân là các ngân hàng quốc
doanh. Sự thay đổi này chủ yếu theo cách hướng trọng tâm phục vụ vào khách hàng;
6
theo đó, các phòng chức năng tại trụ sở chính và chi nhánh được lập theo từng phân
đoạn thị trường nhất định để kinh doanh. Ví dụ: Bộ phận khách hàng doanh nghiệp, bộ
phận khách hàng cá nhân… Nhiều ngân hàng đặt ra mục tiêu hướng tới những cái mà
họ gọi là “thành tựu” như: Giao dịch một cửa, one-stop service (chỉ cần đến một nơi
khách hàng được phục vụ tất cả nhu cầu)…
Tuy nhiên, mô hình tổ chức này dẫn đến một khiếm khuyết lớn trong quản trị
kinh doanh khiến cho hầu hết các ngân hàng sai lầm trong sử dụng và phân bổ nguồn
lực của mình. Đó là mô hình này triệt tiêu động lực để các ngân hàng thực hiện phân
tích hiệu quả theo bộ phận kinh doanh, từ đó cũng không đạt được mục tiêu là phục vụ
khách hàng theo phân đoạn.
Hạn chế thao tác nghiệp vụ tại các chi nhánh:
Cơ chế quản lý vốn tập trung là tiền đề công nghệ để hình thành Tập đoàn tài
chính ngân hàng trên cơ sở tất cả giao dịch về tiền tệ, dịch vụ ngân hàng, quản trị rủi ro
được tập trung về Hội sở chính thông qua các Trung tâm. Trong tương lai, các chi
nhánh chỉ đóng vai trò là nơi tiếp xúc khách hàng, tiếp nhận nhu cầu khách hàng và
đưa về Trung tâm xử lý. Vì vậy, các thao tác nghiệp vụ tại chi nhánh sẽ bị hạn chế dần,
làm hạn chế trình độ nghiệp vụ của các nhân viên ngân hàng, hạn chế kinh nghiệm
thực tiễn, kinh nghiệm chuyên môn.
Chi phí ứng dụng cao:
Để áp dụng cơ chế quản lý vốn tập trung, Cơ chế này phải được triển khai đồng
bộ đến tất cả các chi nhánh ngân hàng trên toàn quốc. Đối với các ngân hàng có mạng
lưới chi nhánh rộng lớn (như Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt
Nam), việc đầu tư cho phát triển công nghệ ứng dụng cơ chế quản lý vốn tập trung đòi
hỏi phải có tiềm lực vốn rất lớn.
Nói tóm lại, công tác quản trị vốn đóng vai trò quyết định trong việc kinh doanh
thành công hay thất bại của một ngân hàng. Với cơ chế quản lý vốn tập trung, việc
quản trị vốn thật sự trở thành trung tâm điều hành vốn trong hệ thống ngân hàng, xóa
7
bỏ cơ chế quản lý vốn phân tán như trước đây, giảm thiểu tối đa chi phí sử dụng vốn và
rủi ro điều hành vốn.
1.2.
Các mô hình điều chuyển vốn nội bộ.
1.2.1. Một số hệ thống điều chuyển vốn nội bộ theo thông lệ quốc tế.
Theo thông lệ trên thế giới, có 3 phương pháp định giá điều chuyển vốn:
Phương pháp thứ nhất (single pool method): xác định một giá mua duy nhất cho
các giao dịch huy động vốn và một giá bán duy nhất cho các giao dịch sử dụng vốn,
không quan tâm đến kỳ hạn. Cách này đơn giản nhưng lại không phản ảnh đúng lợi
nhuận của đơn vị so với rủi ro về thanh khoản và LS của các khoản huy động và cho
vay.
Phương pháp thứ hai (multiple pool method): chia số dư theo một số kỳ hạn
nhất định ví dụ 1 tháng, 2 tháng… Cách này sẽ gom tất cả các khoản huy động vốn có
cùng kỳ hạn vào một nhóm (pool method) và áp giá theo kỳ hạn cho tổng số dư của kỳ
hạn đó, không tính đến các tính chất khác của giao dịch như sản phẩm, khách hàng...
Do vậy, cách thứ hai tuy đã khớp kỳ hạn nhưng cũng vẫn chưa phân biệt được các sản
phẩm có tính chất khác nhau ngoài kỳ hạn như đối tượng khách hàng, phương thức xác
định LS (thả nổi, cố định)…
Phương pháp thứ ba: mua bán vốn khớp kỳ hạn đến cấp giao dịch (matched
maturity method): Với yêu cầu kinh doanh ngày càng phải phát triển nhiều sản phẩm
huy động vốn và tín dụng đa dạng, công tác điều chuyển vốn nội bộ cũng được phát
triển lên một bước hiện đại hơn là mua bán khớp theo tính chất giao dịch. Ví dụ tiền
gửi của dân cư sẽ có giá mua vốn khác với tiền gửi của Định chế tài chính do thanh
khoản của hai sản phẩm huy động vốn này khác nhau.
1.2.2. Mô hình chung của các NHTM Việt Nam:
Hình 1.1. Mô hình điều chuyển vốn nội bộ tại các NHTM hiện nay:
8
- Xem thêm -