Trường Đại Học Thương Mại
1
Luận Văn Tốt Nghiệp
CHƯƠNG 1 : TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI
1.1 Tính cấp thiết
Những cải cách kinh tế mạnh mẽ trong gần hai thập kỷ đổi mới vừa qua
đã mang lại cho Việt Nam những thành quả bước đầu rất đáng phấn khởi.
Việt Nam đã tạo ra được một môi trường kinh tế thị trường có tính cạnh tranh
và năng động hơn bao giờ hết. Nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần được
khuyến khích phát triển, tạo nên tính hiệu quả trong việc huy động các nguồn
lực xã hội phục vụ cho tăng trưởng kinh tế.
Bắt nhịp cùng xu thế chung của Đất nước bước sang nền kinh tế thị
trường có sự điều tiết của nhà nước theo định hướng Xã Hội Chủ Nghĩa, các
doanh nghiệp được coi là chủ thể tế độc lập có quyền tự chủ trong các hoạt
động kinh doanh. Chính cơ chế đó đòi hỏi các doanh nghiệp muốn tồn tại và
phát triển cần phải có những chiến lược cũng như các cách quản lý riêng để
đảm bảo có lãi. Muốn vậy thì sản phẩm của doanh nghiệp phải đạt được hai
yêu cầu tối thiểu là đảm bảo về chất lượng và hạ giá thành. Mà nguyên liệu
vật liệu có vị trí rất quan trọng, chính nó tạo nên chất lượng của sản phẩm
trong quá trình sản xuất kinh doanh. Đồng thời nguyên vật liệu là một trong
những yếu tố cấu thành nên thực thể của sản phẩm có tính chất quyết định đến
giá thành cao hay thấp.
Đối với các doanh nghiệp sản xuất, chi phí nguyên vật liệu trong giá
thành sản phẩm chiếm tỷ trọng đáng kể. Chỉ cần một biến động nhỏ về chi phí
nguyên vật liệu cũng ảnh hưởng tới giá thành sản phẩm, ảnh hưởng đến lợi
nhuận, và do đó ảnh hưởng tới sức cạnh tranh của sản phẩm trên thị
trường.Tiết kiệm chi phi là tiền đề cho việc hạ giá thành, từ đó hạ giá bán,tạo
thế mạnh mở rộng địa bàn tiêu thụ sản phẩm. Do vậy, tổ chức kế toán nguyên
vật liệu có vai trò rất quan trong, nó giúp cho nhà quản lý doanh nghiệp lập
dự toán chi phí nguyên vật liệu, lập kế hoạch vật tư cung cấp kịp thời cho sản
Sinh Viên: Trần Thị Quyên
Lớp: K42D6
Trường Đại Học Thương Mại
2
Luận Văn Tốt Nghiệp
xuất, đảm bảo cho quá trình sản xuất diễn ra nhịp nhàng đúng kế hoạch,tránh
tình trạng dư thừa sử dụng lãng phi vật liệu.Các câu hỏi luôn đặt ra cho các
nhà quản lý và những người thực hiện công tác kế toán đó là: Lượng vật liệu
tồn kho bao nhiêu là hợp lý? Bảo quản vật liệu đó như thế nào? Phân phối
chúng như thế nào để có hiệu quả nhất cho bộ phận sản xuất?.v..v.
Trong thời gian thực tập tại công ty TNHH Liên Kết Đầu Tư Livabin,
bước đầu vận dụng lý luận vào thực tế, em thấy về lý thuyết cũng như thực tế
kế toán NVL tồn kho tại công ty TNHH Liên Kết Đầu Tư Livabin còn nhiều
vấn đề tồn tại và cần được giải quyết làm rõ.Và trên thực tế khi tiến hành
khảo sát sơ bộ về tình hình tổ chức công tác kinh doanh tại công ty thì có tới
60% ý kiến của ban lãnh đạo và các anh chị làm việc trong phòng kế toán có
quan tâm và muốn nghiên cứu giải quyết vấn đề kế toán nguyên vật liệu Khô
đậu tương tồn kho, một vật liệu chính làm ra sản phẩm tại doanh nghiệp.Qua
đó thấy được tầm quan trọng, vị trí then chốt của công tác kế toán nguyên vật
liệu trong các doanh nghiệp sản xuất nói chung và công ty TNHH Liên Kêt
Đầu Tư livabin nói riêng…Những vấn đề nêu trên thể kiện tính cấp thiêt của
đề tài Kế toán nguyên vật liệu khô đậu tương tồn kho tại công ty TNHH Liên
Kết Đầu Tư Livabin, việc giải quyết và làm rõ vấn đề đó sẽ làm cho công tác
kế toán NVL được hoàn thiện hơn.
1.2 Xác lập và tuyên bố đề tài
Xuất phát từ vai trò quan trọng của chi phi vật liệu trong quá trình sản
xuất cũng như hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp, thấy được vị trí then
chốt của kế toán NVL.Và căn cứ vào kết quả khảo sát trực tiếp tại công ty thì
Kế toán NVL khô đậu tương tồn kho tại công ty TNHH Liên Kết Đầu Tư
Livabin là một vấn đề doanh nghiệp quan tâm và có nhu cầu nghiên cứu,
nhằm hoàn thiện và tổ chức một cách hợp lý.Việc nghiên cứu vấn đề giúp
hiểu rõ hơn về nội dung công tác Kế toán NVL tại các DNSX, những chuẩn
Sinh Viên: Trần Thị Quyên
Lớp: K42D6
Trường Đại Học Thương Mại
3
Luận Văn Tốt Nghiệp
mực,chế độ kế toán hiện hành và thực tế tại công ty TNHH Liên Kết Đầu Tư
Livabin được thực hiện ra sao.Sau một thời gian nghiên cứu, học hỏi, em xin
trình bày đề tài luận văn: “Kế toán nguyên vật liệu khô đậu tương tồn kho tại
công ty TNHH Liên Kết Đầu Tư Livabin”.
1.3 Các mục tiêu nghiên cứu
Nguyên vật liệu là một trong những yếu tố không thể thiếu của quá trình
sản xuất, đó là tư liệu lao động chủ yếu cấu thành nên thực thể sản phẩm.Tiết
kiệm chi phi nguyên vật liệu là một trong những giải pháp hữu hiệu nhất để
doanh nghiệp có thể đạt được mục đích tối đa hoá lợi nhuận của mình.Muốn
vậy phải có một chế độ quản lý sử dụng vật liệu một cách hợp lý khoa học, có
công tác kế toán NVL phù hợp với đặc điểm của doanh nghiệp là điều cần
thiết.Nhận biêt được vấn đề này tôi đã chọn đề tài: Kế toán nguyên vật liệu
khô đậu tương tồn kho tại công ty TNHH Liên Kết Đầu Tư Livabin.Mục tiêu
nghiên cứu của đề tài là làm rõ công tác kế toán NVL khô đậu tương tồn kho
tại công ty từ khâu lập chứng từ ban đầu, tính toán cho đến việc ghi chép theo
dõi trên sổ sách kế toán, qua đó thấy được những vấn đề còn tồn tại trong tổ
chức kế toán NVL tại công ty và từ đó đề ra các giải pháp giải quyết, giúp cho
kế toán NVL khô đậu tương tồn kho tại công ty được hoàn thiện.Đồng thời
báo cáo giúp người đọc hiểu được các chế độ, chính sách, quyết định chuẩn
mực kế toán NVL của nhà nước, và trên thực tế nó được các doanh nghiệp áp
dụng như thế nào.Nghiên cứu vấn đề này còn giúp công ty nhận thấy được
những điểm mạnh, những hạn chế còn tồn
tại trong công tác kế toán NVL của công ty mình từ đó có kế hoạch quản lý
vật
liệu tại công ty một cách hợp lý hiệu quả và hoàn thiện hơn.
Sinh Viên: Trần Thị Quyên
Lớp: K42D6
Trường Đại Học Thương Mại
4
Luận Văn Tốt Nghiệp
1.4 Phạm vi nhiên cứu
Đề tài: Kế toán NVL khô đậu tương tồn kho được nghiên cứu trong
phạm vi công ty TNHH Liên Kết Đầu Tư Livabin.
Địa chỉ: Khu công nghiệp An Lạc – Trưng Trắc – Văn Lâm – Hưng Yên.
Thời gian từ 23/12/2009 tới 28/5/2010
Kế toán NVL khô đậu tương tồn kho tại công ty được thực hiện theo phương
pháp kê khai thường xuyên và tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.Và
số liệu tiến hành nghiên cứu đề tài là số liệu kế toán của công ty TNHH Liên
Kết Đầu Tư là số liệu của tháng 1 năm 2010.
1.5 Kết cấu luận văn
Luận văn gồm có 4 chương:
Chương 1: Tổng quan nghiên cứu đề tài
Chương 2: Một số lý luận cơ bản về kế toán nguyên vật liệu tồn kho tại doanh
nghiệp sản xuất.
Chương 3: Phương pháp nghiên cứu và thực trạng kế toán nguyên vật liệu
khô đậu tương tồn kho tại công ty TNHH liên kết đầu tư Livabin.
Chương 4: Các kết luận và giải pháp hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu khô
đậu tương tồn kho tại công ty TNHH Liên Kết Đầu Tư Livabin.
Sinh Viên: Trần Thị Quyên
Lớp: K42D6
Trường Đại Học Thương Mại
5
Luận Văn Tốt Nghiệp
CHƯƠNG 2: MỘT SỐ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ KẾ TOÁN NGUYÊN
VẬT LIỆU TRONG DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT
2.1 Một số khái niệm cơ bản
2.1.1 Khái niệm NVL tồn kho
Theo chuẩn mực kế toán số 02 ban hành và công bố theo quyết định số
149/2001/QĐ-BTC ngày 31/12/2001 của Bộ trưởng Bộ Tài chính thì: Nguyên
vật liệu là một bộ phận của hàng tồn kho, sử dụng trong quá trình sản xuất,
kinh doanh hoặc cung cấp dịch vụ, nó bao gồm cả vật liệu tồn kho, vật liệu
gửi đi gia công chế biến và đã mua đang đi trên đường.
Ngoài ra còn có một số khái niệm khác về NVL tồn kho như:
Nguyên vật liệu là một trong ba yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất
kinh doanh, giá trị NVL tiêu hao trong quá trình sản xuất kinh doanh tạo nên
giá rị sản phẩm dịch vụ tuỳ thuộc vào từng loại hình doanh nghiệp.Đối với
doanh nghiệp sản xuất thì giá trị NVL chiếm tỉ trọng lớn và chủ yếu trong giá
trị sản phẩm.
Nguyên vật liệu là đối tượng lao động đã được thay đổi do lao động có
ích tác động vào nó.NVL là đối tượng lao động nhưng không phải bất cứ một
đối tượng lao động nào cũng là NVL mà chỉ trong điều kiện đối tượng lao
động mà do lao động làm ra thì mới hình thành NVL.
2.1.2 Phân loại NVL tồn kho
Có nhiều cách để phân loại NVL, hiện nay phân loại NVL chủ yếu căn cứ
vào vai trò và tác dụng của NVL trong sản xuất, NVL được chia thành các loại
sau:
Nguyên vật liệu chính: Là những vật liệu sau quá trình gia công chế
biến
sẽ thành thực thể vật chất chủ yếu của sản phẩm.Ngoài ra, còn có cả bán
thành
Sinh Viên: Trần Thị Quyên
Lớp: K42D6
Trường Đại Học Thương Mại
6
Luận Văn Tốt Nghiệp
phẩm mua ngoài để tiếp tục chế biến.
Nguyên vật liệu phụ: Là đối tượng lao động nhưng không phải là cơ
sở vật chất chủ yếu để cấu thành nên sản phẩm mới.Vật liệu phụ chỉ có vai trò
phụ trợ trong quá trình sản xuất kinh doanh được sử dụng kết hợp với vật liệu
chính để hoàn thiện và nâng cao tính năng chất lượng sản phẩm, hoặc được sử
dụng để đảm bảo cho công cụ lao động hoạt động bình thường, hoặc để phục
vụ cho yêu cầu kỹ thuật, nhu cầu quản lý.
Nhiên liệu, năng lượng: Là những thứ dùng để cung cấp nhiệt lượng
trong quá trình sản xuất kinh doanh như than, củi, xăng, dầu, hơi khí đốt….
Phụ tùng thay thế: Là những chi tiết, phụ tùng dùng để sửa chữa và
thay thế cho máy móc, thiết bị, phương tiện vận chuyển.
Vật liệu và thiết bị xây dựng: Cơ bản bao gồm các loại và thiết bị mà
doanh nghiệp mua nhằm đầu tư cho xây dựng cơ bản.
Cách phân loại này giúp doanh nghiệp nắm bắt được nội dung kinh tế cùng
chức năng của từng loại NVL từ đó có định hướng và biện pháp quản lý thích
hợp đối với từng loại NVL.
2.1.3 Vai trò và yêu cầu quản lý NVL tồn kho
Nguyên vật liệu là một trong những yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất
kinh doanh, tham gia thường xuyên vào quá trình sản xuất sản phẩm, ảnh
hưởng trực tiếp đến sản phẩm được sản xuất.Thông thường trong các DNSX,
NVL thường chiếm một tỷ trọng rất lớn trong chi phi sản xuất và giá thành
sản phẩm, nên việc tiết kiệm NVL và sử dụng đúng mục đích, đúng kế hoạch
có ý nghĩa rất quan trọng trong việc hạ giá thành sản phẩm và thực hiện tốt
kết quả kinh doanh.
Xuất phát từ vai trò quan trọng của NVL đòi hỏi các doanh nghiệp phải quản
lý chặt chẽ NVL ở tất cả các khâu thu mua, bảo quản, dự trữ và sử dụng:
Sinh Viên: Trần Thị Quyên
Lớp: K42D6
Trường Đại Học Thương Mại
7
Luận Văn Tốt Nghiệp
Khâu thu mua: Phải tổ chức quá trình thu mua NVL sao cho đủ về số
lượng, đúng chủng loại, tốt về chất lượng, giá cả hợp lý, nhằm hạ thấp chi phi
NVL đưa vào sản xuất, góp phần quan trọng trong việc hạ giá thành sản
phẩm.
Khâu bảo quản: Phải đảm bảo theo đúng chế độ quy định, tổ chức hệ
thống kho hợp lý, để NVL không bị thất thoát, hư hỏng kém phẩm chất, ảnh
hưởng đến chất lượng sản phẩm.
Khâu dự trữ: Phải tạo điều kiện cho quá trình sản xuất được tiến hành
lien tục, cần quan tâm quản lý tốt khâu dự trữ.Phải dự trữ NVL đúng mức tối
đa, tối thiểu để không gây ứ đọng hoặc gây gián đoạn trong sản xuất.
Khâu sử dụng: Do chi phi NVL chiếm một tỷ trọng lớn trong chi phi
sản xuất vì vậy cần sử dụng NVL đúng định mức tiêu hao, đúng chủng loại,
phát huy cao hiệu quả sử dụng NVL, nâng cao chất lượng sản phẩm,hạ thấp
chi phi trong giá thành sản phẩm.
Công tác quản lý NVL là rất quan trọng nhưng trên thực tế có những doanh
nghiệp vẫn để thất thoát một lượng NVL khá lớn do không quản lý tốt NVL ở
các khâu, không xác định mức tiêu hao hoặc có xu hướng thực hiện không
đúng.Chính vì thế cho nên luôn luôn phải cải tiến công tác quản lý NVL cho
phù hợp với thực tế.
2.2 Một số lý thuyết về kế toán NVL tồn kho
2.2.1 Kế toán NVL tồn kho theo quy định của chuẩn mực kế toán( VAS 02)
Chuẩn mực số 02 về hàng tồn kho được ban hành theo và công bố theo
Quyết định số 149/2001/QĐ-BTC ngày 31/13/2001 của Bộ trưởng Bộ Tài
Chính.
Sinh Viên: Trần Thị Quyên
Lớp: K42D6
Trường Đại Học Thương Mại
8
Luận Văn Tốt Nghiệp
Theo chuẩn mực: “Hàng tồn kho được tính theo giá gốc.Trường hợp giá
trị thuần có thể thực hiện được thấp hơn giá gốc thì phải tính theo giá trị thuần
có thể thực hiện được”.Trong đó:
Giá gốc hàng tồn kho bao gồm: Chi phi mua, chi phi chế biến và các chi phi
liên quan trực tiếp khác phát sinh để có được hàng tồn kho ở địa điểm và
trạng thái hiện tại.
Chi phí mua: bao gồm giá mua, các loại thuế không được hoàn lại, chi phi
vận chuyển bốc xếp, bảo quản trong quá trình mua hàng và các chi phi khác
có liên quan trực tiếp đến việc mua hàng tồn kho.Các khoản chiết khấu
thương mại và giảm giá hàng mua do hàng mua không đúng quy cách, phẩm
chất được (-) khỏi chi phi mua.
Chi phi chế biến: bao gồm những chi phi có liên quan trực tiếp đến sản
xuất, như chi phi nhân công trực tiếp, chi phi sản xuất chung cố định và chi
phi sản xuất chung biến đổi phát sinh trong quá trình chuyển hoá NVL thành
thành phẩm.
Chi phi liên quan trực tiếp khác: bao gồm chi phi ngoài chi phi mua va chi
phi chế biến hàng tồn kho.
Chi phi cung cấp dịch vụ: bao gồm chi phi nhân viên và các chi phi khác
liên quan trực tiếp đến việc cung cấp dịch vụ, như chi phi giám sát và các chi
phi chung có liên quan.
Giá trị thuần có thể thực hiện được: là giá bán ươc tính của hàng tồn kho
trong kỳ sản xuất kinh doanh bình thường (-) chi phi ước tính để hoàn thành
sản phẩm và chi phi ước tính cần thiết cho việc tiêu thụ chúng.
Tính giá NVL nhập kho
Giá thực tế nhập kho của hàng tồn kho được xác định theo nguyên tắc
giá phí.Tuỳ theo nguồn nhập mà giá thực tế nhập kho được xác định như sau:
Sinh Viên: Trần Thị Quyên
Lớp: K42D6
Trường Đại Học Thương Mại
9
Luận Văn Tốt Nghiệp
Đối với vật tư, hàng hoá mua ngoài:
Giá thực tế nhập kho = Giá mua trên hoá đơn + Chi phi trực tiếp phát sinh
trong quá trình mua + Thuế NK, TTĐB phải nộp – CKTM, giảm giá nếu có.
+ Đối với doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ: Giá trên
hoá đơn là giá chưa có thuế GTGT.
+ Đối với doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp: Giá trên
hoá đơn là giá đã có thuế GTGT.
Chi phí phát sinh trong quá trình mua bao gồm chi phi vận chuyển, chi phi
thuê kho bến bãi trong quá trình mua, chi phi hao hụt tự nhiên định mức của
vật tư hàng hoá…
Đối với vật tư, hàng hoá thuê ngoài gia công chế biến hoặc tự gia công chế
biến:
Giá thực tế nhập kho = Giá vật tư hàng hóa xuất chế biến + Chi phi chế biến +
Chi phí khác.
Chi phí khác có liên quan là chi phi vận chuyển, bỗ dỡ tới nơi chế biến, từ
nơi chế biến về doanh nghiệp mà doang nghiệp phải chịu khoản chi phi này.
Đối với vật liệu, hàng hoá do Nhà nước cấp, cấp trên cấp:
Giá thực tế = Giá trị bàn giao trên biên bản + Chi phi vận chuyển xếp dỡ ( nếu có).
Đối với hàng hoá vật tư nhận góp cổ phần, liên doanh:
Giá trị thực tế nhập kho = Giá vốn góp do hội đồng liên doanh thống nhất
đánh giá xác định.
Đối với phế liệu nhập kho:
Giá thực tế nhập kho = Giá ước tính ( giá thực tế có thể sử dụng được hoặc bán ra).
Tính giá NVL xuất kho:
Theo chuẩn mực số 02 – hàng tồn kho, hiện nay các doanh nghiệp được phép
sử dụng một trong 4 phương pháp để xác định trị giá hàng tồn kho bao gồm:
Sinh Viên: Trần Thị Quyên
Lớp: K42D6
Trường Đại Học Thương Mại
10
Luận Văn Tốt Nghiệp
Phương pháp tính theo giá đích danh
Phương pháp giá bình quân gia quyền
Phương pháp nhập trước, xuất trước
Phương pháp nhập sau, xuất trước
Phương pháp tính theo giá đích danh:
Theo phương pháp này, vật tư xuất thuộc lô hàng theo giá nào thì được
tính theo đơn giá đó.
Ưu điểm:
+ Thuận lợi cho kế toán trong việc tính giá hàng hoá.
+ Đây là phương pháp cho kết quả chính xác nhất trong các phương pháp.
Nhược điểm:
+ Chỉ phù hợp với doanh nghiệp kinh doanh nghiệp kinh doanh ít mặt hàng,
có thể phân biệt, chia tách ra thành nhiều thứ riêng rẽ.
+ Tính giá hàng hoá không sát với thị trường.
Phương pháp giá bình quân gia quyền:
Theo phương pháp này, giá trị từng loại hàng tồn kho được tính theo giá
trị trung bình của từng loại hàng tồn kho tương tự đầu kỳ và giá trị từng loại
hàng tồn kho được mua hoặc sản xuất trong kỳ.Giá trị trung bình có thể tính
theo thời kỳ hoặc ngay sau khi nhập một lô hàng về, phụ thuộc vào tình hình
của doanh nghiệp.
Trị giá vốn thực tế xuất kho của vật tư được xác định theo công thức:
Đơn giá mua bình Trị giá vật tư tồn đầu kỳ + Trị giá vật tư nhập trong kỳ
Số lượng vật tư tồn đầu kỳ + S.lượng vật tư nhập trong kỳ
quân trong kỳ
Giá thực tế xuất bán = Đơn giá bình quân x Số lượng vật tư xuất kho.
Ưu điểm: che giấu sự biến động của giá.
Sinh Viên: Trần Thị Quyên
Lớp: K42D6
Trường Đại Học Thương Mại
11
Luận Văn Tốt Nghiệp
Nhược điểm: Trị giá vật tư tồn kho cuối kỳ chịu ảnh hưởng bởi giá của vật
tư tồn kho đầu kỳ và giá mua của hàng hoá trong kỳ.
Phương pháp nhập trước, xuất trước (FIFO)
Theo phương pháp này, giá trị hàng xuất kho được tính theo giá của lô
hàng nhập kho ở thời điểm đầu kỳ hoặc gần đầu kỳ, giá trị hàng tồn kho được
tính theo giá của hàng nhập kho ở thơi điểm cuối kỳ hoặc gần cuối kỳ còn tồn kho.
Ưu điểm: hàng tồn kho phản ánh trên bảng cân đối kế toán được đánh giá
sát với giá thực tế tại thời điểm lập báo cáo.
Nhược điểm: Doanh thu hiện tại không phù hợp với những khoản chi tiêu hiện tại.
Phương pháp nhập sau, xuất trước ( LIFO)
Theo phương pháp này, giá trị vật tư xuất kho được tính theo giá của vật
tư nhập sau, giá trị vật tư tồn kho được tính theo giá của vật tư nhập kho đầu
kỳ hoặc gần đầu kỳ.
Ưu điểm: khi giá cả thị trường có xu hướng tăng lên sẽ giúp cho đơn vị
kinh doanh giảm được số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp do lúc đó lợi
nhuận giảm, chi phi hàng hoá là cao nhất.Chính vì ưu điểm này mà doanh
nghiệp sử dụng để đạt mục tiêu giảm thuế.
Nhược điểm:
+ Vì bỏ qua nhập xuất vật tư thực tế, chi phi quản lý vật tư tồn kho của doanh
nghiệp có thể cao lên vì mua thêm vật tư nhằm tính vào giá vốn hàng bán
những chi phi mới nhất với giá cao nhất. Điều này trái ngược với xu hướng
quản lý vật tư tồn kho một cách hiệu quả.
+ Giá vật tư tồn kho được phản ánh thấp hơn giá trị của nó, vốn lưu động của
đơn vị kinh doanh cũng được phản ánh thấp hơn so với thực tế khả năng
thanh toán của doanh nghiệp.
Lập dự phòng giảm giá NVL
Sinh Viên: Trần Thị Quyên
Lớp: K42D6
Trường Đại Học Thương Mại
12
Luận Văn Tốt Nghiệp
Theo quy định của chuẩn mực, cuối kỳ kế toán năm khi giá trị thuần có
thể thực hiện được của NVL tồn kho nhỏ hơn giá gốc thì phải lập dự phòng
giảm giá NVL tồn kho.Số dự phòng giảm giá NVL tồn kho được lập là số
chênh lệch giữa giá gốc của NVL tồn kho lớn hơn giá trị thuần có thể thực
hiện được của chúng.Việc lập dự phòng giảm giá NVL tồn kho được thực
hiện trên cơ sở từng loại NVL tồn kho.
Nguyên liệu, vật liệu dự trữ để sử dụng cho mục đích sản xuất sản phẩm
không được đánh giá thấp hơn giá gốc nếu sản phẩm do chúng góp phần cấu
tạo nên sẽ được bán bằng hoặc cao hơn giá thành sản xuất sản phẩm.Khi có
giảm giá NVL mà giá thành sản xuất sản phẩm cao hơn trị giá thuần có thể
thực hiện được thì NVL tồn kho được đánh giá giảm xuống bằng với giá trị
thuần có thể thực hiện được của chúng.
Cuối kỳ kế toán năm tiếp theo phải thực hiện đánh giá mới về giá trị thuần có thể
thực hiện được của NVL tồn kho cuối năm đó.Nếu cuối kỳ kế toán năm nay,
khoản dự phòng giảm giá NVL tồn kho phải lập thấp hơn khoản dự phòng đã lập
cuối kỳ kế toán năm trước thì số chenh lệch lớn hơn phải được hoàn nhập.
2.2.2 Kế toán NVL tồn kho theo Quyết định số 48/2006/QB - BTC
Bộ Tài Chính đã đưa ra Quyết định số 48/2006/QĐ-BTC về việc ban
hành chế độ kế toán doanh nghiệp vừa và nhỏ.Đối tượng áp dụng là tất cả các
donah nghiệp có quy mô nhỏ và vừa thuộc mọi lĩnh vực, mọi thành phần kinh
tế trong cả nước, đối tượng không áp dụng là các doanh nghiệp nhà nước,
CTTNHH nhà nước một thành viên, CTCP niêm yết trên thì trường chứng
khoán, hợp tác xã nông nghiệp và hợp tác xã tín dụng.
2.2.2.1 Chứng từ sử dụng
Theo chế độ chứng từ kế toán ban hành theo QĐ 48/2006/QĐ-BTC thì các
chứng từ kế toán NVL tồn kho bao gồm:
Phiếu nhập kho ( mẫu số 01-VT), phiếu xuất kho ( mẫu số 02-VT).
Sinh Viên: Trần Thị Quyên
Lớp: K42D6
Trường Đại Học Thương Mại
13
Luận Văn Tốt Nghiệp
Biên bản kiểm nghiệm vật tư, công cụ, sản phẩm, hàng hoá( mẫu số 03VT).
Phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ (mẫu số 04-VT), bảng kê mua hàng
(mẫu số 06-VT).
Biên bản kiểm kê vật tư, công cụ, sản phẩm hàng hoá (mẫu số 05-VT).
Bảng phân bổ NVL, công cụ dụng cụ ( mẫu số 07-VT).
2.2.2.2 Kế toán chi tiết NVL tồn kho
Kế toán chi tiết NVL tồn kho nhằm mục đích cung cấp thông tin chi tiết
cụ thể về tình hình nhập, xuất tồn NVL trong các doanh nghiệp theo từng loại
NVL và địa điểm bảo quản.
a) Phương pháp thẻ song song:
Tại kho: Thủ kho dùng “thẻ kho” để ghi chép hàng ngày tình hình nhập, xuất,
tồn kho của thứ tự vật tư theo chỉ tiêu số lượng.
Cuối tháng thủ kho tính ra tổng nhập, xuât và số tồn cuối kỳ của từng loại vật
liệu trên thẻ kho và đối chiếu với số liệu kế toán chi tiết vật tư.
Tại phòng kế toán: Kế toán mở sổ hoặc thẻ chi tiết vật liệu ghi chép sự biến
động nhập, xuất, tồn của từng loại vật liệu cả về mặt hiện vật và giá trị. Hằng
ngày hoặc định kỳ khi nhận được các chứng từ nhập xuất vật liệu do thủ kho
nộp, kế
toán kiểm tra ghi đơn giá, tính thành tiền và phân loại chứng từ, ghi vào sổ chi
tiết vật liệu.
Sơ đồ 2.1: Quy trình kế toán chi tiết NVL theo phương pháp ghi thẻ song
song.
Sinh Viên: Trần Thị Quyên
Lớp: K42D6
Trường Đại Học Thương Mại
Luận Văn Tốt Nghiệp
14
Thẻ kho
Chứng từ nhập
Chứng từ xuất
Sổ kế toán chi tiết
ª Bảng kê tổng hợp
nhập-xuất-tồn
Ghi chú:
Ghi theo ngày tháng
Ghi cuối tháng
Đối chiếu số liệu
Ưu điểm: Ghi chép đơn giản, dễ kiểm tra đối chiếu.
Nhược điểm: Việc ghi chép giữa kho và phòng kế toán còn trùng lặp về chỉ
tiêu số lượng.Mặt khác việc kiểm tra đối chiếu chủ yếu tiến hành vào cuối
tháng nên hạn chế chức năng kiểm tra của kế toán.
Điều kiện áp dụng: Thích hợp với các doanh nghiệp ít chủng loại vật liệu,
khối lượng nghiệp vụ xuất nhập ít và trình độ chuyên môn của cán bộ kế toán
còn hạn chế.
b) Phương pháp ghi số dư
Tại kho: Thủ kho vẫn mở thẻ kho và ghi chép như phương pháp ghi thẻ song
song. Định kỳ, thủ kho lập phiếu giao nhận chứng từ nhập, phiếu giao nhận
hàng
Sinh Viên: Trần Thị Quyên
Lớp: K42D6
Trường Đại Học Thương Mại
15
Luận Văn Tốt Nghiệp
chứng từ xuất để bàn giao chứng từ cho kế toán.Cuối tháng thủ kho phải ghi
chuyển số tồn kho trên thẻ kho vào số dư ở cột số lượng.
Tại phòng kế toán: Kế toán căn cứ vào phiếu giao nhận chứng từ, lấy số liệu
ghi vào Bảng luỹ kê nhập, bảng luỹ kế xuất theo chỉ tiêu giá trị.
Sơ đồ 2.2: Quy trình kế toán chi tiết NVL theo phương pháp ghi số dư
Thẻ kho
Chứng từ nhập
Chứng từ xuất
Sổ kế toán tổng
hợp
ª Bảng kê tổng hợp
nhập-xuất-tồn
Ghi chú:
Ghi theo ngày tháng
Ghi cuối tháng
Đối chiếu số liệu
Ưu điểm: Giảm nhẹ đáng kể khối lượng công việc ghi chép hàng ngày và
công việc được tiến hành đều trong tháng.
Nhược điểm: Do kế toán chỉ ghi theo giá trị nên qua số liệu kế toán không
thể biết đựơc tình hình biến động của từng thứ NVL mà muốn biết phải xem
trên thẻ kho.Ngoài ra khi kiểm tra đối chiếu nếu có sai sót thì việc phát hiện
sai sót sẽ khó khăn.
Điều kiện áp dụng: Phù hợp với doanh nghiệp có khối lượng nghiệp vụ về
nhập xuất lớn, nhiều chủng loại vật liệu, đã xây dựng được hệ thống điểm
Sinh Viên: Trần Thị Quyên
Lớp: K42D6
Trường Đại Học Thương Mại
Luận Văn Tốt Nghiệp
16
danh vật liệu, dùng giá hạch toán để hạch toán hàng ngày và trình độ cán bộ
kế toán của doanh nghiệp tương đối cao.
c) Phương pháp đối chiếu luân chuyển
Tại kho: Thủ kho sử dụng thẻ kho để ghi chép giống như phương pháp ghi thẻ
song song.
Tại phòng kế toán: Kế toán sử dụng sổ đối chiếu luân chuyển để ghi chép theo
chỉ tiêu số lượng và giá trị cho từng vật liệu theo từng tháng trên cơ sở bảng
kê nhập, bảng kê xuất vào cuối tháng.Số liệu trên sổ đối chiếu luân chuyển
được đối chiếu với thẻ kho theo chỉ tiêu số lượng, đối chiếu với sổ kế toán
tổng hợp theo chỉ tiêu giá trị.
Sơ đồ 2.3: Quy trình kế toán chi tiết NVL theo phương pháp đối chiếu luân
chuyển:
Bảng kê nhập
Phiếu nhập kho
Thẻ kho
Sổ đối chiếu
luân chuyển
Phiếu xuất kho
Ghi chú:
Bảng tổng hợp
nhập-xuất-tồn
Kế toán tổng
hợp
Bảng kê xuất
Ghi theo ngày tháng
Ghi cuối tháng
Đối chiếu số liệu
Ưu điểm: Dễ kiểm tra đối chiếu.
Nhược điểm: Ghi chép trùng lặp giữa thủ kho và kế toán.
Sinh Viên: Trần Thị Quyên
Lớp: K42D6
Trường Đại Học Thương Mại
17
Luận Văn Tốt Nghiệp
Điều kiện áp dụng: Phù hợp với doanh nghiệp ít chủng loại NVL, không nhiều
nghiệp vụ nhập - xuất - tồn, không bố trí riêng nhân viên kế toán chi tiết vật tư, do
vậy không có điều kiện ghi chép theo dõi tình hình nhập, xuât hàng ngày.
Sinh Viên: Trần Thị Quyên
Lớp: K42D6
Trường Đại Học Thương Mại
18
Luận Văn Tốt Nghiệp
2.2.2.3 Kế toán tổng hợp NVL
a) Kế toán tổng hợp NVL theo phương pháp kê khai thường xuyên
Theo QĐ 48/2006/QĐ-BTC, tài khoản 151 “ hàng mua đang đi đường”
không sử dụng, tất cả NVL đang đi đường chưa về nhập kho thì đều đợi tới
khi vật liệu về tới kho mới phản ánh và phản ánh vào tài khoản 152.
Tài khoản sử dụng:
Tài khoản 152 “ Nguyên vật liệu”
Tài khoản này theo dõi giá trị hiện có, biến động tăng giảm của các loại NVL
theo giá trị thực tế.Kết cấu TK 152:
- Bên nợ:
+ Giá thực tế NVL nhập kho do mua ngoài, tự chế, thuê ngoài gia công chế
biến, nhận góp vốn liên doanh, được cấp hoặc nhập từ nguồn khác.
+ Trị giá NVL thừa phát hiện khi kiểm kê.
- Bên có:
+ Giá thực tế NVL xuất kho dùng cho sản xuất, xuất bán, thuê ngoài gia công
chế biên hoặc góp vốn liên doanh.
+ Trị giá NVL được giảm giá, CKTM hoặc trả lại người bán.
+ Trị giá NVL thiếu hụt phát hiện khi kiểm kê.
- Dư nợ: Giá thực tế NVL tồn kho.
Ngoài ra kế toán NVL theo phương pháp này còn sử dụng các tài khoản có
liên
quan khác như: 159,111,112,154,133,642…..
Phương pháp kế toán
Sơ đồ 2.4: Kế toán NVL theo phương pháp KKTX
Sinh Viên: Trần Thị Quyên
Lớp: K42D6
Trường Đại Học Thương Mại
19
Luận Văn Tốt Nghiệp
b) Kế toán tổng hợp NVL theo phương pháp kiểm kê định kỳ
Tài khoản sử dụng
Đối với doanh nghiệp kế toán NVL tồn kho theo phương pháp KKĐK sử
dụng các tài khoản sau:
Tài khoản 611 “Mua hàng” Tài khoản này phản ánh trị giá NVL mua trong
kỳ. Kết cấu TK 611:
- Bên nợ:
+ Trị giá thực tế NVL tồn đầu kỳ
+ Trị giá NVL mua vào trong kỳ
- Bên có:
+ Trị giá thực tế NVL tồn kho cuối kỳ
+ Giảm giá mua và trị giá mua NVL trả lại
+ Kết chuyển trị giá thực tế NVL tiêu thụ và xuất dùng
Tài khoản 611 cuối kỳ không có số dư
Ngoài ra còn sử dụng các tài khoản như: 151,632,133….
Phương pháp kế toán
Sơ đồ 2.5: Kế toán NVL theo phương pháp KKĐK
2.2.2.4 Kế toán dự phòng giảm giá vật liệu tồn kho
a) Nguyên tắc trích lập
Mục đích của việc trích lập dự phòng giảm giá nhằm bù đắp khoản thiệt
hại thực tế xảy ra do NVL tồn kho bị giảm giá, đồng thời phản ánh đúng giá
trị thuần có thể thực hiện được của NVL tồn kho của doanh nghiệp khi lập
BCTC cuối kì.
Nguyên tắc trích lập:
Lập dự phòng giảm giá NVL phải tính cho từng loại NVL.
Đối với NVL dự trữ cho hợp đồng không thể huỷ bỏ thì mức dự phòng
là chênh lệch giữa giá hợp đồng nhỏ hơn giá gốc.
Sinh Viên: Trần Thị Quyên
Lớp: K42D6
Trường Đại Học Thương Mại
20
Luận Văn Tốt Nghiệp
Có chứng tư hợp lệ hợp lý để chứng minh giá vốn NVL tồn kho.
Doanh nghiệp phải lập hội đồng để thẩm định mức độ giảm giá NVL
tồn kho cuối kì.
b) Tài khoản sử dụng
TK 159 “Dự phòng giảm giá hàng tồn kho”
- Bên nợ: Hoàn nhập số chênh lệch dự phòng giảm giá hàng tồn kho năm nay
lớn hơn số đã trích lập cuối niên độ trước.
- Bên có: Số trích lập dự phòng giảm gía hàng tồn kho cuối niên độ kế toán.
- Số dư có: Số dự phòng giảm giá hàng tồn kho hiện có cuối kỳ.
c) Trình tự hạch toán
Nếu khoản dự phòng giảm giá NVL tồn kho cuối kỳ kế toán năm nay lớn
hơn khoản dự phòng giảm giá NVL tồn kho đã lập năm trước thì số chênh
lệch lớn hơn phải được lập thêm, ghi:
Nợ TK 632: Giá vốn hàng bán
Có Tk 159: Dự phòng giảm giá hàng tồn kho
Nếu khoản dự phòng giảm giá NVL tồn kho cuối kỳ kế toán năm nay
nhỏ hơn khoản dự phòng giảm giá NVL tồn kho đã lập năm trước thì số
chênh lệch nhỏ hơn được hoàn nhập, ghi:
Nợ Tk 159: Dự phòng giảm giá hàng tồn kho
Có Tk 632: Giá vốn hàng bán
Kế toán mở sổ tổng hợp của TK 159 để theo dõi toàn bộ tình hình trích lập và
dự phòng giảm giá hàng tồn kho.Ngoài ra có thể mở sổ để theo dõi chi tiết số
dự phòng được trích lập cho từng mặt hàng.
Sinh Viên: Trần Thị Quyên
Lớp: K42D6
- Xem thêm -