Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty cổ phần in sao việt tron...

Tài liệu Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty cổ phần in sao việt trong giai đoạn hiện nay

.DOCX
42
242
56

Mô tả:

TÓM LƯỢC Trong nền kinh tế thị trường và nhất là trong xu thế hội nhập về kinh tế hiện nay, sự cạnh tranh diễn ra rất gay gắt, đặc biệt trong giai đoạn Việt Nam đang gia nhập WTO, có rất nhiều cơ hội, thời cơ cũng như thách thức cho các doanh nghiệp, điều đó đồng nghĩa với việc sự cạnh tranh của các doanh nghiệp ngày càng diễn ra một cách quyết liệt . Các doanh nghiệp muốn tồn tại, đứng vững trên thị trường, muốn sản phẩm của mình có thể cạnh tranh được với các sản phẩm của các doanh nghiệp khác thì không còn cách nào khác là phải tiến hành các hoặt động động kinh doanh sao cho có hiệu quả. Nền kinh tế phát triển, tương ứng với điều đó cũng là nhu cầu nghành in ấn sản phẩm của doanh nghiệp cũng ngày càng cấp thiết . Đây chính là tiền đề cho việc hàng loạt doanh nghiệp, các cơ sở in gia tăng một cách chóng mặt trong thời gian gần đây, đặc biệt là trên địa bàn Hà Nội, và công ty cổ phần In Sao Việt cũng không nằm ngoài xu thế đó. Các doanh nghiệp muốn tồn tại, đứng vững trên thị trường, muốn sản phẩm của mình có thể cạnh tranh được với các sản phẩm của các Doanh Nghiệp khác thì không còn cách nào khác là phải tiến hành các hoặt động động kinh doanh sao cho có hiệu quả. Qua nghiên cứu kết hợp với các vấn đề thực tiễn phát hiện được trong quá trình thực tập em đã chọn đề tài “Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty cổ phần In Sao Việt trong giai đoạn hiện nay”. Về lý thuyết, đề tài nêu nổi bật các vấn đề lý thyết cơ bản về hiệu quả kinh doanh, các nhân tố ảnh hưởng và hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Về thực tiễn, đề tài nghiên cứu thực trạng hiệu quả kinh doanh của công ty cổ phần In Sao Việt, qua đó đưa ra được những thành công trong hiệu quả kinh doanh của công ty, cũng như những hạn chế trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp về mặt chất và lượng. Từ đó đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty cổ phần In Sao Việt trong giai doạn hiện nay. LỜI CẢM ƠN Luận văn được hoàn thành là kết quả của quá trình học tập và nghiên cứu và tích lũy nhưng kiến thực trên trường học. Trước hết em xin chân thành cảm ơn tới tất cả thầy cô giáo đã truyền thụ những kiến thức trong quá trình học tập tại Trường Đại Học Thương Mại Để có kết quả này em vô cùng biết ơn và bày tỏ lòng kính trọng sâu sắc đối với Th.S Vũ Tam Hòa đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ hoàn thành báo cáo luận văn này. Em cũng xin bày tỏ lòng cảm tạ đối với thầy, cô giáo Khoa Kinh Tế Trường Đại Học Thương Mại. Xin Cảm ơn Ban Giám Hiệu, Ban chủ nhiệm đã tạo điều kiện giúp đỡ về mọi mặt để em có thể hoàn thành chương trình học tập và viết luận văn tốt nghiệp. Cuối cùng, em cũng cũng xin gửi lời biết ơn đến các anh chị trong công ty cổ phần In Sao Việt đã tạo điều kiện về mọi mặt thuận lợi để giúp em có được những điều cần thiết cho luận văn tốt nghiệp. Em xin chân thành cảm ơn! Hà Nội, Tháng 4 năm 2013 Sinh Viên thực tập Vũ Văn Đức MỤC LỤC TÓM LƯỢC LỜI CẢM ƠN MỤC LỤC DANH MỤC BIỂU BẢNG DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT LỜI MỞ ĐẦU...............................................................................................................1 CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ HIỆU QUẢ KINH DOANH............................6 1.1 Khái niệm hiệu quả kinh doanh và vai trò của hiệu quả kinh doanh.......................6 1.1.1 Khái niệm về HQKD............................................................................................6 1.1.2 Vai trò của hiệu quả kinh doanh đối với các doanh nghiệp...................................6 1.1.3 Bản chất của hiệu quả kinh doanh.........................................................................7 1.2 Một số lý thuyết liên quan đến HQKD....................................................................8 1.2.1 Tiêu chuẩn đánh giá HQKD của Doanh Nghiệp...................................................8 1.2.1.1 Chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh tổng hợp............................................................8 1.2.1.2 Nhóm chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh của các yếu tố sản xuất..............................9 1.2.1.3 Nhóm chỉ tiêu phản ánh hiệu quả về mặt kinh tế-xã hội:.................................10 1.2.2 Sự cần thiết phải nâng cao HQKD trong Doanh Nghiệp.....................................10 1.2.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của Doanh Nghiệp.................13 1.3 Nội dung và nguyên lý nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp....15 1.3.1 Nội dung cơ bản HQKD của doanh nghiệp.......................................................15 1.3.2 Những nguyên lý cơ bản của nâng cao HQKD của doanh nghiệp.......................15 Chương II. THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN IN SAO VIỆT.............................................................................................................. 17 2.1 Tổng quan tình hình kinh doanh của doanh nghiệp và ảnh hưởng nhân tố môi trường đến hiệu quả kinh doanh của công ty cổ phần In Sao Việt...............................17 2.1.1 Tổng quan tình hình kinh kinh doanh và hiệu quả kinh doanh của công ty cổ phần In Sao Việt trong giai đoạn hiện nay...................................................................17 2.1.2 Ảnh hưởng của nhân tố môi trường đến hoặt động kinh doanh của công ty cổ phần In Sao Việt..........................................................................................................19 2.2 Thực trạng hiệu quả kinh doanh của công ty cổ phần In Sao Việt.........................23 2.2.1 Bảng số liệu liên quan đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp của công ty cổ phần In Sao Việt giai đoạn năm 2009 - 2012...............................................................23 2.2.3 Đánh giá chỉ tiêu sử dụng yếu tố sản xuất...........................................................25 2.2.4 Nhóm chỉ tiêu phản ánh hiệu quả kinh tế xã hội.................................................27 2.3 Đánh giá kết quả hiệu quả kinh doanh của công ty cổ phần In Sao Việt...............28 CHƯƠNG 3: ĐỀ XUẤT VÀ KIẾN NGHỊ VỚI VẤN ĐỀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN IN SAO VIỆT TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY.................................................................................................................. 30 3.1 Định hướng của công ty cổ phần In Sao Việt trong việc thực hiện nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty.........................................................................................30 3.2 Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của công cy cổ phần In Sao Việt trong giai đoạn hiện nay.......................................................................................31 3.2.1 Đổi mới phương pháp quản lý.............................................................................31 3.2.2 Đổi mới tư duy kinh tế, chiến lược kinh doanh thích nghi với cơ chế thị trường.... ........................................................................................................................ 32 3.2.3 Xây dựng một nền văn hoá doanh nghiệp nhằm tạo dựng vị thế và sức mạnh theo bản sắc riêng................................................................................................................32 3.2.4 Tiếp tục đầu tư, đổi mới máy móc thiết bị và ứng dụng các công nghệ sản xuất thuốc hiện đại...............................................................................................................33 3.2.5 Thúc đẩy mở rộng thị trường của doanh nghiệp..................................................34 3.2.6 Sử dụng và bố trí lao động hợp lý, có cơ chế tiền lương thích hợp.................34 3.2.7 Giải quyết các vấn đề tạo vốn, quản lý chặt chẽ và khoa học các nguồn vốn được sử dụng sẽ làm tăng hiệu quả sử dụng vốn trong kinh doanh.......................................35 3.3 Một số kiến nghị với cơ quan nhà nước nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty cổ phần In Sao Việt trong giai đoạn hiện nay..................................................36 3.4 Những vần đề đặt ra cần tiếp tục nghiên cứu.........................................................37 TÀI LIỆU THAM KHẢO DANH MỤC BIỂU BẢNG Bảng 1: Bảng cơ cấu thị trường tính theo doanh thu thực tế trong năm 2011, 2012....17 Bảng 2: Bảng So sánh doanh thu, lợi nhuận, nộp thuế nhà nước của công ty trong 4 năm gần đây.................................................................................................................18 Bảng 3: Bảng số liệu phân tích hiệu quả kinh doanh năm 2009-2012.........................23 Bảng 4: Từ bản số liệu trên ta có bảng chỉ tiêu về hiệu quả kinh doanh tổng hợp:......24 Bảng 5: Bảng số liệu đánh gía chỉ tiêu sử dụng yếu tố sản xuất..................................25 Bảng 6: Bảng chỉ tiêu đánh giá tỷ suất lợi nhuận trên vốn kinh doanh:.......................26 Bảng 7: Bảng chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng nguồn lực chi phí............................27 DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT 1. HQKD: Hiệu quả kinh doanh 2. NSLĐ: Năng suất lao động 3. NSLĐBQQ: Năng suất lao động bình quân 4. LN: Lợi nhuận 4. LNTT: Lợi nhuân trước thuế LỜI MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết nghiên cứu của đề tài Hiện nay nước ta đang trên đường tiến lên chủ nghĩa xã hội, mục tiêu chính của Đảng và Nhà nước là đưa ta trở thành một nước có nền kinh tế phát triển, ổn định, xã hội công bằng và văn minh. Muốn làm được điều đó thì yếu tố trước hết và cần thiết đó là phải có một nền kinh tế phát triển. Với chủ trương xây dựng nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần, trong những năm qua chúng ta đã đạt được những bước phát triển lớn trong quá trình xây dựng nền kinh tế đất nước, điều đó chứng tỏ các doanh nghiệp trong kinh tế hoặt động rất có hiệu quả, tuy nhiên để đạt được hiệu quả đó các doanh nghiệp phải rất vất vả cạnh tranh trên thị trường. Đặc biệt, trong nền kinh tế thị trường và nhất là trong xu thế hội nhập về kinh tế hiện nay, sự cạnh tranh diễn ra rất gay gắt. Các doanh nghiệp muốn tồn tại, đứng vững trên thị trường, muốn sản phẩm của mình có thể cạnh tranh được với các sản phẩm của các Doanh Nghiệp khác thì không còn cách nào khác là phải tiến hành các hoặt động động kinh doanh sao cho có hiệu quả. Hiệu quả kinh doanh là vấn đề đặt ra cho mọi doanh nghiệp, đặc biệt là trong điều kiện kinh tế thị trường. Các nhà đầu tư, các chủ doanh nghiệp trước khi ra quyết định bỏ vốn đầu tư vào một nghành, một sản phẩm dịch vụ nào đó ngoài việc trả lời câu hỏi sản xuất cái gì? Sản xuất như thế nào? Sản xuất cho ai? Còn phải biết chi phí bỏ ra và lợi ích thu được. Dĩ nhiên lợi ích thu được phải lớn hơn chi phí bỏ ra mới mong được lợi nhuận. Hay nói cách khác, các nhà đầu tư, các chủ Doanh Nghiệp bao giờ cũng mong muốn được lợi nhuận tối đa với một chi phí thấp nhất có thể. Sở dĩ nói như vậy thì lợi ích, nói rộng ra là hiệu quả kinh doanh vừa là động lực, là tiền đề để doanh nghiệp có thể tồn tại và phát triền được trong điều kiện cạnh tranh vô cùng khắc nghiệt, mọi rủi ro, bất trắc có thể xảy ra, nguy cơ phá sản luôn rình rập… Trong điều kiện thị trường hiện nay hiệu quả kinh doanh đối với các Doanh Nghiệp được quan tâm hàng đầu. Đối với các doanh nghiệp đây là vấn đề khó khăn chưa được giải quyết triệt để. Để giải quyết nó không những phải có kiến thức năng lực mà cần có năng lực thực tế, đó là kinh nghiệp sự nhạy bén với thị trường. Trước yêu cầu thực tế đó, được sự đồng ý của Ban chủ nhiệm Khoa Kinh Tế Thương Mại của trường Đại Học Thương Mai. Tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty Cổ Phần In Sao Việt”. 2. Tổng quan các công trình nghiên cứu liên quan. Qua quá trình tham khảo các tài liệu, luận văn trước có một số luận văn của Trường Đại Học Thương Mại liên quan tới vấn đề nghiên cứu : 1 - Đề tài thứ nhất: “Biện pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp dệt may Việt Nam(Lấy ví dụ ở một số doanh nghiệp thuộc Tổng công ty Dệt – May Việt Nam)” – Luận văn tốt nghiệp – Khoa kinh tế thương mại– Trường Đại Học Thương Mại. Luận văn đưa ra cá nhận định về cá vấn đề liên quan tới hoặt động sản xuất của nghành công nghiệp in và một phần chỉ những chính sách nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp và phát triển thị trường của Công ty. - Đề tài thứ hai: “ Các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công ty dược phẩm trung ương 1” – Luận văn tốt nghiệp của Nguyễn Thị Ánh Hồng – Trường Đại Học Thương Mại đưa ra cơ sở lý luận về hiệu quả kinh doanh đồng thời đề tài cũng phân tích thực trạng hiệu quả kinh doanh của công ty dược phẩm trung ương 1. Từ đó đề tài đưa ra một số giải pháp và kiến nghị nâng cao hiệu quả kinh doanh tại công ty. - Đề tài thứ ba: “Các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả tiêu thụ sản phẩm tại Công ty sản xuất bao bì và hàng xuất khẩu” – Luận văn tốt nghiệp(2003) –Trần Thị Hồng Nhung – Trường Đại Học Thương Mại. - Đề tài thứ bốn: “Hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp thương mại sách ấn phẩm trên địa bàn Hà Nội” – Luận văn Thạc sĩ (năm 2011) – Nguyễn Quỳnh Giao – Trường Đại Học Thương Mại. Cả hai luận văn thứ ba và bốn trên đều đưa ra được các khái niệm về hiệu quả kinh doanh, các vấn đề liên quan đến hiệu quả kinh doanh như: Khái niệm, bản chất về hiệu quả kinh doanh, các tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả kinh doanh và các yếu tố ảnh hưởng tới hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Nhìn chung các công trình nghiên cứu trên đã đi sát vào mục tiêu nghiên cứu, giải quyết các vấn đề lý luận liên quan đến HQKD, bản chất của HQKD, các nhân tố ảnh hưởng đến HQKD của doanh nghiệp. Đồng thời các công trình đã phân tích được thực trạng thực hiện HQKD của doanh nghiệp và đưa ra được các giải pháp khác nhau cho HQKD. Tuy nhiên chưa có công trình nào nghiên cứu cụ thể nhằm nâng cao HQKD của một công ty nào về nghành công nghiệp In. Thông qua đề tài: “Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công Ty Cổ Phần In Sao Việt” em sẽ nghiên cứu lý thuyết liên quan đến HQKD, đi sâu nghiên cứu các sản phẩm của nghành In, thực trạng và giải pháp HQKD của Công Ty Cổ Phần In Sao Việt trên thị trường Hà Nội. Vì thế, đây là một đề tài mới và không trùng với các công trình nghiên cứu trước đó. 2 3. Xác lập và tuyên bố vấn đề trong đề tài Để tìm ra giài pháp nhằm nâng cao HQKD của Công Ty Cổ Phần In Sao Việt, đề tài tập trung nghiên cứu về lý luận và thực tiễn về HQKD về nghành In của Công Ty trên thị trường. Đề tài đã tìm câu trả lời các câu hỏi sau: Về phần lý thuyết, đề tài sẽ trả lời cho câu hỏi: Bản chất HQKD là gi? Những chỉ tiêu nào đánh giá HQKD của doanh nghiêp, sự cần thiết của HQKD trong doanh nghiệp và các nhân tố ảnh hưởng đến HQKD trong của doanh nghiệp. Về thực tiễn, đề tài sẽ trả lời cho câu hỏi: Thực trang thực hiện HQKD của công ty trên thị trường trong thời vừa qua như thế nào? Những thành công, tồn tài của Công Ty Cổ Phần In Sao Việt trong việc thự hiện HQKD? Từ đó chỉ ra nguyên nhân cũng như giải pháp cho doanh nghiệp nhằm nâng HQKD trong doanh nghiệp. 4. Mục tiêu, đối tượng và pham vi nghiên cứu của đề tài - Mục tiêu nghiên cứu của để tài: Mục tiêu lý luận: Nghiên cứu đề tài nhằm mục đích hệ thống hóa các vấn đề lý thuyết liên quan về HQKD như: Khái niệm, bản chất các chỉ tiêu đánh giá HQKD, tầm quan trọng của việc nâng cao HQKD và các nhân tố ảnh hưởng tới HQKD, đề làm cơ sở cho việc tìm hiểu thực trạng và nghiên cứu các giải pháp nhằm nâng cao HQKD của Công Ty Cổ Phần In Sao Việt Mục tiêu thực tiễn: Áp dụng các lý luận trên, những nghiên cứu của đề tài là cơ sở đánh giá thực trạng hoặt động kinh doanh của Công Ty trên thị trường để đưa ra những giải pháp thích hợp của Công Ty Cổ Phần In Sao Việt trên thị trường. Cũng thông qua quá trình nghiên cứu về thưc trạng, đề tài phát hiện những vấn đề cấp bách và cần giải quyết giúp các doanh nghiệp có thể tham khảo và vận dụng những giải pháp thích hợp cho doanh nghiệp của mình. - Đối tượng nghiên cứu của đề tài: đối tượng nghiên cứu của đề tài là các hoặt động kinh doanh về nghành In của Công Ty Cổ Phần In Sao Việt. - Phạm vi nghiên cứu: Phản ánh HQKD của công ty trên địa bàn Hà Nội là một vấn đề bao hàm rất nhiều vấn đề. Tuy nghiên để phù hợp với điều kiện thời gian, kinh phí, mục tiêu nghiên cứu cũng như năng lực việc nghiên cứu này được giới hạn phạm vi như sau: + Phạm vi về mặt không gian: Luận văn chỉ tâp trung vào thực trạng thực hiện HQKD của Công Ty Cổ Phần In Sao Việt trên thị trường Hà Nội. + Phạm vi về mặt thời gian: Luận văn tập trung nghiên cứu thực trạng thực hiện HQKD của Công ty trên thị trường Hà Nội giai đoạn từ năm 2009 đến năm 2012. Đồng thời đừa ra giải pháp nhằm nâng cao HQKD của Công Ty năm 2013 đến năm 2018. 3 + Phạm vi về mặt nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu thực trạng HQKD của Công Ty Cổ Phần In Sao Việt về mặt quy mô, doanh sô, chất lượng và hiệu quả Các giải pháp, đề xuất tập trung vào nhóm giải pháp HQKD đối với doanh nghiệp như: Nâng cao năng lực quản lý, đạo tạo đội ngũ cán bộ nhân viên, Đầu tư khoa học công nghệ, mở rộng mạng lưới kinh doanh, chính sách huy động vốn, xây dựng chính sách giá cả…và những đề xuất với Chính Phủ như: Hoàn thiện chính sách giá, chính sách giúp đỡ doanh nghiệp, hoàn thiện cơ sở hạ tầng trên địa bàn Hà Nội… 5. Phương pháp nghiên cứu 5.1 Phương pháp thu thập dữ liệu. Thu thập dữ liệu là công việc quan trọng cần thiết cho bất kỳ công trình nghiên cứu khoa học nào. Đây là nguồn kiến thức quan trọng được tích lũy qua quá trình nghiên cứu mang tính chất lịch sử lâu dài. Phương pháp thu thập dữ liệu áp dụng các phương pháp: Phương pháp điều tra trắc nghiệm, phương pháp phỏng vấn và thu thập dữ liệu qua các nguồn thứ cấp. Dữ liệu gồm hai loại dữ liệu sơ cấp và dữ liệu thứ cấp. Trong đề tài em chỉ sử dụng đến dữ liệu thứ cấp. Dữ liệu thứ cấp là những dữ liệu đã qua xử lý nhằm phục vụ cho mục đích nghiên cứu. Có nhiều phương pháp thu thập dữ liệu, khi tiến hành thu thập dữ liệu thường phải sử dụng phối hợp nhiều phương pháp với nhau để đạt mong muốn. Sau đây là các phương pháp thu thập dữ liệu mà em đã dùng:  Phương pháp quan sát: Quan sát là phương pháp ghi lại có kiểm soát các sự kiện hoặc các hành vi ứng xử của con người. Phương pháp này thường được dùng kết hợp với các phương pháp khác để kiểm tra chéo độ chính xác của dữ liệu thu thập được. Có thể chia ra: Quan sát trực tiếp là tiến hành quan sát khi sự việc đang diễn ra và quan sát gián tiếp là quan sát kết quả hay tác động của hành vi, chứ không trực tiếp quan sát hành vi. Phương pháp quan sát được sử dụng nhiều trong quá trình thực tập tại Công Ty Cổ Phần In Sao Việt, quan sát hoạt động sản xuất, kinh doanh của công ty qua báo cáo kết quả kinh doanh, báo cáo tài chính từng giai đoạn, căn cứ vào đó để đưa ra nhận định chung về hoạt động sản xuất, kinh doanh của công ty, những thành công và những mặt tồn tại trong thực hiện HQKD.  Phương pháp thu thập số liện qua các nguồn thứ cấp. Mục đích: Nhằm thu thập các số liệu liên quan đến vấn đề HQKD sản phẩm cũng như thu thập ý kiến của các chuyên gia về vấn đề nghiên cứu qua các nguồn từ các đơn vị khảo sát và từ các phương tiện thông tin đại chúng. Em đã tiến hành thu thâp dữ liệu từ các báo cáo tài chính, báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh ở phòng kế toán của doanh nghiệp, và một số luận văn có liên quan 4 đến đề tài, tiếp cận các thông tin liên quan đến sản phẩm thuốc đông dược báo chí, websize, em đã chọn lọc và tiến hành nghiên cứu vấn đề HQKD của Doanh Nghiệp trên địa bàn Hà Nội một cách kỹ lưỡng để đảm bảo tính xác thực trong bài khóa luận của mình. Trong bài khóa luận em đã sử dụng phương pháp này trong phần phân tích thực trạng thương mại sản phẩm cũng như tổng quan về tình hình phát triển của nghành công nghiệp In trên thị trường Hà Nội. 5.2 Phương pháp xử lý và phân tích dữ liệu. Thông tin sau khi đã thu thập được cần phải chọn lọc và xử lý các thông tin đó cho phù hợp với mục tiêu mà mình hướng tới. Sau khi các thông tin, dữ liệu đã được chọn lọc và xử lý thì cần được phân tích để phục vụ cho việc nghiên cứu. Trong đề tài, em đã sử dụng một số phương pháp phân tích thông tin như:  Phương pháp tổng hợp thống kê: Gồm bốn bước cơ bản là thu thập dữ liệu và thiết kế các nghiên cứu định lượng, tóm tắt thông tin, đưa ra các kết luận dựa trên các số liệu và cuối cùng là định lượng kết quả hiện tại hoặc dự báo tương lai. Thông qua nguồn dữ liệu thứ cấp như nhật ký mua hàng, nhật ký bán hàng, nhật ký chi tiền, nhật ký thu tiền, báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh … Em đã tiến hành thống kê các khách hàng thân thiết của Công ty, giá cả, doanh thu, lợi nhuận, số lượng sản phẩm thiêu thụ trên thị trường Hà Nội qua các năm cũng như cơ cấu sản phẩm để phục vụ cho việc nghiên cứu đề tài.  Phương pháp đối chiếu, so sánh: Phương pháp đối chiếu, so sánh: Phương pháp này giúp cho việc so sánh dữ liệu giữa các thời kỳ, giữa các doanh nghiệp khác nhau để có thể có những đánh giá khách quan về tình hình phát triển của Doanh Nghiệp mình nghiên cứu.  Phương pháp khác Ngoài các phương pháp đã nêu trên, khóa luận còn sử dụng một số phương pháp khác như phương pháp chỉ số, sử dụng phần mềm trong việc vẽ các biểu đồ phục vụ cho việc phân tích các số liệu thứ cấp. 6. Kết cấu khóa luận tốt nghiệp. Ngoài phần mở đầu, các danh mục bản biểu, phụ lục…Khóa luận gồm 3 chương: Chương 1: Một số lý luận chung về hiệu quả kinh doanh Chương 2: Thực trạng hiệu quả kinh doanh của Công Ty Cổ Phần In Sao Việt Chương 3: Những giải pháp cơ bản và một số kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công Ty Cổ Phần In Sao Việt trong giai đoạn hiện nay. 5 CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ HIỆU QUẢ KINH DOANH 1.1 Khái niệm hiệu quả kinh doanh và vai trò của hiệu quả kinh doanh 1.1.1 Khái niệm về HQKD Hiệu quả kinh doanh của doanh ngiệp là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực sản xuất, trình độ tổ chức và quản lý của doanh nghiệp để thực hiện cao nhất các mục tiêu kinh tế xã hội với chi phí thấp nhất. Hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp gắn chặt với hiệu quả kinh tế của toàn xã hội, vì thế nó cần được xem xét toàn diện cả về mặt định tính lẫn định lượng, không gian và thời gian. Về mặt định tính mức độ hiệu quả kinh doanh là những nỗ lực của doanh nghiệp và phản ánh trình độ quản lí của doanh nghiệp đồng thời gắn với việc đáp ứng các mục tiêu và yêu cầu của doanh nghiệp và của toàn xã hội về kinh tế, chính trị và xã hội. Về mặt định lượng, hiệu quả kinh doanh là biểu thị tương quan kết quả mà doanh nghiệp thu được với chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra đê thu kết quả đó. Hiệu quả kinh doanh chỉ có được khi kết quả cao hơn chi phí bỏ ra. Mức chênh lệch này càng lớn thì hiệu quả kinh doanh càng cao và ngược lại. Cả hai mặt định tính và định lượng của hiệu quả đều có quan hệ chặt chẽ với nhau, không tách rời nhau. Từ khái niệm này ta có thể đưa ra công thức tình chung đề đánh giá HQKD của doanh nghiệp là E= K C E= C K Hoặc Ghi chú: E: Hiệu quả kinh doanh C: Chi phí yếu tố đầu vào K: Kết quả nhận được Công thức (1) phản ánh sức sản xuất (mức sinh lời) của các yếu đầu vào được tính cho tổng và riêng cho giá trị gia tăng. Công thức này cho biết cứ một đơn vị đầu vào sử dụng thì cho ra bao nhiêu kết quả đầu ra. Công thức (2) được tính nghịc đảo của công thức (1) phản ánh suất hao phí các chỉ tiêu đầu vào, nghĩa là để có được một đơn vị kết quả đầu ra thì cần có bao nhiêu đơn vị yếu tố đầu vào. 1.1.2 Vai trò của hiệu quả kinh doanh đối với các doanh nghiệp 6 Không một ai có thể phủ nhận vai trò quan trọng của hiệu quả kinh doanh đối với doanh nghiệp. Sản xuất cái gì?Sản xuất như thế nào?Sản xuất cho ai? Sẽ không thành vấn đề đáng quan tâm nếu nguồn lực không bị hạn chế.Một doanh nghiệp có thể sản xuất vô tận hàng hóa, sử dụng thiết bị máy móc, nguyên vật liệu , lao động một cách bừa bãi cũng không sao nếu nguồn lực là vô tận.Nhưng thực tế, mọi nguồn lực trên trái đất như đất đai, khoáng sản, hải sản, lâm sản… là một phạm trù hữu hạn và ngày càng khan hiếm do con người khai thác và sử dụng chúng.Bên cạnh đó là sự gia tăng ngày càng nhanh của dân số thế giới khiến cho của cải đã khan hiếm lại càng khan hiếm hơn theo cả nghĩa tuyệt đối và tương đối của nó. Khan hiếm cũng đồng nghĩa với việc đòi hỏi và bắt buộc con người phải nghĩ đến việc lựa chọn kinh tế,khan hiếm tăng lên dẫn đến việc lựa chọn kinh tế tối ưu ngày càng phải đặt ra nghiêm túc và gay gắt.Tuy nhiên đây mới chỉ là điều kiện cần của sự lựa chọn kinh tế. Điều kiện đủ cho sự lựa chọn kinh tế là sự phát triển kĩ thuật sản xuất.Kỹ thuật sản xuất phát triển đem lại cho người làm kinh tế nhiều sự lựa chọn về sản phẩm hơn với cùng một giá trị nguồn lực nhất định.Sự lựa chọn đúng đắn sẽ mang lại cho doanh nghiệp hiệu quả kinh doanh cao nhất, lợi ích lớn nhất.Đây cũng là sự kết thúc cho giai đoạn phát triển kinh tế theo chiều rộng và thay vào đó là giai đoạn phát triển kinh tế theo chiều sâu. Nói một cách khái quát đó là do sự nâng cao hiệu quả kinh doanh. Như vậy, nâng cao hiệu quả kinh doanh tức là nâng cao khả năng sử dụng các nguồn lực có hạn trong sản xuất,đạt được sự lựa chọn tối ưu. Hoạt động trong nền kinh tế thị trường, môi trường cạnh tranh gay gắt, trong cuộc cạnh tranh đó có nhiều doanh nghiệp trụ vững, phát triển sản xuất, nhưng không ít doanh nghiệp đã thua lỗ,giải thể, phá sản. Để có thể trụ lại trong cơ chế thị trường,các doanh nghiệp luôn phải nâng cao chất lượng sản phẩm, giảm chi phí sản xuất, nâng cao uy tín…nhằm tới mục tiêu tối đa lợi nhuận.Trong nền kinh tế thị trường như hiện nay,các doanh nghiệp phải có được lợi nhuận và đạt được lợi nhuận càng cao càng tốt. Do vậy, đạt hiệu quả kinh doanh và nâng cao hiệu quả kinh doanh luôn là vấn đề được quan tâm của doanh nghiệp và trở thành điều kiện sống còn để doanh nghiệp có thể tồn tại và phát triển trong nền kinh tế thị trường. Trong bối cảnh toàn cầu hóa thương mại, và việc Việt Nam gia nhập WTO thì cơ hội phát triển cho công ty Cổ Phần Secpentin và phân bón Thanh Hóa lại càng nhiều.Nhưng cơ hội luôn đi đôi với những thách thức,thách thức ở đây chính là sự cạnh tranh. Việt Nam gia nhập WTO đồng nghĩa với việc cạnh tranh sẽ ngày càng khốc liệt hơn.Điều đó bắt buộc công ty phải nâng cao hiệu quả kinh doanh của mình nếu như không muốn bị tụt hậu và bị đối thủ cạnh tranh loại khỏi thương trường. 7 1.1.3 Bản chất của hiệu quả kinh doanh Từ khái niệm về hiệu quả nêu ở trên đã khẳng định bản chất của hiệu quả kinh doanh là phản ánh được trình độ sử dụng các nguồn lực của doanh nghiệp để đạt được các mục tiêu kinh tế - xã hội và nó chính là hiệu quả của lao động xã hội được xác định trong mối tương quan giữa lượng kết quả hữu ích cuối cùng thu được với lượng hao phí lao động xã hội bỏ ra. Hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp phải được xem xét một cách toàn diện cả về không gian và thời qian, cả về mặt định tính và định lượng. Về mặt thời gian, hiệu quả mà doanh nghiệp đạt được trong từng thời kỳ, từng giai đoạn không được làm giảm sút hiệu quả của các giai đoạn, các thời kỳ, chu kỳ kinh doanh tiếp theo. Điều đó đòi hỏi bản thân doanh nghiệp không được vì lợi ích trước mắt mà quên đi lợi ích lâu dài. Trong thực tế kinh doanh, điều này dễ xảy ra khi con người khai thác sử dụng nguồn tài nguyên thiên nhiên, môi trường và cả nguồn lao động. Không thể coi tăng thu giảm chi là có hiệu quả khi giảm một cách tuỳ tiện, thiếu cân nhắc các chi phí cải tạo môi trường, đảm bảo môi trường sinh thái, đầu tư cho giáo dục, đào tạo nguồn nhân lực.... Hiệu quả kinh doanh chỉ được coi là đạt được một cách toàn diện khi hoạt động của các bộ phận mang lại hiệu quả không ảnh hưởng đến hiệu quả chung ( về mặt định hướng là tăng thu giảm chi ). Điều đó có nghĩa là tiết kiệm tối đa các chi phí kinh doanh và khai thác các nguồn lực sẵn có làm sao đạt được kết quả lớn nhất. 1.2 Một số lý thuyết liên quan đến HQKD 1.2.1 Tiêu chuẩn đánh giá HQKD của Doanh Nghiệp Đánh giá khái quát hiệu quả kinh doanh, nhằm biết được hiệu quả kinh doanh ở mức độ nào, xu hướng kinh doanh của doanh nghiệp và những nhân tố ảnh hưởng. Thông qua việc đánh giá nhằm đưa ra các giải pháp để nâng cao hiệu quả kinh doanh, tăng khả năng sinh lời phải đảm bảo hiệu quả kinh tế, xã hội như tôn trọng pháp luật, quyền lợi cho cán bộ, nhân viên, bảo vệ tài nguyên, môi trường. Sau đây là một số chỉ tiêu đánh giá: 1.2.1.1 Chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh tổng hợp. Đây là chỉ tiêu phản ánh tổng hợp nhất hiệu quả sản xuất kinh doanh và hiệu năng quản lý của một doanh nghiệp. H= DOANH THU C HI PH Í Trong thực tế thường sử dụng các chỉ tiêu sau đây:  Chỉ tiêu doanh lợi doanh thu (ROS): Chỉ tiêu này phản ánh số lợi nhuận thu được trong 100 đồng doanh thu: 8 ROS = L Ợ I NHU Ậ N SAU THU Ế DOANH THU Giá trị trung bình của ngành là 2,9%.  Chỉ tiêu doanh lợi tài sản (ROA): ROA đo lường hoạt động của doanh nghiệp trong việc sử dụng tài sản để tạo ra lợi nhuận, không phân biệt tài sản này được hình thành bởi nguồn vốn vay hay vốn chủ sở hữu. Ý nghĩa của ROA cho biết hiệu quả hoạt động đầu tư của doanh nghiệp: ROA = THU NH Ậ P SAU THU Ế T Ổ NG T À I S Ả N Giá trị trung bình của ngành là 8,8%  Chỉ tiêu doanh lợi trên vốn chủ sở hữu (ROE): Chỉ tiêu này cho thấy kết quả của việc sử dụng tài sản để tạo ra lợi nhuận cho chủ sở hữu. ROE có liên quan đến chi phí trả lãi vay, vì vậy nó là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh hiệu quả sử dụng vốn của chủ sở hữu dưới tác động của đòn bẩy tài chính. ROE = LỢ I NHU Ậ N SAU THU Ế T Ổ NG V Ố N CH Ủ S Ỡ H Ữ U Giá trị trung bình của ngành là 17,5 1.2.1.2 Nhóm chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh của các yếu tố sản xuất.  Hiệu quả sử dụng lao động: - Chỉ tiêu năng suất lao động bình quân: NSLDBQ = DOANH THU S Ố LAO ĐỘ NG B Ì NH QU Â N Chỉ tiêu này cho biết: Trong 1 thời kỳ, bình quân lao động của doanh nghiệp tạo ra được giá trị là bao nhiêu. Qua đó thấy được trình độ sử dụng lao động ưu việt chưa và từ đó doanh nghiệp có biện pháp điều chỉnh hợp lý. - Chỉ tiêu lợi nhuận bình quân 1 lao động: Lợi nhuận bình quân 1 LĐ = LỢ I NHU Ậ N S Ố LAO ĐỘ NG B Ì NH QU Â N Chỉ tiêu này cho biết: bình quân lao động của doanh nghiệp tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận, rút ra được mức lãi trong kinh doanh và khả năng tích luỹ của doanh nghiệp  Hiệu quả sử dụng vốn: - Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tổng hợp: 9 K Ế T QU Ả ĐẦ U RA Hiêu quả sử dụng vốn kinh doanh = V Ố N KINH DOANH B Ì NH QU Â N Chỉ tiêu này phản ánh cứ 1 đồng vốn sản xuất kinh doanh bình quân dùng vào sản xuất kinh doanh trong kỳ thì thu được bao nhiêu đồng kết quả đầu ra - Chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận trên vốn kinh doanh: Tỷ suấy lợi nhuận trên vốn kinh doanh = T Ổ NG lnTR ƯỚ C THU Ế V Ố N KINH DOANH Chỉ tiêu này phản ánh cứ 1 đồng vốn dùng vào sản xuất kinh doanh trong kỳ thì doanh nghiệp thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận.  Hiệu quả sử dụng các nguồn lực chi phí: - Tỷ suất lợi nhuận trước thuế so với tổng chi phí: Tỷ suất LN trước thế sao với tổng chi phí = ln TR ƯỚ C THU Ế x 100 T Ổ NG CH Í CH Í Chỉ tiêu này cho biết trong kỳ phân tích doanh nghiệp đầu tư 100 đồng chi phí thì thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận trước thuế - Tỷ suất lợi nhuận so với giá vốn hàng bán: ln T Ừ H Đ KD Tỷ suất LN so với giá vốn hàng bán = GI Á V Ố N H À NG B Á N x 100 Chỉ tiêu này cho biết trong kỳ phân tích doanh nghiệp đầu tư 100 đồng giá vốn hàng bán thì thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận. - Tỷ suất lợi nhuận so với chi phí bán hàng: ln T Ừ H Đ KD Tỷ suất LN so với chi phí hàng bán = CHI PH Í H À NG B Á N x 100 Chỉ tiêu này cho biết trong kỳ phân tích doanh nghiệp đầu tư 100 đồng chi phí bán hàng thì thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận. - Tỷ suất lợi nhuận so với chi phí quản lý doanh nghiệp: ln T Ừ H Đ KD Tỷ suất LN so với chi phí quản lý DN = CHI PH Í QU Ả N L Ý DN x 100 Chỉ tiêu này cho biết trong kỳ phân tích doanh nghiệp đầu tư 100 đồng chi phí quản lý doanh nghiệp thì thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận. 1.2.1.3 Nhóm chỉ tiêu phản ánh hiệu quả về mặt kinh tế-xã hội: - Chỉ tiêu nộp ngân sách bình quân: 10 Nộp ngân sách bình quân = T Ổ NG M Ứ C NG Â N S Á CH S Ố LAO ĐỘ NG B Ì NH QU Â N Chỉ tiêu này phản ánh mức đóng góp vào ngân sách Nhà nước của của lao động trong kỳ kinh doanh của doanh nghiệp. Tuy không nằm trong mối quan hệ giữa kết quả - nguồn lực - chi phí nhưng khi so sánh giữa các kỳ, các doanh nghiệp thì mức nộp ngân sách bình quân thể hiện mức độ phát triển về quy mô, về chấp hành luật pháp của doanh nghiệp trong quá trình kinh doanh. - Chỉ tiêu thu nhập bình quân của người lao động: Thu nhập bình quân = T Ổ NG QU Ỹ L ƯƠ NG S Ố LAO ĐỘ NG B Ì NH QU Â N Chỉ tiêu này phản ánh mức độ chi phí của lao động sống trong quá trình tạo ra kết quả, cho biết khả năng bù đắp của doanh nghiệp để tái sản xuất sức lao động của cán bộ công nhân viên trong quá trình tạo ra kết quả bằng việc sử dụng nguồn lực lao động. 1.2.2 Sự cần thiết phải nâng cao HQKD trong Doanh Nghiệp. Trong nền kinh tế thị trường, HQKD luôn là mối quan tâm hàng đầu của các chủ thể kinh tế khi tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh. Có thể nói rằng HQKD vừa là phương châm hoạt động vừa là hướng đi của toàn bộ hệ thống kinh tế. Xét trên phương diện lý luận cũng như thực tiễn, HQKD là mục tiêu tổng quát, lâu dài quyết định sự sống còn của mọi chủ thể kinh tế. Bởi lẽ: Không ngừng nâng cao HQKD là điều kiện để quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp trong nền kinh tế nhiều thành phần. Không những đối với Công Ty Cổ Phần In Sao Việt mà đối với bất kỳ một doanh nghiệp nào cũng vậy, muốn tồn tại và phát triển thì phải vươn lên lấy thu nhập bù chi phí để đảm bảo nhu cầu tái sản xuất trong nền kinh tế hiện nay. Để làm được điều đó bắt buộc doanh nghiệp phải biết tận dụng nguồn lực sẵn có cũg như tận dụng những lợi thế của mình để tạo ra lợi thế cạnh tranh. Điều này đồng nghĩa với việc doanh nghiệp phải nâng cao HQKD một cách liên tục trong mọi khâu của quá trình sản xuất kinh doanh. Nâng cao HQKD là nhân tố thúc đẩy cạnh tranh và tiến bộ trong kinh doanh, chấp nhận cơ chế thị trường là chấp nhận cạnh tranh. Nâng cao HQKD góp phần giải quyết mối quan hệ giữa ba lợi ích: tập thể, Nhà nước và người lao động. Bởi vì, khi nâng cao HQKD thì lợi nhuận của doanh nghiệp sẽ tăng lên góp phần cải thiện đời sống cán bộ công nhân viên, kích thích họ làm việc tích cực hơn, đồng thời tăng thêm các khoản phải nộp cho Nhà nước. 11 Nâng cao HQKD là một yêu cầu của nguyên tắc hạch toán kinh doanh. Trong thời gian này, với chủ trương cổ phẩn hoá các DNNN trong đó có ngành dược,Công Ty Cổ Phần In Sao Việt đang cố gắng không phụ thuộc quá nhiều vào các yếu tố bên ngoài. Khi đó Công ty được quyền chủ động trong hoạt động sản xuất kinh doanh, phải tự bù đắp chi phí và có lãi, tự bảo toàn và phát triển vốn trong kinh doanh. Trong nền kinh tế thị trường, lợi nhuận là mục đích kinh doanh của doanh nghiệp, mà muốn kinh doanh có lãi thì Doanh Nghiệp phải không ngừng nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh Và tầm quan trọng của việc nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp được thể hiện cụ thể qua ba khía cạnh: Thứ nhất: nâng cao hiệu quả kinh doanh là cơ sở cơ bản để đảm bảo sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp: Sự tồn tại của doanh nghiệp được xác định bởi sự có mặt của doanh nghiệp trên thị trường, mà hiệu quả kinh doanh lại là nhân tố trực tiếp đảm bảo sự tồn tại này, đồng thời mục tiêu của doanh nghiệp là luôn tồn tại và phát triển một cách vững chắc. Do đó việc nâng cao hiệu quả kinh doanh là một đòi hỏi tất yếu khách quan đối với tất cả các doanh nghiệp hoạt động trong cơ chế thị trường hiện nay. Do yêu cầu của sự tồn tại và phát triển của mỗi doanh nghiệp đòi hỏi nguồn thu nhập của doanh nghiệp phải không ngừng tăng lên. Nhưng trong điều kiện nguồn vốn và các yếu tố kỹ thuật cũng như các yếu tố khác của quá trình sản xuất chỉ thay đổi trong khuôn khổ nhất định thì để tăng lợi nhuận đòi hỏi các doanh nghiệp phải nâng cao hiệu quả kinh doanh. Một cách nhìn khác là sự tồn tại của doanh nghiệp được xác định bởi sự tạo ra hàng hoá, của cải vật chất và các dịch vụ phục vụ cho nhu cầu của xã hội, đồng thời tạo ra sự tích luỹ cho xã hội. Để thực hiện được như vậy thì mỗi doanh nghiệp đều phải vươn lên để đảm bảo thu nhập đủ bù đắp chi phí bỏ ra và có lãi trong qúa trình hoạt động kinh doanh. Có như vậy mới đáp ứng được nhu cầu tái sản xuất trong nền kinh tế. Và như vậy chúng ta buộc phải nâng cao hiệu quả kinh doanh một cách liên tục trong mọi khâu của quá trình hoạt động kinh doanh như là một yêu cầu tất yếu. Tuy nhiên, sự tồn tại mới chỉ là yêu cầu mang tính chất giản đơn còn sự phát triển và mở rộng của doanh nghiệp mới là yêu cầu quan trọng. Bởi vì sự tồn tại của doanh nghiệp luôn luôn phải đi kèm với sự phát triển mở rộng của doanh nghiệp, đòi hỏi phải có sự tích luỹ đảm bảo cho quá trình tái sản xuất mở rộng theo đúng qui luật phát triển. Như vậy để phát triển và mở rộng doanh nghiệp mục tiêu lúc này không còn là đủ bù đắp chi phí bỏ ra để phát triển quá trình tái sản xuất giản đơn mà phải đảm bảo có tích luỹ đáp ứng nhu cầu tái sản xuất mở rộng, phù hợp với qui luật khách quan và một lần nữa nâng cao hiệu quả kinh doanh được nhấn mạnh. 12 Thứ hai, nâng cao hiệu quả kinh doanh là nhân tố thúc đẩy sự cạnh tranh và tiến bộ trong kinh doanh: Chính việc thúc đẩycạnh tranh yêu cầu các doanh nghiệp phải tự tìm tòi, đầu tư tạo nên sự tiến bộ trong kinh doanh. Chấp nhận cơ chế thị trường là chấp nhận sự cạnh tranh. Trong khi thị trường ngày càng phát triển thì cạnh tranh giữa các doanh nghiệp ngày càng gay gắt và khốc liệt hơn. Sự cạnh tranh lúc này không còn là cạnh tranh về mặt hàng mà cạnh tranh cả về chất lượng, giá cả và các yếu tố khác. Trong khi mục tiêu chung của các doanh nghiệp đều là phát triển thì cạnh tranh là yếu tố làm các doanh nghiệp mạnh lên nhưng ngược lại cũng có thể là các doanh nghiệp không tồn tại được trên thị trường. Để đạt được mục tiêu là tồn tại và phát triển mở rộng thì doanh nghiệp phải chiến thắng trong cạnh tranh trên thị trường. Do đó doanh nghiệp phải có hàng hoá dịch vụ chất lượng tốt, giá cả hợp lý. Mặt khác hiệu quả kinh doanh là đồng nghĩa với việc giảm giá thành tăng khối lượng hàng hoá bán, chất lượng không ngừng được cải thiện nâng cao... Thứ ba, mục tiêu bao trùm, lâu dài của doanh nghiệp là tối đa hoá lợi nhuận: Để thực hiện mục tiêu này, doanh nghiệp phải tiến hành mọi hoạt động sản xuất kinh doanh để tạo ra sản phẩm cung cấp cho thị trường. Muốn vậy, doanh nghiệp phải sử dụng các nguồn lực sản xuất xã hội nhất định. Doanh nghiệp càng tiết kiệm sử dụng các nguồn lực này bao nhiêu sẽ càng có cơ hội để thu được nhiều lợi nhuận bấy nhiêu. Hiệu quả kinh doanh là phạm trù phản ánh tính tương đối của việc sử dụng tiết kiệm các nguồn lực xã hội nên là đIều kiện để thực hiện mục tiêu bao trùm, lâu dài của doanh nghiệp. Hiệu quả kinh doanh càng cao càng phản ánh doanh nghiệp đã sử dụng tiết kiệm các nguồn lực sản xuất.Vì vậy, nâng cao hiệu quả kinh doanh là đòi hỏi khách quan để doanh nghiệp thực hiện mục tiêu bao trùm, lâu dài là tối đa hoá lợi nhuận. Chính sự nâng cao hiệu quả kinh doanh là con đường nâng cao sức cạnh tranh và khả năng tồn tại, phát triển của mỗi doanh nghiệp. 1.2.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của Doanh Nghiệp  Các nhân tố khách quan. Đây là những nhân tố bên ngoài tác động đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Doanh nghiệp không thể kiểm soát được các yếu tố này mà phải tìm cách hạn chế những tác động tiêu cực và phát huy những tác động tích cực của nó đến hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị. Thông thường, các yếu tố đó bao gồm:  Môi trường kinh tế: Các nhân tố kinh tế có vai trò hàng đầu và ảnh hưởng có tính quyết định đến hoạt động kinh doanh của mọi doanh nghiệp. Các nhân tố có ảnh hưởng mạnh nhất đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp thường là trạng thái phát triển của nền kinh tế: tăng trưởng, ổn định hay suy thoái. Ngoài ra còn có các yếu tố như: tỷ giá hối đoái, tỷ lệ lạm phát, mức độ thất nghiệp, lãi suất ngân hàng… Môi 13 trường chính trị, luật pháp: Đây là nhân tố tác động ở tầm vĩ mô có ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Môi trường pháp lý là điều kiện tiền đề cho sự ổn định của xã hội nói chung và mỗi doanh nghiệp nói riêng.. Các yếu tố của môi trường này thể hiện ở khía cạnh chủ yếu sau: + Hệ thống các luật, pháp lệnh, nghị định,… có tác dụng điều chỉnh hành vi kinh doanh, quan hệ trao đổi, thương mại của doanh nghiệp. + Hệ thống các công cụ chính sách của Nhà nước định hướng hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.Cơ chế điều hành của Chính phủ có tác động đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.  Môi trường văn hoá, xã hội: Văn hoá xã hội có ảnh hưởng một cách chậm chạp song cũng rất sâu sắc đến hoạt động quản trị và kinh doanh của doanh nghiệp. Vì vậy mà các doanh nghiệp cần có sự phân tích các yếu tố này trên các mặt như dân số, tôn giáo, tập quán tiêu dùng, trình độ văn hoá, thị hiếu khách hàng, mức sống dân cư… để tiến hành sản xuất mặt hàng nào và tổ chức quá trình kinh doanh ra sao cho hợp lý. Ngoài ra, văn hoá xã hội còn tác động trực tiếp đến việc hình thành môi trường văn hoá doanh nghiệp.  Nhân tố tự nhiên: Các nhân tố tự nhiên bao gồm các nguồn lực tài nguyên thiên nhiên có thể khai thác được, các điều kiện về địa lý như điạ hình, đất đai, khí hậu, thời tiết… ở trong nước cũng như từng khu vực. Các điều kiện tự nhiên có thể ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp với các mức độ khác nhau, cường độ khác nhau đối với từng loại doanh nghiệp ở các địa điểm khác nhau và nó cũng tác động theo cả hai xu hướng: tích cực và tiêu cực.  Đối thủ cạnh tranh: Các đối thủ cạnh tranh của doanh nghiệp bao gồm toàn bộ các doanh nghiệp đang kinh doanh cùng ngành và cùng khu vực thị trường với doanh nghiệp. Số lượng, quy mô, sức mạnh của từng đối thủ cạnh tranh đều ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, tuy nhiên mức độ ảnh hưởng của các đối thủ còn gắn với thị trường bộ phận. Có nhiều hình thức cạnh tranh khác nhau như: Giá cả, chất lượng, mẫu mã, dịch vụ…  Nhà cung cấp: Các nhà cung cấp hình thành các thị trường cung cấp các yếu tố đầu vào khác nhau cho doanh nghiệp. Tính chất của các thị trường cung cấp khác nhau sẽ ảnh hưởng ở mức độ khác nhau đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.  Khách hàng và tiềm năng thị trường: Khách hàng của doanh nghiệp là những người có cầu về sản phẩm do doanh nghiệp cung cấp. Khách hàng của doanh nghiệp có thể là người tiêu dùng trực tiếp hoặc doanh nghiệp thương mại. Đối với mọi doanh nghiệp, khách hàng không chỉ là khách hàng hiện tại mà phải tính đến cả các khách 14 hàng tiềm ẩn, Khách hàng là người tạo ra lợi nhuận, tạo ra sự thắng lợi của doanh nghiệp.  Các nhân tố chủ quan. Đó là tập hợp các yếu tố bên trong mà doanh nghiệp có thể kiểm soát được và điều chỉnh ảnh hưởng của chúng để thực hiện những mục tiêu nhất định. Các yếu tố đó bao gồm: Tình hình tài chính của doanh nghiệp: Yếu tố này gắn liền với hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp bởi tài chính liên quan đến mọi kế hoạch chiến lược của doanh nghiệp. Một doanh nghiệp có khả năng tài chính mạnh là điều kiện thuận lợi để doanh nghiệp có thể độc lập tự chủ trong hoạt động sản xuất kinh doanh, có điều kiện để cải tiến kỹ thuật đầu tư đổi mới công nghệ, đón bắt được những thời cơ kinh doanh thuận lợi, tạo điều kiện nâng cao hiệu quả kinh doanh. Lực lượng lao động: Đối với bất kỳ doanh nghiệp dinh doanh trong lĩnh vực nào của nền kinh tế, lực lượng lao động đóng vai trò then chốt trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Trình độ, năng lực của người lao động là nhân tố tác động trực tiếp đến kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Có thể coi việc bố trí lao động phù hợp trong kinh doanh là điều kiện cần để kinh doanh đạt hiệu quả. Cơ sở vật chất - kỹ thuật: Đây là yếu tố vật chất hữu hình quan trọng phục vụ cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Nó sẽ đem lại sức mạnh kinh doanh cho doanh nghiệp trên cơ sở khả năng sinh lời của tài sản. Chiến lược kinh doanh: Một chiến lược và sách lược kinh doanh đúng đắn trong mỗi thời kỳ nhất định sẽ là nhân tố đảm bảo thành công cho doanh nghiệp. Với chiến lược sản phẩm, chiến lược thị trường và chính sách giá cả phù hợp sẽ tạo điều kiện cho doanh nghiệp đẩy nhanh tốc độ tiêu thụ sản phẩm, mở rộng thị trường, nâng cao uy tín sản phẩm của doanh nghiệp, tạo dựng niềm tin của khách hàng về sản phẩm. Từ đó tăng doanh thu, đẩy nhanh vòng quay của vốn, nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Chi phí sản xuất: Việc sử dụng tiết kiệm các khoản chi phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh cũng ảnh hưởng đến kết quả đạt được. 1.3 Nội dung và nguyên lý nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp 1.3.1 Nội dung cơ bản HQKD của doanh nghiệp Nội dung nghiên cứu nhằm nâng cao HQKD cùa doanh nghiệp trên thị trường được xét trên ba phương diện chính: Lý luận, thực tiễn và phương pháp nghiên cứu. - Thứ nhất về lý luận: Luận văn tập trung vào nghiên cứu cơ sở lý luận về bản chất và mục tiêu của nâng cao HQKD . 15 - Thứ hai là về mặt thực tiễn: Khóa luận đánh giá khái quát thực trạng và các nhân tố việc nâng cao HQKD doanh nghiệp, tiến hành phân tích thực trạng của việc thực hiện nâng cao HQKD của doanh nghiệp. Từ đó, đưa ra những thành công và kinh nghiệm cũng như những hạn chế và nguyên nhân phát hiện qua việc nghiên cứu. Đồng thời, đưa ra những dự báo và phương hướng cũng như đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao HQKD của Công Ty Cổ Phần In Sao Việt - Thứ ba là về phương pháp nghiên cứu:Phương pháp nghiên cứu của đề tài bao gồm phương pháp thu thập dữ liệu và phương pháp phân tích dữ liệu. Thu thập dữ liệu thông qua quá trình nghiên cứu thực trạng thực hiện nâng cao HQKD của doanh nghiệp, đã thu thập các số liệu sơ cấp từ việc đọc các tài liệu của công ty, các bài báo viết về sản phẩm của công ty trên các trang báo điện tử,… để tìm hiểu các vấn đề như quy mô thương mại, sản phẩm của công ty, những nhân tố nào ảnh hưởng việc nâng cao HQKD của Doanh Nghiệp,…Phân tích dữ liệu bằng phương pháp phân tích, tổng hợp, thống kê, so sánh và phương pháp tổng quan tài liệu. 1.3.2 Những nguyên lý cơ bản của nâng cao HQKD của doanh nghiệp.  Cơ sở nâng cao HQKD của doanh nghiệp - Dựa trên quan hệ cung cầu trên thị trường: Cung cầu hàng hóa dịch vụ không tồn tại độc lập, riêng rẽ mà thường xuyên tác động qua lại với nhau trên cùng một thời gian cụ thể tạo thành một thể thống nhất thị trường - Dựa trên năng lực hoặt động của nhà cun ứng: bao gồm nguồn lực tài chính, nguồn lực vật chất, nguồn nhân lực, công nghệ, danh tiếng và các mối quan hệ - Dựa trên lợi thế so sánh, hiệu quả kinh tế xã hội: Lợi thế so sánh: Phát triển thương mại sản phẩm đòi hỏi phải dựa trên lợi thế so sánh của ngành và của quốc gia Hiệu quả kinh tế - xã hội: Đó là sự đóng góp của doanh nghiệp vào xã hội, nghĩa là mang lại các lợi ích công cộng cho xã hội như: tạo công ăn việc làm, tăng thu nhập cho ngân sách, tăng năng suất lao động, phát triển sản xuất, thay đổi cơ cấu kinh tế - Dựa trên đường lối, định hướng của Đảng và Nhà nước: nhằm tạo điều kiện cho các doanh nghiệp hoặt động.  Các chính sách nhằm nâng cao HQKD của doanh nghiệp. - Chính sách lựa chọn và phát triển lợi thế mặt hàng: lựa chon và phát triển lợi thế của ngành hàng liên quan các yếu tố về vốn, lao động, điều kiện môi trường kinh doanh của các doanh nghiệp - Chính sách khai thác, lựa chọn và sử dụng các nguồn nhân lực:khai thái nguồn lực có theo nguồn lực có thể theo nhiều hướng: có thể là liên kết giữa các nhà 16
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan