Luận văn tốt nghiệp
GVHD: ThS. Huỳnh Tấn Trung
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Thƣơng hiệu là một trong những tài sản quý giá của doanh nghiệp. Các doanh nghiệp
ngày càng nhận thức rõ vai trò và giá trị của thƣơng hiệu đối với sự tồn tại và phát triển
của mình. Tại thị trƣờng Việt Nam hiện đã có những thƣơng hiệu mạnh và uy tín nhƣ:
Trung Nguyên, Vinamilk, Kinh Đô, Duy Lợi…..
Thƣơng hiệu luôn bền vững nhƣng lại vận động không ngừng. Là một thứ tài sản vô hình
nhƣng lại chứa đựng một sức mạnh hữu hình, thƣơng hiê ̣u tác đô ̣ng đế n s ự lựa chọn của
khách hàng đối với sản phẩm, dịch vụ, thậm chí còn tác động đến sự thành- bại trong
hoạt động kinh doanh của doanh nghiê ̣p . Trong bối cảnh nền kinh tế hội nhập và phát
triển hiện nay, cạnh tranh là một điều tất yếu và vấn đề đặt ra là làm sao các doanh
nghiệp có thể phát triển và củng cố thƣơng hiệu của mình. Tạo ra thƣơng hiệu đã khó
nhƣng phát triển thƣơng hiệu sẽ càng khó hơn nhiều. Để duy trì và tạo dựng uy tín đối
với sản phẩm đòi hỏi các công ty cần chủ động và sáng tạo trong chiến lƣợc phát triển
thƣơng hiệu của mình. Với nhƣ̃ng nhâ ̣n thƣ́c trên , các doanh nghiệp Việt Nam đã tập
trung đầu tƣ và chi tiêu nhiều cho tiếp thị, quảng cáo, PR, khuyến mãi cho ngƣời tiêu
dùng, khuyến mãi cho hệ thống phân phối, tuyển chọn ngƣời có năng lực về xây dựng
thƣơng hiệu. Tuy nhiên, việc “định hƣớng chiến lƣợc” cho các hoạt động này còn rất hạn
chế, chủ yếu thực hiện theo cảm tính và quan sát đối thủ hoặc các công ty khác. Mặt
khác, sự chú trọng vào đo lƣờng tính hiệu quả của cả một ngân sách dành cho tiếp thị lại
còn rất thấp.Việc này dẫn đến tính hiệu quả trong chi tiêu cho tiếp thị và xây dựng
thƣơng hiệu không cao, chƣa kể đôi khi gây ra tác dụng ngƣợc. Nhƣ vậy giải pháp hiệu
quả nào cho nhà quản lý thƣơng hiệu? Làm sao các nhà quản lý có thể đo lƣờng và chẩ n
đoán sức mạnh của thƣơng hiệu mình? Đó là lý do tôi thƣ̣c hiê ̣n đề tài “Phân tích công c ụ
“Brand check” – trƣờng hơ ̣p nghiên cƣ́u nhañ hiê ̣u Ridielac của công ty sƣ̃a Vinamilk” .
Đề tài sẽ đi sâu phân tích công cu ̣ “Brand check” , mô ̣t sản phẩ m nghiên cƣ́u ta ̣i công ty
nghiên cƣ́u thị trƣờng FTA. “Brand check” bao gồm 5 module chin
́ h cung c ấp các thông
1
SVTH: Hà Phƣớc Hƣng
Lớp: QT06
Luận văn tốt nghiệp
GVHD: ThS. Huỳnh Tấn Trung
tin cần thiết và hƣớng chiến lƣợc trong xây dựng thƣơng hiệu: (1) Đo lƣờng sức khỏe
thƣơng hiệu bằng chỉ số sức mạnh thƣơng hiệu (ABS), (2) Tính phù hợp của định vị, (3)
Hiệu quả của thông điệp truyền thông, (4) Đánh giá hiệu quả các hoạt động tiếp thị, (5)
Phân phối và các chính sách công ty.
2. Mục tiêu đề tài
Mục tiêu của luâ ̣n văn nh ằm giới thiệu, phân tích nh ững thành phầ n của công cu ̣ “Brand
check”. Áp d ụng công cu ̣ này cho vi ệc đo lƣờng và chẩn đoán sức mạnh thƣơng hiệu
Ridielac của công ty Vinamilk và đ ề xuất những toa thuốc giúp công ty trong vi ệc xây
dựng và phát triển thƣơng hiệu hiê ̣u quả hơn . Đồng thời luận văn t ốt nghiệp, cũng đƣa ra
mô ̣t số kiến nghị nhằm xây dựng công cụ “Brand Check” và hoạt động xây dựng thƣơng
hiê ̣u hiê ̣u quả hơn.
3. Phương Pháp thực hiện đề tài
Sử dụng chủ yếu là phƣơng pháp mô tả và phân tích. Dựa trên những nguồn dữ liệu sơ
cấp các dữ liệu có liên quan đến công cu ̣ “Brand check” và các thông tin kh ảo sát thị
trƣờng trong nƣớc cho việc chẩn đoán sức khỏe thƣơng hiệu Ridielac tại công ty Nghiên
Cứu Thị Trƣờng FTA, các lý thuyết về xây dựng, phát triển và quản trị thƣơng hiệu. Các
lý thuyết có liên quan đến nghiên cứu thị trƣờng ta ̣i công ty FTA.
4.
Phạm vi đề tài
Phƣơng pháp nghiên cứu thị trƣờng đa dạng và phong phú. Trong khuôn khổ của một
luận văn tốt nghiệp nên chỉ tập trung vào phân tích công cu ̣ “Brand check” áp d ụng công
cụ này vào m ột trƣờng hợp cụ thể đồng thời đề xuất một số kiến nghị phát triển công cu ̣
này và việc quản trị thƣơng hiệu.
2
SVTH: Hà Phƣớc Hƣng
Lớp: QT06
Luận văn tốt nghiệp
GVHD: ThS. Huỳnh Tấn Trung
5. Bố cục đề tài
Mở đầu
Nêu bật cơ sở hình thành đề tài trình bày mục tiêu nghiên cứu, ý nghĩa thực tiễn
cũng nhƣ phƣơng pháp của đề tài
Chƣơng I: Cơ sở và phƣơng pháp luận để hình thành công cụ “Brand check”
Cập nhật đến các khái niệm liên quan: các khái niệm liên quan thƣơng hiệu, xây
dựng và phát triển thƣơng hiệu. Các khái ni ệm về nghiên cứu thị trƣờng và
phƣơng pháp nghiên cứu thị trƣờng.
Chƣơng II: GIỚI THIỆU CÔNG TY NGHIÊN CỨU THỊ TRƢỜNG FTA VÀ CÔNG CỤ
“BRAND CHECK” – ỨNG DỤNG ĐỂ ĐO LƢỜNG VÀ CHẨN ĐOÁN SỨC KHOẺ
THƢƠNG HIỆU BỘT ĂN DẶM RIDIELAC CỦA CÔNG TY VINAMILK.
Chƣơng III: Những kiến nghị xây dƣ̣ng công cu ̣ “Brand Check” và quản tri ̣thƣơng hi ệu
hiê ̣u quả.
KẾT LUẬN
PHỤ LỤC
TÀI LIỆU THAM KHẢO
3
SVTH: Hà Phƣớc Hƣng
Lớp: QT06
Luận văn tốt nghiệp
GVHD: ThS. Huỳnh Tấn Trung
CHƢƠNG I: CƠ SỞ VÀ PHƢƠNG PHÁP LUẬN HÌNH THÀNH CÔNG CỤ
“BRAND CHECK”
I. Lý Thuyết Về Thương Hiệu
1.1 Thương hiệu
1.1.1 Khái niệm
Theo hiệp hội marketing Hoa Kỳ (AMA) thƣơng hiệu là tên gọi, thuật ngữ, dấu hiệu, biểu
tƣợng, kiểu dáng hay kết hợp của các yếu tố này để nhận diện sản phẩm hay dịch vụ của
một nhóm ngƣời bán và làm chúng khác biệt so với các đối thủ cạnh tranh. Với quan
điểm này, thƣơng hiệu đƣợc xem nhƣ là một thành phần của sản phẩm và chức năng chủ
yếu của thƣơng hiệu là để phân biệt sản phẩm của doanh nghiệp mình với các sản phẩm
khác trong một thi ̣trƣờng cạnh tranh.
Quan điểm truyền thống về thƣơng hiệu tồn tại trong một khoảng thời gian khá dài cùng
với sự ra đời và phát tri ển của ngành tiếp thị. Nhƣng vào những năm cuối thế kỉ XX.
Quan điểm về thƣơng hiệu đã có nhiều thay đổi. Nhiều nhà nghiên cứu cho rằng chúng ta
chƣa đánh giá đúng mức vai trò của thƣơng hiệu đối với sự thành bại của doanh nghiệp.
Quan điểm tổng hợp về thƣơng hiệu cho rằng thƣơng hiệu là một tập hợp các thành phần
cung cấp cho khách hàng mục tiêu các giá trị mà họ đòi hỏi. Theo quan điểm này, sản
phẩm chỉ là một thành phần của thƣơng hiệu, chủ yếu cung cấp lợi ích chức năng cho
khách hàng và các thành phần tiếp thị hỗn hợp ( sản phẩm, giá cả, phân phối và chiêu thị)
cũng chỉ là các thành phần của một thƣơng hiệu.
Thƣơng hiệu là thành phần phi vật thể nhƣng lại là thành phần thiết yếu của một doanh
nghiệp. Một khi các sản phẩm đã đạt đến mức độ hầu nhƣ không thể phân biệt đƣợc bằng
tính chất, đặc điểm và lợi ích công dụng thì thƣơng hiệu là yếu tố duy nhất tạo ra sự khác
biệt giữa các sản phẩm. Thƣơng hiệu nói lên sự tin tƣởng và sự an toàn. Tại Mỹ, ngƣời ta
thống kê bình quân trong một ngày ngƣời tiêu dùng tiếp xúc với khoảng 6 ngàn hoạt
4
SVTH: Hà Phƣớc Hƣng
Lớp: QT06
Luận văn tốt nghiệp
GVHD: ThS. Huỳnh Tấn Trung
động quảng cáo, và mỗi năm có tới hơn 25 ngàn sản phẩm mới ra đời. Sống trong một thế
giới nhƣ vậy, thƣơng hiệu là yếu tố giúp ngƣời tiêu dùng không bị lẫn lộn, thƣơng hiê ̣u
giúp ngƣời tiêu dùng vƣợt qua mọi sự lựa chọn vốn ngày càng đa dạng khi mua một sản
phẩm hay dịch vụ (www.marketingchienluoc.com)
1.1.2 Thương hiệu và nhãn hiệu
Theo Hiệp Hội Marketing Hoa Kỳ: “nhãn hiệu (brand) là một cái tên, một từ ngữ, một
mẫu thiết kế, một biểu tƣợng hoặc bất kỳ một tính chất nào khác giúp nhận biết hàng hóa
hoặc dịch vụ của một doanh nhân để phân biệt với hàng hóa, dịch vụ tƣơng ứng của các
doanh nhân khác. Thuật ngữ pháp lý tƣơng ứng với “brand” là “trademark”. Một nhãn
hiệu có thể dùng để nhận biết một sản phẩm, một họ sản phẩm hoặc toàn bộ sản phẩm
của doanh nhân. Nếu dùng cho toàn bộ doanh nghiệp nói chung, thuật ngữ tƣơng ứng là
“thƣơng hiệu” (trade name ). Do đó , thƣ̣c hiê ̣n nghiên cƣ́u thƣơng hiê ̣u thông qua nhañ
hiê ̣u.
Phân biệt giữa thƣơng hiệu và nhãn hiệu
-
Nhãn hiệu (trade mark)
Là những giá trị vật thể, tài sản hữu
hình
Thƣơng hiệu (trade name)
- Là những giá trị trừu tƣợng, tài sản
vô hình
-
Hiện diện trên văn bản pháp lý
-
Hiện diện trong tâm trí khách hàng
-
Doanh nghiệp đăng kí cơ quan chức
năng công nhận
-
Doanh nghiệp xây dựng, khách
hàng nhận diện và chấp nhận
-
Xây dựng trên hệ thống pháp luật
quốc gia
-
Xây dựng trên hệ thống tổ chức của
công ty
-
Là phần thân thể của doanh nghiệp
-
Là phần linh hồn của doanh nghiệp
Nhãn hiệu là thuật ngữ pháp lý chỉ yếu tố trong bản thân thƣơng hiệu đƣợc pháp luật thừa
nhận, bảo hộ độc quyền. thƣơng hiệu là thuật ngữ sử dụng trong marketing còn nhãn hiệu
đƣợc sử dụng trong pháp luật. Thƣơng hiệu trong kinh tế có nghĩa rộng hơn là nhãn hiệu
vì nó bao gồm cả yếu tố pháp luật không bảo hộ.
5
SVTH: Hà Phƣớc Hƣng
Lớp: QT06
Luận văn tốt nghiệp
GVHD: ThS. Huỳnh Tấn Trung
1.1.3 Ý nghĩa của thương hiệu
Giá trị thƣơng hiệu của một sản phẩm, dịch vụ không phải là một giá trị hữu hình, không
giống nhƣ doanh số, sản phẩm, nhà máy, đất đai, nguyên vật liệu hay lực lƣợng lao động.
Bạn không thể đo lƣờng giá trị của nó một cách dễ dàng nhƣng nó là m ột loại vốn bởi vì
nó cho phép nhà sản xuất, ngƣời bán tính tiền nhiều hơn cho sản phẩm và dịch vụ của họ.
Thƣơng hiệu là một số nhân giá trị, đem lại lợi thế lớn cho chủ sở hữu. Thƣơng hiệu
không khác gì tiền trong ngân hàng bạn có thể thế chấp, mua, bán, đầu tƣ vào, hay làm
tăng, giảm giá tri ̣theo cách qu ản lý tốt hay không. (Mặt sáng của việc thiết lập thƣơng
hiệu toàn cầu Simon Anholt)
Thƣơng hiệu liên kết đổi mới, đổi mới lại liên kết với khả năng sinh lời nhiều hơn, là một
thƣ mời cho bất cứ ai than phiền, vừa là một giấy đảm bảo chất lƣợng. Tƣơng tự, cũng là
nghĩa vụ để chủ sở hữu thƣơng hiệu phải tiếp tục đổi mới.(Quản lý marketing trong thế
kỷ 21 của chƣơng trình giảng dạy kinh tế Fullbright)
Ngày nay, các công ty cần phải suy nghĩ về danh tiếng họ muốn xây dựng và hình ảnh họ
muốn tạo ra ngay từ lúc họ bắt đầu hình thành ý tƣởng về các sản phẩm và thiết kế chúng:
bởi vì các giá trị thƣơng hiệu của họ sẽ nhanh chóng trở thành lợi thế cạnh tranh chủ yếu
hoặc độc nhất.
1.1.4 Đặc điểm thương hiệu
Theo Philip Kotler thƣơng hiệu không chỉ đơn giản là một biểu tƣợng, thƣơng hệu mang
6 đặc điểm sau:
Thứ 1 mức thuộc tính: thƣơng hiệu đƣợc thể hiện qua những thuộc tính thực của
sản phẩm. Các thuộc tính đó có thể là độ bền, đắt tiền, kết cấu tốt, uy tín…và các
công ty sẽ đem những thuộc tính nổi bật nhất của mình ra quảng cáo. Nó sẽ dễ
dàng đi vào nhận thức của ngƣời tiêu dùng và khi nhắc đến thuộc tính đó ngƣời ta
sẽ nghĩ ngay đến thƣơng hiệu đó. Ví dụ nhƣ khi nhắc đến loại điện thoại di động
6
SVTH: Hà Phƣớc Hƣng
Lớp: QT06
Luận văn tốt nghiệp
GVHD: ThS. Huỳnh Tấn Trung
có độ bền cao ngƣời ta nhớ ngay đến thƣơng hiệu Nokia, khi nói đến điện thoại có
kiểu dáng đẹp ngƣời ta thƣờng nghĩ đến Samsung.
Thứ hai, mức lợi ích. Một thƣơng hiệu có nhiều thuộc tính và khách hàng không
chỉ mua thuộc tính mà còn mua lợi ích từ những thuộc tính đó. Đó là sự hài lòng,
Cảm giác an toàn , chắc chắn …. Khi sử dụng những sản phẩm có thƣơng hiệu.
Thuộc tính cần đƣợc chuyển thành những lợi ích chức năng hay cảm xúc. Ví dụ:
khi quyết định mua một loại xe gắn máy ngƣời ta nghĩ ngay đến Honda, Honda
không chỉ đơn thuần là một thƣơng hiệu trong mắt ngƣời tiêu dùng mà nó trở
thành biểu tƣợng tiêu biểu cho xe gắn máy. Ngƣời sử dụng thƣờng luôn yên tâm
về sự lựa chọn của mình tạo ra sự tự tin và thoải mái khi sử dụng. Đó chính là lợi
ích chức năng lẫn cảm xúc mà ngƣời sử dụng cảm nhận đƣợc.
Thứ ba, mức giá trị. Thƣơng hiệu phản ánh phần nào đó những giá trị của nhà sản
xuất sản phẩm. Một công ty đƣợc định vị chuyên sản xuất sản phẩm sang trọng
cao cấp hay đắt tiền thì những ngƣời tiêu dùng khi mua sản phẩm của công ty này
cũng sẽ nhận đƣợc giá trị đó.
Thứ tƣ, mức văn hoá. Thƣơng hiệu có thể thể hiện nét đặc trƣng văn hoá riêng của
công ty và bổ sung hay phản ánh một số đặc tính tiêu dùng của khách hàng tại một
quốc gia.
Thứ năm, mức cá tính. Ngƣời tiêu dùng thể hiện cá tính, đẳng cấp của mình thông
qua việc lựa chọn thƣơng hiệu. Ví dụ dòng sản phẩm điện thoại di động cao cấp
Vertu của Nokia là dòng điện thoại dành cho doanh nhân thành đạt, khẳng định
đẳng cấp trên thƣơng trƣờng và khả năng bắt kịp thời đại.
Thứ sáu, phân khúc ngƣời sử dụng. Ngƣời sử dụng sẽ là ngƣời liên quan đến
những giá trị, văn hoá và cá tính mà sản phẩm của thƣơng hiệu đó hƣớng đến.
Thƣơng hiê ̣u mạnh có những thuộc tính sau:
- Là một thƣơng hiệu lớn, một thƣơng hiệu mạnh phải đƣợc phân phối và
hiện diện những nơi cần thiết
- Chất lƣợng cao
7
SVTH: Hà Phƣớc Hƣng
Lớp: QT06
Luận văn tốt nghiệp
GVHD: ThS. Huỳnh Tấn Trung
- Tạo ra đƣợc sự khác biệt có những đặc tính mà thƣơng hiệu khác không có
đƣợc. Bắt buộc các thƣơng hiệu này sẽ phải nỗ lực sáng tạo và cải tiến
- Khả năng nhận biết từ khách hàng thƣơng hiệu tồn tại trong tâm trí của
khách hàng bằng cả lý trí và tình cảm (thƣơng hiệu này là thƣơng hiệu đáng tin
cậy, thƣơng hiệu của tôi)
- Thƣơng hiệu có sức hút đối với khách hàng
- Thƣơng hiệu có khả năng tạo đƣợc sự trung thành, thƣơng hiệu có một
lƣợng khách hàng trung thành ổn định
1.1.5
Giá trị thương hiệu
Những định nghĩa về giá trị thƣơng hiệu
Giá trị thƣơng hiệu là tổng hoà các mối quan hệ và thái độ của khách hàng và các
nhà phân phối đối với một thƣơng hiệu. Nó cho phép công ty đạt đƣợc lợi nhuận
và doanh thu lớn hơn từ sản phẩm so với trƣờng hợp nó không có thƣơng hiệu.
Điều này sẽ giúp cho thƣơng hiệu trở nên có thế mạnh, ổn định và lợi thế khác biệt
so với các đối thủ cạnh tranh.
Giá trị của một thƣơng hiệu là phần giá trị tăng thêm của sản phẩm đƣợc gắn
thƣơng hiệu đó cho công ty và khách hàng
Giá trị thƣơng hiệu là một tập hợp các tài sản mang tính vô hình gắn liền với tên
và biểu tƣợng của một thƣơng hiệu, nó góp phần tăng thêm (hoặc giảm) giá trị của
một sản phẩm hoặc một dịch vụ đối với công ty.
Giá trị thƣơng hiệu là sự hiệu quả về doanh thu và lợi nhuận mà công ty thu đƣợc
từ hoạt động marketing trong những năm trƣớc đó so với những thƣơng hiệu cạnh
tranh.
Giá trị thƣơng hiệu là sƣ̣ hài lòng của khách hàng có tiếp tục mua sản phẩm của
thƣơng hiệu hay không. Vì vậy việc đo lƣờng giá trị thƣơng hiệu chủ yếu quan
tâm đến lòng trung thành và lƣợng hoá các phân đoạn thị trƣờng từ những nhóm
khách hàng sử dụng thƣờng xuyên nhất đến nhóm khách hàng không sử dụng
thƣờng xuyên.
8
SVTH: Hà Phƣớc Hƣng
Lớp: QT06
Luận văn tốt nghiệp
GVHD: ThS. Huỳnh Tấn Trung
Những thƣơng hiệu có giá trị là những thƣơng hiệu có khả năng đƣa ra những cam
kết có tính nổi trội, phù hợp, đáng tin cậy và có thể thực hiện tốt cho khách hàng
của mình.
Theo các nhận định trên ta rút ra những đặc tính của tài sản thƣơng hiệu
Mức độ của chất lƣợng đƣợc thấy trƣớc khi so sánh với đối thủ
Mức độ của sự tín nhiệm, quan trọng, sự thấu cảm, sự ƣa thích, tính phong phú và
thu hút của những hình ảnh đƣợc nhãn hiệu gợi lên, của những giá trị vô hình đƣợc
liên kết với sự tiêu thụ nhãn hiệu.
Theo nhƣ quy luâ ̣t Pa reto thƣờng đƣơ c̣ áp du ̣ng trong nhiề u l ĩnh vƣ̣c cho thấ y 20%
lƣơ ̣ng khách hàng mang la ̣i
80% lơ ̣i nhuâ ̣n cho doanh nghiê ̣p . Các thƣơng hiệu
mạnh luôn đƣợc nhận diện và đảm bảo bởi những khách hàng trung thành này . Hơn
nƣ̃a, để tìm kiế m mô ̣t khách hàng mới sẽ tố n kém rấ t nhiề u so với viê ̣c duy trì đƣơ ̣c
khách hàng cũ . Điề u này đă ̣c biê ̣t quan tro ̣ng trên thƣơng trƣờng khi mà các sản
phẩ m của đố i thủ ca ̣nh tranh luôn đƣơ ̣c nhâ ̣n biế t rấ t nhiề u , ngƣời tiêu dùng luôn có
nhiề u sƣ̣ lƣ̣a cho ̣n . Thêm vào đó lƣơ ̣ng khách hàng trung thành này còn có vai trò
đă ̣c biê ̣t quan tro ̣ng trong viê ̣c quảng bá hin
̀ h ảnh của thƣơng hiê ̣u đế n khách hàng
tiề m năng (nhƣ̃ng ngƣời đƣơ ̣c nhóm khách hàng trung thành này giới thiệu)
Sơ đồ 1: tài sản thương hiệu
Trƣớc tiên giá tri ̣phát sinh tƣ̀ mô ̣t thƣơng hiê ̣u ma ̣nh là :
o Sự chênh lệch giá cho phép so sánh với một sản phẩm không nhãn hiệu
9
SVTH: Hà Phƣớc Hƣng
Lớp: QT06
Luận văn tốt nghiệp
GVHD: ThS. Huỳnh Tấn Trung
o Sự chênh lệch sức thu hút và lòng trung thành
o Sự chênh lệch lợi nhuận xuất phát từ mức độ kinh tế và kết quả của việc chiếm
lĩnh thị trƣờng hầu hết các nhãn hiệu đã chọn cách sinh lời từ sự chênh lệch nhƣ
thế.
1.1.6 Quy trình xây dưṇ g thương hiệu
Bao gồm 5 giai đoạn sau
Giai đoạn 1: Định nghĩa thƣơng hiệu là xác định các tiêu chí sau:
Đối tƣợng khách hàng mục tiêu
Sản phẩm và các tính năng mang lại cho khách hàng
Lợi ích mà thƣơng hiệu tặng cho khách hàng. Tại sao khách hàng lại
lựa chọn sản phẩm này? Giá trị doanh nghiệp dành cho khách hàng
là gì?
Phƣơng thức thực hiện lời hứa, lời cam kết thƣơng hiệu dành cho
khách hàng chứng tỏ thế mạnh của doanh nghiệp trƣớc đối thủ cạnh
tranh.
Giai đoạn 2: Nhận biết thƣơng hiệu
Thƣơng hiệu tồn tại trong tâm trí của khách hàng bằng con đƣờng nào? Lý trí hay tình
cảm?
Lý trí: khách hàng quan tâm đến lợi ích về tính năng của sản phẩm:
màu sắc, kiểu dáng, giá cả, chất lƣợng và dịch vụ…
Tình cảm: sản phẩm của doanh nghiệp giúp ngƣời sử dụng cảm thấy
vui vẻ, thành công, cải thiện bản thân trong mắt những ngƣời xung
quanh. Từ đó, chúng ta sẽ thiết lập nhận thức thƣơng hiệu cho khách
hàng mục tiêu chính.
Giai đoạn 3. Trải nghiệm mua hàng nhân tố ảnh hƣởng: màu sắc, hình dạng, giá
cả, thái độ bán hàng của các nhân viên. Trong giai đoạn này khách hàng sẽ kiểm
định rằng liệu lời hứa phu ̣c vu ̣ của doanh nghiệp có đúng với cam kết hay không.
Giai đoạn 4. Trải nghiệm sử dụng: cơ hội cho doanh nghiệp thực hiện lời hứa của
thƣơng hiệu, thông qua quá trình sử dụng và những dịch vụ đi kèm, dịch vụ chăm
10
SVTH: Hà Phƣớc Hƣng
Lớp: QT06
Luận văn tốt nghiệp
GVHD: ThS. Huỳnh Tấn Trung
sóc khách hàng. Giai đoạn này quan tâm đến xây dựng mối liên hệ với khách
hàng, tiếp thu những nhận xét của khách hàng tiềm năng để có những phản hồi kịp
thời nhất.
Giai đoạn 5. Trải nghiệm: khi là thành viên đa ̣t đế n giai đoa ̣n này thƣơng hi ệu
đƣơ ̣c nhiề u ngƣời tiêu dùng tin tƣởng, luôn muố n gắ n bó và chia sẻ với ngƣời tiêu
dùng khác, trong mắ t ho ̣ thƣơng hiê ̣u là đô ̣c nhấ t . Lúc này thƣơng hiệu đã có một
lƣợng khách hàng trung thành vì đã tạo ra những cơ hội cho khách hàng thể hiện
tình cảm, cung cách ứng xử chung và cái nhìn chung về thế giới của thƣơng hiệu
ví dụ nhƣ những ngƣời sử dụng xe BMW đã thành lâ ̣p mô ̣t ngày hô ̣i thành viên
của BMW. Không có công thức chung nào để đi đến giai đoạn này hầu hết các
thƣơng hiệu đều mạnh ở 4 giai đoạn đầu.
1.2 Định vị thương hiệu
1.2.1 Khái niệm về định vị thương hiệu
Định vị thƣơng hiệu là kĩ thuật đƣợc tạo bởi nhà tiếp thị nhằm xây dựng hình ảnh hay
nhận dạng cho thƣơng hiệu. Nói cách khác , đó là cách nhà tiế p thi ̣xây dƣ̣ng v ị trí của
thƣơng hiệu trong tâm trí, đánh giá của ngƣời tiêu dùng
Định vị thƣơng hiệu là tạo một lợi thế riêng biệt cho thƣơng hiê ̣u trong m ột môi trƣờng
cạnh tranh để đảm bảo rằng mỗi ngƣời tiêu dùng trong thị trƣờng mục tiêu có thể phân
biệt nó với những thƣơng hiệu cạnh tranh khác.
1.2.2 Ý nghĩa của việc định vị thương hiệu
Liên quan trực tiếp đến cảm nhận và suy nghĩ của ngƣời tiêu dùng về thƣơng hiệu, về
những điểm tiêu biểu của thƣơng hiệu so với đối thủ cạnh tranh đồng thời đây cũng là
giai đoạn khách hàng thử nghiệm những cam kết của thƣơng hiệu
11
SVTH: Hà Phƣớc Hƣng
Lớp: QT06
Luận văn tốt nghiệp
GVHD: ThS. Huỳnh Tấn Trung
1.2.3 Quy trình định vị thương hiệu.
Sơ đồ 2: Quy trình đi ̣nh vi ̣ thương hiê ̣u
12
SVTH: Hà Phƣớc Hƣng
Lớp: QT06
Luận văn tốt nghiệp
GVHD: ThS. Huỳnh Tấn Trung
Bƣớc 1 : nhận diện các thƣơng hiệu cạnh tranh trong thị trƣờng mục tiêu.
Muốn làm đƣợc điều này đòi hỏi phải thực hiện nghiên cứu thị trƣờng cụ
thể nhằm xác định các thông số trên thị trƣờng mục tiêu nhƣ: các thƣơng
hiệu cạnh tranh chính trên thị trƣờng mục tiêu, thị phần của các thƣơng hiệu
này, các chiến lƣợc bao phủ của thƣơng hiệu này…
Bƣớc 2: Nhận diện các thuộc tính liên quan đến thƣơng hiệu có thể là thuộc
tính chức năng hay cảm xúc hoặc cả hai.
Bƣớc 3: Thu thập thông tin của khách hàng về thuộc tính thƣơng hiệu có
thể là thông tin thứ cấp hoặc thông tin sơ cấp. Thông tin thứ cấp là những
thông tin đƣợc công bố trên báo, tạp chí tổng cục thống kê, bộ công nghiệp,
báo cáo tài chính….Thông tin sơ cấp có đƣợc thông qua khảo sát, nghiên
cứu thị trƣờng mới có đƣợc, tập trung vào hành vi của khách hàng những
nhãn hiệu khách hàng lựa chọn, các yếu tố tác động đến hành vi mua hàng,
đánh giá của khách hàng về thuộc tính của các thƣơng hiệu, thói quen mua
sắm.
Bƣớc 4: Phân tích vị trí hiện tại của thƣơng hiệu sau khi thu thập thông tin.
Quá trình định vị thƣơng hiệu đƣợc áp dụng cho cả thƣơng hiệu mới và tái
định vị thƣơng hiệu. Từ các kết quả phân tích các nhà quản lý thƣơng hiệu
có thể nhận biết đƣợc vị trí của thƣơng hiệu so với đối thủ cạnh tranh, các
đặc điểm nổi bật của thƣơng hiệu so với thƣơng hiệu khác đồ ng th ời biết
đƣợc các yếu tố chƣa hấp dẫn của thƣơng hiệu so với các thƣơng hiệu khác.
Bƣớc 5: Sƣ̣ kết hợp của các thuộc tính ƣa thích nhất của khách hàng. Cũng
thông qua nghiên cứu chúng ta xác định đƣợc các thuộc tính yêu thích nhất
của khách hàng. Từ đó, kết hợp những thuộc tính này với những điểm khác
biệt so với đối thủ cạnh tranh giúp nhà quản trị thƣơng hiệu ra quyết định.
Bƣớc 6: đánh giá vị trí tƣơng quan hiện tại và có thể của thƣơng hiệu trên
thị trƣờng mục tiêu đồng thời đánh giá mức hấp dẫn của thị trƣờng mục
tiêu.
13
SVTH: Hà Phƣớc Hƣng
Lớp: QT06
Luận văn tốt nghiệp
GVHD: ThS. Huỳnh Tấn Trung
Bƣớc 7: thực hiện thiết kế các chƣơng trình định vị thƣơng hiệu trong chiến
lƣợc marketing tổng thể
1.2.4 Tái định vị thương hiệu
Một nhãn hiệu không nhất thiết luôn phải bám vào hình ảnh mà công ty đã chọn ngay từ
đầu. Tính chất của thị trƣờng thay đổi vì những thay đổi của các điều kiện cạnh tranh và
thay đổi trong lối sống của ngƣời tiêu dùng. Tái đ ịnh vị là tạo ra sức sống mới cho
thƣơng hiệu, thông thƣờng đó là kết quả của một chiến dịch thu hút rộng rãi hơn đến các
phân khúc hiện hữu hoặc là những phân khúc mới.
Nhu cầu tái định vị thƣờng hiển nhiên trong trƣờng hợp thị phần suy giảm và tiềm năng
thị trƣờng giảm.
Việc tái định vị thƣờng bằng ba cách thức căn bản: vƣơn tới các phân khúc khác hấp dẫn,
thay đổi liên kết và bổ sung các liên kết mới và thay đổi các mục tiêu cạnh tranh.
II. Lý Thuyết Về Nghiên Cứu Thị Trường
2.1 Khái niệm
Nghiên cứu thị trƣờng đề cập đến việc thu thập và phân tích chính thức các dữ liệu bên
ngoài có liên quan đến công việc kinh doanh của một công ty nhằm giúp công ty có thể
đƣa ra những quyết định kinh doanh hiệu quả hơn.
Nghiên cứu thị trƣờng là: quy trình lắng nghe tiếng nói của thị trƣờng và chuyển tải thông
tin về thị trƣờng ấy vào công việc quản lý phù hợp. Nghiên cứu thị trƣờng có thể đơn
giản nhƣ đƣa một thẻ góp ý cho khách hàng, hoặc phức tạp nhƣ một cuộc khảo sát mẫu
trên toàn quốc đòi hỏi sự chẩn bị kỹ lƣỡng từ các câu hỏi khảo sát, kỹ thuật lấy ý kiến đến
việc phân tích thống kê dữ liệu cuối cùng.
Theo hiệp hội Marketing Hoa Kỳ định nghĩa nghiên cứu thị trƣờng là “chức năng liên kết
giữa nhà sản xuất với khách hàng, ngƣời tiêu dùng, và cộng đồng thông qua thông tin”.
Thông tin đƣợc dùng để:
-
Nhận dạng, xác định cơ hội và vấn đề marketing (marketing
opportunities and problems)
14
SVTH: Hà Phƣớc Hƣng
Lớp: QT06
Luận văn tốt nghiệp
-
GVHD: ThS. Huỳnh Tấn Trung
Thiết lập điều chỉnh và đánh giá các hoạt động marketing (marketing
action)
-
Theo dõi việc thực hiện marketing (marketing performance) và phát
triển nhận thức về marketing là một quá trình.
Sơ đồ 3 - Quy trình nghiên cứu thi ̣ trường
2.2 Ý nghĩa của nghiên cứu thị trường
Nghiên cứu thị trƣờng sẽ trả lời các câu hỏi sau:
Hoạt động kinh doanh của công ty có đang trên đà phát triển không?
Các sản phẩm hay dịch vụ của công ty có làm hài lòng khách hàng không?
15
SVTH: Hà Phƣớc Hƣng
Lớp: QT06
Luận văn tốt nghiệp
GVHD: ThS. Huỳnh Tấn Trung
Chiến lƣợc của các đối thủ cạnh tranh có hiệu quả không?
Xu hƣớng tiêu dùng hiện tại và tƣơng lai sẽ nhƣ thế nào?
Những nhu cầu tiềm năng của khách hàng chƣa đƣợc đáp ứng?
……………...
Bất kể một đơn vị hoạt động kinh doanh nào cũng hiểu rằng thời kỳ tốt đẹp sẽ không kéo
dài mãi vì thị hiếu, nhu cầu của khách hàng thay đổi theo thời gian. Các đối thủ cạnh
tranh sẽ tìm cách thu hút khách hàng bằng những sản phẩm, dịch vụ mới, hoặc khách
hàng sẽ nhận ra những nhu cầu mới mà trƣớc đó họ chƣa nhận biết đƣợc.
Sự tồn tại và phát triển lâu dài của mọi hoạt động kinh doanh luôn bắt nguồn từ việc khai
thác thành công các cơ hội thị trƣờng mới. Những cơ hội này đƣợc nhận biết bằng cách
lắng nghe và tìm hiểu. Khả năng lắng nghe và tìm hiểu khách hàng và đối thủ cạnh tranh,
cũng nhƣ để xác định các cơ hội của thị trƣờng sẽ nắm bắt ra những lợi thế, cơ hội hơn
hẳn đối thủ cạnh tranh của mình.
Nghiên cứu thị trƣờng chính thức chỉ là một trong các cách thức hiệu quả nhất để thực
hiện công việc này. Với những tổ chức nghiên cứu thị trƣờng chuyên nghiệp việc lắng
nghe và tìm hiểu đƣợc thực hiện một cánh khoa học bài bản đảm bảo tính chính xác cao
với những bố cục chặt chẽ sẽ mổ sẻ từng khía cạnh của thị trƣờng. Sự am hiểu khách
hàng và hiểu biết thị trƣờng nhƣ những mảnh nhỏ trong trò chơi ghép hình - nếu đứng
biệt lập thì chúng sẽ trở nên vô nghĩa. Nhƣng các mảnh này nếu tập hợp lại đúng cách thì
một bức tranh về thị trƣờng đầy đủ ý nghĩa sẽ hiện ra.
2.3 Dạng nghiên cứu thị trường
Nghiên cứu địa bàn (desk research) là nghiên cứu sƣ̉ du ̣ng chủ yế u là dữ liệu
thƣ́ cấp (secondary data) nhà nghiên cứu muốn sử dụng các thông tin chung về
thị trƣờng hoặc các thị trƣờng liên quan….
Nghiên cứu tại hiện trƣờng (field research) là loại nghiên cứu cần thu thập dữ
liệu trực tiếp (primary data). Tìm hiểu những nhu cầu biến đổi, hoặc dữ liệu
biến đổi theo thời gian.
16
SVTH: Hà Phƣớc Hƣng
Lớp: QT06
Luận văn tốt nghiệp
GVHD: ThS. Huỳnh Tấn Trung
Nghiên cứu định tính (Qualitative research) là dữ liệu thu thập ở dạng định
tính, không thể đo lƣờng bằng số lƣợng. Dữ liệu trả lời các câu hỏi: cái gì? Thế
nào? Tại sao?
Nghiên cứu định lƣợng (quantitive research) thu thập dữ liệu định lƣợng sau đó
chạy các dữ liệu đó. Các dữ liệu ở phân tích định lƣợng để trả lời câu hỏi bao
nhiêu (số lần, tăng giảm, độ phủ, %,…)
Nghiên cứu khám phá (exploratory research) tìm hiểu sơ bộ các vấn đề nghiên
cứu cũng nhƣ khẳng định các vấn đề nghiên cứu cũng nhƣ các biến của nó. Nó
là công cụ hữu hiệu cho việc thiết lập các giả thiết nghiên cứu.
Nghiên cứu mô tả (descriptive research) là loại nghiên cứu thị trƣờng phổ biến
nhất. Nó là sự kết hợp giữa phƣơng pháp nghiên cứu hiện trƣờng (field
research) thông qua kĩ thuật nghiên cứu định lƣợng.
Nghiên cứu nhân – quả (causal research) nhằm tìm ra mối quan hệ giữa các thị
trƣờng. Nghiên cứu nhân quả thƣờng thông qua kĩ thuật thực nghiệm.
Nghiên cứu đột xuất (ad hoc) là nghiên cứu thực hiện để giải quyết các vấn đề
marketing mà công ty đang vƣớng phải. Kết quả nghiên cứu của nghiên cứu
đột xuất là sản phẩm riêng của các công ty chỉ đề xuất để giải quyết vấn đề của
một công ty.
Nghiên cứu kết hợp (Omnibus) các nghiên cứu thực hiện cho nhiều khách hàng
khác nhau (multi-client projects) nghiên cứu kết hợp nhu cầu nghiên cứu của
từng loại khách hàng. Để thực hiện trong cùng một dự án. Các dự án kết hợp
này thƣờng làm định kì (3 tháng, 6 tháng ,…)
Nghiên cứu liên tục (continuous research) là nghiên cứu đƣợc thực hiện để theo
dõi thị trƣờng. Dữ liệu là các dữ liệu tổng hợp(syndicated data) phục vụ cho nhiều
khách hàng.
17
SVTH: Hà Phƣớc Hƣng
Lớp: QT06
Luận văn tốt nghiệp
GVHD: ThS. Huỳnh Tấn Trung
2.4 Nguồn dữ liệu trong nghiên cứu marketing
Dữ liệu thứ cấp
Sơ đồ 4: Nguồ n dữ liê ̣u thứ cấ p
Dữ liệu sơ cấp:
Quan sát (observation)
Thảo luận (discussion) bao gồm phỏng vấ n sâu
(phỏng vấn chuyên gia , in-depth
interviews) và thảo luận nhóm (focus group discussion)
Phỏng vấn (intervewing) là phƣơng pháp chính để thu thập dữ liệu định lƣợng. Có 2
phƣơng pháp: Thứ nhất là gặp trực tiếp gồm có các loại: phỏng vấn trực diện (face to
face interviews), phỏng vấn tại nhà (door to door interviews), mời đến một trung tâm
để phỏng vấn
(central location interviews ). Thƣ́ hai là gián tiếp qua điện thoại
(telephone interviews) hoặc gửi thƣ (mail surveys)
18
SVTH: Hà Phƣớc Hƣng
Lớp: QT06
Luận văn tốt nghiệp
GVHD: ThS. Huỳnh Tấn Trung
III. Công Cu ̣ “Brand Check”
3.1 Khái niệm
Là công cụ nghiên cƣ́u thi ̣trƣờng để kiể m tra sƣ́c khoẻ của mô ̣t thƣơng hiê ̣u trong tâm trí
của khách hàng và trên hệ thống phân phối. Công cu ̣ “Brand Check” đƣơ ̣c hin
̀ h thành trên
cơ sở kế t hơ ̣p lý thuyế t thƣơng hiê ̣u và v iệc tìm kiếm, nghiên cƣ́u các thông tin thi ̣trƣờng
về đố i thủ ca ̣nh tranh chiń h, nhu cầ u thi ̣hiế u của khách hàng , mƣ́c đô ̣ trung thành thƣơng
hiê ̣u của khách hàng và đánh giá thƣ̣c tra ̣ng của thƣơng hiê ̣u về : chấ t lƣơ ̣ng cảm nhâ ̣n, hê ̣
thố ng kênh phân phố i, nhƣ̃ng điể m ma ̣nh và điể m yế u trong quá trì nh đinh
̣ vi.̣
3.2 Thành phần
5 Module chiń h giúp đo lƣờng và tích hợp các chỉ số đo sức mạnh và ấn tƣợng
của thƣơng hiệu.
Sơ đồ 7 - 5 module của “Brand Check”
Kế t hơ ̣p với phân tić h biể u đồ tháp nhâ ̣n thƣ́c thƣơng hiê ̣u
19
SVTH: Hà Phƣớc Hƣng
Lớp: QT06
Luận văn tốt nghiệp
GVHD: ThS. Huỳnh Tấn Trung
Biể u đồ 1- Các giai đoạn nhận thức của khách hàng về một thương hiê ̣u
Ý nghĩa:
Hình tháp nhận thức thƣơng hiệu cho chúng ta th
ấy mức độ thân thiết của ngƣời tiêu
dùng đối với một thƣơng hiệu.
Giai đoạn 1: Thể hiện mức độ nhận biết, kiến thức hay những cảm nhận ban đầu của một
thƣơng hiệu. Đây chính là giai đoạn đánh dấu mức thành công của doanh nghiệp trong
hoạt động chiêu thị, thƣơng hiệu định vị có đúng với ý định ban đầu hay không? định vị
thành công hay không? phụ thuộc vào giai đoạn này. Giai đoạn này còn có tính tích cực
thúc đẩ y cho ngƣời tiêu dùng chuyển sang giai đoạn 2
Giai đoạn 2: Dùng thử sản phẩm trong giai đoạn này các nhà quản trị marketing phải hết
sức chú ý đến độ phủ của sản phẩm, các chiến lƣợc chiêu thị, hình thức mẫu mã cách
trƣng bày sản phẩm thu hút ngƣời tiêu dùng. Đây là giai đoạn khám phá của khách hàng
và có tính quyết định về khả năng sử dụng lại sản phẩm.
Giai đoạn 3: Trải nghiệm sản phẩm trong lần lập lại đây chính là giai đoạn cảm nhận về
chất lƣợng cũng nhƣ sự đáng giá đồng tiền để ra quyế t đinh
̣ lƣ̣a cho ̣n nhãn hi ệu tiêu dùng
thƣờng xuyên hay nhãn hiệu trung thành.
20
SVTH: Hà Phƣớc Hƣng
Lớp: QT06
- Xem thêm -