Khóa luận tốt nghiệp
Tường
GVHD: Ths.Trần Mạnh
TÓM LƯỢC
Trong nền kinh tế thị trường, để tồn tại và phát triển trong bối cảnh thị trường
cạnh tranh khốc liệt, các doanh nghiệp phải tìm mọi cách để nâng cao chất lượng sản
phẩm, cải tiến mẫu mã phù hợp với thị hiếu của người tiêu dùng. Bên cạnh đó doanh
nghiệp phải tìm mọi biện pháp để tiết kiệm chi phí sản xuất hạ giá thành sản phẩm.
Việc hạ giá thành sản phẩm sẽ tạo ưu thế cho doanh nghiệp trong cạnh tranh, tiêu thu
nhanh sản phẩm, thu hồi vốn nhanh và thu lãi lợi nhuận lớn. Do đó, quản lý và thực
hiện tiết kiệm chi phí sản xuất kinh doanh là một trong những chiến lược muc tiêu
hàng đầu mà nhiều doanh nghiệp hướng tới. Thực hiện tốt kế toán chi phí sản xuất sản
phẩm không chỉ giúp doanh nghiệp tiết kiệm chi phí, giảm giá thành sản phẩm sản
xuất mà còn tạo một vị thế vững chắc cho doanh nghiệp trên thị trường, giúp cung cấp
thông tin kịp thời chính xác để doanh nghiệp đưa ra những quyết định kịp thời và đúng
đắn nắm bắt được các cơ hội kinh doanh.
Thời gian thực tập tại Công ty cổ phần Trần Nguyễn Hà đã giúp em hoàn thiện
các kiến thức về chuyên ngành kế toán, nâng cao các kỹ năng nghề nghiệp và cung cấp
hiểu biết về tổ chức bộ máy kế toán cũng như phương pháp hạch toán của công ty .
Với đề tài “Kế toán chi phí sản xuất gạch ngói tại công ty cổ phần Trần Nguyễn
Hà” khóa luận đã tập trung giải quyết các vấn đề về kế toán chi phí sản xuất sản phẩm
như khái niệm, đặc điểm và quy tắc hạch toán theo các quy định chuẩn mực và chế độ
kế toán hiện hành. Khoá luận còn đi sâu tìm hiểu thực trạng hạch toán chi phí sản xuất
tại công ty như kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, Kế toán chi phí nhân công
trực tiếp, Kế toán chi phí sản xuất chung…Từ những tìm hiểu về cơ sở lý luận và
nghiên cứu thực tế công tác hạch toán tại công ty khoá luận nêu ra những đánh giá,
nhận xét về ưu, nhược điểm của kế toán chi phí sản xuất gạch tại công ty để đề xuất
một số giải pháp nhằm hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất nói chung và hoàn thiện
công tác kế toán của công ty nói riêng.
SV: Phùng Thị Mỹ Hạnh
K46D5
1
Lớp:
Khóa luận tốt nghiệp
Tường
GVHD: Ths.Trần Mạnh
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành khóa luận tốt nghiệp em đã nhận được sự giúp đỡ, quan tâm và
hướng dẫn của nhiều cá nhân, tập thể trong và ngoài trường.
Em xin chân thành cảm ơn thầy giáo ThS Trần Mạnh Tường - giảng viên bộ
môn Kế toán khoa Kế toán- Kiểm toán Trường Đại học Thương Mại đã tận tình hướng
dẫn và giúp đỡ em trong suốt quá trình làm khóa luận tốt nghiệp.
Em xin chân thành cảm ơn Khoa Kế toán- Kiểm toán Trường Đại học Thương
Mại, Ban giám đốc, các anh chị trong phòng Kế toán, phòng tổ chức hành chính của
Công ty cổ phần Trần Nguyễn Hà đã tạo điều kiện thuận lợi trong suốt thời gian thực
tập để hoàn thành tốt khóa luận tốt nghiệp này.
Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 23 tháng 04 năm 2014
Sinh viên
Phùng Thị Mỹ Hạnh
SV: Phùng Thị Mỹ Hạnh
K46D5
2
Lớp:
Khóa luận tốt nghiệp
Tường
GVHD: Ths.Trần Mạnh
MỤC LỤC
TÓM LƯỢC.................................................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN..............................................................................................................ii
DANH MỤC SƠ ĐỒ...................................................................................................vi
DANH MỤC BẢNG BIỂU........................................................................................vii
DANH MỤC VIẾT TẮT..........................................................................................viii
PHẦN MỞ ĐẦU........................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết, ý nghĩa của đề tài nghiên cứu........................................................1
2. Mục tiêu cụ thể đặt ra cần giải quyết trong đề tài.................................................2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu...........................................................................2
4. Phương pháp cách thức thực hiện đề tài................................................................3
Chương I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ TRONG DOANH
NGHIỆP SẢN XUẤT..................................................................................................5
1.1. Cơ sở lý luận chung về kế toán chi phí trong doanh nghiệp sản xuất...............5
1.1.1 Một số khái niệm cơ bản......................................................................................5
1.1.2 Yêu cầu quản lý, nhiệm vụ của kế toán chi phí trong doanh nghiệp sản xuất.. 7
1.1.2.1 Yêu cầu quản lý chi phí sản xuất........................................................................7
1.1.2.2 Nhiệm vụ kế toán chi phí sản xuất......................................................................8
1.2 Nội dung kế toán chi phí sản xuất trong doanh nghiệp sản xuất........................9
1.2.1 Kế toán chi phí sản xuất theo quy định chuẩn mực kế toán Việt Nam..............9
1.2.2 Kế toán chi phí sản xuất theo chế độ kế toán hiện hành..................................15
1.2.2.1 Đối tượng và phương pháp tập hợp chi phí.....................................................15
1.2.2.2 Kế toán chi phí sản xuất theo quyết định 15/2006 QĐ – BTC ngày 20/03/2006
do bộ tài chính ban hành..............................................................................................16
1.2.2.3 Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất....................................................................21
1.2.2.4 Sổ kế toán.........................................................................................................22
Chương II. THỰC TRẠNG VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT TẠI CÔNG TY
CỔ PHẦN TRẦN NGUYỄN HÀ..............................................................................24
SV: Phùng Thị Mỹ Hạnh
K46D5
3
Lớp:
Khóa luận tốt nghiệp
Tường
GVHD: Ths.Trần Mạnh
2.1Tổng quan tình hình và ảnh hưởng nhân tố môi trường đến vấn đề nghiên cứu
..................................................................................................................................... 24
2.1.1 Tổng quan về chi phí sản xuất gạch ngói tại công ty cổ phần Trần Nguyễn Hà
..................................................................................................................................... 24
2.1.1.1 Tên, quy mô và địa chỉ, ngành nghề kinh doanh của công ty...........................24
2.1.1.2 Quá trình hình thành và phát triển của công ty cổ phần Trần Nguyễn Hà.......24
2.1.1.3 Đặc điểm hoạt động kinh doanh của công ty cổ phần Trần Nguyên Hà..........25
2.1.1.4 Đặc điểm tổ chức quản lý của công ty cổ phần Trần Nguyễn Hà.....................26
2.1.1.5 Tổ chức công tác kế toán tại công ty................................................................27
2.1.1.6 Đối tượng và phương pháp tập hợp chi phí sản xuất tại công ty cổ phần Trần
Nguyễn Hà................................................................................................................... 29
2.1.2. Ảnh hưởng nhân tố môi trường đến kế toán chi phí sản xuất sản phẩm sản
phẩm gạch ngói tại công ty cổ phần Trần Nguyễn Hà..............................................30
2.1.2.1. Môi trường bên ngoài doanh nghiệp:..............................................................30
2.1.2.1. Môi trường bên trong doanh nghiệp...............................................................32
2.2.
Thực trạng kế toán chi phí sản xuất sản phẩm gạch ngói tại công ty cổ phần
Trần Nguyễn Hà.........................................................................................................33
2.2.1 Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp...........................................................34
2.2.2 Kế toán chi phí nhân công trực tiếp..................................................................37
2.2.3. Hạch toán chi phí sản xuất chung:..................................................................39
2.2.4 Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất.....................................................................40
Chương 3: CÁC KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT VỀ VẤN KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN
XUẤT GẠCH NGÓI TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TRẦN NGUYỄN HÀ..............42
3.1 Các kết luận và phát hiện qua nghiên cứu.........................................................42
3.1.1 Kết quả đạt được của kế toán chi phí sản xuất của công ty..............................42
3.1.2 Những mặt hạn chế tồn tại và nguyên nhân.....................................................44
3.2 Các đề xuất, kiến nghị hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất gạch ngói tại công
ty cổ phần Trần Nguyễn Hà......................................................................................46
3.2.1 Kế toán chi phí nguyên vật liệu.........................................................................46
3.2.2 Kế toán chi phí nhân công trực tiếp..................................................................47
3.2.3 Kế toán chi phí sản xuất chung.........................................................................48
SV: Phùng Thị Mỹ Hạnh
K46D5
4
Lớp:
Khóa luận tốt nghiệp
Tường
GVHD: Ths.Trần Mạnh
3.2.4 Kiểm kê vật tư.....................................................................................................49
3.2.5 Công tác hạch toán chi phí sản xuất.................................................................50
3.3 Điều kiện thực hiện giải pháp hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất sản phẩm
gạch ngói công ty Trần Nguyễn Hà..........................................................................51
3.3.1 Về phía Nhà nước..............................................................................................51
3.3.2 Về phía doanh nghiệp........................................................................................51
KẾT LUẬN
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
SV: Phùng Thị Mỹ Hạnh
K46D5
5
Lớp:
Khóa luận tốt nghiệp
Tường
GVHD: Ths.Trần Mạnh
DANH MỤC SƠ ĐỒ
Phu luc 01
Phu luc 02
Phu luc 03
Phu luc 04
Phu luc 05
Sơ đồ 1.1:
Sơ đồ 1.2:
Sơ đồ 1.3:
Sơ đồ 2.1:
Sơ đồ 2.2:
Sơ đồ kế toán chi phí NVL TT
Sơ đồ kế toán chi phí NCTT
Sơ đồ chi phí SXC
Sơ đồ dây chuyền công nghệ
Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý sản xuất sản phẩm của
Phu luc 06
Sơ đồ 2.3:
công ty
Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý công ty
Phu luc 07
Sơ đồ 2.4
Sơ đồ bộ máy kế toán của công ty
Phu luc 08
Sơ đồ 2.5:
Quy trình hạch toán chi phí sản xuất kinh doanh
Sơ đồ bộ máy kế toán cô
SV: Phùng Thị Mỹ Hạnh
K46D5
6
Lớp:
Khóa luận tốt nghiệp
Tường
GVHD: Ths.Trần Mạnh
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Phu luc 09
Phu luc 10
Phu luc 11
Phu luc 12
Phu luc 13
Phu luc 14
Phu luc 15
Phu luc 16
Phu luc 17
Phu luc 18
Phu luc 19
Phu luc 20
Phu luc 21
Phu luc 22
Biểu 01:
Biểu 02:
Biểu 03:
Biểu 04:
Biểu 05:
Biểu 06:
Sổ chi tiết vật liệu đất
Bảng phân bổ chi tiết NVL - CCDC
Sổ cái tài khoản 152
Sổ cái tài khoản 621
Sổ chi phí sản xuất kinh doanh TK 621 – gạch rỗng
Bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo
Biểu 07:
Biểu 08:
Biểu 09:
Biểu 10:
Biểu 11:
Biểu 12:
Biểu 13:
Biểu 14:
lương
Sổ cái tài khoản 622
Sổ chi phí sản xuất kinh doanh TK 622 - gạch rỗng
Bảng tổng hợp chi phí dịch vu mua ngoài
Bảng phân bổ khấu hao TSCĐ
Sổ cái tài khoản 627
Sổ chi phí sản xuất kinh doanh TK 627 – gạch rỗng
Sổ cái TK 154
Sổ nhật kí chung
SV: Phùng Thị Mỹ Hạnh
K46D5
7
Lớp:
Khóa luận tốt nghiệp
Tường
GVHD: Ths.Trần Mạnh
DANH MỤC VIẾT TẮT
Chữ cái viết tắt
BHXH
BHYT
CCDC
CPNCTT
CP NVLTT
CPSX
CP SXC
CP SXKD
DN
Tên đầy đủ
Bảo hiểm xã hội
Bảo hiểm y tế
Công cu dung cu
Chi phí nhân công trực tiếp
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Chi phí sản xuất
Chi phí sản xuất chung
Chi phí sản xuất kinh doanh
Doanh nghiệp
GTGT
HTK
TK
TSCĐ
KKĐK
KKTX
NVL
PX
SP
Giá trị gia tăng
Hàng tồn kho
Tài khoản
Tài sản cố định
Kiểm kê định ky
Kê khai thường xuyên
Nguyên vật liệu
Phân xưởng
Sản phẩm
SV: Phùng Thị Mỹ Hạnh
K46D5
8
Lớp:
Khóa luận tốt nghiệp
Tường
GVHD: Ths.Trần Mạnh
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết, ý nghĩa của đề tài nghiên cứu
Bất kì một DN dù lớn hay nhỏ muốn tiến hành sản xuất cũng cần phải bỏ ra
những chi phí nhất định. Những chi phí này là điều kiện vật chất tiền đề, bắt buộc để
các kế hoạch, dự án xây dựng trở thành hiện thực. Hiểu một cách chung nhất, Chi phí
sản xuất (CPSX) là toàn bộ hao phí về lao động sống, lao động vật hoá và các chi phí
cần thiết khác mà các doanh nghiệp phải bỏ ra để tiến hành hoạt động sản xuất trong
một thời kì nhất định.
Đứng trước sự cạnh tranh gay gắt của nền kinh tế thị trường như hiện nay ngoài
việc sản xuất và cung cấp cho thị trường một khối lượng sản phẩm, dịch vu với chất
lượng cao, chủng loại mẫu mã phù hợp với thị hiếu của người tiêu dùng doanh nghiệp
cần tìm mọi cách tiết kiệm chi phí sản xuất hạ giá thành sản phẩm. Sản phẩm với chất
lượng tốt, giá thành hạ, mẫu mã phù hợp sẽ là tiền đề tích cực giúp doanh nghiệp đẩy
mạnh tốc độ tiêu thu, tăng nhanh vòng quay vốn, đem lại lợi nhuận từ đó tăng tích lũy
cho doanh nghiệp và nâng cao đời sống cho cán bộ công nhân viên.
Nhiệm vu cơ bản của kế toán là không những phải hạch toán đầy đủ chi phí sản
xuất, mà còn phải làm thế nào để kiểm soát chặt chẽ việc thực hiện tiết kiệm chi phí
sản xuất phuc vu tốt cho việc hạ giá thành sản phẩm, đáp ứng yêu cầu của chế độ hạch
toán kinh doanh. Đồng thời cung cấp thông tin hữu ích, kịp thời cho việc ra quyết
định. Để giải quyết được vấn đề đó phải hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí
sản xuất. Công việc này không những mang ý nghĩa về mặt lý luận mà còn mang ý
nghĩa thực tiễn to lớn cấp bách trong quá trình đổi mới cơ chế quản lý kinh tế của các
doanh nghiệp sản xuất ở nước ta.
Nhận thức được điều ấy nhưng không phải doanh nghiệp nào cũng tìm cho
mình một con đường đi hiệu quả và hợp lý. Có rất nhiều yếu tố ảnh hưởng và tác động
tới khiến doanh nghiệp không quản lý và thực hiện tốt công tác hạch toán chi phí sản
xuất như: doanh nghiệp không điều chỉnh kịp thời phương pháp kế toán theo sự thay
đổi chế độ, chuẩn mực kế toán hiện hành; trình độ chuyên môn của nhân viên kế toán
còn hạn chế… Công tác kế toán chi phí sản xuất trong các doanh nghiệp hiện nay còn
nhiều bất cập và bộc lộ nhiều hạn chế chưa đáp ứng được yêu cầu quản lý và xu hướng
hội nhập. Xuất phát từ thực tiễn đó, trong thời gian thực tập tại Công ty cổ phần Trần
SV: Phùng Thị Mỹ Hạnh
K46D5
Lớp:
Khóa luận tốt nghiệp
Tường
GVHD: Ths.Trần Mạnh
Nguyễn Hà với sự giúp đỡ của các anh chị trong phòng kế toán cùng với sự hướng dẫn
nhiệt tình của ThS Trần Mạnh Tường em đã quyết định nghiên cứu đề tài: Kế toán chi
phí sản xuất gạch ngói tại Công ty cổ phần Trần Nguyễn Hà trong khóa luận tốt
nghiệp của mình.
2. Mục tiêu cụ thể đặt ra cần giải quyết trong đề tài
Nghiên cứu đề tài với muc đích đi sâu học hỏi, tìm tòi và nghiên cứu cả lý luận
và thực tiễn của công tác kế toán nói chung và công tác kế toán chi phí sản xuất sản
phẩm nói riêng nhằm củng cố kiến thức đã tiếp thu và liên hệ với thực tiễn trong doanh
nghiệp
Mục tiêu cơ bản:
Khái quát và hệ thống hóa những vấn đề cơ bản về kế toán chi phí sản xuất sản
phẩm. Trên cơ sở hệ thống hóa những lý luận về kế toán chi phí sản xuất đề tài trình
bày một cách tổng hợp những kiến thức lý thuyết về đặc điểm, đối tượng, phương
pháp và trình tự hạch toán chi phí sản xuất sản phẩm trong doanh nghiệp.
Trên những nguyên lý chung của lý thuyết, đề tài nghiên cứu thực trạng kế toán
chi phí sản xuất sản phẩm đá ốp lát tại Công ty cổ phần Trần Nguyễn Hà nhằm phát
hiện những ưu điểm và những hạn chế trong công tác thực hiện kế toán chi phí sản
xuất của công ty. Từ đó phân tích và tìm hiểu nguyên nhân hạn chế để tìm ra các giải
pháp, kiến nghị khắc phuc những hạn chế bất cập và phát huy những ưu điểm trong
công tác kế toán chi phí sản xuất sản phẩm đá ốp lát của công ty.
Từ cơ sở lý luận và tìm hiểu thực tế khóa luận sẽ đánh giá ban đầu về kế toán
chi phí sản xuất sản phẩm đá ốp lát tại công ty và đề xuất phương hướng, giải pháp
nhằm hoàn thiện công tác chi phí sản xuất sản phẩm cho công ty và giúp cho kế toán
trở thành công cu quản lý đắc lực cho công ty.
Mục tiêu khác: Ngoài những muc tiêu cơ bản trên, khóa luận còn là cơ sở để
thực hiện các nghiên cứu tiếp theo tại công ty và tổng hợp các biện pháp chung cho
công tác kế toán nói chung của công ty.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Công tác kế toán chi phí sản xuất gạch ngói của công
ty.
Chủ yếu các khoản chi phí sau:
SV: Phùng Thị Mỹ Hạnh
K46D5
Lớp:
Khóa luận tốt nghiệp
Tường
GVHD: Ths.Trần Mạnh
+ Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
+ Chi phí nhân công trực tiếp.
+ Chi phí sản xuất chung.
Phạm vi nghiên cứu: Do hạn chế về thời gian thực tập cũng như hạn chế về
kiến thức thực tế, khóa luận với muc đích tập trung làm rõ đặc điểm, bản chất và nội
dung kế toán chi phí sản xuất nhằm đề xuất phương hướng, biện pháp hoàn thiện kế
toán chi phí sản xuất gạch ngói tại công ty cổ phần Trần Nguyễn Hà nên em xác định
phạm vi nghiên cứu của khóa luận như sau:
Không gian: Tại Công ty cổ phần Trần Nguyễn Hà.
Thời gian: Từ ngày 06 tháng 1 năm 2014 đến ngày 16 tháng 3 năm 2014.
Số liệu sử dụng cho đề tài nghiên cứu: Năm 2013.
Về mặt nội dung:Chuyên đề nghiên cứu về chi phí sản xuất kinh doanh gạch
ngói của công ty Công ty Cổ Phần Trần Nguyễn Hà.
4. Phương pháp cách thức thực hiện đề tài
Để phản ánh chính xác kết quả nghiên cứu trong quá trình thực hiện đề tài khóa
luận em đã sử dung các phương pháp:
Phương pháp thu thập dữ liệu:
- Điều tra, thu thập và nắm bắt các thông tin về hình thức ghi chép, phương
pháp hạch toán các và tổng hợp các khoản muc chi phí sản xuất tại công ty. Đồng thời
điều tra thu thập các tài liệu như Báo cáo tình hình nhập xuất tồn kho nguyên vật liệu,
Bảng lương và trích lập các khoản trích theo lương, Bảng chấm công, Bảng trích khấu
hao TSCĐ...
- Phỏng vấn và tham khảo ý kiến của cán bộ nhân viên trong đơn vị thực tập
giúp rút ngắn được thời gian thu thập thông tin và tiếp cận gần hơn với vấn đề cần
nghiên cứu. Phương pháp này còn giúp giải đáp những vướng mắc trong suốt thời gian
thực tập giúp nắm bắt rõ hơn về công tác kế toán thực tế tại công ty.
- Quan sát trực tiếp: Quan sát quá trình sản xuất sản phẩm tại phân xưởng và
quá trình ghi chép, hạch toán của phòng ban kế toán giúp có cái nhìn tổng quát và thực
tế hơn công tác kế toán chi phí sản xuất sản phẩm tại công ty.
- Tham khảo các tài liệu khác có liên quan tới vấn đề nghiên cứu như các tài
liệu về công ty, các báo cáo kế toán tổng hợp, các công trình nghiên cứu vấn đề tương
SV: Phùng Thị Mỹ Hạnh
K46D5
Lớp:
Khóa luận tốt nghiệp
Tường
GVHD: Ths.Trần Mạnh
tự đã được thực hiện những năm trước, các tài liệu về kế toán chi phí sản xuất sản
phẩm, một số website của Bộ tài chính và các văn bản pháp luật có liên quan…
Phương pháp xử lý dữ liệu: Các thông tin, dữ liệu sau khi thu thập sẽ được
tổng hợp và xử lý bằng các phương pháp như phân tích, lập biểu so sánh và đối chiếu
5.Kết cấu của khóa luận tốt nghiệp
Chương I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ TRONG DOANH
NGHIỆP SẢN XUẤT
Chương II. THỰC TRẠNG VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT TẠI CÔNG
TY CỔ PHẦN TRẦN NGUYỄN HÀ.
Chương III: CÁC KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT VỀ VẤN KẾ TOÁN CHI PHÍ
SẢN XUẤT GẠCH NGÓI TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TRẦN NGUYỄN HÀ.
SV: Phùng Thị Mỹ Hạnh
K46D5
Lớp:
Khóa luận tốt nghiệp
Tường
GVHD: Ths.Trần Mạnh
Chương I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ TRONG
DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT
1.1. Cơ sở lý luận chung về kế toán chi phí trong doanh nghiệp sản xuất
1.1.1 Một số khái niệm cơ bản
* Khái niệm:
Chi phí: Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam số 01, chi phí là tổng giá trị các
khoản làm giảm lợi ích kinh tế trong kì kế toán dưới hình thức các khoản tiền chi ra,
các khoản khấu trừ tài sản hoặc phát sinh các khoản nợ dẫn đến làm giảm vốn chủ sở
hữu, không bao gồm khoản phân phối cho cổ đông hoặc chủ sở hữu.
Chi phí sản xuất: Là những chi phí phát sinh trong quá trình sản xuất chế tạo sản
phẩm và cung ứng dịch vu bao gồm chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân
công trực tiếp, chi phí sản xuất chung.
* Phân loại chi phí sản xuất:
Chi phí sản xuất bao gồm nhiều loại, tùy thuộc vào muc đích, nội dung, công
dung, tính chất mà chi phí sản xuất được phân chia thành các loại khác nhau nhằm
phuc vu cho công tác quản lý nói chung và kế toán nói riêng của doanh nghiệp. Việc
phân loại chi phí sản xuất có ý nghĩa lớn trong việc hạch toán ban đầu và là cơ sở để
xác định đúng đắn giá thành sản xuất sản phẩm.
- Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung, tính chất kinh tế
Theo cách phân loại này chi phí sản xuất bao gồm các loại sau:
+ Chi phí nguyên liệu, vật liệu: Bao gồm toàn bộ chi phí về nguyên vật liệu
chính, vật liệu phu, nhiên liệu, công cu dung cu… doanh nghiệp sử dung cho hoạt
động sản xuất trong ky.
+ Chi phí nhân công: Bao gồm toàn bộ tiền lương, các khoản phu cấp mang
tính chất lương và các khoản trích theo lương theo tỷ lệ quy định trên tổng tiền lương
và phu cấp lương phải trả cho lao động trực tiếp sản xuất chế tạo sản phẩm trong ky
+ Chi phí khấu hao tài sản cố định: phản ánh tổng số khấu hao TSCĐ phải
tính trong ky của tất cả tài sản cố định sử dung trong sản xuất kinh doanh trong ky.
+ Chi phí dịch vụ mua ngoài: Bao gồm các khoản phải trả về các loại dịch vu
mua ngoài, thuê ngoài phuc vu cho hoạt động của doanh nghiệp như: điện nước, điện
thoại, sửa chữa TSCĐ…
SV: Phùng Thị Mỹ Hạnh
K46D5
Lớp:
Khóa luận tốt nghiệp
Tường
GVHD: Ths.Trần Mạnh
+ Chi phí bằng tiền: Là toàn bộ chi phí khác bằng tiền chưa phản ánh vào các
yếu tố chi phí trên và dùng cho hoạt động sản xuất kinh doanh trong ky.
Phân loại chi phí theo tiêu thức này cho biết kết cấu, tỷ trọng từng yếu tố chi
phí trong tổng chi phí sản xuất để có thể phân tích đánh giá tình hình dự toán chi phí
sản xuất, làm cơ sở kế toán lập phần “Chi phí sản xuất kinh doanh theo yếu tố” ở
thuyết minh báo cáo tài chính, cung cấp số liệu để lập kế hoạch cung ứng vật tư, quỹ
lương và tính toán nhu cầu vật tư cho ky sau.
- Phân loại chi phí sản xuất theo mục đích, công dụng của chi phí
Theo cách phân loại này, chi phí sản xuất bao gồm 3 khoản muc sau:
+ Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: là giá trị nguyên vật liệu sử dung trực tiếp
trong quá trình sản xuất sản phẩm. Ngoài chi phí nguyên vật liệu chính, chi phí nguyên
vật liệu trực tiếp còn bao gồm chi phí nguyên vật liệu phu (kể cả nhiên liệu) dùng trực
tiếp trong sản xuất sản phẩm.
+ Chi phí nhân công trực tiếp: Chi phí nhân công trực tiếp là các khoản tiền
lương, tiền công và các khoản trích theo lương (kinh phí công đoàn, bảo hiểm y tế, bảo
hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp) của công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm cung
cấp dịch vu.
+ Chi phí sản xuất chung: Chi phí sản xuất chung bao gồm tất cả các chi phí
sản xuất không thuộc hai khoản muc trên bao gồm: Chi phí nhân viên phân xưởng; chi
phí công cu dung cu dùng trong sản xuất; chi phí khấu hao TSCĐ, chi phí dịch vu mua
ngoài phuc vu sản xuất như điện, nước, sửa chữa, bảo hiểm tài sản tại bộ phận sản
xuất; chi phí bằng tiền khác.
Phân loại chi phí sản xuất theo cách này có tác dung phuc vu cho việc quản lý
chi phí theo định mức, là cơ sở cho kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm theo khoản muc, là căn cứ để phân tích tình hình thực hiện kế hoạch giá
thành và định mức chi phí sản xuất.
- Một số cách phân loại khác:
Phân loại chi phí sản xuất theo mối quan hệ với mức hoạt động
Theo cách phân loại này chi phí sản xuất gồm:
+ Chi phí khả biến (biến phí): là những khoản chi phí có sự thay đổi về lượng
tương quan tỷ lệ thuận với sự thay đổi của mức hoạt động trong ky. Thuộc loại chi phí
SV: Phùng Thị Mỹ Hạnh
K46D5
Lớp:
Khóa luận tốt nghiệp
Tường
GVHD: Ths.Trần Mạnh
này có: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp nếu doanh nghiệp
trả lương theo sản phẩm…
+ Chi phí bất biến (định phí): Là những khoản chi phí không thay đổi về
lượng khi mức độ hoạt động thay đổi trong phạm vi phù hợp. Chi phí bất biến trong
doanh nghiệp thường bao gồm: chi phí khấu hao tài sản cố định theo phương pháp
tuyến tính, chi phí công cu dung cu…
+ Chi phí hỗn hợp: Là các chi phí mang tính chất của cả định phí và biến phí.
Ở mức độ hoạt động nhất định chi phí hỗn hợp thể hiện các đặc điểm của định phí, nếu
quá mức đó nó thể hiện đặc tính của biến phí. Thuộc loại chi phí hỗn hợp có chi phí
tiền điện, điện thoại…
Cách phân loại này giúp doanh nghiệp có thể biết được cách ứng xử của từng
loại chi phí khi thay đổi mức hoạt động trong doanh nghiệp. Ngoài ra còn giúp doanh
nghiệp xây dựng được định mức chi phí, xây dựng các dự toán chi phí, lợi nhuận.
Phân loại theo phương pháp tập hợp chi phí và đối tượng chịu chi phí:
Theo cách phân loại này chi phí sản xuất bao gồm:
+ Chi phí trực tiếp: Là những chi phí có quan hệ trực tiếp đến một đối tượng
chịu chi phí nhất định. Do đó kế toán có thể căn cứ số liệu từ chứng từ kế toán để ghi
trực tiếp cho từng đối tượng chi phí.
+ Chi phí gián tiếp: Là những chi phí có liên quan đồng thời đến nhiều đối
tượng chịu chi phí khác nhau. Do đó kế toán phải tập hợp lại cuối ky tiến hành phân bổ
cho các đối tượng liên quan theo những tiêu chuẩn nhất định
Phương pháp phân loại chi phí này giúp kế toán tập hợp chi phí một cách rõ
ràng chính xác cho từng đối tượng chịu chi phí. Các chi phí trực tiếp sẽ được tập hợp
theo phương pháp tập hợp trực tiếp, chi phí gián tiếp sẽ được phân bổ cho các đối
tượng chịu chi phí theo các tiêu thức phân bổ phù hợp.
1.1.2 Yêu cầu quản lý, nhiệm vụ của kế toán chi phí trong
doanh nghiệp sản xuất.
1.1.2.1 Yêu cầu quản lý chi phí sản xuất
Chi phí sản xuất gắn liền với việc sử dung tài sản, vật tư, lao động trong các
hoạt động sản xuất sản phẩm. Quản lý chi phí sản xuất thực tế là quản lý việc sử dung
hợp lý, tiết kiệm, có hiệu quả các loại tài sản, vật tư, lao động, tiền vốn trong quá trình
hoạt động sản xuất của doanh nghiệp. Mặt khác, chi phí sản xuất là cơ sở cấu thành
SV: Phùng Thị Mỹ Hạnh
K46D5
Lớp:
Khóa luận tốt nghiệp
Tường
GVHD: Ths.Trần Mạnh
nên giá thành sản phẩm do đó tiết kiệm chi phí sản xuất là một trong những yêu cầu
trong công tác quản lý chi phí sản xuất của Công ty. Yêu cầu quản lý chi phí sản xuất
còn bao gồm:
- Thu thập, kiểm tra, xử lý thông tin chính xác cho từng nghiệp vu phát sinh liên
quan tới chi phí sản xuất sản phẩm.
- Kiểm tra, kiểm soát hoạt động sản xuất kinh doanh và việc sử dung tài sản của
Công ty tại phân xưởng sản xuất.
- Xác định đúng đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và phương pháp tập hợp phù
hợp với công tác quản lý của Công ty.
- Áp dung và tuân thủ các quy định, chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành
cũng như thực hiện đúng các quy định, chính sách của Công ty về kế toán chi phí sản
xuất sản phẩm.
- Tổ chức quản lý bố trí các khâu sản xuất hợp lý, chú trọng tới việc áp dung các
thành tựu khoa học kỹ thuật và công nghệ mới vào sản xuất.
- Công tác hạch toán chi phí sản xuất phải đảm bảo hạch toán đúng, đủ và chính
xác chi phí sản xuất. Tích cực hoàn thiện công tác tổng hợp chi phí sản xuất trên cơ sở
xác định đúng nội dung và áp dung phương pháp thích hợp.
1.1.2.2 Nhiệm vụ kế toán chi phí sản xuất
Chi phí sản xuất sản phẩm là một trong những chỉ tiêu quan trọng luôn được các
nhà quản lý kinh doanh quan tâm vì chi phí sản xuất là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản
ánh hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Việc tính đúng, tính đủ chi phí
sản xuất sản phẩm là tiền để để tính chính xác giá thành sản phẩm và tiến hành hạch
toán kinh doanh, xác định kết quả kinh doanh; là căn cứ quan trọng để phân tích đánh
giá tình hình thực hiện các định mức chi phí và dự toán chi phí, tình hình sử dung vật
tư, tài sản, lao động, tiền vốn, tình hình thực hiện giá thành trong doanh nghiệp.
Để đáp ứng yêu cầu quản lý chi phí sản xuất ở doanh nghiệp, kế toán chi phí sản
xuất cần thực hiện tốt các nhiệm vu sau:
- Xác định đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất phù hợp với yêu cầu quản
lý của doanh nghiệp.
- Tổ chức vận dung các tài khoản kế toán để hạch toán chi phí sản xuất sản
phẩm phù hợp với quy định Nhà nước ban hành và phù hợp với phương pháp kế toán
hàng tồn kho mà doanh nghiệp đã lựa chọn.
SV: Phùng Thị Mỹ Hạnh
K46D5
Lớp:
Khóa luận tốt nghiệp
Tường
GVHD: Ths.Trần Mạnh
- Tổ chức tập hợp, kết chuyển, phân bổ chi phí sản xuất theo đúng đối tượng kế
toán tập hợp chi phí sản xuất đã xác định, theo các yếu tố chi phí và khoản muc giá
thành.
- Xác định phương pháp tập hợp chi phí sản xuất khoa học, hợp lý và hạch toán
các khoản muc chi phí trong ky một cách đầy đủ và chính xác.
- Cuối ky lập báo cáo chi phí sản xuất theo yếu tố và tiến hành phân tích chi phí
sản xuất sản phẩm ở doanh nghiệp.
- Tổ chức kiểm kê và đánh giá khối lượng khoa học, hợp lý.
1.2 Nội dung kế toán chi phí sản xuất trong doanh nghiệp sản xuất
1.2.1 Kế toán chi phí sản xuất theo quy định chuẩn mực kế toán Việt Nam.
Việc ghi nhận chi phí hoạt động kinh doanh bị chi phối bởi chuẩn mực kế toán
sau:
Theo VAS 01: Chuẩn mực chung, chi phí sản xuất kinh doanh và chi phí khác
được ghi nhận trong Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh khi các khoản chi phí này
làm giảm bớt lợi ích kinh tế trong tương lai có liên quan đến việc giảm bớt tài sản
hoặc tăng nợ phải trả và chi phí này phải được xác định một cách đáng tin cậy.
Các chi phí được ghi nhận trong Báo cáo kết quả kinh doanh phải tuân thủ
nguyên tắc phù hợp giữa doanh thu và chi phí. Khi lợi ích kinh tế dự kiến thu được
trong nhiều ky kế toán có liên quan đến doanh thu và thu nhập khác được xác định một
cách gián tiếp thì các chi phí có liên quan được ghi nhận trong báo cáo kết quả hoạt
động kinh doanh trên cơ sở phân bổ theo hệ thống hoặc theo tỷ lệ. Một khoản chi phí
được ghi nhận ngay vào báo cáo kết quả kinh doanh trong ky khi chi phí đó không
đem lại lợi ích kinh tế trong các ky sau.
Theo chuẩn mực kế toán số 01 – Chuẩn mực chung, nguyên tắc cơ sở dồn tích
được định nghĩa như sau: “Mọi nghiệp vu kinh tế, tài chính của doanh nghiệp liên
quan đến tài sản, nợ phải trả, nguồn vốn chủ sở hữu, doanh thu, chi phí phải được ghi
sổ kế toán vào thời điểm phát sinh, không căn cứ vào thời điểm thực tế thu hoặc thực
tế chi tiền hoặc tương đương tiền. Báo cáo tài chính lập trên cơ sở dồn tích phản ảnh
tình hình tài chính của doanh nghiệp trong quákhứ, hiện tại và tương lai”. Theo
nguyên tắc nàychi phí phải được ghi sổ kế toán vào thời điểm phát sinh, không căn cứ
vào thời điểm thực tế thu hoặc thực tế chi tiền hoặc tương đương tiền…”. Điểm đầu
SV: Phùng Thị Mỹ Hạnh
K46D5
Lớp:
Khóa luận tốt nghiệp
Tường
GVHD: Ths.Trần Mạnh
tiên cần xác định đó là ghi sổ kế toán tại thời điểm phát sinh, điểm này quy định cho
thời điểm ghi nhận Tài sản, nợ phảitrả, nguồn vốn chủ sở hữu, doanh thu, chi phí, có
nghĩa là trên sổ sách kế toán tất cả các tài khoản từ loại 1 đến loại 8 đều được xác định
thời gian ghi nhận theo nguyên tắc cơ sở dồn tích.
Trong chuẩn mực Kế toán số 01 – Chuẩn mực chung, nguyên tắcphù hợp được
thể hiện như sau: “Việc ghi nhận Doanh thu và chi phí phải phù hợpvới nhau. Khi ghi
nhận một khoản doanh thu thì phải ghi nhận một khoản chi phítương ứng có liên quan
đến việc tạo ra doanh thu đó. Chi phí tương ứng vớidoanh thu gồm chi phí của ky tạo
ra doanh thu và chi phí của các ky trước hoặc chiphí phải trả nhưng liên quan đến
doanh thu và chi phí của các ky trước hoặc chiphí phải trả nhưng liên quan đến doanh
thu của ky đó”.Trước hết ta cần hiểu “Việc ghi nhận Doanhthu và chi phí phải phù hợp
với nhau”. Sự phù hợp về thời gian được hiểu là khidoanh thu, hay chi phí phát sinh
cho nhiều ky thì cần phân bổ cho nhiều ky, chỉ đưa vào doanh thu, chi phí phần giá trị
phát sinh tương ứng với ky hạch toán.Chính vì nguyên tắc này mà hệ thống tài khoản
kế toán có thêm các tài khoản dùng để “treo” chi phí và doanh thu đó là tài khoản 142
– Chi phí trả trước ngắn hạn; Tài khoản 242 – Chi phí trả trước dài hạn và tài khoản
3387 – Doanhthu chưa thực hiện. Chi phí tương ứng với doanh thu gồm chi phí của ky
tạo ra doanh thu và chi phí củacác ky trước hoặc chi phí phải trả nhưng liên quan đến
doanh thu và chi phí củacác ky trước hoặc chi phí phải trả nhưng liên quan đến doanh
thu của ky đó
Nguyên tắc thận trọng. Thận trọng là việc xem xét, cân nhắc, phán đoán cần
thiết để lập các ước tính kế toán trong các điều kiện không chắc chắn. Như vậy, không
đánh giá thấp hơn giá trị các khoản nợ phải trả và chi phí, doanh thu và thu nhập được
ghi nhận khi có bằng chứng chắc chắn về khả năng thu được lợi ích kinh tế, còn chi
phí phải được ghi nhận khi có bằng chứng về khả năng phát sinh chi phí.
Theo VAS 02- Hàng tồn kho, giá gốc hàng tồn kho đã bán được ghi nhận là chi
phí sản xuất kinh doanh trong ky phù hợp với doanh thu liên quan đến chúng. Trị giá
hàng tồn kho được xác định bởi một trong bốn phương pháp: đích danh, bình quân gia
quyền, nhập trước xuất trước, nhập sau xuất trước.
- Phương pháp giá thực tế đích danh
SV: Phùng Thị Mỹ Hạnh
K46D5
Lớp:
Khóa luận tốt nghiệp
Tường
GVHD: Ths.Trần Mạnh
Theo phương pháp này sản phẩm, vật tư, hàng hoá xuất kho thuộc lô hàng nhập
nào thì lấy đơn giá nhập kho của lô hàng đó để tính. Đây là phương án tốt nhất, nó
tuân thủ nguyên tắc phù hợp của kế toán; chi phí thực tế phù hợp với doanh thu thực
tế. Giá trị của hàng xuất kho đem bán phù hợp với doanh thu mà nó tạo ra. Hơn nữa,
giá trị hàng tồn kho được phản ánh đúng theo giá trị thực tế của nó.
Tuy nhiên, việc áp dung phương pháp này đòi hỏi những điều kiện khắt khe, chỉ
những doanh nghiệp kinh doanh có ít loại mặt hàng, hàng tồn kho có giá trị lớn, mặt
hàng ổn định và loại hàng tồn kho nhận diện được thì mới có thể áp dung được
phương pháp này. Còn đối với những doanh nghiệp có nhiều loại hàng thì không thể
áp dung được phương pháp này.
- Phương pháp giá bình quân
Theo phương pháp này giá trị của từng loại hàng tồn kho được tính theo giá trị
trung bình của từng loại hàng tồn kho đầu ky và giá trị từng loại hàng tồn kho được
mua hoặc sản xuất trong ky. Phương pháp bình quân có thể được tính theo thời ky
hoặc vào mỗi khi nhập một lô hàng, phu thuộc vào tình hình của doanh nghiệp.
+ Theo giá bình quân gia quyền cuối kỳ (tháng)
Theo phương pháp này, đến cuối ky mới tính trị giá vốn của hàng xuất kho
trong ky. Tuy theo ky dự trữ của doanh nghiệp áp dung mà kế toán hàng tồn kho căn
cứ vào giá nhập, lượng hàng tồn kho đầu ky và nhập trong ky để tính giá đơn vị bình
quân:
Đơn giá xuất kho bình quân trong ky của một loại sản phẩm = (Giá trị hàng tồn
đầu ky + Giá trị hàng nhập trong ky) / (Số lượng hàng tồn đầu ky + Số lượng hàng
nhập trong ky)
Ưu điểm: Đơn giản, dễ làm, chỉ cần tính toán một lần vào cuối ky.
Nhược điểm: Độ chính xác không cao, hơn nữa, công việc tính toán dồn vào
cuối tháng gây ảnh hưởng đến tiến độ của các phần hành khác. Ngoài ra, phương pháp
này chưa đáp ứng yêu cầu kịp thời của thông tin kế toán ngay tại thời điểm phát sinh
nghiệp vu.
+Theo giá bình quân gia quyền sau mỗi lần nhập (bình quân thời điểm)
SV: Phùng Thị Mỹ Hạnh
K46D5
Lớp:
Khóa luận tốt nghiệp
Tường
GVHD: Ths.Trần Mạnh
Sau mỗi lần nhập sản phẩm, vật tư, hàng hoá, kế toán phải xác định lại giá trị
thực của hàng tồn kho và giá đơn vị bình quân. Giá đơn vị bình quân được tính theo
công thức sau:
Đơn giá xuất kho lần thứ i = (Trị giá vật tư hàng hóa tồn đầu ky + Trị giá vật tư
hàng hóa nhập trước lần xuất thứ i)/(Số lượng vật tư hàng hóa tồn đầu ky + Số lượng
vật tư hàng hóa nhập trước lần xuất thứ i)
Phương pháp này có ưu điểm là khắc phuc được những hạn chế của phương
pháp trên nhưng việc tính toán phức tạp, nhiều lần, tốn nhiều công sức. Do đặc điểm
trên mà phương pháp này được áp dung ở các doanh nghiệp có ít chủng loại hàng tồn
kho, có lưu lượng nhập xuất ít.
- Phương pháp FIFO (nhập trước xuất trước)
Phương pháp này áp dung dựa trên giả định là hàng được mua trước hoặc sản
xuất trước thì được xuất trước và giá trị hàng xuất kho được tính theo giá của lô hàng
nhập trước hoặc sản xuất trước và thực hiện tuần tự cho đến khi chúng được xuất ra
hết.
Phương pháp này giúp cho chúng ta có thể tính được ngay trị giá vốn hàng xuất
kho từng lần xuất hàng, do vậy đảm bảo cung cấp số liệu kịp thời cho kế toán ghi chép
các khâu tiếp theo cũng như cho quản lý. Trị giá vốn của hàng tồn kho sẽ tương đối sát
với giá thị trường của mặt hàng đó. Vì vậy chỉ tiêu hàng tồn kho trên báo cáo kế toán
có ý nghĩa thực tế hơn.
Tuy nhiên, phương pháp này có nhược điểm là làm cho doanh thu hiện tại
không phù hợp với những khoản chi phí hiện tại. Theo phương pháp này, doanh thu
hiện tại được tạo ra bởi giá trị sản phẩm, vật tư, hàng hoá đã có được từ cách đó rất
lâu. Đồng thời nếu số lượng chủng loại mặt hàng nhiều, phát sinh nhập xuất liên tuc
dẫn đến những chi phí cho việc hạch toán cũng như khối lượng công việc sẽ tăng lên
rất nhiều.
- Phương pháp LIFO (nhập sau xuất trước)
Phương pháp nhập sau, xuất trước áp dung dựa trên giả định là hàng tồn kho
được mua sau hoặc sản xuất sau thì được xuất trước, và hàng tồn kho còn lại cuối ky là
hàng tồn kho được mua hoặc sản xuất trước đó. Theo phương pháp này thì giá trị hàng
xuất kho được tính theo giá của lô hàng nhập sau hoặc gần sau cùng, giá trị của hàng
tồn kho được tính theo giá của hàng nhập kho đầu ky hoặc gần đầu ky còn tồn kho.
SV: Phùng Thị Mỹ Hạnh
K46D5
Lớp:
- Xem thêm -