Từ khi luật đầu tư trực tiếp nước ngoài năm 1987 được ban hành đã tạo điều
kiện khích lệ hoạt động thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào việt nam đóng
góp quan trọng vào việc thực hiện chính sách quan trọng của quốc gia,là cầu nối
quan trọng giúp Việt Nam hòa nhập sâu vào tiến trình toàn cầu hóa,quốc tế và
phân công lao động quốc tế.
Ngày 7 tháng 11 năm 2006 đánh dấu Việt Nam là thành viên thứ 150 của tổ
chức thương mại thế giới, đây là một trong những kết quả quan trọng của quá
trình thực hiện chính sách chủ động và tích cực hội nhập quốc tế. Gia nhập WTO
mở ra cho nước ta những cơ hội mới, cùng với những thách thức gay gắt, tác
động sâu rộng đến hoạt động đầu tư nước ngoài. Chính vì vậy, việc nghiên cứu về
các đối tác lớn là một điều quan trọng không thể thiếu trong việc tạo lập môi
trường để thu hút đầu tư nước ngoài.
Là thành viên của WTO vị thế của Việt Nam được nâng lên có điều kiện để mở
rộng thị trường xuất khẩu trước hết là đối với các thành viên của tổ chức này .
Trong 5 năm 2007 - 2011, kim ngạch xuất khẩu, nhìn chung, diễn biến theo xu
hướng năm sau cao hơn năm trước: năm 2006 đạt 39,8 tỉ USD tăng 22,7%; năm
2007 đạt 48,57 tỉ USD tăng 23%; năm 2008 đạt 62,7 tỉ USD, tăng 29,5%; năm
2009 đạt 57 tỉ USD; năm 2010 đạt 71,6 tỉ USD, tăng 25,5% (gấp 3 lần mục tiêu
đề ra) và năm 2011 ước đạt 85 tỉ USD, tăng 21% so với năm 2010. Đặc biệt,
trong bối cảnh khủng hoảng tài chính - kinh tế toàn cầu, những thị trường xuất
khẩu lớn của Việt Nam như Mỹ, EU, Nhật Bản... bị ảnh hưởng nặng nề, thì kim
ngạch xuất khẩu đạt được trong những năm qua là rất đáng ghi nhận.
FDI đăng ký và thực hiện thời kỳ 2007 - 2011 là có nhiều dự án lớn. Các vùng
thu hút nhiều vốn FDI, bên cạnh Đông Nam Bộ và đồng bằng sông Hồng là
duyên hải Nam Trung Bộ. Cơ cấu vốn đầu tư cũng thay đổi, chuyển từ công
nghiệp sang dịch vụ khách sạn, nhà hàng,
căn hộ cho thuê, bất động sản, tài chính - ngân hàng, bảo hiểm, phù hợp với các
cam kết của WTO. Vai trò của nguồn vốn FDI trong việc tăng chất lượng tăng
trưởng cũng được thể hiện khá rõ nét. Nhiều sản phẩm của khu vực FDI đạt chất
lượng cao, làm thay đổi cơ cấu mặt hàng tiêu dùng và xuất khẩu theo hướng tiến
bộ, tạo thêm nhiều việc làm mới, thu hút lao động dư thừa,tăng nguồn thu cho đất
nước.
Tuy nhiên đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam từ sau khi ra nhập WTO
bên cạnh những thuận lợi còn có những khó khăn thách thức .Để thành công và
1
thu hút ngày càng nhiều lượng vốn này đòi hỏi Việt Nam phải có những bước đi
đúng đắn.
Được sự hướng dẫn của thầy Nguyễn Như Bình ,em chọn đề tài “đầu tư trực tiếp
nước ngoài vào Việt Nam sau khi ra nhập WTO “làm đề án môn học.
Nội dung đề án gồm 3 chương:
1:những nhân tố ảnh hưởng tới thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào
Việt Nam sau khi Việt Nam ra nhập WTO
2:Đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam sau khi Việt Nam ra nhập
WTO
3:Giải pháp tận dụng lợi thế gia nhập WTO để tăng cường thu hút FDI.
2
1:Những nhân tố ảnh hưởng đến thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào
Việt Nam sau khi gia nhập WTO
-Nhóm về kinh tế:
Nhóm này tác động trực tiếp tới việc thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt
Nam kể từ khi Việt Nam ra nhập WTO ,với nhóm nhân tố này ta xét tới 2 khía
cạnh chủ yếu gồm:
+ Nhân tố thị trường:
Sau khi gia nhập WTO quy mô thị trường và tiềm năng phát triển của Việt Nam
được mở rộng tạo điều kiện thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài.Sau khi gia nhập
WTO tổng giá trị GDP tăng so với trước ,quy mô nền kinh tế mạnh hơn.Nhiều
nhà đầu tư mạnh dạn “đi tắt đón đầu” đầu tư vào một số vùng kinh tế có triển
vọng .
Bảng 1: số liệu về GDP của Việt Nam từ năm 2006 tới nay
Năm
2006
2007
2008
2009
2010
2011
GDP/người
730
843
1052
1064
1168
1300
Nguồn:tổng cục thống kê
-Nhân tố về chi phí:
Nhiều nghiên cứu cho thấy, phần đông đầu tư vào các nước là để khai thác các
tiềm năng, lợi thế về chi phí. Trong đó, chi phí về lao động thường được xem là
nhân tố quan trọng nhất khi ra quyết định đầu tư. Nhiều nghiên cứu cho thấy, đối
với các nước đang phát triển, lợi thế chi phí lao động thấp là cơ hội để thu hút đầu
tư trực tiếp của nước ngoài trong các thập kỷ qua. Khi giá nhân công tăng lên, đầu
tư nước ngoài có khuynh hướng giảm rõ rệt.
Bên cạnh đó, hoạt động đầu tư trực tiếp ở nước ngoài cho phép các công ty tránh
được hoặc giảm thiểu các chi phí vận chuyển và do vậy có thể nâng cao năng lực
cạnh tranh, kiểm soát được trực tiếp các nguồn cung cấp nguyên nhiên vật liệu
với giá rẻ,nhận được các ưu đãi về đầu tư và thuế, cũng như các chi phí sử dụng
đất. Ngoài chi phí vận chuyển và các khía cạnh chi phí khác, cũng cần nhấn mạnh
3
đến động cơ đầu tư của các công ty xuyên quốc gia nhằm tránh ảnh hưởng của
hàng rào quan thuế và phi quan thuế, cũng như giúp giảm thiểu đáng kể chi phí
xuất nhập khẩu.
Việt Nam sau khi ra nhập WTO đã thực hiện kí kết các văn kiện quan trọng đặc
biệt trong lĩnh vực thuế quan như cam kết giảm thuế nhập khẩu .
Bảng 2:Bảng cam kết chung về giảm thuế nhập khẩu
Cách cam kết
Số dòng thuế NK
Tỷ trọng (%)
Cắt giảm thuế nhập khẩu 3800
35,5
Phải dừng ở mức thuế ở 3700
34,5
thời điểm gia nhập WTO
Mức thuế trần cao hơn 3170
30
mức thuế khi gia nhập
WTO
Tổng
10670
100
Nguồn:Tổng hợp văn kiện gia nhập WTO ở Viêt Nam
Bảng 3:Bảng cam kết giảm thuế nhập khẩu theo nhóm ngành hàng
Nhóm
ngành Mức thuế nhập Mức thuế nhập Thời hạn thực hiện
hàng
khẩu hiện hành
khẩu phải giảm
giảm
Toàn bộ biểu thuế 17,4
13,4
5-7 năm
Nông sản nhập 23,5
20,9
5-7năm
khẩu
Hàng
công 16,8
12,6
5-7 năm
nghiệp
Nguồn:tổng hợp từ văn kiện gia nhập WTO ở Việt Nam
-Nhóm về tài nguyên:
Việt Nam được đánh giá có nhiều tiềm năng phát triển ,với các điều kiện tự
nhiên phong phú , các yếu tố như nguồn lao động ,vị trí địa lý thuận lợi cho buôn
bán và giao thương với nước ngoài là cơ sở cho việc thu hút đầu tư trực tiếp nước
ngoài vào Việt Nam. Từ khi gia nhập WTO ,nền sản xuất trong nước cùng với
điều kiện sống của người dân được tăng cao cũng là một cơ sở quan trọng có vai
trò quan trọng trong việc thu hút đâù tư thành công,nhóm này bao gồm:
+ Nguồn nhân lực
4
Khi quyết định đầu tư một cơ sở sản xuất mới ở một nước đang phát triển, các
nước đầu tư cũng nhắm đến việc khai thác nguồn nhân lực trẻ và tương đối thừa
thãi ở các nước này. Thông thường nguồn lao động phổ thông luôn được đáp ứng
đầy đủ và có thể thỏa mãn yêu cầu của các công ty. Tuy vậy, chỉ có thể tìm được
các nhà quản lý giỏi,cũng như cán bộ kỹ thuật có trình độ và kinh nghiệm ở các
thành phố lớn. Động cơ, thái độ làm việc của người lao động cũng là yếu tố quan
trọng trong việc xem xét, lựa chọn địa điểm để đầu tư.
Việt Nam hiện nay đang tăng cường cho giáo dục ,đào tạo ngày càng lớn nguồn
nhân lực chất lượng cao đáp ứng yêu cầu ngày càng cao cho tiến trình phát triển
của kinh tế nước nhà,từ năm 2006 trở về trước số lượng trường đại học ở Việt
Nam chưa tương xứng với quy mô phát triển đất nước .Từ sau khi gia nhập
WTO,không những số lượng các trường đại học cao đẳng tăng cao tuy nhiên còn
hạn chế ở chất lượng đào tạo,muốn nguồn nhân lực Việt Nam có thể tạo sức hấp
dẫn với nhà đầu tư nước ngoài cần phải có sự nỗ lực hơn nữa từ phía người học
và trường đào tạo. Theo số liệu của Tổng điều tra dân số và nhà ở Việt Nam năm
2009, có 18,9% dân số từ 25 tuổi trở lên có trình độ học vấn bậc trung, và chỉ có
5,4% dân số từ 25 tuổi trở lên có trình độ học vấn bậc cao. Tỷ lệ dân số có trình
độ giáo dục bậc trung và bậc cao của Việt Nam đều thấp hơn so với các nước
Đông Nam Á khác.
Bảng 3:Bảng so sánh quốc tế về chỉ tiêu giáo dục (sau khi VN gia nhập
WTO)
Tên
Chỉ số phát triển giáo Tỷ
lệ Tỷ lệ biết Mức cân Chất
nước
dục(EDIT)
phổ cập chữ
của bằng về lượng
Điểm số
Xếp thứ/127
giáo dục người lớn giới
Giáo dục
tiểu học từ 15 tuổi
trở lên
Việt
0,914
64
94
90,3
92,5
89
Nam
Trung
0,93
54
94,6
91
88,5
98
Quốc
Philipin 0,903
70
93
93
96,7
79,3
Indonexi 0,912
65
92,1
88
95,7
89,2
a
Malaysia
89
94,1
Thái Lan 0,921
60
86,3
93
95,5
5
99
Hàn
0,99
4
99,9
98
99,2
Quốc
Singapo
93
Thế giới
81,7
Nguồn :Báo cáo giám sát giáo dục toàn cầu của UNESCO-năm 2007
+Tài nguyên thiên nhiên:
Sự dồi dào về nguyên vật liệu với giá rẻ cũng là nhân tố tích cực thúc đẩy thu
hút đầu tư nước ngoài. Trong trường hợp của Malaysia, nguồn tài nguyên thiên
nhiên của nước này có sức hút FDI mạnh mẽ nhất. Các nhà đầu tư nước ngoài đổ
xô đến nước này là nhắm đến các nguồn tài nguyên dồi dào về dầu mỏ, khí đốt,
cao su, gỗ... Đặc biệt tại các quốc gia Đông Nam Á (ASEAN), khai thác tài
nguyên thiên nhiên là mục tiêu quan trọng của nhiều nước đầu tư trong các thập
kỷ qua. Thực tế cho thấy, trước khi có sự xuất hiện của Trung Quốc trên lĩnh vực
thu hút đầu tư nước ngoài, FDI chỉ tập trung vào một số quốc gia có thị trường
rộng lớn và nguồn tài nguyên thiên nhiên dồi dào.
Việt nam là quốc gia có điều kiện tự nhiên thuận lợi về dầu mỏ ,khí đốt và
nguyên liệu khác.Các nước đầu tư vào Việt Nam luôn chú trọng tới trữ lượng
nguồn nguyên liệu phục vụ cho khai thác và sử dụng lâu dài,khi gia nhập WTO
Việt Nam không chỉ thực hiện cam kết cắt giảm thuế mà còn thực hiện một sân
chơi bình đẳng với đối tác ,thực hiện mở cửa thị trường ,cho phép nhà đầu tư
thăm dò và khai thác tại vùng nguyên liệu những dưới sự giám sát của cơ quan có
chức năng trong nước.Lượng FDI đầu tư vào Việt Nam trong những năm gần
đây thường tập trung vào một số ngành công nghiệp chủ chốt,ngành nông nghiệp
ít được quan tâm hoặc chưa tương xứng với tiềm năng đất nước.
+Vị trí địa lý
Vị trí thuận lợi giúp thu hút đầu tư nước ngoài,một quốc gia với vị trí thuận lợi
sẽ giúp giảm chi phí vận chuyển ,mở rộng thị trường thị trường ra xung quanh
,khai thác hiệu quả nguồn nhân lực và thúc đẩy các doanh nghiệp phát triển.
+Cơ sở hạ tầng kỹ thuật
6
Chất lượng của cơ sở hạ tầng kỹ thuật và trình độ công nghiệp hóa có ảnh
hưởng rất quan trọng đến dòng vốn đầu tư nước ngoài vào một nước hoặc một địa
phương.
Một hệ thống cơ sở hạ tầng kỹ thuật hoàn chỉnh (bao gồm cả hệ thống đường
bộ, đường sắt, đường hàng không, mạng lưới cung cấp điện, nước, bưu chính viễn
thông và các dịch vụ tiện ích khác), là điều mong muốn đối với mọi nhà đầu tư
nước ngoài.
Trong thập kỷ 80 và 90, để thu hút đầu tư, nhiều nước đã xây dựng các khu chế
xuất (EPZ). Khu chế xuất Thẩm Quyến của Trung Quốc là một điển hình thành
công của mô hình này. Tuy vậy không phải quốc gia nào cũng gặt hái được kết
quả tương tự.
Cơ sở hạ tầng kỹ thuật hiện đại bên trong khu chế xuất là quan trọng nhưng các
yếu tố nguồn nhân lực phục vụ cho khu chế xuất, vị trí địa lý và các cơ chế chính
sách khác cũng ảnh hưởng không nhỏ đến sự thành công của các khu chế xuất.
Việt Nam tính từ sau khi đổi mới đã dần hình thành xây dựng các khu chế xuất
với quy mô nhỏ và vừa trong khi giao thương với nước ngoài chưa nhiều,các khu
chế xuất góp phần không nhỏ trong việc phát triển kinh tế trong nước .Đặc biệt
sau khi có bước đi gia nhập và trở thành viên của WTO các khu chế xuất và khu
công nghiệp đã trở thành mô hình mang tính đột phá trong thu hút đầu tư ,tăng
trưởng công nghiệp ,chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Hiện cả nước có khoảng 55 khu
công nghiệp và khu công nghiệp được phân bố rộng khắp từ bắc vào nam ,các
khu công nghiệp, khu chế xuất này đã huy động được lượng vốn đầu tư lớn của
các thành phần kinh tế trong và ngoài nước phục vụ sự nghiệp Công nghiệp hóa,
hiện đại hóa đất nước. Hàng năm, vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) vào khu
công nghiệp, khu chế xuất chiếm từ 35-40% tổng vốn đăng ký tăng thêm của cả
nước; riêng lĩnh vực công nghiệp chiếm gần 80%. khu công nghiệp, khu chế xuất
cũng đã tạo ra một hệ thống kết cấu hạ tầng tương đối đồng bộ, có giá trị lâu dài,
góp phần hiện đại hóa hệ thống kết cấu hạ tầng trên cả nước.
Ngoài ra hệ thống cơ sở hạ tầng kĩ thuật hoàn chỉnh hơn kể từ khi gia nhập
WTO,với năm 2000 Việt Nam có khoảng 215000km đường xá,hầu hết trong tình
trạng không an toàn,gia hạn tốc độ và trọng tải.Từ khi là thành viên của WT0
được sự hỗ trợ của các tổ chức như ngân hàng thế giới,quỹ tiền tệ …và nhận
nguồn viện trợ từ Nhật Bản,Pháp …Việt Nam đã dần khôi phục và sửa chữa các
tuyến đường ,một mặt giúp giao thông thông suốt,mặt khác nâng cao được chất
7
lượng cuộc sống tại một số vùng hẻo lánh ,đồng thời khắc phục được thái độ của
nhà đầu tư với đường xá tại các khu công nghiệp-khu chế xuất,phát huy lợi thế
ngày càng lớn của Việt Nam.
Nói đến cơ sở hạ tầng kỹ thuật không chỉ nói đến đường sá, cầu cống, kho
tàng,bến bãi... mà còn phải kể đến các dịch vụ hỗ trợ khác như hệ thống ngân
hàng, các công ty kiểm toán, tư vấn... Thiếu sự hỗ trợ cần thiết của các hoạt động
này, môi trường đầu tư cũng sẽ bị ảnh hưởng nghiêm trọng. Ngoài ra, hiệu quả
hoạt động của các cơ sở công nghiệp địa phương, sự có mặt của các ngành công
nghiệp hỗ trợ, sự tồn tại các đối tác tin cậy để các công ty nước ngoài có thể liên
doanh liên kết cũng là những yêu cầu rất quan trọng cần phải được xem xét đến.
+Cơ sở hạ tầng xã hội
Ngoài cơ sở hạ tầng kỹ thuật, môi trường thu hút đầu tư còn chịu ảnh hưởng
khá lớn của cơ sở hạ tầng xã hội. Cơ sở hạ tầng xã hội bao gồm hệ thống y tế và
chăm sóc sức khỏe cho người dân, hệ thống giáo dục và đào tạo, vui chơi giải trí
và các dịch vụ khác.Ngoài ra, các giá trị đạo đức xã hội, phong tục tập quán, tôn
giáo, văn hóa ... cũng cấu thành trong bức tranh chung về cơ sở hạ tầng xã hội của
một nước hoặc một địa phương. Nghiên cứu của UNDP/ World Bank cho thấy xu
hướng đầu tư vào khu vực Đông Nam Á có nhiều chuyển biến tích cực là nhờ vào
“tính kỷ luật của lực lượng lao động” cũng như “sự ổn định về chính trị và kinh
tế” tại nhiều quốc gia trong khu vực này.
Việt Nam có nhiều dân tộc và có nền văn hóa đậm đà bản sắc dân tộc ,lối sống
của người dân không bị “sói mòn” bởi tốc độ ngày càng cao của kinh tế,trước và
sau khi gia nhập WT0 ,thậm trí khi nền kinh tế của Việt Nam tương xứng với các
nước thuộc khối công nghiệp thì những phong tục ,tập quán ,tôn giáo,văn hóa
vẫn là cái nôi của người Việt.Nhà đầu tư nước ngoài nên tìm hiểu và tôn trọng
những truyền thống của nước mà họ đầu tư.Đồng thời nên chủ động hòa nhập với
nền văn hóa đó để tạo được lòng tin với dân cư khu vực đầu tư.
Từ khi gia nhập WTO mạng lưới chăm sóc sức khỏe của Việt Nam đươc đầu tư
rộng khắp và ngày càng hiện đại hơn ,chúng ta không nói tới những hạn chế còn
tồn tại mà nên nhìn nhận những gì đã thay đổi được từ khi gia nhập WT0 của Việt
Nam. Năm 2011 là năm thứ 3 liên tiếp ngành y tế hoàn thành các chỉ tiêu được
Quốc hội giao về: số giường bệnh trên 10.000 dân; giảm tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi
bị suy dinh dưỡng; giảm tỷ lệ sinh; tỷ lệ chất thải rắn y tế được xử lý. Bộ Y tế đã
8
tích cực xây dựng và ban hành hoặc trình cấp có thẩm quyền ban hành chính
sách, văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến ngành.Y tế cơ sở tiếp tục được
quan tâm đầu tư với 80% xã đạt chuẩn quốc gia về y tế toàn quốc ,72% trạm y tế
xã có bác sĩ ,86% thôn bản có nhân viên y tế hoạt đông ,78,8% trạm y tế đã thực
hiện khám chữa bệnh bằng bảo hiểm y tế …mạng lưới khám chữa bệnh tiếp tục
được củng cố ,nâng cấp ,đáp ứng nhu cầu khám chữa bệnh phổ cập của nhân dân
Dựa trên cơ sở của những giá trị truyền thống và ngày càng được hoàn thiện khi
Việt Nam gia nhập WT0 là những điều kiện quan trọng đóng góp vào lợi thế so
sánh của Việt Nam trong việc thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài.
-Nhóm động cơ về cơ chế chính sách
Dòng vốn đầu tư nước ngoài vào các nước đang phát triển không chỉ được quyết
định bởi các yếu tố về kinh tế, mà còn chịu sự chi phối của các yếu tố chính trị.
Sự ổn định của nền kinh tế vĩ mô, kết hợp với các ổn định về chính trị được xem
là rất quan trọng. Một số nghiên cứu gần đây cho thấy mối quan hệ rất chặt chẽ
giữa ổn định về chính trị với việc thu hút đầu tư nước ngoài. Chính sách cởi mở
và nhất quán của chính phủ cũng đóng một vai trò rất quan trọng.
Để tạo được sự tin tưởng cho nhà đầu tư,ngoài chính sách mềm mỏng và tạo
điều kiện thuận lợi cho nhà đầu tư,Việt Nam không ngừng khuyến khích và ngày
càng giảm thủ tục rườm rà trong thủ tục hành chính .
1.1.Các nguyên tắc của WTO
Các hiệp định của Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO) rất nhiều và phức tạp
bao gồm cả nông nghiệp, dệt may, ngân hàng, viễn thông, nông nghiệp và cả thực
phẩm... Tuy nhiên, xuyên suốt các hiệp định này là những nguyên tắc, và chúng
được coi là nền tảng của hệ thống thương mại đa phương.
Không phân biệt đối xử. Mỗi thành viên sẽ dành cho sản phẩm của một thành
viên khác đối xử không kém ưu đãi hơn đối xử mà thành viên đó dành cho sản
phẩm của một nước thứ 3 (Đãi ngộ Tối huệ quốc - MFN). Tuy nhiên, vẫn có một
số ngoại lệ trong nguyên tắc này. Chẳng hạn, các nước có thể thiết lập một hiệp
định thương mại tự do áp dụng đối với những hàng hoá giao dịch trong một nhóm
quốc gia, phân biệt với hàng từ bên ngoài nhóm.
9
Thương mại ngày càng được tự do hơn thông qua đàm phán. Các hàng rào
cản trở thương mại dần dần được loại bỏ, cho phép các nhà sản xuất hoạch định
chiến lược kinh doanh dài hạn có thời gian điều chỉnh, nâng cao sức cạnh tranh
hoặc chuyển đổi cơ cấu. Mức độ cắt giảm các hàng rào bảo hộ được thoả thuận
thông qua các cuộc đàm phán song phương và đa phương. Đến nay đã có 8 vòng
đàm phán kể từ khi GATT được hình thành vào năm 1947.
Dễ dự đoán. Đôi khi cam kết không tăng một cách tuỳ tiện các hàng rào thương
mại (thuế quan và phi thuế quan khác) đem lại sự an tâm rất lớn cho các nhà đầu
tư. Với sự ổn định, dễ dự đoán, thì việc đầu tư sẽ được khuyến khích, việc làm sẽ
được tạo ra nhiều hơn và khách hàng sẽ được hưởng lợi từ sự cạnh tranh lành
mạnh trên thị trường. Hệ thống thương mại đa phương là một nỗ lực lớn của các
chính phủ để tạo ra một môi trường thương mại ổn định và có thể dự đoán.
Hệ thống thương mại này cũng cố gắng cải thiện khả năng dễ dự đoán và sự ổn
định theo những cách khác. Một trong những cách làm phổ biến là ngăn chặn việc
sử dụng hạn ngạch và các biện pháp khác của các nước hạn chế số lượng hàng
nhập khẩu. Bên cạnh đó, WTO cũng giúp các nguyên tắc thương mại của các
nước trở nên rõ ràng và minh bạch hơn. Rất nhiều hiệp định của WTO yêu cầu
chính phủ các nước thành viên phải công khai chính sách.
Tạo ra môi trường cạnh tranh ngày càng bình đẳng. WTO đôi khi được miêu
tả như là một hệ thống "thương mại tự do", tuy nhiên điều đó không hoàn toàn
chính xác. Hệ thống này vẫn cho phép có sự tồn tại của thuế quan và, trong một
số trường hợp nhất định, vẫn cho phép có các biện pháp bảo hộ. Như vậy, nói một
cách chính xác hơn thì WTO đem lại một sự cạnh tranh lành mạnh và công bằng
hơn.
WTO cũng có thể hạn chế tác động tiêu cực của các biện pháp cạnh tranh không
bình đẳng như bán phá giá, trợ cấp hay dành các đặc quyền cho một số doanh
nghiệp nhất định.
Dành cho các thành viên đang phát triển một số ưu đãi. Các ưu đãi này được
thể hiện thông qua việc cho phép các thành viên đang phát triển một số quyền và
không phải thực hiện một số quyền và không phải thực hiện một số nghĩa vụ hay
thời gian quá độ dài hơn để điều chỉnh chính sách.
10
Qua các vòng đàm phán, lợi ích của các quốc gia, đặc biệt là các nước đang phát
triển đã tăng lên khá nhiều. Sau vòng đàm phán Uruguay, các nước giàu trong
WTO đã cam kết sẽ rộng mở hơn nữa đối với hàng hoá xuất khẩu từ những nước
kém phát triển và trợ giúp kỹ thuật cho các nước này. Gần đây, những nước phát
triển đã bắt đầu cho phép nhập khẩu tự do, không thuế, không hạn ngạch đối với
tất cả những sản phẩm từ hầu hết quốc gia kém phát triển trong WTO.
1.2.Các cam kết mở cửa thị trường của Việt Nam
+Cam kết mở cửa thị trường hàng hóa của Việt Nam
Tổng hợp chung các cam kết gia nhập WT0 của Việt Nam về thuế quan
được thể hiện trong cam kết về hàng hóa của Việt Nam,có thể rút ra một số nét
lớn như sau:
Bảng 4:Diễn giải mức thuế cam kết bình quân(%)
Bình
chung
ngành
quân Thuế
theo suất
MFN
hiện
hành
Sản
phẩm 16,8
CN23,5
Thuế
suất cam
kết khi
gia nhập
WTO
Thuế
suất
cam kết
vào cuối
lộ trình
Mức
giảm
so với
thuế
MFN
hiện
hành
Cam
kết
WTO
của
Trung
Quốc
16,1
12,6
23,9
9,6
17,2
13,4
23,0
10,1
Mức cắt giảm
thuế suất tại
vòng
Uruguay
Nước Nước
phát đang
triển phát
triển
giảm giảm
37% 24%
Sản phẩm NN
Chung
biểu
toàn 17,4
Nguồn:Báo cáo của Bộ Tài Chính tại hội nghị phổ biến các cam kết WTO năm
2006
11
Việt Nam giảm mức thuế bình quân từ mức hiện hành 17,4 % xuống 13,4% thực
hiện dần trong khoảng từ 5 -7 năm
Trong toàn bộ biểu cam kết ,Việt Nam sẽ cắt giảm thuế với khoảng 3800 dòng
thuế (chiếm 35,5% số dòng biểu thuế),ràng buộc ở mức thuế hiện hành với
khoảng 3700 dòng (chiếm 34,5 % số dòng của biểu thuế ),ràng buộc mức thuế
trần –cao hơn mức thuế trần hiện hành với 3170 dòng thuế (chiếm 30% số dòng
biểu thuế),chủ yếu là với một số nhóm hàng như xăng dầu,kim loại ,hóa chất và
một số phương tiện vận tải.
Một số mặt hàng đang có thuế suất cao từ 30% trở lên sẽ được cắt giảm thuế
ngay sau khi gia nhập .Những nhóm mặt hàng có cam kết cắt giảm thuế nhiều
nhất cao gồm :dệt may,cá và sản phẩm cá ,gỗ và giấy ,hàng chế tạo khác ,máy
móc và thiết bị điện tử.
Việt Nam sẽ được áp dụng cơ chế hạn ngạch thuế quan đối với 4 mặt hàng
gồm:trứng,đường,thuốc lá ,muối.Đối với 4 mặt hàng này ,mức thuế trong hạn
ngạch là tương đương mức thuế MFN hiện hành(trứng;40%,đường :25%,thuốc
lá :30%,muối ăn:30%)
Như tất cả các nước mới gia nhập khác, Việt Nam cũng cam kết tham gia vào
một số Hiệp định tự do hoá theo ngành. Những ngành mà Việt Nam cam kết tham
gia đầy đủ là sản phẩm công nghệ thông tin (ITA), dệt may và thiết bị y tế.
Những ngành mà Việt Nam tham gia một phần là thiết bị máy bay, hoá chất và
thiết bị xây dựng. Thời gian để thực hiện cam kết giảm thuế là từ 3-5 năm. Trong
các Hiệp định trên, tham gia ITA là quan trọng nhất, theo đó khoảng 330 dòng
thuế thuộc diện công nghệ thông tin sẽ phải có thuế suất 0% sau 3-5 năm. Như
vậy, các sản phẩm điện tử như: máy tính, điện thoại di động; máy ghi hình, máyảnh kỹ thuật số… sẽ đều có thuế suất 0%, thực hiện sau 3-5 năm, tối đa là sau 7
năm. Việc tham gia Hiệp định dệt may (thực hiện đa phương hoá mức thuế đã
cam kết theo các Hiệp định dệt may với EU, Hoa kỳ) cũng dẫn đến giảm thuế
đáng kể đối với các mặt hàng này: vải từ 40% xuống 12%, quần áo từ 50% xuống
20%, sợi từ 20% xuống 5%. Bảng 5 dưới đây sẽ đề cập cụ thể về tình hình cam
kết theo các Hiệp định tự do hoá theo ngành của Việt nam trong WTO
12
Bảng 5:Cam kết thực hiện các hiệp định tự do hóa theo ngành
Hiệp định tự do hóa Số dòng thuế
theo ngành
Thuế
MFN(%)
suất Thuế suất cam
kết cuối cùng(%)
1.HĐ công nghệ 330
thông tin (ITA)-tham
gia 100%
5,2%
0%
2.HĐ hài hòa hóa chất 1.300/1.600
(CH)-tham gia 81%
6,8%
4,4%
3.HĐ thiết bị máy 89
bay ,dân dụng (CA)tham gia hầu hết
4,2%
2,6%
4.HĐ dệt may(TXT)- 1.170
tham gia 100%
37,2%
13,2%
5.HĐ thiết bị y tế 81
(ME)-tham gia 100%
2,6%
0%
Ngoài ra ,tham gia không đầy đủ một số hiệp định khác như khoa học ,thiết bị
xây dựng …
Nguồn:Báo cáo của Bộ Tài Chính tại hội nghị phổ biến các cam kết WTO năm
2006
+Cam kết mở cửa thị trường dịch vụ Việt Nam
-Cho các Doanh nghiệp dịch vụ nước ngoài được hưởng quy chế tối huệ quốc
-Theo lộ trình từ 2 tới 5 năm được hưởng quy chế đối xử quốc gia
-Một số ít trường hợp chưa cho nước ngoài lập chi nhánh dịch vụ tại Việt Nam
-Các nhà đầu tư nước ngoài được mua cổ phần của các doanh nghiệp Việt Nam ,
riêng lĩnh vực ngân hàng không quá 30% vốn pháp định
13
-Cho phép thành lập công ty chứng khoán 100% vốn nước ngoài sau 5 năm gia
nhập WTO
+Cam kết mở cửa thị trường đầu tư
-Trừ một số ngành hạn chế đầu tư nước ngoài,còn các nhà đầu tư nước ngoài
được đầu tư vào Việt Nam và được hưởng quy chế tôi huệ quốc và đối xử quốc
gia khi đầu tư vào Việt Nam
Từ ngày 1/7/2006 các nhà đầu tư trong và ngoài nước chịu sự điều tiết chung
bởi luật đầu tư và luật doanh nghiệp
Nhà đầu tư nước ngoài được hưởng quyền kinh doanh nhập khẩu phục vụ cho
hoạt động kinh doanh của mình tương tự như nhà đầu tư Việt Nam
Không còn bị ràng buộc phải đầu tư vào vùng nguyên liệu ,không bị buộc phải
xuất khẩu sản phẩm như là một điều kiện để được phép đầu tư tại Việt Nam
Doanh nghiệp có vốn FDI được cân đối ngoại tệ để phục vụ cho hoạt động kinh
doanh
Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được bảo vệ quyền lợi và tài sản hợp
pháp
1.3.Lợi ích của việc mở cửa thị trường cho xuất khẩu của Việt Nam
Mở cửa thị trường là điều kiện quan trọng trong giai đoạn phát triển hiện
nay,hàng hóa và dịch vụ nhiều hơn do phát triển nhiều nhà cung cấp cho nên sự
lựa chọn của doanh nghiệp và người dân sẽ cung cấp nhiều hơn ,hàng hóa rẻ
hơn ,chất lượng tốt hơn ,mẫu mã phong phú hơn.việc mở cửa thị trường dễ thúc
đẩy xuất khẩu dễ dàng hơn vì khả năng cạnh tranh tốt hơn
Rào cản ở các nước nhập khẩu ít hơn(thuế nhập khẩu giảm),các hàng rào phi
thuế dần được bãi bỏ cho các nước thành viên WTO
Hàng hóa xuất khẩu của Việt Nam được đối xử công bằng hơn trên thị trường
thế giới
14
Hàng dệt may xuất khẩu không còn bị kiểm soát bởi hạn ngạch .Doanh nghiệp
dễ dàng tiếp cận với thông tin về thị trường nhập khẩu (WTO yêu cầu mỗi nước
thành viên phải công khai và minh bạch chính sách ngoại thương của mình)
2.Đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam sau khi gia nhập WTO
2.1.Tổng quan
Nền kinh tế Việt Nam nhìn lại sau 25 năm kể từ năm 1987 tới nay,những
thành tựu quan trọng trong việc thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài và những khó
khăn không nhỏ trong suốt chặng đường 25 năm .25 năm về trước,Việt Nam đang
ở trong vòng xoáy của cuộc khủng hoảng ,lạm phát phi mã,nền kinh tế trì trệ ,phải
dùng chế độ tem phiếu “phân phối sự thiếu thốn”,Việt Nam được thế giới nhìn
nhận là một quốc gia chậm phát triển,đời sống nhân dân cực khổ và tệ nạn khắp
mọi nơi.Vào thời gian cuối năm 1987 luật đầu tư ra đời trong điều kiện hạn hẹp
của nước nhà ,khi mà các nước phát triển luôn né tránh những nước nghèo ,không
có ưu thế gì nổi bật và họ cũng không thể tìm một ngành có thể làm cơ sở để rút
vốn đầu tư như ở Việt Nam.Sau khi Luật Đầu tư nước ngoài ra đời, ba năm đầu
1988 - 1990, FDI chưa tác động rõ rệt đến tình hình kinh tế - xã hội nước ta.
Nhưng từ năm 1991 đến năm 1997 đã diễn ra làn sóng FDI thứ nhất, với 2.230 dự
án và vốn đăng ký 16,244 tỷ USD, vốn thực hiện 12,98 tỷ USD. Trong đó, chỉ
riêng năm 1997, vốn thực hiện đã đạt 3,115 tỷ USD, gấp 9,5 lần năm 1991.
Đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam cũng chịu tác động của nền kinh
tế thị trường với các cuộc khủng hoảng đặc biệt là giai đoạn 1998 tới 2004 ,sau
khi dần hồi phục năm 2005 được mở đầu bằng làn sóng thu hút vốn đầu tư mới
vào Việt Nam với số vốn lên tới 6,839 tỷ USD và vốn thực hiện là 3,3 tỷ USD.
Nguồn vốn FDI chỉ thực sự có sức hút lớn kể từ khi Việt Nam gia nhập
WTO ,vốn FDI tăng qua các năm và ngày càng đa dạng trong lĩnh vực đầu tư.
Đầu tư trực tiếp nước ngoài đã góp phần quan trọng hình thành nhiều ngành kinh
tế, như khai thác, lọc hóa dầu, ô tô, xe máy, điện tử, xi măng, sắt thép, thực phẩm,
thức ăn gia súc; cũng như góp phần hình thành một số khu đô thị hiện đại như
Phú Mỹ Hưng, Nam Thăng Long, nhiều khách sạn 4- 5 sao, khu nghỉ dưỡng cao
cấp, văn phòng cho thuê... Lĩnh vực dịch vụ tài chính, bảo hiểm, ngân hàng, bán
15
buôn, bán lẻ đã du nhập phương thức kinh doanh hiện đại, công nghệ tiên tiến,
thỏa mãn nhu cầu ngày càng cao của các tầng lớp dân cư.
Nâng cao được giá trị trong nước và không ngừng tạo ra sức hút lớn với
nhà đầu tư nước ngoài,lượng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam biến
động nhanh từ năm 2006 tới nay
Bảng 6:Tình hình thu hút FDI giai đoạn 2006 -2011(đơn vị tỷ USD)
2006
2007
2008
2009
2010
2011
Vốn đăng 12
kí
21,34
64
23,1
18,6
14,7
Vốn thực 4,01
hiện
8,03
11,5
10,0
11,5
11
Nguồn :Tổng cục thống kê
Nguồn vôn đầu tư trực tiếp nước ngoài biến động qua các năm từ 2006 tới
2011 ,tốc độ tăng còn chậm và chưa tương xứng với tiềm năng trong nước đặc
biệt sau khi gia nhập WTO.Năm 2011, thu hút FDI cả đăng ký mới và vốn tăng
thêm đạt 14,7 tỷ USD, giảm 26% so với năm 2010, trong đó, riêng vốn đăng ký
mới đạt 11,6 tỷ USD, giảm 35% so với cùng kỳ năm 2010 . So với chỉ tiêu thu
hút 20 tỷ USD vốn FDI đặt ra thì con số thực tế vào cuối năm đã không đạt. Tuy
nhiên, trong bối cảnh nền kinh tế thế giới phải đối mặt với vô vàn khó khăn thì
đây cũng là một kết quả không tồi. FDI đã trở thành một trong những nguồn vốn
ngày càng quan trọng, bổ sung cho vốn đầu tư toàn xã hội. Năm 2011, vốn FDI
giải ngân đạt tới 11 tỷ USD, đóng góp gần 26% tổng vốn đầu tư toàn xã hội.
Thu hút nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài mang lại lợi nhuận lớn cho
nước tiếp nhận vốn đầu tư,ở Việt Nam kể từ năm 2006 tới nay nguồn FDI đã có
16
tác động tích cực trong việc cải thiện cuộc sống ,chiếm tỷ lệ cao trong tổng số
vốn đầu tư toàn xã hội.
Bảng 7:Đóng góp của khu vực FDI vào GDP năm 2011
Năm
Đóng góp của khu vực Vốn FDI trong tổng vốn
FDI vào GDP (%)
đầu tư toàn xã hội(%)
2006
16,98
16,3
2007
17,96
16
2008
18,43
29,8
2009
18,33
25,7
2010
18,72
25,8
2011
19,0
26
Nguồn:Cục đầu tư nước ngoài –Bộ kế hoạch đầu tư
Nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài mang lại giá trị cao trong phát triển
kinh tế ,trong giai đoạn 2006 tới 2011 đóng góp của khu vực FDI vào GDP cùng
với lượng vốn FDI trong tổng vốn đầu tư toàn xã hội liên tục tăng ,tuy nhiên tốc
độ tăng vẫn còn chậm .
2.2.Đối tác đầu tư
Khi là thành viên của WTO Việt Nam sẽ có tiếng nói trên thị trường thế
giới,giảm rào cản gia nhập thị trường thế giới.Lượng vốn FDI đầu tư vào Việt
Nam tính từ năm 2006 tới nay liên tục tăng và tới từ nhiều nước khác nhau,theo
thống kê có khoảng 50 nước đầu tư trực tiếp vào Việt Nam kể từ sau khi Việt
17
Nam là thành viên của WTO,trong đó phần đông là các quốc gia tới từ châu á
như Nhật Bản ,Hàn Quốc,…. vốn của các nước phát triển Châu âu vào nước ta
còn chậm do môi trường đầu tư chưa thực sự hấp dẫn.
Nhật Bản được đánh giá là quốc gia đầu tư trực tiếp vào Việt Nam nhiều
và tăng qua các năm.với năm 2007 (1 năm sau khi gia nhập WTO) lượng vốn đầu
tư của các doanh nghiệp Nhật Bản vào Việt Nam lên tới 9 tỷ USD cùng với 930
dự án,trong đó số vốn đã qua sử dụng chiếm tới 4,9 tỷ USD.Tính tới hết tháng 5
năm 2011,Nhật Bản có1532 dự án đầu tư trực tiếp vào Việt Nam.Quy mô vốn
trung bình của dự án đầu tư FDI vào Việt Nam là 14,56triệu USD/1 dự án.
Bảng 4:Cơ cấu quy mô vốn của các dự án FDI của Nhật Bản vào Việt Nam
Quy mô vốn
Dưới 1 tỷ USD
Tổng số vốn
Số dự án
7,2 tỷ USD
Tỷ lệ %
02
34,56%
Từ 100 triệu USD 4,63 tỷ USD
tới 1 tỷ USD
20
22%
Từ 10 triệu USD 7,12 tỷ USD
tới 100 triệu USD
252
34%
( Nguồn:cục xúc tiến đầu tư -2011)
Có 1157 dự án có quy mô vốn từ 5000USD đến dưới 10 triệu USD ,chiếm
trên 80% số dự án của Nhật Bản đầu tư vào Việt Nam
Theo ngành và lĩnh vực rất đa dang ,phần lớn Nhật Bản đầu tư vào lĩnh vực
công nghiệp chế tạo chiếm 86,3% tổng số vốn đăng kí ,đứng thứ 2 là linh vực
thông tin và còn lại là các dự án khác.Nhật Bản đầu tư tập trung tại các địa
phương có cơ sở phát triển như Hà Nội,thành phố Hồ Chí Minh ,Thanh
Hóa,Đồng Nai chiếm 66,3% vốn đầu tư đăng kí.
Một số dự án lớn của Nhật Bản đầu tư vào Việt Nam
18
- Dự án Công ty Lọc hóa dầu Nghi Sơn, liên doanh giữa các đối tác
Idemitsu Kosan Co., Ltd; Mitsui Chemicals, Inc của Nhật Bản; Kuwait Petroleum
Europe B.V của Cô Oét và Tập đoàn dầu khí Việt Nam; tổng vốn đầu tư là 6,2 tỷ
USD; mục tiêu: sản xuất dầu mỏ tinh chế, sx hoá chất cơ bản, sx plastic, bán buôn
xăng dầu. Dự án được cấp phép vào ngày 14/4/2008.
- Dự án Công ty xi măng Nghi Sơn, liên doanh giữa Công ty NM Cement
Co, Nhật Bản với Tổng Công ty xi măng Việt Nam, tổng vốn đầu tư của dự án là
621,9 triệu USD; mục tiêu sản xuất xi măng. Dự án được cấp phép từ năm 1995,
hiện đang hoạt động hiệu quả.
- Dự án Công ty cổ phần phát triển nguồn nhân lực Việt – Nhật, tổng vốn
đầu tư 610 triệu USD, mục tiêu: xây dựng cao ốc văn phòng cho thuê, sản xuất
phần mềm, cung ứng nguồn nhân lực.
- Dự án hợp đồng hợp tác kinh doanh giữa Tập đoàn Bưu chính viễn thông
Việt Nam với Tập đoàn NTT; tổng vốn đầu tư là 332 triệu USD; mục tiêu xây
dựng, cung cấp dịch vụ viễn thông.
- Dự án Công ty TNHH Canon Việt Nam của Tập đoàn Canon Nhật Bản,
tổng vốn đầu tư 306,7 triệu USD; mục tiêu: sản xuất máy in phun, phụ kiện, thiết
bị điện tử. Dự án được cấp phép từ năm 2001, hiện đang hoạt động có hiệu quả.
- Công ty TNHH Panasonic Home Appliances Việt Nam, tổng vốn đầu tư
93,4 triệu USD của Tập đoàn Sumitomo và Masushita; mục tiêu: sản xuất thiết bị
điện gia dụng, bếp ga, tủ lạnh, máy giặt.
Ngay từ những năm đầu tuên ban hành luật đầu tư nước ngoài các nhà đầu
tư Hàn quốc đã có mặt tại Việt Nam .Đặc biệt năm 2006 ,Hàn Quốc được đánh
giá là xếp vị trí số 1 trong tổng số các nhà đầu tư nước ngoài vào Việt Nam với số
dự án 203 dự án,tổng vốn đầu tư 2,4 tỷ USD ,vốn pháp định 993,03triệu USD.
Hàn Quốc đầu tư trên 39 tỉnh thành phố trong cả nước,và tập trung chủ
yếu ở một số vùng có triển vọng phát triển cũng như có lợi thế nguyên liệu
như :Thành phố Hồ Chí Minh,Bình Dương,Đồng Nai,Hưng yên,Bắc Ninh ,Hà
Nội,Hải Phòng.Trong đó Đồng Nai chiếm khoảng 12,9% tổng số dự án và chiếm
22,77 % số lượng vốn đăng kí.
Một số dự án lớn của Hàn Quốc đầu tư vào Việt Nam
19
Công ty TNHH posco-Việt Nam ,sản xuất thép với tổng số vốn đăng kí
1,128 tỷ USD thuộc địa bàn huyện Tân Thành ,tỉnh Bà Rịa ,Vũng Tàu
Công ty TNHH 1 thành viên Keangnam-Vina,lĩnh vực kinh doanh khách
sạn ,bất động sản tài Hà Nội với số vốn 800triệu USD
Công ty TNHH Hi Brand Việt Nam ,lĩnh vực kinh doanh bất động sản tại
Hà Nội với số vốn đầu tư 660 triệu USD
Đầu năm 2011 đến nay, đã có 53 quốc gia và vùng lãnh thổ có dự án đầu
tư tại Việt Nam. Hồng Kông dẫn đầu với tổng vốn đầu tư đăng ký cấp mới và
tăng thêm là 3,09 tỷ USD, chiếm 21% tổng vốn đầu tư vào Việt Nam; Nhật Bản
đứng vị trí thứ hai với tổng vốn đầu tư đăng ký cấp mới và tăng thêm là 2,43 tỷ
USD, chiếm 16,6 % tổng vốn đầu tư; Singapore đứng vị trí thứ 3 với tổng vốn
đầu tư đăng ký cấp mới và tăng thêm là 2,2 tỷ USD, chiếm 15% tổng vốn đầu tư;
tiếp theo là Hàn Quốc đứng ở vị trí thứ 4 với tổng vốn đăng ký cấp mới và tăng
thêm là 1,47 tỷ USD, chiếm 10% tổng vốn đầu tư vào Việt Nam. Trung Quốc
đứng thứ 5 với tổng vốn đăng ký cấp mới và tăng thêm là 747 triệu USD, chiếm
5,1% tổng vốn đầu tư vào Việt Nam.
Để môi trường đầu tư của Việt Nam hấp dẫn hơn nữa với nhà đầu tư nước
ngoài đặc biệt chúng ta cần hướng tới là các nước khó tính như Châu âu .Việt
Nam cần tạo môi trường thu hút hấp dẫn thông qua chính sách ưu đãi và khuyến
khích nhà đầu tư,đồng thời nâng cao hơn nữa những yếu tố thuộc về nội lực quốc
gia ,cần cải tiến hơn nữa về môi trường kinh doanh trong nước.
2.3.Lĩnh vực đầu tư
+công nghiệp
Đầu tư FDI vào nước ta dựa trên rất nhiều lĩnh vực,nhưng hiện nay khuynh
hướng đầu tư thường được tập trung vào ngành công nghiệp chế biến,xây dựng,
khai thác và dịch vụ,giảm dần số vốn cho ngành nông nghiệp,đây là yếu tố gây
nên tác động làm chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
Đầu tư FDI vào ngành công nghiệp và xây dựng chiếm tỷ lệ cao ,năm
2011 số lượng dự án FDI vào ngành công nghiệp đạt 4113 dự án với số vốn lên
tới 59,6 tỷ USD.Các dự án FDI đã đóng góp vai trò quan trọng trong việc chuyển
dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa ,hiện đại hóa nhất là sau khi Việt
Nam gia nhập tổ chức thương mại thế giới WTO.
20
- Xem thêm -