Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Kế toán chi phí cải tạo, nâng cấp quốc lộ 18 đoạn mông dương - móng cái tại công...

Tài liệu Kế toán chi phí cải tạo, nâng cấp quốc lộ 18 đoạn mông dương - móng cái tại công ty vận tải và xây dựng (tranco)

.DOC
101
43256
77

Mô tả:

Trường đại học Thương Mại 1 Khoa Kế toán - Kiểm toán Lời cảm ơn Mục lục Danh mục bảng biểu Danh mục sơ đồ, hình vẽ Danh mục từ viết tắt Lưu Thị Hoa – K4hk1d Trường đại học Thương Mại 2 Khoa Kế toán - Kiểm toán CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI KẾ TOÁN NÂNG CẤP, CẢI TẠO QUỐC LỘ 18 ĐOẠN MÔNG DƯƠNG – MÓNG CÁI TẠI CÔNG TY VẬN TẢI VÀ XÂY DỰNG (TRANCO). 1.1. Tính cấp thiết nghiên cứu của đề tài. 1.1.1. Về lý luận. Chi phí là một trong những tiêu chí quan trọng đối với các quyết định của doanh nghiệp. Chỉ tiêu tiết kiệm chi phí nhằm hạ giá thành sản phẩm có tác dụng quyết định khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường nhất là trong giai đoạn mở cửa hiện nay. Vì thế kế toán chi phí sản xuất cần được hoàn thiện nhằm nâng cao hiệu quả quản lý chi phí sản xuất. Chi phí sản xuất là những tiêu chí quan trọng để phân tích, đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, cần tổ chức tốt công tác kế toán chi phí sản xuất để phục vụ việc đánh giá hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Hiện nay, trong ngành xây dựng cơ bản thực hiện cơ chế giao thầu thông qua đấu thầu, vì vậy các doanh nghiệp xây lắp phải có một quy trình kế toán chi phí sản xuất phù hợp để cung cấp những thông tin một cách chính xác để có thể xác định được giá bỏ thầu có sức cạnh tranh. Như vậy, kế toán chi phí sản xuất sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp có vai trò vô cùng quan trọng và luôn cần có sự quan tâm để được hoàn thiện hơn nhằm phục vụ cho công tác quản trị và nâng cao hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp nói chung và các doanh nghiệp xây lắp nói riêng. 1.1.2. Về thực tiễn. Trong các ngành nghề trong nền kinh tế quốc dân thì xây dựng cơ bản (XDCB) có một vai trò vô cùng quan trọng: xây dựng, kiến tạo những cơ sở hạ tầng cho phát triển kinh tế, xây dựng cơ sở vật chất cho xã hội, kiến tạo Lưu Thị Hoa – K4hk1d Trường đại học Thương Mại 3 Khoa Kế toán - Kiểm toán những tài sản cố định.. và chiếm một tỷ lệ lớn vốn đầu tư của mỗi quốc gia, XDCB có những đặc trưng riêng thể hiện ở sản phẩm và quy trình sản xuất của ngành. Vì thế kế toán nói chung và kế toán chi phí sản xuất sản phẩm xây lắp nói riêng cần phải hoàn thiện phương pháp kế toán khoa học phải đáp ứng được các yêu cầu nhiệm vụ của kế toán chi phí sản xuất đó là ghi chép, tính toán đầy đủ các chi phí phát sinh, tổng hợp đúng và đủ về chi phí sản xuất sản phẩm, cung cấp thông tin chính xác, kịp thời phục vụ cho quản lý doanh nghiệp. 1.2. Xác lập và tuyên bố vấn đề trong đề tài. Xuất phát từ tính cấp thiết của kế toán chi phí xây lắp, những lý luận đã được học trong nhà trường và sự hướng dẫn tận tình của PGS.TS.Trần Thị Hồng Mai cũng như thực trạng kế toán chi phí xây lắp tại Công ty Vận tải và Xây dựng (Tranco) em tìm hiểu trong thời gian thực tập. Em xin nghiên cứu đề tài “Kế toán chi phí cải tạo, nâng cấp quốc lộ 18 đoạn Mông Dương Móng Cái tại Công ty Vận tải và Xây dựng (Tranco)”. 1.3. Các mục tiêu nghiên cứu kế toán chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp. 1.3.1. Về mặt lý luận: Chuyên đề tốt nghiệp hệ thống hoá và làm rõ những vấn đề lý luận cơ bản về kế toán chi phí sản xuất xây lắp trong doanh nghiệp xây lắp theo chuẩn mực kế toán và chế độ kế toán hiện hành nhằm bổ sung kiến thức cho bản thân đồng thời là cơ sở cho việc nghiên cứu thực trạng kế toán chi phí sản xuất xây lắp tại Công ty Vận tải và Xây dựng (Tranco). 1.3.2. Về thực tiễn.  Trên cơ sở phản ánh đúng thực trạng kế toán chi phí xây lắp tại Công ty Vận tải và Xây dựng (Tranco). Lưu Thị Hoa – K4hk1d Trường đại học Thương Mại 4 Khoa Kế toán - Kiểm toán  Đánh giá thực trạng kế toán chi phí sản xuất xây lắp tại Công ty Vận tải và Xây dựng (Tranco), từ đó chỉ ra những ưu điểm cần phát huy và những hạn chế còn tồn tại cần khắc phục và hoàn thiện.  Dựa trên những hạn chế đã nêu từ đó đưa ra các đề xuất, giải pháp hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất xây lắp tại Công ty Vận tải và Xây dựng (Tranco). 1.4. Phạm vi nghiên cứu. 1.4.1. Phạm vi không gian: Nghiên cứu thực trạng quá trình kế toán chi phí sản xuất xây lắp tại Công ty Vận tải và Xây dựng (Tranco). 1.4.2. Phạm vi thời gian. Tìm hiểu và phân tích kế toán chi phí sản xuất xây lắp tại Công ty Vận tải và Xây dựng (Tranco). Thời gian nghiên cứu từ ngày 15/03/2010 đến ngày 11/06/2010. Số liệu nghiên cứu năm 2009 1.4.3. Giới hạn nội dung. Tìm hiểu và phân tích tình hình tập chi phí cải tạo, nâng cấp quốc lộ 18 đoạn Mông Dương – Móng Cái tại Công ty Vận tải và Xây dựng (Tran co). 1.5. Một số khái niệm và phân định nội dung của kế toán chi phí sản xuất xây lắp trong doanh nghiệp xây lắp. 1.5.1. Một số khái niệm về chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp. 1.5.1.1. Chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp. Với bất cứ phương thức sản xuất cũng như ngành sản xuất nào, quá trình sản xuất nào cũng phải có đủ 3 yếu tố cơ bản: tư liệu lao động (máy móc thiết bị, tài sản cố định..), đối tượng lao động (nguyên vật liệu, thiết bị..) và sức lao động. Ngành xây dựng cơ bản tuy có những đặc điểm riêng biệt về sản phẩm và cách thức tổ chức sản xuất nhưng cũng phải có đủ 3 yếu tố trên thì mới tạo ra được sản phẩm. Các yếu tố này tham gia vào quá trình sản xuất tạo nên các Lưu Thị Hoa – K4hk1d Trường đại học Thương Mại 5 Khoa Kế toán - Kiểm toán loại chi phí tương ứng: chi phí về sử dụng tư liệu lao động, chi phí về đối tượng lao động và chi phí về lao động sống, các chi phí này được biểu hiện dưới dạng giá trị gọi là chi phí sản xuất. Chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các hao phí về lao động sống và lao động vật hoá mà doanh nghiệp đã bỏ ra phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh trong một kỳ nhất định. Như vậy chỉ được tính là chi phí của kỳ hạch toán những hao phí về tài sản và lao động có liên quan đến khối lượng sản phẩm sản xuất ra trong kỳ chứ không phải mọi khoản trong kỳ hạch toán. Thông qua tiềm hiểu về chi phí sản xuất nói chung, ta có thể rút ra khái niệm về chi phí sản xuất của các đơn vị xây lắp như sau: Chi phí sản xuất của đơn vị xây lắp là toàn bộ chi phí về lao động sống và lao động vật hoá phát sinh trong quá trình sản xuất và cấu thành nên giá thành của sản phẩm xây lắp. Chi phí vật liệu trực tiếp: là chi phí của các vật liệu chính, vật liệu phụ, vật kết cấu, giá trị thiết bị kèm theo vật kiến trúc..cần thiết để tham gia cấu thành thực thể sản phẩm xây lắp. Chi phí nhân công trực tiếp: là các chi phí tiền lương chính, lương phụ, phụ cấp lương của công nhân trực tiếp tham gia xây lắp công trình, công nhân phục vụ thi công, bao gồm cả công nhân trong biên chế và công nhân thuê ngoài. Khoản mục này không bao gồm các khoản trích theo lương tính vào chi phí như bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn của công nhân trực tiếp. Chi phí sử dụng máy thi công: Là toàn bộ chi phí trực tiếp liên quan tới việc sử dụng đến máy thi công nhằm thực hiện khối lượng công tác xây lắp Lưu Thị Hoa – K4hk1d Trường đại học Thương Mại 6 Khoa Kế toán - Kiểm toán bằng máy. Chi phí sử dụng máy thi công bao gồm chi phí thường xuyên và chi phí tạm thời. o Chi phí thường xuyên sử dụng máy thi công bao gồm: lương chính, lương phụ của công nhân điều khiển máy, phục vụ máy..., chi phí vật liệu, chi phí công cụ dụng cụ, chi phí khấu hao tài sản cố định, chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí bằng tiền khác.. o Chi phí tạm thời sử dụng máy thi công gồm: chi phí sửa chữa lớn máy thi công (đại tu, trung tu..), chi phí tạm thời cho máy thi công..Các chi phí tạm thời có thể phát sinh trước và được phân bổ dần vào chi phí của từng kỳ hoặc có thể phát sinh sau nhưng phải được tính trước vào chi phí xây lắp trong kỳ. Khoản mục này không bao gồm các khoản tính BHXH, BHYT, KPCĐ trên lương của công nhân điều khiển và phục vụ xe, máy thi công. Chi phí sản xuất chung: là các chi phí sản xuất của đội, công trường xây dựng, bao gồm: lương nhân viên quản lý đội xây dựng, khoản trích theo lương được tính theo tỷ lệ quy định (19%) trên tiền lương phải trả công nhân trực tiếp xây lắp, nhân viên điều khiển máy thi công và nhân viên quản lý đội trong biên chế doanh nghiệp, khấu hao TSCĐ dùng chung cho hoạt động của đội và những chi phí khác liên quan tới hoạt động của đội trong kỳ. 1.5.2. Phân định nội dung của đề tài nghiên cứu. 1.5.2.1. Quy định kế toán theo chuẩn mực kế toán Việt Nam. Kế toán chi phí sản xuất sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp nói chung và Công ty Vận tải và Xây dựng (Tranco) nói riêng phải tuân thủ các chuẩn mực kế toán sau: * Chuẩn mực kế toán 01.  Nội dung chuẩn mực. Lưu Thị Hoa – K4hk1d Trường đại học Thương Mại 7 Khoa Kế toán - Kiểm toán  Các nguyên tắc kế toán cơ bản: o Cơ sở dồn tích. o Hoạt động liên tục. o Giá gốc. o Phù hợp. o Nhất quán. o Thận trọng. o Trọng yếu.  Các nguyên tắc kế toán cơ bản: o Trung thực. o Khách quan. o Đầy đủ. o Kịp thời. o Dễ hiểu. o Có thể so sánh.  Các yếu tố của báo cáo tài chính: o Chi phí. o Ghi nhận các yếu tố của báo cáo tài chính. o Ghi nhận chi phí. * Chuẩn mực kế toán 02.  Nội dung của chuẩn mực:  Xác định giá trị hàng tồn kho. 04. Hàng tồn kho được tính theo giá gốc. Trường hợp giá trị thuần có thể thực hiện được thấp hơn giá gốc thì phải tính theo giá trị thuần có thể thực hiện được. o Giá gốc hàng tồn kho. Lưu Thị Hoa – K4hk1d Trường đại học Thương Mại 8 Khoa Kế toán - Kiểm toán 05. Giá gốc hàng tồn kho bao gồm: Chi phí mua, chi phí chế biến và các chi phí liên quan trực tiếp khác phát sinh để có được hàng tồn kho ở địa điểm và trạng thái hiện tại.  Phương pháp tính giá trị hàng tồn kho. 13. Việc tính giá trị hàng tồn kho được áp dụng theo một trong các phương pháp sau a) Phương pháp tính theo giá đích danh. b) Phương pháp bình quân gia quyền. c) Phương pháp nhập trước, xuất trước. d) Phương pháp nhập sau, xuất trước.  Ghi nhận chi phí.  Trình bày báo cáo tài chính. * Chuẩn mực kế toán 15.  Nội dung của chuẩn mực:  Chi phí của hợp đồng xây dựng:  Xác định doanh thu và chi phí của hợp đồng xây dựng: 1.5.2.2. Kế toán theo chế độ kế toán hiện hành. 1.5.2.2.1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (NVLTT).  Chứng từ kế toán sử dụng: 1 2 3 4 5 6 7 8  Phiếu nhập kho 01-VT Phiếu xuất kho 02-VT Biên bản kiểm nghiệm vật tư 03-VT Biên bản kiểm kê vật tư 05-VT Bảng kê mua hàng 06-VT Bảng phân bổ nguyên liệu, vật liệu 07-VT Hoá đơn GTGT 01GTGT-3LL Hoá đơn bán hàng thông thường 02GTGT-3LL Tài khoản kế toán sử dụng: TK111; TK112; TK133; TK141; TK152; TK154; TK331; TK621. Lưu Thị Hoa – K4hk1d Trường đại học Thương Mại 9 Khoa Kế toán - Kiểm toán  Trình tự kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:  Khi xuất nguyên vật liệu sử dụng cho hoạt động xây lắp trong kỳ: ghi tăng chi phí NVLTT (chi tiết cho từng đối tượng); ghi giảm nguyên vật liệu.  Trường hợp mua nguyên liệu, vật liệu đưa vào sử dụng ngay (không qua kho) và doanh nghiệp xây lắp tính thuế giá trị gia tăng (GTGT) theo phương pháp khấu trừ: ghi tăng chi phí NVLTT – theo giá chưa có thuế GTGT; ghi tăng thuế GTGT được khấu trừ (thuế GTGT đầu vào); ghi giảm tiền mặt, tiền gửi ngân hàng (TGNH) hoặc ghi tăng các khoản phải trả (chi tiết theo từng nhà cung cấp).  Trường hợp mua nguyên liệu, vật liệu sử dụng cho hoạt động sản xuất kinh doanh và doanh nghiệp xây lắp tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp hoặc không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT: ghi tăng chi phí NVLTT (giá gồm cả thuế GTGT); ghi giảm tiền măt, TGNH hoặc ghi tăng khoản phải trả (chi tiết theo từng nhà cung cấp).  Trường hợp doanh nghiệp xây lắp thực hiện tạm ứng chi phí xây lắp giao khoán nội bộ mà đơn vị nhận khoán không tổ chức kế toán riêng. o Khi tạm ứng ghi tăng tạm ứng chi phí xây lắp giao khoán nội bộ; ghi giảm tiền mặt, TGNH; nguyên liệu, vật liệu. o Khi bản quyết toán tạm ứng về giá trị khối lượng xây lắp hoàn thành đã bàn giao được duyệt: ghi tăng chi phí NVLTT ; ghi tăng thuế GTGT đầu vào (nếu có); ghi giảm tạm ứng chi phí xây lắp giao khoán nội bộ. Lưu Thị Hoa – K4hk1d Trường đại học Thương Mại 10 Khoa Kế toán - Kiểm toán  Kết chuyển chi phí NVLTT: ghi tăng chi phí sản xuất kinh doanh dở dang, ghi giảm chi phí NVLTT.  Sổ kế toán sử dụng: - Sổ chi tiết: TK111; TK112; TK133; TK141; TK152; TK154; TK331; TK621. - Sổ tổng hợp: TK621; TK154. 1.5.2.2.3. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp (NCTT).  Chứng từ kế toán sử dụng: 1 2 3 4 5 6 Bảng chấm công Bảng chấm công làm thêm giờ Bảng thanh toán tiền lương Bảng thanh toán tiền thuê ngoài Hợp đồng giao khoán Biên bản thanh lý (nghiệm thu) 01a- LĐTL 01b- LĐTL 02- LĐTL 07- LĐTL 08- LĐTL 09- LĐTL hợp đồng giao khoán  Tài khoản kế toán sử dụng: TK111; TK112; TK141; TK154; TK334; TK335; TK338; TK622.  Trình tự kế toán chi phí nhân công trực tiếp:  Căn cứ vào bảng tính lương phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất cho hoạt động xây lắp gồm lương chính, lương phụ, phụ cấp lương và các khoản phải trả về tiền công cho công nhân thuê ngoài: ghi tăng chi phí NCTT; ghi tăng khoản phải trả về tiền lương.  Khi tạm ứng chi phí tiền công để thực hiện giá trị khối lượng giao khoán xây lắp nội bộ (đơn vị nhận khoán không tổ chức kế toán riêng): ghi tăng tạm ứng chi phí xây lắp giao khoán nội bộ; ghi giảm tiền măt, TGNH . Lưu Thị Hoa – K4hk1d Trường đại học Thương Mại 11 Khoa Kế toán - Kiểm toán o Khi bảng quyết toán tạm ứng về giá trị khối lượng xây lắp hoàn thành đã bàn giao được duyệt - phần giá trị nhân công ghi: tăng chi phí NCTT; ghi giảm tạm ứng chi phí xây lắp giao khoán nội bộ.  Kết chuyển chi phí NCTT: ghi tăng chi phí sản xuất kinh doanh dở dang, ghi giảm chi phí NCTT.  Sổ kế toán sử dụng: - Sổ kế toán chi tiết: TK111; TK112; TK141; TK154; TK334; TK335; TK338; TK622. - Sổ kế toán tổng hợp: TK622; TK154. 1.5.2.2.4. Kế toán chi phí sử dụng máy thi công.  Chứng từ kế toán sử dụng: 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 Phiếu nhập kho Phiếu xuất kho Biên bản kiểm nghiệm vật tư Biên bản kiểm kê vật tư Bảng kê mua hàng Bảng phân bổ nguyên liệu, vật liệu 07-VT Bảng phân bổ khấu hao TSCĐ Hoá đơn GTGT Hoá đơn bán hàng thông thường Bảng chấm công Bảng chấm công làm thêm giờ Bảng thanh toán tiền lương Bảng thanh toán tiền thuê ngoài Hợp đồng giao khoán Biên bản thanh lý (nghiệm thu) 01-VT 02-VT 03-VT 05-VT 06-VT 01GTKT-3LL 02GTGT-3LL 01a- LĐTL 01b- LĐTL 02- LĐTL 07- LĐTL 08- LĐTL 09- LĐTL hợp đồng giao khoán  Tài khoản kế toán sử dụng: TK111; TK112; TK133; TK141; TK142; TK152; TK153 TK154; TK214; TK331; TK334; TK335; TK338; TK623. Lưu Thị Hoa – K4hk1d Trường đại học Thương Mại 12 Khoa Kế toán - Kiểm toán  Trình tự kế toán chi phí nhân công trực tiếp: * Nếu doanh nghiệp tổ chức đội máy thi công riêng biệt và có phân cấp quản lý để theo dõi riêng chi phí như một bộ phận sản xuất độc lập.  Các chi phí liên quan tới hoạt động của đội máy thi công: ghi tăng chi phí NVLTT; NCTT; sản xuất chung; ghi giảm tài khoản tiền mặt, TGNH; nguyên liệu, vật liệu hoặc tăng phải trả của người cung cấp.  Cuối kỳ kết chuyển chi phí sử dụng máy thi công để tính giá thành thực tế ca máy: ghi tăng chi phí sản xuất kinh doanh dở dang, ghi giảm chi phí NVLTT; NCTT; sản xuất chung. Căn cứ vào giá thành ca máy tính toán được, tính phân bổ cho các đối tượng xây lắp. o Nếu doanh nghiệp thực hiện theo phương thức cung cấp lao vụ máy lẫn nhau giữa các bộ phận: ghi tăng chi phí sử dụng máy thi công; ghi giảm chi phí sản xuất kinh doanh dở dang. o Nếu doanh nghiệp thực hiện theo phương thức bán lao vụ máy lẫn nhau giữa các bộ phận trong nội bộ, ghi:  Nếu ca máy chuyển giao cho các bộ phận xây lắp trong nội bộ: ghi tăng giá vồn (theo giá chưa có thuế GTGT ); ghi giảm chi phí sản xuất kinh doanh dở dang.  Trị giá cung cấp lao vụ máy tính theo giá tiêu thụ, kể cà thuế GTGT: ghi tăng chi phí sử dụng máy thi công (theo giá chưa thuế); tăng thuế GTGT đầu vào; đồng thời ghi tăng doanh thu nội bộ (doanh thu tính theo giá chưa có thuế GTGT); tăng thuế GTGT đầu ra. Lưu Thị Hoa – K4hk1d Trường đại học Thương Mại 13 Khoa Kế toán - Kiểm toán  Đối với đơn vị nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp: ghi tăng chi phí sử dụng máy thi công (theo giá đã có thuế GTGT); đồng thời ghi tăng doanh thu nội bộ (theo giá đã có thuế GTGT). * Nếu doanh nghiệp không tổ chức đội máy thi công riêng biệt, hoặc tổ chức đội máy thi công riêng biệt nhưng không phân cấp thành một bộ phận độc lập để theo dõi riêng chi phí thì chi phí phát sinh được tập hợp vào TK623. Các chi phí sử dụng máy thi công gồm 2 loại chi phí là chi phí thường xuyên và chi phí tạm thời.  Chi phí thường xuyên: gồm các chi phí xảy ra hàng ngày một cách thường xuyên cho quá trình sử dụng máy thi công như chi phí về nhiên liệu, dầu mỡ, các chi phí vật liệu phụ khác; tiền lương của công nhân điều khiển và công nhân phục vụ máy thi công; tiền khấu hao tài sản cố định là xe máy thi công, các chi phí về thuê máy, chi phí sửa chữa thường xuyên máy thi công.  Chi phí tạm thời (CPTT): là những chi phí phát sinh một lần có liên quan đến việc lắp đặt, tháo, vận chuyển, di chuyển máy và các khoản chi phí về những công trình tạm phục vụ cho việc sử dụng máy như: lán che máy ở công trường, bệ để máy ở khu vực thi công.  Các chi phí thường xuyên (CPTX): được tính trực tiếp một lần vào chi phí sử dụng máy thi công trong kỳ còn chi phí tạm thời không hạch toán 1 lần vào chi phí sử dụng máy thi công mà được tính phân bổ dần theo thời gian sử dụng các công trình tạm hoặc theo thời gian thi công trên công trường (thời gian nào ngắn hơn sẽ chọn làm tiêu thức để phân bổ). Xác định số phân bổ hàng tháng như sau:  Số phân bổ CPTT Chi phí thực tế XD hàng tháng các công trình tạm + Các chi phí tháo dỡ các công trình tạm dự tính - Giá trị phế liệu thu hồi được dự tính Lưu Thị Hoa – K4hk1d Trường đại học Thương Mại 14 Khoa Kế toán - Kiểm toán = Thời gian sử dụng các công trình tạm hoặc thời gian thi công trên công trường  Chi phí tạm thời cũng có thể tiến hành theo phương pháp trích trước vào chi phí sử dụng máy thi công. Khi sử dụng xong công trình tạm, số chênh lệch giữa chi phí thực tế phát sinh với chi phí trích trước được xử lý theo quy định.  Đối với chi phí thường xuyên:  Căn cứ vào tiền lương (lương chính, lương phụ), tiền công , tiền ăn giữa ca phải trả cho công nhân điều khiển máy, phục vụ máy: ghi tăng chi phí sử dụng máy thi công; đồng thời ghi tăng khoản phải trả người lao động. o Trường hợp doanh nghiệp xây lắp thực hiện việc trích trước tiền lương nghỉ phép cho công nhân điều khiển máy thi công: ghi tăng chi phí sử dụng máy thi công; đồng thời ghi tăng chi phí phải trả.  Xuất kho, hoặc mua nguyên liệu, vật liệu phụ sử dụng cho xây lắp, máy thi công: ghi tăng chi phí sử dụng máy thi công (theo giá chưa có GTGT); ghi tăng thuế GTGT (nếu được khấu trừ); ghi giảm nguyên vật liệu, giảm tiền, hoặc tăng khoản phải trả nhà cung cấp (chi tiết theo từng nhà cung cấp).  Chi phí công cụ, dụng cụ dùng cho xe, máy thi công: ghi tăng chi phí sử dụng máy thi công; ghi giảm công cụ, dụng cụ, giảm tiền (loại phân bổ 1 lần); ghi giảm chi phí trả trước ngắn hạn (loại phân bổ dần). Lưu Thị Hoa – K4hk1d Trường đại học Thương Mại 15 Khoa Kế toán - Kiểm toán  Khấu hao xe, máy thi công sử dụng ở đội thi công: ghi tăng chi phí sử dụng máy thi công; ghi tăng khấu hao tài sản cố định; đồng thời ghi tăng…..  Chi phí dịch vụ mua ngoài phát sinh (chi phí sửa chữa máy thi công thuê ngoài, điện, nước, tiền thuê tài sản cố định, chi phí trả cho nhà thầu phụ,…): ghi tăng chi phí sử dụng máy thi công (giá hoá đơn chưa có thuế, nếu tính thuế GTGT khấu trừ); ghi tăng thuế GTGT (nếu được khấu trừ thuế); ghi giảm tiền, hoặc tăng phải trả nhà cung cấp (chi tiết theo từng nhà cung cấp).  Các chi phí bằng tiền phát sinh: ghi tăng chi phí sử dụng máy thi công; ghi tăng thuế GTGT (nếu được khấu trừ thuế); ghi giảm tiền.  Đối với chi phí tạm thời:  Trường hợp không trích trước: o Khi phát sinh chi phí: ghi tăng chi phí trả trước ngắn hạn; ghi tăng thuế GTGT (nếu được khấu trừ thuế); ghi giảm tiền hoặc tăng phải trả nhà cung cấp (chi tiết theo từng nhà cung cấp). o Khi phân bổ chi phí trong kỳ: ghi tăng chi phí sử dụng máy thi công; ghi giảm chi phí trả trước ngắn hạn (số phân bổ trong tháng.  Trường hợp có trích trước: o Khi trích trước chi phí: ghi tăng chi phí sử dụng máy thi công; đồng thời ghi tăng chi phí phải trả. o Khi chi phí thực tế phát sinh: ghi giảm chi phí phải trả; ghi giảm tiền hoặc ghi tăng phải trả nhà cung cấp (chi tiết theo từng nhà cung cấp). Lưu Thị Hoa – K4hk1d Trường đại học Thương Mại 16 Khoa Kế toán - Kiểm toán  Sổ kế toán sử dụng:. - Sổ kế toán chi tiết: TK111; TK112; TK133; TK141; TK142; TK152; TK153 TK154; TK214; TK331; TK334; TK335; TK338; TK623. - Sổ kế toán tổng hợp: TK623; TK154. 1.5.2.2.5. Kế toán chi phí sản xuất chung.  Chứng từ kế toán sử dụng: 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 Phiếu nhập kho Phiếu xuất kho Biên bản kiểm nghiệm vật tư Biên bản kiểm kê vật tư Bảng kê mua hàng Bảng phân bổ nguyên liệu, vật liệu Bảng phân bổ khấu hao TSCĐ Hoá đơn GTGT Hoá đơn bán hàng thông thường Bảng chấm công Bảng chấm công làm thêm giờ Bảng thanh toán tiền lương Bảng thanh toán tiền thuê ngoài Hợp đồng giao khoán Biên bản thanh lý (nghiệm thu) hợp đồng giao 01-VT 02-VT 03-VT 05-VT 06-VT 07-VT 01GKGT-3LL 02GTGT-3LL 01a- LĐTL 01b- LĐTL 02- LĐTL 07- LĐTL 08- LĐTL 09- LĐTL khoán 16 Bảng kê trích nộp các khoản theo lương 10- LĐTL 17 Bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội 11- LĐTL  Tài khoản kế toán sử dụng: TK111; TK112; TK133; TK141; TK142; TK152; TK153; TK154; TK214; TK331; TK334; TK335; TK338; TK627.  Trình tự kế toán chi phí sản xuất chung:  Mua nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ xuất dùng chung cho đội thi công: ghi tăng chi phí sản xuất chung; ghi giảm nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ. Lưu Thị Hoa – K4hk1d Trường đại học Thương Mại 17 Khoa Kế toán - Kiểm toán  Lương phải trả cho nhân viên quản lý đội thi công: ghi tăng chi phí sản xuất chung; đồng thời ghi tăng khoản phải trả cho người lao động.  Trích BHXH, BHYT, KPCĐ của cán bộ, công nhân đội thi công: ghi tăng chi phí sản xuất chung; đồng thời ghi tăng khoản phải trả khác (BHXH, BHYT, KPCĐ).  Chi phí dịch vụ mua ngoài và chi phí bằng tiền khác phục vụ chung cho đội thi công: ghi tăng chi phí sản xuất chung; ghi tăng thuế GTGT; ghi giảm tiền hoặc tăng khoản phải trả cho nhà cung cấp.  Trích trước hoặc phân bổ chi phí sủa chữa lớn TSCĐ: ghi tăng chi phí sản xuất chung; ghi giảm chi phí trả trước ngắn hạn hoặc ghi tăng chi phí phải trả.  Trích khấu hao TSCĐ dùng cho đội thi công: ghi tăng chi phí sản xuất chung; đồng thời ghi tăng khấu hao TSCĐ.  Quyết toán chi phí sản xuất chung đã tạm ứng: ghi tăng chi phí sản xuất chung; ghi giảm tạm ứng.  Cuối kỳ kết chuyển chi phí sản xuất chung: ghi tăng chi phí sản xuất kinh doanh dở dang, ghi giảm chi phí sản xuất chung.  Sổ kế toán sử dụng: - Sổ kế toán chi tiết: TK111; TK112; TK133; TK141; TK142; TK152; TK153; TK154; TK214; TK331; TK334; TK335; TK338; TK627. - Sổ kế toán tổng hợp: TK627; TK154. 1.5.2.2.6 .Tổng hợp chi phí sản xuất chung Lưu Thị Hoa – K4hk1d Trường đại học Thương Mại 18 Khoa Kế toán - Kiểm toán Để tập hợp chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp và phục vụ công tác tính giá thành, kế toán sử dụng TK 154 – chi phí sản xuất kinh doanh dở dang. Tài khoản này được mở theo đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất. 1.5.2.2.7. Kế toán chi phí sản xuất trong trường hợp đơn vị thực hiện cơ chế khoán. Phương thức khoán sản phẩm xây lắp cho các đơn vị cơ sở, các tổ đội thi công là phương thức quản lý thích hợp với cơ chế thị trường, phương thức này gắn lợi ích của người lao động, tổ đội thi công với khối lượng, chất lượng sản phẩm cũng như tiến độ thi công công trình, mở rộng quyền tự chủ về hạch toán kinh doanh, lựa chọn phương thức tổ chức lao động, tổ chức thi công, phát huy khả năng tiềm tang của từng tổ đội. Việc khoán sản phẩm xây lắp cho xí nghiệp xây lắp thành viên, các tổ, đội thi công được thực hiện theo hai phương thức: - Phương thức khoán gọn công trình, hạng mục công trình: theo phương thức này đơn vị giao khoán toàn bộ giá trị công trình cho đơn vị nhận khoán. Đơn vị nhận khoán tự tổ chức cung ứng vật tư, tổ chức lao động để tiến hành thi công. Đơn vị giao khoán chỉ là người có tư cách pháp nhân đứng ra ký kết các hợp đồng xây dựng và chịu trách nhiệm pháp lý đối với chất lượng công trình và thời gian thi công. Khi công trình hoàn thành bàn giao quyết toán, đơn vị nhận khoán sẽ được thanh toán toàn bộ giá trị công trình theo giá nhận khoán và nộp cho đơn vị giao khoán một số khoản theo quy định. Tuy nhiên, để tránh tình trạng khoán trắng thì đơn vị giao khoán phải giám sát chặt chẽ tính hợp lý của các khoản chi phí, tình hình hạch toán của đơn vị nhận khoán và chỉ áp dụng phương thức khoán gọn khi đơn vị nhận khoán đáp ứng đủ các điều kiện sau: + Đơn vị nhận khoán có đủ điều kiện tự tổ chức cung ứng vật tư, kỹ thuận, bảo đảm thi công đúng tiến độ, bảo đảm chất lượng công trình. Lưu Thị Hoa – K4hk1d Trường đại học Thương Mại 19 Khoa Kế toán - Kiểm toán + Đơn vị nhận khoán có tổ chức kế toán riêng và có khả năng hạch toán được toàn bộ các hoạt động kinh tế phát sinh tại đơn vị. + Phương thức khoán gọn khoản mục chi phí: theo phương thức này đơn vị giao khoán chỉ khoán các khoản mục chi phí nhất định (thường là tiền công) còn các khoản chi phí khác do đơn vị tự chi phí, hạch toán và chịu trách nhiệm giám sát kỹ thuật, chất lượng công trình. Phương thức này áp dụng cho trường hợp tổ, đội thi công không có đủ điều kiện tự cung ứng vật tư, giám sát kỹ thuật và thực hiện hạch toán kinh tế. Quy trình hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại đơn vị áp dụng cơ chế khoán được thực hiện theo sơ đồ sau:  Trường hợp đơn vị nhận khoán không tổ chức kế toán riêng: quy trình hạch toán được thể hiện theo sơ đồ. Sơ đồ 1-1: Sơ đồ hạch toán chi phí sản xuấtK/c tại đơn vị giao khoán CPNVLTT NVLTT Tạm ứng cho đội thi công TK 111, 112 tạm ứng được duyệt TK 141.3 TK 621 CPNCTT tạm ứng được duyệt TK 154 K/c CPNCTT TK 622 CP sử dụng MTC tạm ứng được duyệt K/c CP sử dụng máy thi công TK 623 CPSXC tạm ứng được duyệt K/c PSXC TK 627 Lưu Thị Hoa – K4hk1d Trường đại học Thương Mại 20 Khoa Kế toán - Kiểm toán Trường hợp đơn vị nhận khoán có tổ chức kế toán riêng, quy trình hạch toán được thực hiện theo sơ đồ 1-2 và Sơ đồ 1-3 Sơ đồ 1-2: Sơ đồ hạch toán chi phí sản xuất tại đơn vị giao khoán TK 111,112 TK 136.2 Tạm ứng cho đơn vị nhận khoán hoặc hoàn ứng bổ sung TK 154 Giá trị giao khoán nội bộ TK 133 Vat được khấu trừ (nếu có) Sơ đồ 1-3: Sơ đồ hạch toán chi phí sản xuất tại đơn vị nhận khoán TK 621 TK 154 TK 336.2 K/c chi phí khoán nội bộ không (XĐKQKD) TK 111,112 Nhận tạm ứng TK 622 TK 523 K/c xácđịnh doanh thu khi có XĐKQ Tổng hợp CPSX TK 623 TK 333.1 Vat phải nộp TK 627 TK 632 K/c giá vốn Lưu Thị Hoa – K4hk1d
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan