Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Ke toan chi phí sản xuất sản phẩm bê tông tại xí nghiệp bê tông đúc sẵn chèm – ...

Tài liệu Ke toan chi phí sản xuất sản phẩm bê tông tại xí nghiệp bê tông đúc sẵn chèm – công ty cp bê tông xây dựng hà nội

.DOC
92
31217
115

Mô tả:

Trường Đại Học Thương Mại Khoa Kế toán - Kiểm toán LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Luận văn đảm bảo trung thực thực trạng kế toán ở Xí nghiệp bê tông đúc sẵn Chèm - công ty CP bê tông xây dựng Hà Nội, mọi số liệu và dẫn chứng trong luận văn này đều là trung thực, xuất phát từ tình hình thực tế tại XN. Nếu sai tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm Sinh viên thực hiện ( ký, họ tên) Hà Thị Bình Lớp k42D2 khoa Kế toán - Kiểm toán Luận văn tốt nghiệp Hà Thị Bình - 42D2 Trường Đại Học Thương Mại Khoa Kế toán - Kiểm toán TÓM LƯỢC Trong những năm gần đây, nền kinh tế Việt Nam đang được đánh giá là sôi động nhất khu vực Đông Nam Á. Sự phát triển của toàn bộ nền kinh tế vừa là mục tiêu vừa là động lực thúc đẩy tất cả các ngành, các lĩnh vực trong nền kinh tế phát triển. Nhân tố quan trọng góp phần không nhỏ vào tiến trình phát triển chung của nền kinh tế đó là ngành XDCB. Công ty CP bê tông xây dựng Hà Nội là một công ty có uy tín lâu năm trong lĩnh vực xây dựng và trong thời gian thực tập tại Xí nghiệp bê tông đúc sẵn Chèm một chi nhánh của công ty CP bê tông xây dựng Hà Nội với sự giúp đỡ của các cán bộ trong phòng kế toán Xí nghiệp và sự định hướng của thầy giáo Phạm Đức Hiếu em đã chọn đề tài “ kế toán chi phí sản xuất sản phẩm bê tông tại Xí nghiệp bê tông đúc sẵn Chèm – công ty CP bê tông xây dựng Hà Nội” Nội dung chính của luận văn là khái quát các vấn đề lý luận cơ bản về kế toán chi phí sản xuất sản phẩm bê tông tại Xí nghiệp. Thực trạng kế toán chi phí sản xuất và những ưu nhược điểm trong kế toán chi phí sản xuất tại Xí nghiệp. Qua đó tác giả đưa ra những giải pháp và kiến nghị nhằm hoàn thiện hơn kế toán chi phí sản xuất tại Xí nghiệp. Do thời gian thực tập không nhiều, tầm nhận thức còn mang nặng tính lý thuyết, chưa nắm bắt được nhiều kinh nghiệm thực tiễn, nên bài luận văn còn có những thiếu sót không thể tránh khỏi. Vì vậy em rất mong nhận được sự đóng góp chân thành của thầy cô giáo cũng như các cán bộ trong Xí nghiệp bê tông đúc sẵn Chèm. Luận văn tốt nghiệp Hà Thị Bình - 42D2 Trường Đại Học Thương Mại Khoa Kế toán - Kiểm toán LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành luận văn tốt nghiệp em đã nhận được rất nhiều sự giúp đỡ, quan tâm, chỉ bảo của rất nhiều các cá nhân trong và ngoài trường. Em xin chân thành cảm ơn thầy giáo Tiến sỹ Phạm Đức Hiếu đã tận tình hướng dẫn giúp đỡ em trong suốt quá trình viết luận văn. Em xin chân thành cảm ơn Cô Nguyễn Thị Hồng - Kế toán trưởng, anh Ngô Văn Dũng, cung toàn bộ Ban giám đốc, phòng kế toán, phòng hành chính Xí nghiệp bê tông đúc sẵn Chèm.em xin cảm ơn Khoa Kế toán - Kiểm toán, Trường Đại học Thương Mại đã tạo mọi điều kiện thuận lợi để em hoàn thành luận văn tốt nghiệp. Do thời gian và trình độ có hạn, nhất là bước đầu tiếp cận với thực tế nên bài làm của em còn nhiều hạn chế và thiếu sót. Em rất mong nhận được những ý kiến đóng góp bổ sung để bài làm được hoàn thiện hơn. Một lần nữa em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc về sự giúp đỡ quý báu này! Luận văn tốt nghiệp Hà Thị Bình - 42D2 Trường Đại Học Thương Mại Khoa Kế toán - Kiểm toán MỤC LỤC CHƯƠNG I: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT TRONG DOANH NGHIỆP....................................................................................................... 1 1.1.Tính cấp thiết nghiên cứu đề t............................................................................. 8 1.2 Xác lập và tuyên bố vấn đề trong đề tài.............................................................. 9 1.3 Mục tiêu nghiên cứu............................................................................................. 9 1.4 Phạm vi nghiên cứu............................................................................................. 9 1.5 Kết cấu luận văn................................................................................................ 10 CHƯƠNG II: TÓM LƯỢC MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT TRONG DOANH NGHIỆP........................................................ 11 2.1 Một số định nghĩa và khái niệm cơ bản......................................................... 11 2.1.1 Khái niệm và bản chất của chi phí sản xuất.................................................. 11 2.1.2 Nội dung và phân loại chi phí sản xuất.......................................................... 12 2.1.3 Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất............................................................... 14 2.1.4 Phương pháp tập hợp chi phí.......................................................................... 15 2.2 Một số lý thuyết về kế toán chi phí sản xuất trong DNSX............................15 2.2.1 Các quy định của chuẩn mực liên quan......................................................... 15 2.2.2 Nội dung kế toán chi phí sản xuất theo quyết định 15/2006/QĐ-BTC.........17 2.2.2.1 Chứng từ sử dụng......................................................................................... 17 2.2.2.2 Tài khoản sử dụng........................................................................................ 18 2.2.3 Trình tự hạch toán........................................................................................ 19 2.2.4 Sổ kế toán..................................................................................................... 22 2.2.4.1 Hình thức nhật ký chung.............................................................................. 22 2.2.4.2 Hình thức nhật ký – chứng từ...................................................................... 22 2.2.4.3 Hình thức Nhật ký – sổ cái........................................................................... 23 2.2.4.4 Hình thức chứng từ ghi sổ............................................................................ 23 2.2.4.5 Hình thức kế toán trên máy vi tính............................................................. 23 Luận văn tốt nghiệp Hà Thị Bình - 42D2 Trường Đại Học Thương Mại Khoa Kế toán - Kiểm toán 2.3 Tổng quan tình hình nghiên cứu về chi phí sản xuất tại các DN sản xuất. 23 2.4 Nội dung nghiên cứu của đề tài..................................................................... 25 CHƯƠNG III: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT SẢN PHẨM BÊ TÔNG TẠI XÍ NGHIỆP BÊ TÔNG ĐÚC SẴN CHÈM 26 3.1. Phương pháp hệ nghiên cứu các vấn đề........................................................... 26 3.1.1 Phương pháp thu thập dữ liệu......................................................................... 26 3.1.2. Phương pháp xử lý số liệu............................................................................... 27 3.1.3 Ý nghĩa của phương pháp nghiên cứu............................................................. 27 3.2 Tình hình và nhân tố ảnh hưởng đến kế toán chi phí sản xuất sản phẩm bê tông tại Xí nghiệp bê tông đúc sẵn Chèm.................................................................................. 27 3.2.1 Tổng quan về Xí nghiệp bê tông Chèm.......................................................... 27 3.2.1.1 Đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh...................................... 27 3.2.1.2 Đặc điểm tổ chức công tác kế toán............................................................... 31 3.2.2 Đánh giá ảnh hưởng của môi trường đến kế toán chi phí sản xuất sản phẩm bê tông tại Xí nghiệp bê tông đúc sẵn Chèm............................................................................. 33 3.2.2.1 Ảnh hưởng của nhân tố bên trong công ty................................................... 33 3.2.2.2. Ảnh hưởng của nhân tố bên ngoài công ty.................................................. 34 3.3 Thực trạng kế toán chi phí sản xuất sản phẩm bê tông tại Xí nghiệp bê tông đúc sẵn Chèm.......................................................................................................................... 34 3.3.1 Đối tượng kế toán tập hợp chi phí.................................................................... 34 3.3.2 Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.......................................................... 35 3.3.3 Kế toán chi phí nhân công trực tiếp................................................................. 40 3.3.4 Kế toán tập hợp chi phí sản xuất chung........................................................... 47 3.3.4.1 Kế toán tập hợp chi phí nhân viên phân xưởng............................................ 47 3.3.4.2 Kế toán tập hợp chi phí vật liệu phân xưởng................................................ 49 3.3.4.3 Kế toán tập hợp chi phí khấu hao TSCĐ...................................................... 49 3.3.4.4 Chi phí dịch vụ mua ngoài............................................................................. 49 3.3.4.5 Kế toán tập hợp chi phí bằng tiền khác......................................................... 50 3.3.4. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất chung toàn Xí nghiệp................................. 51 Luận văn tốt nghiệp Hà Thị Bình - 42D2 Trường Đại Học Thương Mại Khoa Kế toán - Kiểm toán CHƯƠNG IV: KẾT LUẬN VÀ CÁC GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUÂT SẢN PHẨM BÊ TÔNG TẠI XÍ NGHIỆP BÊ TÔNG ĐÚC SẴN CHÈM53 4.1 Các kết luận và phát hiện................................................................................... 53 4.1.1 Những ưu điểm................................................................................................. 53 4.1.2 Những tồn tại.................................................................................................... 55 4.1.2.1 Về hình thức kế toán..................................................................................... 55 4.1.2.2 Về kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.................................55 4.1.2.3 Về kế toán tập hợp chi phí sản xuất chung................................................. 56 4.2. Quan điểm hoàn thiện kế toán chi phí sản xuấtError: Reference source not found 4.2.1. Sự cần thiết hoàn thiện kế toán chi phí sản xuấtError: Reference source not found 4.2.2. Yêu cầu của việc hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất.................................... 56 4.2.3 Nguyên tắc hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất.............................................. 57 4.3 Các giải pháp hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất tại Xí nghiệp...............57 4.3.1 Nội dung các giải pháp.............................Error: Reference source not found 4.3.1.1 Về công tác mã hoá ban đầu và việc sử dụng phần mềm trong công tác kế toán 58 4.3.2 Về kế toán chi phí nguyên vật liệu sản xuất............................................... 58 4.3.3 Về kế toán chi phí sản xuất chung................................................................... 60 - 4.3.2 Điều kiện thực hiện cho các đề suất.......Error: Reference source not found - 4.3.2.1 Điều kiện về phía nhà nước..................Error: Reference source not found 4.3.2.2 Điều kiện về phía doanh nghiệp Luận văn tốt nghiệp Error: Reference source not found Hà Thị Bình - 42D2 Trường Đại Học Thương Mại Khoa Kế toán - Kiểm toán DANH MỤC PHỤ LỤC Phụ lục 2.1 Sơ đồ trình tự hạch toán CPSX trong DN hạch toán HTK theo phương pháp KKTX Phụ lục 2.2 Sơ đồ trình tự hạch toán CPSX trong DN hạch toán HTK theo phương pháp KKĐK Phụ lục 2.3 Sơ đồ trình tự ghi sổ của các hình thức kế toán Phụ lục 3 Mẫu phiếu điều tra Phụ lục 3.1 Sơ đồ bộ máy quản lý kinh doanh của XN Phụ lục 3.2 Bảng chấm công tổ anh Trung Phụ lục 3.3 Bảng thanh toán lương tổ anh Trung Phụ lục 3.4 Sổ tổng hợp chi phí 627.1 Phụ lục 3.5 Sổ cái TK 627.1 Phụ lục 3.6 Phiếu xuất kho Phụ lục 3.7 Sổ cái TK 627.2 Phụ lục 3.8 sổ cái TK6278 Phụ lục 3.9 Sổ cái TK 154.1 _ Chi phí SXKD dở dang - sắt – Thành hình - trộn Phụ lục 3.10 Trích sổ cái TK 621_ Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Phụ lục 3.11 Sổ cái TK 622 Phụ lục 3.12 Bảng thanh toán Lương Phụ lục 3.13 Sổ số phát sinh TK6278 Phụ lục 3.14 Mẫu phiếu nhập kho Phụ lục 3.15 Sổ cái TK 621 Phụ lục 3.16 Phụ lục 3.17 Luận văn tốt nghiệp Hà Thị Bình - 42D2 Trường Đại Học Thương Mại Khoa Kế toán - Kiểm toán CHƯƠNG I: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT TRONG DOANH NGHIỆP 1.1. Tính cấp thiết nghiên cứu đề tài Trong nền kinh tế thị trường ngày một phát triển, đặc biệt trong xu thế hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay, một doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển bền vững cần phải biết tự chủ về mọi mặt trong hoạt động sản xuất kinh doanh từ việc đầu tư, sử dụng vốn, tổ chức sản xuất cho đến tiêu thụ sản phẩm, phải biết tận dụng năng lực, cơ hội để lựa chọn cho mình một hướng đi đúng đắn. Để có được điều đó, một trong những biện pháp là mỗi Doanh nghiệp đều không ngừng hạ giá thành và nâng cao chất lượng sản phẩm. Là một trong những phần hành quan trọng của công tác kế toán, kế toán chi phí sản xuất với chức năng giám sát và phản ánh trung thực, kịp thời các thông tin về chi phí sản xuất phát sinh, tính đúng, đủ chi phí sản xuất sản phẩm phát sinh sẽ giúp cho các nhà quản trị đưa ra được các phương án thích hợp giữa sản xuất kinh doanh, xác định giá bán sản phẩm, đảm bảo sản xuất kinh doanh có hiệu quả. Vì vậy, kế toán chi phí sản xuất sản phẩm luôn được xác định là khâu trọng tâm của công tác kế toán trong doanh nghiệp sản xuất. Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất (CPSX) trong doanh nghiệp sản xuất là một vấn đề hết sức phức tạp, vừa có ý nghĩa lý luận vừa có ý nghĩa thực tiễn trong quản lý kinh tế nói chung và quản lý chi phí sản xuất nói riêng. Mặt khác công tác tập hợp CPSX luôn là công cụ quan trọng của công ty trong việc đánh giá hiệu quả sản xuất là cơ sở để tính đúng khoản lợi mà doanh nghiệp thu được. Trong thời gian gần đây, chế độ kế toán có nhiều thay đổi đó là việc áp dụng chế độ kế toán do Bộ tài chính ban hành trong cả nước. Kế toán chi phí sản xuất cũng phải thay đổi phù hợp với chế độ kế toán. Trong quá trình hoạt động, nhận thức được tầm quan trọng của công tác kế toán nói chung và kế toán chi phí sản xuất nói riêng, Xí nghiệp bê tông đúc sẵn Chèm đã không ngừng học hỏi nhằm nâng cao hiệu quả của công tác kế toán trong đó có kế toán tập hợp chi phí sản xuất để từ đó có thể hạ thấp CPSX đến mức cần thiết nhằm hạ GTSP qua đó nâng cao uy tín của Xí nghiệp với các chủ đầu tư và đáp ứng những yêu cầu của nền kinh tế thị trường. Tuy nhiên trong quá trình quản lý, thực hiện, kế toán CPSX tại Xí nghiệp vẫn còn nhiều hạn chế nhất định cần được hoàn thiện hơn nữa. Luận văn tốt nghiệp Hà Thị Bình - 42D2 Trường Đại Học Thương Mại Khoa Kế toán - Kiểm toán Qua một thời gian thực tập tại Xí nghiệp bê tông đúc sẵn Chèm em thấy vẫn còn tồn tại những mặt hạn chế trong kế toán chi phí sản xuất. Từ những vấn đề trên, thấy rằng cần phải nghiên cứu kế toán chi phí sản xuất để có cái nhìn sâu sắc, toàn diện hơn. 1.2 Xác lập và tuyên bố vấn đề trong đề tài Xuất phát từ cơ sở lý luận và thực tiễn nên em quyết định chọn đề tài nghiên cứu cho luận văn tốt nghiệp của mình là: “ Kế toán chi phí sản xuất sản phẩm bê tông tại Xí nghiệp bê tông đúc sẵn Chèm –Công ty cổ phần bê tông xây dựng Hà Nội ” Đối tượng nghiên cứu là chi phí sản xuất sản phẩm bê tông tại Xí nghiệp bê tông đúc sẵn Chèm. 1.3 Mục tiêu nghiên cứu Luận văn nhằm giải quyết hai vấn đề sau: Mục tiêu lý luận: Nhằm hệ thống hoá, làm rõ những vấn đề lý luận cơ bản của kế toán chi phí sản xuất theo chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành. Mục tiêu thực tiễn: Thông qua việc khảo sát thực tế tại DN để làm rõ thực trạng kế toán CPSX tại Xí nghiệp bê tông đúc sẵn Chèm. Dựa vào những thông tin tìm hiểu được để có thể đánh giá thực trạng, chỉ ra những ưu điểm và hạn chế tồn tại về kế toán CPSX tại Xí nghiệp. Trên cơ sở đối chiếu, so sánh giữa lý luận và thực tiễn để có thể đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện hơn kế toán CPSX tại Xí nghiệp theo hướng phù hợp với chế độ kế toán hiện hành từng bước nâng cao chất lượng và hạ giá thành sản phẩm. 1.4 Phạm vi nghiên cứu Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là hai mặt trong cùng một quá trình sản xuất chúng có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, trong quá trình tạo ra sản phẩm chi phí là biểu hiện về hao phí còn giá thành biểu hiện mặt kết quả của quá trình ấy Tuy vậy, đối tượng nghiên cứu chính trong đề tài này chỉ nghiên cứu chi phí sản xuất sản phẩm bê tông tại Xí nghiệp bê tông Chèm, không đề cập tới giá thành. Địa chỉ công ty: Xã Đông Ngạc - Từ Liêm – Hà Nội. Thời gian khảo sát tại XN được thực hiện từ ngày 23/12 đến 4/5. Số liệu về chi phí sản xuất sản phẩm bê tông chủ yếu là quý 1 năm 2010 Luận văn tốt nghiệp Hà Thị Bình - 42D2 Trường Đại Học Thương Mại 1.5 Khoa Kế toán - Kiểm toán Kết cấu luận văn Chương I: Tổng quan nghiên cứu kế toán chi phí sản xuất trong doanh nghiệp Chương này trình bày về tính cấp thiết, tầm quan trọng của vấn đề nghiên cứu, phạm vi số liệu nghiên cứu và các mục tiêu mà đề tài hướng tới Chương II: Tóm lược một số vấn đề lý luận cơ bản về kế toán chi phí sản xuất trong Doanh nghiệp Chương này trình bày những lý luận cơ bản đã được quy định trong chuẩn mực và chế độ kế toán về chi phí sản xuất tại các DN nói chung và DNSX nói riêng. Đây là cơ sở lý luận cho việc nghiên cứu đề tài. Chương III: Phương pháp nghiên cứu và thực trạng kế toán chi phí sản xuất sản phẩm bê tông tại Xí nghiệp bê tông đúc sẵn Chèm Chương này trình bày về thực tiễn tại Xí nghiệp bê tông đúc sẵn Chèm về các mặt như: Tổng quan về Xí nghiệp, đặc điểm kế toán và cụ thể hoá kế toán chi phí sản xuất “ sản phẩm bê tông”. Các cách thức thu thập dữ liệu và phương pháp xử lý dữ liệu phục vụ cho đề tài của tác giả. Chương IV: Kết luận và các giải pháp hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất sản phẩm bê tông tại Xí nghiệp bê tông đúc sẵn Chèm Dựa trên những cơ sở nghiên cứu thực tế về Xí nghiệp đã trình bày ở chương 3, chương này tác giả rút ra những kết luận về ưu, nhược điểm còn tồn tại và đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện hơn kế toán CPSX tại Xí nghiệp. Đây cũng là mục tiêu quan trọng của đề tài nghiên cứu. Luận văn tốt nghiệp Hà Thị Bình - 42D2 Trường Đại Học Thương Mại Khoa Kế toán - Kiểm toán CHƯƠNG II: TÓM LƯỢC MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT TRONG DOANH NGHIỆP 2.1 Một số định nghĩa và khái niệm cơ bản 2.1.1 Khái niệm và bản chất của chi phí sản xuất Hoạt động của các DN nói chung và DNSX nói riêng là sự vận động, kết hợp, chuyển đổi nội tại các yếu tố sản xuất kinh doanh đã bỏ ra để tạo ra các sản phẩm, công việc nhất định. Trên phương diện đó, khái niệm chi phí sản xuất có ý nghĩa rất quan trọng đối với DN. Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam_ VAS 01 “ chuẩn mực chung” ( đoạn 31) thì “ Chi phí là tổng giá trị các khoản làm giảm lợi ích kinh tế trong kỳ kế toán dưới hình thức các khoản tiền chi ra, các khoản khấu trừ tài sản hoặc phát sinh các khoản nợ dẫn đến làm giảm vốn chủ sở hữu, không bao gồm khoản phân phối cho cổ đông hoặc chủ sở hữu”. Theo luật kế toán Việt Nam chi phí sản xuất định nghĩa “ Chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các hao phí về lao động sống, lao động vật hoá và các chi phí cần thiết khác mà doanh nghiệp phải chi ra trong quá trình sản xuất kinh doanh biểu hiện bằng tiền và tính trong một thời kỳ nhất định” Các khái niệm trên tuy khác nhau về cách diễn đạt, về mức độ khái quát nhưng đều thể hiện bản chất của chi phí là những hao phí phải bỏ ra để đổi lấy sự thu về, có thể thu về dưới dạng vật chất, định lượng được như số lượng sản phẩm hoặc thu về dưới dạng tinh thần hay dịch vụ được phục vụ. Các chi phí của DN phải được đo lường và tính toán bằng tiền trong một khoảng thời gian xác định ( năm, quý, tháng). Xét ở góc độ DN, chi phí luôn có tính cá biệt, nó bao gồm tất cả các khoản chi phí mà doanh nghiệp phải chi ra để tồn tại và hoạt động. Để hiểu rõ hơn về nội dung, bản chất của chi phí, cần phải phân biệt rõ khái niệm chi phí và chi tiêu. Chi tiêu cuả DN là sự chi ra, sự giảm đi đơn thuần của tài sản bằng tiền trong DN, không kể các khoản chi tiêu đó dùng vào việc gì? Dùng như thế nào? Chi tiêu trong kỳ của DN bao gồm: chi cho quá trình mua hàng (chi mua sắm vật tư, hàng hoá…) chi cho quá trình sản xuất kinh Luận văn tốt nghiệp Hà Thị Bình - 42D2 Trường Đại Học Thương Mại Khoa Kế toán - Kiểm toán doanh( chi cho sản xuất chế tạo sản phẩm), chi cho quá trình tiêu thụ sản phẩm hàng hoá( chi vận chuyển, bốc dỡ…) chi cho hoạt động quản lý và cho các hoạt động khác. Còn chi phí, chỉ bao gồm những hao phí về tài sản và lao động có liên quan đến việc tạo ra doanh thu và thu nhập để hình thành lợi nhuận của kỳ hạch toán chứ không phải mọi khoản chi ra trong kỳ. 2.1.2 Nội dung và phân loại chi phí sản xuất Chi phí sản xuất kinh doanh có thể phân loại theo nhiều tiêu thức khác nhau tuỳ thuộc vào mục đích và yêu cầu của công việc quản lý. Tuy nhiên về mặt kế toán, chi phí sản xuất thường phân loại theo tiêu thức sau:  Phân loại CPSX theo nội dung, tính chất kinh tế của chi phí Mỗi yếu tố chi phí sản xuất bao gồm các chi phí sản xuất có tính chất khác nội dung kinh tế khác nhau. Căn cứ vào tiêu thức này thì toàn bộ chi phí sản xuất bao gồm các yếu tố sau: - Chi phí nguyên liệu, vật liệu: Gồm toàn bộ chi phí về các loại nguyên liệu, vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu, phụ tùng thay thế dùng cho sản xuất. - Chi phí nhân công: Gồm toàn bộ số tiền công phải trả cho công nhân sản xuất tìên trích BHXH, BHYT, KPCĐ của công nhân sản xuất. - Chi phí khấu hao tài sản cố định: Là toàn bộ số trích khấu hao của những tài sản cố định dùng cho sản xuất của DN. - Chi phí dịch vụ mua ngoài: Là số tiền trả cho các dịch vụ mua ngoài phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của DN như tiền điện, nước…. - Chi phí khác bằng tiền: Là toàn bộ các chi phí khác dùng cho hoạt động sản xuất ngoài 4 yếu tố chi phí trên. Phân loại chi phí theo cách này giúp chúng ta biết được tỷ trọng từng loại chi phí đã chi ra trong quá trình sản xuất, Từ đó làm cơ sở cho việc xây dựng kế hoạch định mức vốn tiêu hao vật chất, thu nhập quốc dân.  - Phân loại CPSX theo mục đích, công dụng của chi phí gồm: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Là toàn bộ các chi phí nguyên vật liệu chinh, vật liệu phụ, vật liệu khác… được sử dụng trực tiếp để sản xuất ra sản phẩm. Luận văn tốt nghiệp Hà Thị Bình - 42D2 Trường Đại Học Thương Mại - Khoa Kế toán - Kiểm toán Chi phí nhân công trực tiếp: Là các chi phí phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm như tiền lương, các khoản phụ cấp, các khoản BHXH, BHYT, KPCĐ trích theo tiền lương của công nhân trực tiếp sản xuất - Chi phí sản xuất chung: Toàn bộ các khoản chi phí sản xuất ngoại trừ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, nhân công trực tiếp. Phân loại chi phí theo tiêu thức này là cơ sở để tập hợp chi phí và xác định giá thành sản phẩm.  Phân loại chi phí sản xuất theo mối quan hệ với khối lượng sản phẩm sản xuất gồm: - Chi phí khả biến ( biến phí) Là những khoản mục chi phí có quan hệ tỷ lệ thuận với mức độ hoạt động. Biến phí khi tính cho một đơn vị sản phẩm thì ổn định không thay đổi, tổng biến phí thay đổi khi sản lượng thay đổi và biến phí bằng không khi không có hoạt động. - Chi phí bất biến ( định phí) Định phí là những khoản chi phí không thay đổi về tổng số khi mức độ hoạt động thay đổi trong phạm vi phù hợp. Phạm vi phù hợp là khoảng cách giữa mức độ hoạt động tối thiểu và mức độ hoạt động tối đa mà doanh nghiệp có thể thực hiện với năng lực hoạt động hiện có. Định phí một đơn vị sản phẩm thay đổi khi sản lượng thay đổi. - Chi phí hỗn hợp Chi phí hỗn hợp là những khoản chi phí bao gồm cả yếu tố biến phí và định phí như chi phí về tiền điện, nước, điện thoại… ở mức độ hoạt độ căn bản. Chi phí hỗn hợp thể hiện đặc điểm của định phí và ở mức độ khác nhau của hoạt động chúng lại thể hiện đặc điểm của biến phí. Để phân tích người ta dùng phương pháp cực đại, cực tiểu, bình phương nhỏ nhất. Cách ứng xử của chi phí có nghĩa là những chi phí này sẽ thay đổi như thế nào khi khi mức độ hoạt động kinh doanh thay đổi. Cách phân loại này đáp ứng nhu cầu lập kế hoạch, kiểm soát chi phí và chủ động điều tiết chi phí của nhà quản lý.  Phân loại theo phương pháp tập hợp chi phí và đối tượng chịu chi phí Theo cách phân loại này, chi phí sản xuất được chia thành hai loại: Luận văn tốt nghiệp Hà Thị Bình - 42D2 Trường Đại Học Thương Mại Khoa Kế toán - Kiểm toán - Chi phí trực tiếp: Là những chi phí liên quan trực tiếp trực tiếp đến từng đối tượng kế toán tập hợp chi phí. - Chi phí gián tiếp: Là những chi phí có liên quan đến nhiều đối tượng kế toán tập hợp chi phí khác nhau nên không thể quy nạp trực tiếp cho từng đối tượng tập hợp chi phí được, mà phải tập hợp theo từng nơi phát sinh chi phí khi chúng phát sinh, sau đó quy nạp cho cho từng đối tượng theo phương pháp phân bổ gián tiếp `Cách phân loại này giúp ích rất nhiều trong kỹ thuật hạch toán. Trong quá trình tập hợp chi phí sản xuất, nếu phát sinh chi phí gián tiếp thì kế toán phải chú ý lựa chọn tiêu thức phân bổ đúng đắn, hợp lý để có được thông tin chân thực, chính xác về chi phí, lợi nhuận của từng loại sản phẩm, theo từng địa điểm phát sinh chi phí. Trên góc độ kế toán quản trị thì chi phí còn đựơc nhận thức theo cả khía cạnh nhận diện thông tin để phục vụ cho việc ra quyết định sản xuất kinh doanh. Khi đó, phân loại chi phí hợp lý sẽ phục vụ cho việc so sánh, lựa chọn các phương pháp tối ưu trong từng tình huống ra quyết định kinh doanh cụ thể. Như vậy mỗi cách phân loại chi phí sản xuất có ý nghĩa riêng phục vụ cho từng đối tượng quản lý và từng đối tượng cung cấp thông tin cụ thể nhưng chúng luôn bổ sung cho nhau nhằm quản lý có hiệu quả nhất về toàn bộ chi phí quản lý phát sinh trong phạm vi từng DN. 2.1.3 Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất Đối tượng tập hợp CPSX là phạm vi, giới hạn mà CPSX cần phải tập hợp nhằm đáp ứng nhu cầu kiểm tra, giám sát CPSX và yêu cầu tính giá thành, CPSX phát sinh ở nhiều địa điểm, bộ phận, liên quan đến nhiều loại sản phẩm, công việc cần xác định đúng đắn phạm vi giới hạn mà chi phí cần phải tập hợp như vậy xác định đối tượng tập hợp CPSX là khâu đầu tiên, cần thiết cho tổng hợp. Để xác định đúng đối tượng tập hợp CPSX ở các DN cần căn cứ vào các yếu tố sau: - Tính chất sản xuất, loại hình sản xuất và đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm, đặc điểm tổ chức sản xuất. - Căn cứ vào yêu cầu tính giá thành, yêu cầu quản lý, khả năng trình độ hạch toán của DN. Từ những căn cứ trên, đối tượng tập hợp CPSX có thể là: Từng phân xưởng, bộ phận, tổ đội sản xuất hoặc toàn doanh nghiệp, từng giai đoạn công nghệ hoặc toàn bộ quy trình công nghệ, từng sản phẩm, đơn đặt hàng, từng nhóm sản phẩm hoặc bộ phận, chi tiết sản phẩm. Luận văn tốt nghiệp Hà Thị Bình - 42D2 Trường Đại Học Thương Mại Khoa Kế toán - Kiểm toán 2.1.4 Phương pháp tập hợp chi phí Trong quá trình sản xuất sản phẩm ở các DN thường phát sinh nhiều loại chi phí sản xuất khác nhau, những chi phí này có thể liên quan tới một hay nhiều đối tượng tập hợp chi phí. Để thực hiện chính xác sử dụng một trong hai phương pháp sau: - Phương pháp trực tiếp: Là phương pháp áp dụng khi CPSX có quan hệ trực tiếp với từng đối tượng tập hợp chi phí riêng biệt. Phương pháp này đòi hỏi phải tổ chức việc ghi chép ban đầu theo đúng đối tượng, trên cơ sở đó kế toán tập hợp số liệu theo từng đối tượng liên quan và ghi trực tiếp vào sổ kế toán theo đúng đối tượng. - Phương pháp phân bổ gián tiếp: Là phương pháp áp dụng khi CPSX có liên quan với nhiều đối tượng tập hợp CPSX mà không thể tổ chức việc ghi chép ban đầu riêng rẽ cho từng đối tượng. Theo phương pháp này doanh nghiệp phải tổ chức ghi chép ban đầu cho các CPSX theo địa điểm phát sinh chi phí để kế toán tập hợp chi phí. Sau đó phải chọn tiêu chuẩn phân bổ để tính toán, phân bổ CPSX đã tập hợp cho các đối tượng có liên quan một cách hợp lý nhất và đơn giản thủ tục tính toán phân bổ: Quá trình phân bổ gồm 2 bước: - Xác định hệ số phân bổ (H) C H= n  Ti i 1 Trong đó : C - là tổng chi phí cần phân bổ Ti – Tiêu thức phân bổ cho đối tượng i - Tính số chi phí phân bổ cho từng đối tượng (i): Ci = Ti * H 2.2 Một số lý thuyết về kế toán chi phí sản xuất trong DNSX 2.2.1 Các quy định của chuẩn mực kế toán Trong hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam, có các chuẩn mực liên quan tới chi phí sản xuất trong DNSX như:  Chuẩn mực kế toán Việt Nam số 01 (VAS 01) “Chuẩn mực chung”: Chi phí bao gồm các chi phí sản xuất, kinh doanh phát sinh trong quá trình hoạt động kinh doanh thông thường của doanh nghiệp và các chi phí khác. Luận văn tốt nghiệp Hà Thị Bình - 42D2 Trường Đại Học Thương Mại Khoa Kế toán - Kiểm toán Chi phí sản xuất, kinh doanh phát sinh trong quá trình hoạt động kinh doanh thông thường của DN, như: giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp, chi phí lãi tiền vay, và những chi phí liên quan đến hoạt động cho các bên khác sử dụng tài sản sinh ra lợi tức, tiền bản quyền. Những chi phí này phát sinh dưới dạng tiền và các khoản tương đương tiền, hàng tồn kho, khấu hao máy móc, thiết bị. Chi phí khác bao gồm các chi phí ngoài các chi phí sản xuất, kinh doanh phát sinh trong quá trình hoạt động kinh doanh thông thường của DN, như: chi phí về thanh lý, nhượng bán tài sản cố định, các khoản tiền bị khách hàng phạt do vi phạm hợp đồng,… Các chi phí được ghi nhận trong Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh phải được tuân thủ nguyên tắc phù hợp giữa doanh thu và chi phí.  Chuẩn mực kế toán Việt Nam số 02 (VAS 02) “ Hàng tồn kho”: Nội dung của VAS số 02 quy định giá trị hàng tồn kho được tính theo giá gốc. Trường hợp giá trị thuần có thể thực hiện đựơc thấp hơn giá gốc thì phải tính theo giá trị thuần có thể thực hiện được. - Giá gốc hàng tồn kho bao gồm: Chi phí mua, chi phí chế biến và các chi phí liên quan trực tiếp khác phát sinh để có đựơc hàng tồn kho ở địa điểm và trạng thái hiện tại. Giá gốc hàng tồn kho được xác định theo chi phí chế biến. Đó là những chi phí liên quan trực tiếp đến sản phẩm sản xuất, như chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung cố định và chi phí sản xuất chung biến đổi phát sinh trong quá trình chuyển hoá nguyên liệu, vật liệu thành thành phẩm. Trong đó, - Chi phí SXC biến đổi đựơc phân bổ hết vào chi phí chế biến cho mỗi đơn vị SP theo chi phí thực tế phát sinh. . - Chi phí SXC cố định phân bổ vào chi phí chế biến mỗi đơn vị SP dựa trên công suất bình thường của máy móc sản xuất. Công suất bình thường là số lượng SP đạt được ở mức trung bình trong các điều kiện sản xuất bình thường. Trường hợp mức sản phẩm thực tế sản xuất ra cao hơn công suất bình thường thì chi phí sản xuất chung cố định được phân bổ cho mỗi đơn vị sản phẩm theo chi phí thực tế phát sinh.Trường hợp mức sản phẩm thực tế sản xuất ra thấp hơn công suất bình thường thì chi phí sản xuất chung cố định chỉ được phân bổ vào chi phí chế biến cho mỗi đơn Luận văn tốt nghiệp Hà Thị Bình - 42D2 Trường Đại Học Thương Mại Khoa Kế toán - Kiểm toán vị sản phẩm theo công suất bình thường. Khoản chi phí SXC không phân bổ được ghi nhận là CPSX, kinh doanh trong kỳ. - Trường hợp một quy trình sản xuất ra nhiều loại SP trong cung một khoảng thời gian mà chi phí chế biến của mỗi loại SP không được phản ánh một cách tách biệt, thì chi phí chế biến được phân bổ cho các loại SP theo tiêu thức phù hợp và nhất quán giữa các kỳ kế toán..  Chuẩn mực kế toán số 03 (VAS 03) “tài sản cố định hữu hình” Khấu hao: Gía trị phải khấu hao của TSCĐ hữu hình được phân bổ một cách có hệ thống trong thời gian sử dụng hữu ích của chúng. Phương pháp khấu hao phải phù hợp với lợi ích kinh tế mà tài sản mang lại cho doanh nghiệp, số khấu hao của từng kỳ được hạch toán vào chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ, trừ khi chúng được tính vào giá trị của các tài sản khác.  Chuẩn mực kế toán số 04 VAS 04) “ tài sản cố định vô hình” Chi phí khấu hao của TSCĐ vô hình cho từng thời kỳ phải được ghi nhận là chi phí hoạt động sản xuất, kinh doanh, trừ khi chi phí đó được tính vào trị giá của tài sản khác. 2.2.2 Nội dung kế toán chi phí sản xuất theo quyết định 15/2006/QĐ-BTC 2.2.2.1 Chứng từ sử dụng Chứng từ kế toán là những giấy tờ và vật mang tin phản ánh nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh và đã hoàn thành làm căn cứ để ghi sổ kế toán. Kế toán CPSX thường sử dụng những chứng từ sau: - Phiếu xuất kho(02-VT)- phiếu xuất kho do các bộ phận xin lĩnh hoặc bộ phận quản, bộ phận kho lập thành 3 liên. Sau khi lập phiếu xong, người lập phiếu và kế toán trưởng ký xong chuyển cho ban giám đốc hoặc người được uỷ quyền duyệt (ghi rõ họ tên) giao cho người nhận câm phiếu xuống kho để nhận hàng Liên 1 được lưu ở bộ phận lập phiếu, liên 2 thủ kho giữ để ghi thẻ kho, sau đó chuyển cho kế toán để ghi vào sổ kế toán, liên 3 người nhận hàng giữ. - Biên bản kiểm nghiệm(03- VT) - lập 2 bản: Một bản giao cho phòng cung tiêu, một bản giao cho phòng kế toán. Luận văn tốt nghiệp Hà Thị Bình - 42D2 Trường Đại Học Thương Mại Khoa Kế toán - Kiểm toán - Bảng chấm công ( 01a – LĐTL) - cuối tháng người chấm công và người phụ trách bộ phận ký vào bảng chấm công cùng với các chứng từ liên quan như giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng BHXH … về bộ phận kế toán để tính lương và BHXH. - Bảng thanh toán tìên lương ( 02- LĐTL) - cuối tháng căn cứ vào chứng từ liên quan, kế toán tiền lương lập bảng thanh toán tiền lương, chuyển cho kế toán trưởng soát xét xong trình cho giám đốc duyệt, chuyển cho kế toán chi và phát lương. Bảng này được lưu tại phờng kế toán. - Bảng phân bổ tiền lương và BHXH (11- LĐTL) - Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ (06-TSCĐ) phản ánh số khấu hao TSCĐ phải trích và phân bổ số khấu hao đó cho các đối tượng sử dụng TSCĐ hàng tháng. - Phiếu thu (01-TT), phiếu chi (02-TT), báo nợ, báo có. - Hoá đơn GTGT (01GTKL-3LL) 2.2.2.2 Tài khoản sử dụng - Tài khoản 621- chi phí nguyên vật liệu trực tiếp dùng để phản ánh các chi phí NVL sử dụng trực tiếp cho hoạt động sản xuất sản phẩm hay dịch vụ, lao vụ của DN. Kết cấu và nội dung phản ánh của TK 621 là Bên nợ: Phản ánh trị giá thực tế NVL xuất dùng trực tiếp cho hoạt động sản xuất sản phẩm, hoặc thực hiện dịch vụ trong kỳ hạch toán. Bên có: Phản ánh việc kết chuyển trị giá NVL thực tế sử dụng cho sản xuất, kinh doanh trong kỳ vào TK 154 “ Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang” hoặc TK 631 “ Gía thành sản xuất” và chi tiết cho các đối tượng để tính giá thành sản phẩm dịch vụ. Kết chuyển chi phí NVL trực tiếp trên mức bình thường vào TK 632. Trị giá NVL trực tiếp sử dụng không hết được nhập lại kho. TK 621 không có số dư cuối kỳ. - Tài khoản 622 – chi phí nhân công trực tiếp. CPNCTT là những khoản tiền phải trả cho nhân công trực tiếp sản xuất sản phẩm hoặc trực tiếp thực hiện các lao vụ, dịch vụ gồm: Tiền lương chính, tiền lương phụ, các khoản phụ cấp, tiền trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo số tiền lương của công nhân sản xuất Kết cấu và nội dung phản ánh TK 622 là Bên nợ: phản ánh chi phí nhân công trực tiếp tham gia hoạt động sản xuất sản phẩm. Bên có: Phản ánh việc kế toán chuyển chi phí nhân công trực tiếp phát sinh trong kỳ vào TK 154 “ chi phí sản xuất kinh doanh dở dang” hoặc vào TK 631 “ gía thành sản xuất” và kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vượt trên mức bình thường vào TK 632. Luận văn tốt nghiệp Hà Thị Bình - 42D2 Trường Đại Học Thương Mại Khoa Kế toán - Kiểm toán TK 622 không có số dư cuối kỳ. - Tài khoản 627- chi phí sản xuất chung: Để phản ánh chi phí phục vụ sản xuất, kinh doanh chung phát sinh ở phân xưởng, bộ phận, đội, công trường…phục vụ sản xuất. Kết cấu và nội dung phản ánh của TK 627 là Bên nợ: phản ánh các chi phí sản xuất chung phát sinh trong kỳ. Bên có: phản ánh các khoản ghi giảm CPSXC và CPSXC cố định không phân bổ được ghi nhận vào giá vốn hàng bán trong kỳ do mức sản phẩm thực tế sản xuất ra thấp hơn công suất bình thường. Kết chuyển chi phí sản xuất chung vào bên nợ TK 154 “ chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang” hoặc vào bên nợ TK 631 “ gía thành sản xuất” TK 627 không có số dư cuối kỳ. TK 627 có 6 tài khoản cấp 2. TK 6271 - Chi phí nhân viên phân xưởng TK 6272 - Chi phí vật liệu TK 6273 - chi phí dụng cụ sản xuất TK 6274 - Chi phí khấu hao TSCĐ TK 6277 - chi phí dịch vụ mua ngoài TK 6278 - chi phí bằng tiền khác - Tài khoản 154 – chi phí sản xuất kinh doanh dở dang Kết cấu và nội dung phản ánh cuả TK 154 là bên nợ: Phản ánh chi phí NVL trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, CPSXC kết chuyển cuối kỳ, Bên có: Phản ánh trị giá phế liệu thu hồi. gía trị sản phẩm hỏng không sửa chữa được. Gía thành thực tế của sản phẩm đã chế tạo xong chuyển bán hoặc nhập kho. Số dư bên nợ: Phản ánh chi phí sản xuất kinh doanh còn dở dang cuối kỳ. - TK 631 – Gía thành sản xuất Kết cấu và nội dung phản ánh của TK 631 là Bên nợ: Phản ánh trị giá của sản phẩm làm dở dang đầu kỳ. Chi phí sản xuất thực tế phát sinh trong kỳ, Bên có: Phản ánh giá trị của sản phẩm dở dang cuối kỳ kết chuyển vào TK 154. Gía thành sản phẩm hoàn thành kết chuyển vào TK 632 TK 631 không có số dư cuối kỳ. 2.2.3 Trình tự hạch toán  Trong DN hạch toán HTK theo phương pháp KKTX (phụ lục 2.1) Luận văn tốt nghiệp Hà Thị Bình - 42D2 Trường Đại Học Thương Mại  Khoa Kế toán - Kiểm toán Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp - Khi xuất kho NVL sử dụng trực tiếp cho sản xuất hoặc thực hiện dịch vụ trong kỳ, căn cứ vào phiếu xuất kho kế toán ghi tăng chi phí NVLTT cho từng đối tượng tập hợp, ghi giảm NVLt trong kho theo giá gốc của NVL xuất kho. - Đối với NVL mua ngoài đưa thẳng vào bộ phận sản xuất DN hoặc thực hiện dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT tính theo phương pháp khấu trừ, kế toán căn cứ vào chứng từ liên quan (chứng từ thanh toán, hóa đơn của người bán, bảng kê thanh toán tạm ứng..), ghi tăng chi phí NVL theo giá mua chưa có thuế GTGT; ghi nhận khoản thuế GTGT đầu vào được khấu trừ đồng thời ghi giảm các khoản tiền mặt, tiền gửi, tạm ứng nếu thanh toán bằng tiền mặt, tiền gửi ngân hàng…trường hợp DN chưa thanh toán (nhận nợ), kế toán ghi tăng khoản phải trả người bán (theo dõi chi tiết từng người bán) theo tổng giá phải thanh toán bao gồm cả thuế GTGT. - Nếu DN mua nguyên liệu, vật liệu không qua nhập kho sử dụng ngay cho hoạt động sản xuất sản phẩm, hoặc thực hiện dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT tính theo phương pháp trực tiếp, kế toán sẽ ghi tăng chi phí nguyên vật liệu, vật liệu trực tiếp theo giá mua đã bao gồm cả thuế GTGT. - Cuối kỳ khi có nguyên liệu, vật liệu xuất ra sử dụng chưa hết, kế toán căn cứ vào phiếu nhập kho ghi giảm CPNVLTT đồng thời tăng NVL trong kho (số nguyên liệu, vật liệu thừa nhập lại kho) - Cuối kỳ kỳ kế toán, căn cứ vào Bảng phân bổ vật liệu tính cho từng đối tượng sử dụng nguyên liệu, vật liệu (Phân xưởng sản xuất sản phẩm, loại sản sản phẩm) theo phương pháp trực tiếp hoặc phân bổ gián tiếp, kế toán kết chuyển CPNVLTT sang các tài khoản tổng hợp chi phí là TK 154 ( hoặc TK 631) sau khi đã trừ phần CPNVL vượt trên mức bình thường. Phần CPNVL vượt trên mức bình thường được ghi nhận vào giá vốn hàng bán  Chi phí nhân công trực tiếp Căn cứ vào bảng chấm công của các bộ phận, kế toán tiến hành tính công thực tế làm việc, nghỉ ốm, nghỉ phép của từng người, sau đó lập bảng thanh toán tiền lương, phụ cấp. Dựa trên bảng thanh toán lương, phụ cấp, kế toán ghi nhậ số tiền lương, tiền công và các khoản phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm, thực hiện dịch vụ vào CPNCTT. Luận văn tốt nghiệp Hà Thị Bình - 42D2
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan