Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định của công ty cổ phần đầu tư và ph...

Tài liệu Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định của công ty cổ phần đầu tư và phát triển năng lượng việt nam

.DOC
54
25668
120

Mô tả:

1 Luận văn tốt nghiệp mại Trường Đại học Thương CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI 1.1 Tính cấp thiết nghiên cứu đề tài: Toàn cầu hóa đang là xu thế tất yếu của nền kinh tế thế giới. Sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp ngày càng khốc liệt. Muốn tồn tại và phát triển trong nền kinh tế thị trường, doanh nghiệp cần có công cụ quản lý hiệu quả. Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh và đảm bảo cho cho quá trình đó được duy trì, bất cứ một doanh nghiệp nào cũng cần phải có các yếu tố cơ bản là vốn, lao động và kỹ thuật công nghệ. Trong đó, vốn là yếu tố tiền đề của sản xuất kinh doanh, không có vốn thì dù có lao động và kỹ thuật, doanh nghiệp cũng không thể tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Trong cơ chế bao cấp, mọi nhu cầu về vốn sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp chủ yếu được cấp phát từ nguồn ngân sách Nhà nước. Do đó, vai trò khai thác, sử dụng vốn có hiệu quả không được đặt ra như một nhu cầu cấp bách, có tính sống còn đối với các doanh nghiệp, và việc thu hút, khai thác đảm bảo vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh của DN trở nên thụ động. Chuyển sang nền kinh tế thị trường có sự điều tiết vĩ mô của Nhà nước, các thành phần kinh tế cùng song song tồn tại, cạnh tranh với nhau. Các DN không còn được bao cấp về vốn nữa mà phải tự hạch toán kinh doanh, tự bù đắp trên nguyên tắc lấy thu bù chi. Nếu DN sử dụng vốn kinh doanh không hiệu quả, dẫn đến kết quả kinh doanh không cao, thậm chí là không có lãi thì sẽ ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động kinh doanh của DN cũng như vị thế của DN trên thương trường. Chính vì vậy, muốn tồn tại và đứng vững trong nền kinh tế thị trường, các DN phải đặc biệt quan tâm đến việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của mình. SV: Hồ Thị Tố Thảo Lớp: K42D3 2 Luận văn tốt nghiệp mại Trường Đại học Thương Vốn kinh doanh trong DN thương mại bao gồm VCĐ và VLĐ. Tùy thuộc vào đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của DN mà vai trò cũng như tỷ trọng của VCĐ và VLĐ trong tổng vốn là khác nhau. Tuy nhiên, dù chiếm tỷ trọng nhiều hay ít thì việc nâng cao hiệu quả sử dụng của từng bộ phận vốn đều là rất quan trọng, vì nó góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh của toàn DN. Thực tế trong quá trình thực tập tại Công ty cổ phần Đầu tư và phát triển Năng lượng Việt Nam, em càng nhận thức được rõ thêm về tầm quan trọng của việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh. Hiện nay, các doanh nghiệp đang phải đối mặt với nhiều vấn đề khó khăn trong việc quản lý và sử dụng vốn kinh doanh nói chung và vốn cố định nói riêng. Điều này có ý nghĩa hết sức quan trọng vì sử dụng vốn đạt hiệu quả cao là điều kiện tiên quyết cho các doanh nghiệp khẳng định được mình trong cơ chế mới. Công ty cổ phần Đầu tư và phát triển Năng lượng Việt Nam có hoạt động chính là đầu tư vào các dự án thủy điện và đầu tư tài chính vào các chứng chỉ có giá. Bởi vậy, VCĐ chiếm tỷ trọng lớn và đóng vai trò chủ yếu trong hoạt động sản xuất chủ yếu của công ty. Do có một vị trí then chốt như vậy nên việc quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định luôn được coi là trọng điểm của công tác tài chính trong công ty. 1.2 Xác lập và tuyên bố đề tài: Nhận thức được tầm quan trọng của vốn kinh doanh nói chung và vốn cố định nói riêng, cũng như thấy được tính cấp thiết của việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định trong lĩnh vực kinh doanh, trong quá trình thực tập tại Công ty cổ phần Đầu tư và phát triển Năng lượng Việt Nam, được sự giúp đỡ tận tình của ban lãnh đạo, các anh chị phòng kế toán và đặc biệt là cô giáo hướng dẫn Ths. Nguyễn Thị Minh Hạnh, em đã lựa chọn đề tài: “Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định của Công ty cổ phần Đầu tư và phát triển Năng lượng Việt Nam” làm luận văn khóa học. SV: Hồ Thị Tố Thảo Lớp: K42D3 3 Luận văn tốt nghiệp mại Trường Đại học Thương 1.3 Các mục tiêu nghiên cứu: Em thực hiện đề tài này để tổng hợp các kiến thức đã được học nhằm hệ thống hóa các vấn đề lý luận về hiệu quả sử dụng vốn cố định, áp dụng lý thuyết vào thực tế để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định. Ngoài ra đề tài này còn đi sâu nghiên cứu, phân tích, đánh giá một cách khách quan hiệu quả sử dụng vốn cố định của Công ty cổ phần Đầu tư và Phát triển Năng lượng Việt Nam. Qua đó, góp phần giúp công ty thấy được kết quả đã đạt được cũng như những vấn đề còn tồn tại trong quá trình sử dụng vốn cố định, nhận thức được những điểm mạnh cũng như điểm yếu của mình để từ đó có những biện pháp điều chỉnh kịp thời nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định, góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh. Bên cạnh đó, thông qua đề tài này em cũng đề xuất các giải pháp mong muốn phần nào đóng góp ý kiến của mình giúp công ty nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định trong quá trình hoạt động kinh doanh. 1.4 Phạm vi nghiên cứu: - Về không gian: Đề tài nghiên cứu tình hình và hiệu quả sử dụng vốn cố định của Công ty cổ phần Đầu tư và Phát triển Năng lượng Việt Nam. - Về thời gian: Các số liệu và tình hình về hiệu quả sử dụng vốn cố định của công ty được thu thập trong khoảng thời gian 3 năm 2007, 2008, 2009. 1.5 Kết cấu luận văn: Ngoài phần đầu là lời cảm ơn, mục lục cũng như danh mục bảng biểu, danh mục các từ viết tắt, luận văn được bố cục làm 4 chương: Chương 1: Tổng quan những vấn đề nghiên cứu về hiệu quả sử dụng vốn cố định trong doanh nghiệp. Chương 2: Một số vấn đề cơ bản về vốn cố định và hiệu quả sử dụng vốn cố định. SV: Hồ Thị Tố Thảo Lớp: K42D3 4 Luận văn tốt nghiệp mại Trường Đại học Thương Chương 3: Phương pháp nghiên cứu và kết quả phân tích thực trạng hiệu quả sử dụng vốn cố định tại Công ty cổ phần Đầu tư và phát triển Năng lượng Việt Nam. Chương 4: Các kết luận và đề xuất giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định tại Công ty cổ phần Đầu tư và phát triển Năng lượng Việt Nam. SV: Hồ Thị Tố Thảo Lớp: K42D3 5 Luận văn tốt nghiệp mại Trường Đại học Thương CHƯƠNG 2: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN CỐ ĐỊNH 2.1 Một số định nghĩa, khái niệm cơ bản:  Vốn kinh doanh: Theo GT Tài chính doanh nghiệp thương mại (Trường Đại học Thương mại): Vốn kinh doanh của DNTM là toàn bộ lượng tiền cần thiết để bắt đầu và duy trì hoạt động kinh doanh của DNTM, là biểu hiện bằng tiền của giá trị toàn bộ tài sản hiện có của DNTM. Vốn kinh doanh của doanh nghiệp thương mại là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ giá trị tài sản được đầu tư, sử dụng cho hoạt động kinh doanh nhằm mục đích sinh lời. Như vậy, vốn kinh doanh mang các đặc trưng là phải được tích lũy đến một lượng đủ lớn để có thể tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, phải được đại diện bằng một lượng giá trị tài sản cụ thể và phải luôn được vận động để sinh lời.  Vốn cố định: Vốn cố định là một bộ phận của vốn kinh doanh được đầu tư hình thành tài sản dài hạn của doanh nghiệp. Tài sản dài hạn là tài sản có thời gian sử dụng, thu hồi và luân chuyển giá trị trong thời gian hơn 1 năm hoặc 1 chu kỳ kinh doanh của DN. VCĐ trong DN bao gồm: giá trị TSCĐ, số tiền đầu tư tài chính dài hạn, bất động sản đầu tư, các khoản phải thu dài hạn và các tài sản dài hạn khác như chi phí xây dựng cơ bản dở dang, các khoản ký quỹ, ký cược dài hạn, chi phí trả trước dài hạn.  Tài sản cố định của doanh nghiệp: TSCĐ là những tư liệu lao động có giá trị lớn và thời gian thu hồi, luân chuyển giá trị từ 1 năm trở lên. TSCĐ là bộ phận tài sản quan trọng biểu hiện quy mô cơ sở vật chất kỹ thuật chủ yếu của DN. SV: Hồ Thị Tố Thảo Lớp: K42D3 6 Luận văn tốt nghiệp mại Trường Đại học Thương Tài sản được coi là TSCĐ nếu thỏa mãn đồng thời 3 điều kiện: + Tham gia trực tiếp hoặc gián tiếp vào quá trình SXKD của DN với tư cách là tư liệu lao động. + Có thời gian sử dụng dài, thường từ 1 năm trở lên. + Có giá trị lớn đạt đến một mức độ nhất định. (Theo Chế độ kế toán ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC thì TSCĐ phải có giá trị từ 10.000.000 đồng trở lên). Trong doanh nghiệp, TSCĐ có hai hình thái biểu hiện là TSCĐ hữu hình và TSCĐ vô hình. Theo Chế độ kế toán doanh nghiệp ban hành theo Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC của Bộ trưởng Bộ tài chính thì TSCĐ hữu hình là những tài sản có hình thái vật chất do doanh nghiệp nắm giữ để sử dụng cho hoạt động sản xuất, kinh doanh phù hợp với tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐ hữu hình. Những tài sản hữu hình có kết cấu độc lập, hoặc nhiều bộ phận tài sản riêng lẻ liên kết với nhau thành một hệ thống để cùng thực hiện một hay một số chức năng nhất định, nếu thiếu bất kỳ một bộ phận nào trong đó thì cả hệ thống không thể hoạt động được, nếu thỏa mãn đồng thời cả bốn tiêu chuẩn dưới đây thì được coi là TSCĐ:  Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai từ việc sử dụng tài sản đó;  Nguyên giá tài sản phải được xác định một cách đáng tin cậy;  Có thời gian sử dụng từ 1 năm trở lên;  Có giá trị theo quy định hiện hành (tư 10.000.000 đồng trở lên). Trường hợp một hệ thống gồm nhiều bộ phận tài sản riêng lẻ liên kết với nhau, trong đó mỗi bộ phận cấu thành có thời gian sử dụng khác nhau và nếu thiếu một bộ phận nào đó mà cả hệ thống vẫn thực hiện được chức năng hoạt động chính của nó nhưng do yêu cầu quản lý, sử dụng tài sản cố định đòi hỏi phải quản lý riêng từng bộ phận tài sản và mỗi bộ phận tài sản đó nếu SV: Hồ Thị Tố Thảo Lớp: K42D3 7 Luận văn tốt nghiệp mại Trường Đại học Thương cùng thỏa mãn đồng thời bốn tiêu chuẩn hình thành TSCĐ thì được coi là một TSCĐ hữu hình độc lập. Tài sản cố định vô hình là tài sản không có hình thái vật chất nhưng xác định được giá trị và do doanh nghiệp nắm giữ, sử dụng trong sản xuất kinh doanh, cung cấp dịch vụ hoặc cho các đối tượng khác thuê, phù hợp với tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐ vô hình. * Hao mòn và khấu hao TSCĐ: Trong quá trình sử dụng, do chịu ảnh hưởng của nhiều nguyên nhân khác nhau nên giá trị và giá trị sử dụng của TSCĐ bị giảm đi. Hiện tượng này được gọi là hao mòn TSCĐ, và có thể chia thành hai nhóm: hao mòn hữu hình và hao mòn vô hình.  Hao mòn hữu hình là sự hao mòn về hiện vật và giá trị của TSCĐ trong quá trình tồn tại và sử dụng. Riêng đối với các TSCĐ vô hình thì hao mòn hữu hình chỉ thể hiện ở mặt giá trị mà thôi.  Hao mòn vô hình là sự giảm đi thuần túy về mặt giá trị (hay giá trị trao đổi) của TSCĐ do tác động chủ yếu của tiến bộ khoa học kỹ thuật. Do vậy, để bù đắp giá trị tài sản bị hao mòn trong quá trình sử dụng, DN phải ghi nhận phần hao mòn TSCĐ đã dịch chuyển vào chi phí sản xuất kinh doanh hay giá trị sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ được tiêu thụ. Quá trình này được gọi là khấu hao TSCĐ. Vậy, khấu hao TSCĐ là việc tính toán và phân bổ một cách có hệ thống nguyên giá của TSCĐ vào chi phí kinh doanh trong thời gian sử dụng của TSCĐ.  Đầu tư tài chính dài hạn: Đầu tư tài chính là hoạt động khai thác, sử dụng nguồn lực của DN để đầu tư ra ngoài DN nhằm tăng thu nhập và nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của DN. Nói cách khác, tiền vốn được huy động từ mọi nguồn lực của DN, ngoài việc sử dụng để thực hiện hoạt động SXKD tại DN thì DN còn có thể đầu tư vào các DN khác, các lĩnh vực khác để nâng cao hiệu quả sử dụng SV: Hồ Thị Tố Thảo Lớp: K42D3 8 Luận văn tốt nghiệp mại Trường Đại học Thương đồng vốn, làm sinh lợi vốn như: đầu tư vào thị trường chứng khoán, góp vốn liên doanh, cho vay vốn… Các khoản đầu tư của DN ra bên ngoài có thời hạn đầu tư từ 1 năm trở lên được gọi là các khoản đầu tư tài chính dài hạn. Hoạt động đầu tư tài chính dài hạn của DN có thể được thực hiện dưới nhiều hình thức khác nhau, do vậy cũng hình thành nên những tài sản tài chính dài hạn khác nhau, bao gồm: đầu tư chứng khoán dài hạn, góp vốn liên doanh, đầu tư vào công ty con, đầu tư vào công ty liên kết và đầu tư tài chính dài hạn khác.  Bất động sản đầu tư: Theo chế độ kế toán Việt Nam ban hành theo quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ tài chính thì: Bất động sản đầu tư gồm quyền sử dụng đất, nhà, hoặc một phần của nhà hoặc cả nhà và đất, cơ sở hạ tầng do người chủ sở hữu hoặc người đi thuê tài sản theo hợp đồng thuê tài chính nắm giữ nhằm mục đích thu lợi từ việc cho thuê hoặc chờ tăng giá mà không phải để sử dụng trong sản xuất, cung cấp hàng hóa, dịch vụ hoặc sử dụng cho các mục đích quản lý; hoặc bán trong kỳ sản xuất, kinh doanh thông thường.  Các khoản phải thu dài hạn: Đây là bộ phần vốn của doanh nghiệp do các chủ thể khác nắm giữ theo những điều kiện nhất định mà thời hạn dự kiến thu hồi là từ một năm trở lên. Chẳng hạn như: phải thu dài hạn của khách hàng, vốn kinh doanh ở đơn vị trực thuộc, phải thu dài hạn nội bộ...  Chi phí xây dựng cơ bản dở dang: Ngoài TSCĐ và đầu tư tài chính dài hạn, với doanh nghiệp có thực hiện các dự án đầu tư xây dựng cơ bản trong thời gian dài (trên 1 năm) mà công trình chưa hoàn thành, chưa được đưa vào sử dụng thì VCĐ còn bao gồm chi phí xây dựng cơ bản dở dang. SV: Hồ Thị Tố Thảo Lớp: K42D3 9 Luận văn tốt nghiệp mại Trường Đại học Thương Chi phí xây dựng cơ bản dở dang là loại hình tài sản dài hạn được ghi nhận khi doanh nghiệp bỏ vốn thực hiện các hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản nhằm tạo ra các TSCĐ trong tương lai song hiện tại công trình xây dựng cơ bản chưa hoàn thành, chưa được bàn giao và ghi nhận nguyên giá. Thực chất đây là loại hình tài sản dài hạn biểu hiện số vốn mà doanh nghiệp đã bỏ ra để tạo ra TSCĐ song hiện tại chưa được ghi nhận vào nguyên giá của tài sản. Do đó, loại hình tài sản này sẽ chuyển hóa thành TSCĐ của doanh nghiệp khi công trình xây dựng cơ bản được hoàn thành, được bàn giao và ghi nhận nguyên giá. 2.2. Một số lý thuyết về hiệu quả sử dụng vốn cố định:  2.2.1. Quan điểm về hiệu quả và hiệu quả sử dụng vốn cố định: - Quan điểm về hiệu quả: Hiệu quả là một tương quan so sánh giữa kết quả đạt được theo mục tiêu đã được xác định với chi phí bỏ ra để đạt được kết quả đó. - Quan điểm về hiệu quả sử dụng vốn cố định: Hiệu quả sử dụng vốn cố định trong doanh nghiệp là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sử dụng VCĐ nhằm đạt được các mục tiêu kinh tế của DN trong một thời kỳ nhất định, được biểu hiện qua mối quan hệ giữa kết quả đạt được trong quá trình đầu tư, khai thác sử dụng VCĐ vào hoạt động kinh doanh và số VCĐ đã sử dụng để đạt được kết quả đó. Như vậy, sử dụng VCĐ đạt hiệu quả là phải bảo toàn và phát triển được vốn, nâng cao khả năng sinh lời của vốn, đem lại hiệu quả theo mục tiêu đã đề ra của DN. 2.2.2. Các chỉ tiêu cơ bản để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định:  Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định: Để có thể đánh giá hiệu quả sử dụng VCĐ nói chung, người ta thường sử dụng các chỉ tiêu sau: SV: Hồ Thị Tố Thảo Lớp: K42D3 10 Luận văn tốt nghiệp mại Trường Đại học Thương  Hệ số phục vụ vốn cố định: Chỉ tiêu này cho biết 1 đồng VCĐ tham gia tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu thực hiện trong kỳ. Doanh thu thực hiện trong kỳ Hệ số phục vụ vốn cố định = VCĐ bình quân trong kỳ Trong đó: Nếu số liệu VCĐ được cung cấp vào cuối các năm thì: VCĐ bình quân VCĐ đầu năm + VCĐ cuối năm = 2  Hàm lượng vốn cố định: Đây là nghịch đảo của chỉ tiêu hệ số phục vụ VCĐ. Nó cho thấy để tạo ra một đồng doanh thu trong kỳ thì DN phải sử dụng bao nhiêu đồng VCĐ. Chỉ tiêu này càng thấp thì hiệu quả sử dụng vốn cố định đạt được càng cao. Hàm lượng VCĐ = VCĐ bình quân trong kỳ Doanh thu thực hiện trong kỳ  Hệ số sinh lời của vốn cố định: Chỉ tiêu này cho biết trong kỳ một đồng VCĐ sẽ tham gia tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận. Chỉ tiêu này càng cao thì hiệu quả sử dụng vốn cố định được đánh giá càng cao. Đây được coi là chỉ tiêu quan trọng nhất để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định của doanh nghiệp. Hệ số sinh lời của VCĐ  = Lợi nhuận của DN trong kỳ VCĐ bình quân trong kỳ Đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản cố định:  Hệ số sử dụng tài sản cố định: Chỉ tiêu này cho thấy có bao nhiêu % nguyên giá TSCĐ hiện có trong kỳ đang được sử dụng. Nó phản ánh tỷ lệ huy động các TSCĐ vào sản xuất SV: Hồ Thị Tố Thảo Lớp: K42D3 11 Luận văn tốt nghiệp mại Trường Đại học Thương kinh doanh. Tỷ lệ này càng cao thì khả năng khai thác TSCĐ vào sử dụng càng triệt để hay doanh nghiệp đầu tư mua sắm TSCĐ hợp lý. Hệ số sử dụng TSCĐ Tổng NG TSCĐ bình quân đang sử dụng trong kỳ = Tổng NG TSCĐ bình quân hiện có trong kỳ  Hiệu suất sử dụng tài sản cố định: Chỉ tiêu này cho biết mức độ khai thác, sử dụng TSCĐ trong kỳ bằng bao nhiêu % so với công suất thiết kế của TSCĐ. Hiệu suất sử dụng TSCĐ Tổng công suất khai thác thực tế trong kỳ của TSCĐ = Tổng công suất thiết kế của TSCĐ  Hệ số phục vụ của tài sản cố định: Chỉ tiêu này cho biết trong kỳ một đồng vốn đầu tư cho TSCĐ tham gia tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu thực hiện. Hệ số phục vụ của TSCĐ Tổng doanh thu thực hiện trong kỳ = Tổng NG TSCĐ hiện có bình quân trong kỳ  Hệ số sinh lợi của tài sản cố định: Chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn đầu tư cho tài sản cố định tham gia tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận trong kỳ . Hệ số sinh lợi của TSCĐ = Lợi nhuận đạt được trong kỳ Tổng NG TSCĐ bình quân trong kỳ  Đánh giá hiệu quả đầu tư dài hạn: Hệ số thu nhập trên vốn đầu tư dài hạn: Chỉ tiêu này cho biết trong một đồng vốn bỏ ra để đầu tư dài hạn thì đem lại bao nhiêu đồng thu nhập từ hoạt động đầu tư dài hạn đó. Hệ số thu nhập = Thu nhập đầu tư dài hạn trên vốn ĐTDH Vốn đầu tư dài hạn bình quân  Hệ số lợi nhuận của vốn đầu tư dài hạn: SV: Hồ Thị Tố Thảo Lớp: K42D3 12 Luận văn tốt nghiệp mại Trường Đại học Thương Chỉ tiêu này phản ánh trong một đồng vốn bỏ ra để đầu tư dài hạn thì doanh nghiệp sẽ thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận từ hoạt động đầu tư đó. Hệ số lợi nhuận của vốn ĐTDH = Lợi nhuận đầu tư dài hạn Vốn đầu tư dài hạn bình quân 2.2.3. Ý nghĩa của việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định: Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định là rất cần thiết với tất cả các doanh nghiệp. Với số vốn cố định hiện có tham gia vào sản xuất kinh doanh, thông qua sự tác động của các biện pháp tổ chức và quản lý thích hợp, khai thác một cách triệt để khả năng vốn có của nó để nhanh chóng thu được lợi nhuận và làm cho lợi nhuận ngày càng tăng. Nâng cao hiệu quả dụng vốn cố định có ý nghĩa thúc đẩy vòng quay của vốn và đẩy nhanh nhịp độ đổi mới tài sản cố định theo kịp với trình độ phát triển khoa học kỹ thuật, mở rộng sản xuất mà không cần phải bỏ thêm vốn đầu tư xây dựng mới tài sản cố định, tiết kiệm được vốn kinh doanh, từ đó nâng cao doanh thu và lợi nhuận của doanh nghiệp. 2.3. Tổng quan tình hình khách thể của các công trình năm trước: Đề tài nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh nói chung đã được nhiều sinh viên của trường Đại học Thương mại cũng như sinh viên các trường khác lựa chọn làm luận văn cuối khóa học, tuy nhiên đi sâu riêng vào vấn đề nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định thì ít người lựa chọn hơn. Trong thời gian nghiên cứu đề tài này, em tiếp cận sâu hai luận văn của khóa trước để tìm hiểu sâu hơn tầm quan trọng của đề tài và các vấn đề cần phải giải quyết. Cả hai luận văn đều đi sâu nghiên cứu về vốn cố định, đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định và đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định trong doanh nghiệp. Tuy nhiên, phạm vi nghiên cứu của mỗi đề tài là khác nhau nên giải pháp được đề xuất cũng tùy thuộc vào thực tế tình hình hoạt động và loại hình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp được lựa chọn làm không gian nghiên cứu. SV: Hồ Thị Tố Thảo Lớp: K42D3 13 Luận văn tốt nghiệp mại Trường Đại học Thương Đề tài “ Vốn cố định và một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả quản lý sử dụng vốn cố định ở Công ty in Lao động – Xã hội” của tác giả Nguyễn Thị Thanh Tâm – K34D2: Về phần lý luận, tác giả trình bày khái quát về vốn kinh doanh, sau đó đi sâu vào vốn cố định và tài sản cố định trong doanh nghiệp, trình bày các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định và tài sản cố định. Ngoài ra, tác giả còn trình bày các nhân tố khách quan, nhân tố chủ quan ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn cố định và phương hướng nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định trong các doanh nghiệp, nhưng những phương hướng này chỉ được trình bày rất chung chung. Về các nhân tố khách quan, tác giả cũng không đề cập đến sự phát triển của khoa học – công nghệ, mặc dù đây là yếu tố rất quan trọng tác động đến hao mòn tài sản cố định, đặc biệt là hao mòn vô hình. Về phần thực tế tại doanh nghiệp, tác giả phân tích thực trạng hiệu quả sử dụng vốn cố định bằng việc đưa ra bảng cơ cấu vốn cố định và bảng các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định. Tác giả đã sử dụng phương pháp so sánh số liệu và phân tích, đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định qua các năm, đồng thời cũng đã đi sâu phân tích chi tiết hiệu quả sử dụng tài sản cố định, tình hình trích khấu hao và quản lý nguồn vốn khấu hao. Tuy nhiên, ở phần “3.2. Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh tại công ty” tác giả lại không đưa ra Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh mà sử dụng các chỉ tiêu về cơ cấu nguồn vốn, khả năng thanh toán và tỷ suất sinh lời để phân tích. Ngoài ra, khi phân tích tình hình trích khấu hao TSCĐ và quản lý nguồn vốn khấu hao, tác giả đưa chỉ sử dụng số liệu của năm 2001, như thế sẽ không đủ cơ sở để đánh giá sự biến động tăng giảm TSCĐ và quỹ khấu hao cũng như công tác quản lý nguồn khấu hao trong doanh nghiệp. Sau khi phân tích thực trạng, tác giả đưa ra một số giải pháp chủ yếu nhằm góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định ở Công ty in Lao động – Xã hội. Trong phần này, tác giả chỉ ra những thuận lợi và khó khăn trong SV: Hồ Thị Tố Thảo Lớp: K42D3 14 Luận văn tốt nghiệp mại Trường Đại học Thương hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, nêu ra phương hướng hoạt động của công ty trong những năm tới, sau đó đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định của công ty. Tuy nhiên, tác giả không chỉ ra có các nhân tố chủ quan và khách quan nào ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn cố định của công ty và ảnh hưởng như thế nào, ở mức độ nào. Một trong những biện pháp mà tác giả đưa ra là tích cực đẩy mạnh đầu tư mua sắm TSCĐ nâng cao năng lực sản xuất kinh doanh của công ty, nhưng không chỉ ra tính khả thi của việc khai thác nguồn vốn vì việc mua sắm TSCĐ phụ thuộc rất lớn đến nguồn vốn, đến khả năng tài chính của công ty. Luận văn thứ hai là “Quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định và tài sản cố định tại công ty xây dựng bảo tang Hồ Chí Minh. Thực trạng và giải pháp” của tác giả Phạm Thị Thu Quyên – K34D3: Về phần lý luận, khác với luận văn trên, ở luận văn này tác giả không trình bày về vốn kinh doanh mà đi sâu vào vốn cố định và tài sản cố định. Tác giả cũng trình bày các nhân tố khách quan, nhân tố chủ quan ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn cố định và tài sản cố định, trình bày một số biện pháp nâng cao hiệu quả vốn cố định và tài sản cố định nói chung cho các doanh nghiệp. Khắc phục nhược điểm của luận văn trên, tác giả đã đưa yếu tố “sự tiến bộ của khoa học – kỹ thuật” vào nhóm các nhân tố khách quan, nhưng yếu tố “thuế” lại được tách ra khỏi “chính sách kinh tế của Nhà nước”. Về phần thực tế, ưu điểm của tác giả là đã sử dụng số liệu qua 3 năm để phân tích, so sánh và đánh giá tình hình quản lý và sử dụng tài sản cố định tại công ty. Bên cạnh việc đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định nói chung, tác giả còn đi sâu vào đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản cố định và đầu tư dài hạn. Sau khi đánh giá thực trạng hiệu quả sử dụng vốn cố định tại công ty, tác giả chỉ ra những tồn tại trong quá trình quản lý và sử dụng vốn cố định và tài sản cố định dựa trên những phân tích tìm hiểu ở phần thực trạng. Tác giả nêu ra các biện pháp mà công ty đang áp dụng nhằm nâng cao hiệu quả sử SV: Hồ Thị Tố Thảo Lớp: K42D3 15 Luận văn tốt nghiệp mại Trường Đại học Thương dụng vốn cố định và tài sản cố định. Tuy nhiên, các biện pháp này chỉ được nói qua chung chung, tác giả không chỉ rõ những hoạt động cụ thể và chưa phân tích để thấy được những ưu, nhược điểm trong các biện pháp mà công ty đang áp dụng. Theo tác giả, một trong những biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định là doanh nghiệp nên quan tâm hơn đến hiệu quả đầu tư dài hạn, sử dụng nguồn vốn nhàn rỗi để cho vay dưới dạng đầu tư tài chính dài hạn, nhưng lại không phân tích làm rõ nguồn vốn của doanh nghiệp có bộ phận nào còn nhàn rỗi hay không để thực hiện biện pháp này. Ngoài ra, những biện pháp khác mà tác giả đưa ra vẫn mang tính chất chung chung, chưa chỉ ra cơ sở để những biện pháp này phát huy tác dụng tại công ty. 2.4. Phân định nội dung nghiên cứu của đề tài: Tổng kết từ những kết luận trong hai luận văn ở trên cho thấy một số giải pháp đặt ra nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định cần phải được xem xét sát thực hơn nữa. Xuất phát từ tính cấp thiết của đề tài tại Công ty cổ phần Đầu tư và Phát triển Năng lượng Việt Nam, cùng với những thành công và những hạn chế cần khắc phục của hai đề tài trước làm cơ sở, em thực hiện đề tài của mình trên các nội dung sau: 1) Nghiên cứu lý luận về vốn cố định và hiệu quả sử dụng vốn cố định. 2) Khảo sát thực trạng hiệu quả sử dụng vốn cố định tại Công ty cổ phần Đầu tư và Phát triển Năng lượng Việt Nam. 3) Đánh giá thực trạng sử dụng vốn cố định và hiệu quả sử dụng vốn cố định tại Công ty cổ phần Đầu tư và Phát triển năng lượng Việt Nam, chỉ ra những mặt mạnh, mặt yếu trong việc sử dụng vốn cố định cũng như những nguyên nhân của các tồn tại đó. 4) Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định của Công ty cổ phần Đầu tư và Phát triển Năng lượng Việt Nam. SV: Hồ Thị Tố Thảo Lớp: K42D3 16 Luận văn tốt nghiệp mại Trường Đại học Thương CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ KẾT QUẢ PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG VỀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN CỐ ĐỊNH CỦA CÔNG TY CP ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN NĂNG LƯỢNG VIỆT NAM 3.1. Phương pháp nghiên cứu: 3.1.1. Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp:  Phương pháp điều tra: SV: Hồ Thị Tố Thảo Lớp: K42D3 17 Luận văn tốt nghiệp mại Trường Đại học Thương Để thu thập thông tin cho việc nghiên cứu đề tài, trong quá trình thực tập tại công ty, em phát ra 5 phiếu điều tra cho giám đốc, 1 phó giám đốc, kế toán trưởng, 1 nhân viên phòng kế toán, 1 nhân viên phòng kinh doanh và dự án của công ty. Phiếu điều tra được thu về sau 2 ngày. (Mẫu phiếu điều tra được gắn kèm ở phần phụ lục). Nội dung phiếu điều tra xoay quanh các vấn đề của đề tài như: o Công tác huy động vốn của công ty. o Những nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn cố định của công ty. o Hiệu quả sử dụng vốn cố định, tài sản cố định của công ty trong 3 năm trở lại đây. o Hoạt động đầu tư dài hạn của công ty o Thuận lợi, khó khăn trong hoạt động kinh doanh của công ty năm vừa qua o Định hướng phát triển của công ty năm 2010…  Phương pháp phỏng vấn: Ngoài việc sử dụng phiếu điều tra, em thực hiện 2 cuộc phỏng vấn với ông Nguyễn Xuân Quảng – phó giám đốc và ông Dương Văn Sơn – kế toán trưởng công ty. Nội dung các câu hỏi đưa ra phỏng vấn xoay quanh vấn đề hiệu quả sử dụng vốn của công ty: - Theo ông, kết cấu vốn cố định nói riêng và kết cấu tổng vốn của công ty có hợp lý không? - Theo ông, trong 3 năm gần đây tình hình sử dụng vốn cố định của công ty đã đem lại kết quả như thế nào? - Theo ông, việc đầu tư, quản lý và sử dụng tài sản cố định của công ty đã đáp ứng được yêu cầu hoạt động của công ty và mang lại hiệu quả triệt để? - Theo ông, hoạt động đầu tư dài hạn của công ty có đem lại hiệu quả như mong muốn không? SV: Hồ Thị Tố Thảo Lớp: K42D3 18 Luận văn tốt nghiệp mại Trường Đại học Thương - Theo ông, trong thời gian qua tình hình sử dụng vốn cố định nói riêng và vốn kinh doanh nói chung của công ty gặp phải những vấn đề gì? - Ông có thể cho biết phương hướng hoạt động kinh doanh của công ty trong thời gian tới? Nội dung trao đổi trong các cuộc phỏng vấn được ghi chép lại để tiến hành tổng hợp phục vụ cho việc nghiên cứu đề tài. 3.1.2. Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp: Em thu thập thêm báo cáo tài chính và các tài liệu khác của công ty như giấy phép đăng ký kinh doanh, tài liệu về cơ cấu tổ chức, bộ máy hoạt động... của công ty để phục vụ cho việc nghiên cứu. 3.1.3. Phương pháp xử lý số liệu: để xử lý, phân tích các dữ liệu thu thập được, em sử dụng phương pháp so sánh và phân tích. Em tiến hành tính toán các chỉ tiêu cần phân tích cụ thể trong từng năm rồi so sánh với nhau để thấy được sự biến động và mức độ biến động của chỉ tiêu phân tích. Các chỉ tiêu được đưa ra phân tích, đánh giá sự biến động trong thời gian 3 năm, và đánh giá mức biến động tuyệt đối cũng như tương đối. Trên cơ sở đó, em đánh giá được một cách khách quan tình hình của công ty, những mặt phát triển hay chưa phát triển, hiệu quả hay chưa hiệu quả, để từ đó đề xuất các giải pháp nhằm đạt được hiệu quả tối ưu. 3.2. Đánh giá tổng quan tình hình và ảnh hưởng của nhân tố môi trường: 3.2.1. Giới thiệu chung về Công ty cổ phần Đầu tư và Phát triển Năng lượng Việt Nam: SV: Hồ Thị Tố Thảo Lớp: K42D3 19 Luận văn tốt nghiệp mại  Trường Đại học Thương Quá trình hình thành và phát triển của công ty: Công ty cổ phần Đầu tư và Phát triển Năng lượng Việt Nam được thành lập theo Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 0103006297 do Sở Kế hoạch và Đầu tư Thành phố Hà Nội cấp ngày 24 tháng 12 năm 2004. Tên công ty: Công ty cổ phần Đầu tư và Phát triển Năng lượng Việt Nam Tên viết tắt: V – Power Địa chỉ: Phòng 508, tầng 5, tòa nhà 101 Láng Hạ, Đống Đa, Hà Nội. Khi mới thành lập, công ty hoạt động với số vốn điều lệ là 12,33 tỷ đồng. Công ty được hình thành bởi các tập đoàn tài chính, ngân hàng có quy mô lớn trên thị trường, gồm: Công ty cổ phần Cavico Việt Nam, ngân hàng Habubank, công ty tài chính PT Finance… Cho đến nay, công ty đã 2 lần tăng vốn điều lệ vào các năm 2006 và 2007. Năm 2006, công ty tăng vốn điều lệ 15,67 tỷ đồng dưới hình thức phát hành cổ phiếu riêng lẻ cho cá nhân và tổ chức, đạt mức vốn điều lệ 28 tỷ đồng. Năm 2007, công ty tăng vốn điều lệ 28,25 tỷ đồng dưới hình thức phát hành cho cổ đông hiện hữu với tỷ lệ 10:4 và phát hành riêng lẻ cho cá nhân và tổ chức, đạt mức vốn điều lệ 56,25 tỷ đồng. Theo Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, Công ty hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực : - Kinh doanh và sản xuất điện; - Xây dựng các công trình điện; xây dựng các nhà máy xi măng; - Khai thác quặng, khoáng sản được nhà nước cho phép lưu hành (trừ xuất khẩu dầu mỏ và các loại dầu thu được từ các khoáng bitum, ở dạng thô); - Kinh doanh bất động sản; mua bán chứng khoán (không bao gồm chứng khoán, cổ phiếu hoặc chứng chỉ trái phiếu nước ngoài); - Đại lý kinh doanh xăng dầu và khí đốt hóa lỏng, đại lý xăng dầu, khí đốt hóa lỏng, và các dịch vụ liên quan đến xăng dầu, khí đốt hóa lỏng; SV: Hồ Thị Tố Thảo Lớp: K42D3 20 Luận văn tốt nghiệp mại Trường Đại học Thương - Kinh doanh lữ hành nội địa và quốc tế, đào tạo ngắn hạn và dài hạn (chỉ hoạt động sau khi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép); - Giám sát thi công xây dựng công trình giao thông, hạ tầng kỹ thuật, dân dụng trong lĩnh vực xây dựng, hoàn thiện( trong phạm vi chứng chỉ hành nghề đăng ký kinh doanh); - Dịch vụ vận tải hàng hóa và hành khách bằng xe ô tô. Hiện nay, công ty đang thực hiện dự án trường Trung cấp nghề Kinh tế Kỹ thuật - Công nghiệp Hoà Bình, dự án đang trong thời gian hoàn thiện và trường Trung cấp nghề Kinh tế - Kỹ thuật - Công nghiệp Hòa Bình đã đi vào hoạt động.  Cơ cấu tổ chức của công ty: Ban giám đốc Phòng Tài chính đầu Phòng Kế toán tư Phòng Phòng Hành chính Kinh doanh quản rị và dự án án Nhiệm vụ chính của các phòng ban trong công ty: * Ban giám đốc: Giám đốc là người điều hành công việc kinh doanh hằng ngày của công ty; chịu sự giám sát của Hội đồng quản trị và chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị và trước pháp luật về việc thực hiện các quyền và nhiệm vụ được giao. * Phòng Tài chính đầu tư:  Tổng hợp, phân tích, đánh giá hiệu quả cả các hoạt động kinh doanh và các dự án đầu tư trong giai đoạn chuẩn bị đầu tư.  Theo dõi và quản lý các dự án đã và đang đầu tư của công ty. SV: Hồ Thị Tố Thảo Lớp: K42D3
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan